intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường PTDTBT TH&THCS Trần Phú, Bắc Trà My

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với “Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường PTDTBT TH&THCS Trần Phú, Bắc Trà My” được chia sẻ dưới đây, các bạn học sinh được ôn tập, củng cố lại kiến thức đã học, rèn luyện và nâng cao kỹ năng giải bài tập để chuẩn bị cho kì thi sắp tới đạt được kết quả mong muốn. Mời các bạn tham khảo đề thi!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường PTDTBT TH&THCS Trần Phú, Bắc Trà My

  1. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II MÔN NGỮ VĂN, LỚP 7 Mức độ nhận thức Kĩ Nội T Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Tổng năn dung/đơn vị T (số câu) (số câu) (số câu) (số câu) g kiến thức TNK T TNK T T TNKQ TNKQ TL Q L Q L L Đọc Văn bản 1 4 0 3 1 0 1 0 1 10 hiểu nghị luận. Tỉ lệ % điểm 20 0 15 10 0 10 0 5 60 Nghị luận về một vấn đề 2 Viết trong đời 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 sống. Tổng 20 10 15 25 0 20 0 10 Tỉ lệ % 30% 40% 20% 10% 100 Tỉ lệ chung 70% 30%
  2. BẢN ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II MÔN: NGỮ VĂN 7 THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Nội Chương/ TT dung/Đơn Mức độ đánh giá chủ đề vị kiến thức 1 Nhận biết: - Nhận biết được phương thức biểu đạt chính. Đọc hiểu - Nhận biết nhận định liên quan đến đoạn trích. - Nhận biết phép liên kết. - Nhận biết biện pháp tu từ. Thông hiểu: - Hiểu được nghĩa của từ. Văn bản - Hiểu được nội dung của đoạn trích. nghị luận - Hiểu được đặc tính của bao bì ni lông. - Hiểu được thuật ngữ. Vận dụng: - Em sẽ làm gì để giảm tác hại của bao bì ni lông. Vận dụng cao: - Bản thân sẽ làm gì với bao bì ni lông đã sử dụng. 2 Viết Viết bài Nhận biết: văn nghị - Nhận biết được yêu cầu đề ra. luận nêu - Xác định được cách thức trình bày bài văn nghị luận về một vấn suy nghĩ đề trong đời sống. của em về Thông hiểu: Hiểu được vấn đề nghị luận. hiện tượng Vận dụng: nghiện - Sắp xếp theo một trình tự hợp lý, liên kết chặt chẽ,… mạng xã - Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống. hội của Vận dụng cao: giới trẻ - Viết hoàn chỉnh bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. hiện nay. - Có sáng tạo trong diễn đạt. Người duyệt đề Người ra đề Võ Thị Trinh Nguyễn Thị Đương Duyệt của Ban giám hiệu
  3. PHÒNG GD&ĐT BẮC TRÀ MY KIỂM TRA HỌC KỲ II TRƯỜNG PTDTBTTH THCS NĂM HỌC 2023-2024 TRẦN PHÚ Môn: NGỮ VĂN – Lớp 7 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ CHÍNH THỨC I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm). Đọc ngữ liệu sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: Như chúng ta đã biết, việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân huỷ của pla-xtíc. Hiện nay ở Việt Nam mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công cộng, ao hồ, sông ngòi. Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra, đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh. (Trích “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000” – Sở KH-CN Hà Nội) Trả lời từ câu 1 đến câu 7 bằng cách khoanh tròn vào đáp án đúng nhất Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? A. Tự sự C. Thuyết minh B. Biểu cảm D. Miêu tả Câu 2. Nhận định nào không nói về tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường tự nhiên? A. Bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh. B. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. C. Bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. D. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải.
  4. Câu 3. Thuật ngữ “ca-đi-mi” là thuật ngữ thuộc lĩnh vực nào? A. Địa lí B. Lịch sử C. Văn học D. Hóa học Câu 4. Cụm từ “bao bì ni lông” trong 2 đoạn văn trên được sử dụng phép liên kết gì? A. Phép thế C. Phép nối B. Phép lặp D. Dùng từ đồng nghĩa Câu 5. Bao bì ni lông có đặc tính gì? A. Không phân huỷ của pla-xtíc C. Dễ phân hủy B. Phân hủy một phần D. Phân hủy hoàn toàn Câu 6. Câu văn “Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.”sử dụng biện pháp tu từ gì? A. So sánh B. Nhân hóa C. Ẩn dụ D. Liệt kê Câu 7. Từ “pla-xtíc” trong câu văn sau có nghĩa là gì? “…việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân huỷ của pla-xtíc”. A. Chất dẻo gọi chung là nhựa, là những vật liệu tổng hợp gồm các phân tử lớn gọi là Pô-li-me. B. Là loại chất diệt cỏ được xếp vào hàng những chất nguy hiểm nhất bởi những di chứng để lại. C. Là kim loại màu bạc trắng, có ánh kim mờ, nhẹ, khi để ngoài không khí dễ bị õi hoá. D. Là chất khí không màu, không mùi, bắt cháy và có độc tính cao. Em hãy trả lời các câu hỏi sau: Câu 8: Nội dung của đoạn trích trên là gì? Câu 9: Từ đoạn văn trên, em thấy cần làm gì để giảm tác hại của bao bì ni lông? Câu 10. Em sẽ làm gì với bao bì ni lông đã sử dụng? II. VIẾT (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận nêu suy nghĩ của em về hiện tượng nghiện mạng xã hội của giới trẻ hiện nay. Hết
  5. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7 Phần Câu Nội dung Điểm 1 ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 0,5 2 C 0,5 3 D 0,5 4 B 0,5 5 A 0,5 6 D 0,5 7 A 0,5 8 Tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường, sức khoẻ cũng như tính 1 mạng của con người. 9 Để giảm tác hại của bao bì ni lông: 1 - Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông. - Không sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết. - Sử dụng các túi đựng không phải bằng ni lông mà bằng giấy, lá, nhất là khi dùng để gọi thực phẩm. - Tuyên truyền về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông cho mọi người biết. Mức 1: HS nêu được 3 trong 4 ý trên. 1 Mức 2: HS nêu được 2 trong 4 ý trên. 0,5 Mức 3: HS nêu được 1 trong 4 ý trên. 0,25 10 Một số hành động của bản thân với bao bì ni lông sau khi đã sử dụng: Không vứt bừa bãi ra môi trường, giặt phơi khô để dùng lại, thu gom 0,5 để đem tái chế, ... II VIẾT 4.0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Vấn đề nghiện mạng xã hội của giới trẻ hiện nay. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: A/ Mở bài: - Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Bên cạnh những mặt tốt mà mạng xã hội mang lại, thì việc lạm dụng nó sẽ dẫn đến hiện tượng nghiêm trọng đó là hiện tượng nghiện mạng xã hội trong giới trẻ hiện nay.
  6. B/ Thân bài - Giải thích: mạng xã hội là gì? là một kênh thông tin xã hội của phương tiện công nghệ. Tại đó, con người có thể trao đổi thông tin, tìm kiếm thông tin, dùng nó cho nhiều mục đích khác nhau. 2,5 - Thực trạng: + Nó trở thành một căn bệnh khó chữa của giới trẻ hiện nay + Quên ăn, quên ngủ, xao nhãng trong mọi công việc + Nhiều người trẻ hiện nay lâm vào tình trạng nghiện game. - Nguyên nhân: Chủ quan: + Do con người không kiểm soát được bản thân, lười học ham chơi. + Do không kiểm soát được thời gian, không xác định được mục tiêu… Khách quan: + Do môi trường sống của thời đại CNTT bùng nổ mà giới trẻ chưa được trang bị những kiến thức, kĩ năng đầy đủ về hậu quả của việc sử dụng CNTT không đúng cách + Gia đình thiếu quan tâm hoặc giáo dục rèn luyện con chưa đúng cách… + Nhà trường và các tổ chức xã hội còn thiếu hoạt động tuyên truyền giáo dục… về vấn đề này - Hậu quả: + Bỏ học, dẫn đến nhiều hành vi xấu khác như cướp vặt, đánh nhau… + Ảnh hưởng đến sức khỏe: gây cận thị, bệnh tự kỷ… - Biện pháp: + Bản thân giới trẻ cần rèn luyện cho mình những kĩ năng kiến thức để sử dụng mạng xã hội hiệu quả. + Gia đình cần quan tâm, định hướng đúng đắn cho giới trẻ về mạng xã hội để tận dụng lợi ích của nó mang lại. + Nhà trường và các tổ chức xã hội cần tuyên truyền, tổ chức các buổi trải nghiệm … để hs sử dụng mạng xã hội đúng cách… 3/ Kết bài - Liên hệ: Bản thân cần biết sắp xếp thời gian học tập, giải trí cho phù hợp… - Mở rộng, kết luận lại vấn đề. d. Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, miêu tả luật lệ, qui tắc trò chơi một cách 0,5 chi tiết, rõ ràng.
  7. Lưu ý: Tùy theo nội dung, cách trình bày của học sinh mà giáo viên chấm bài cần linh hoạt khi cho điểm. PHÒNG GD&ĐT BẮC TRÀ MY KIỂM TRA HỌC KỲ II (HSKT) TRƯỜNG PTDTBTTH THCS NĂM HỌC 2023-2024 TRẦN PHÚ Môn: NGỮ VĂN – Lớp 7 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ CHÍNH THỨC
  8. I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm). Đọc ngữ liệu sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: Như chúng ta đã biết, việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân huỷ của pla-xtíc. Hiện nay ở Việt Nam mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công cộng, ao hồ, sông ngòi. Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra, đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh. (Trích “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000” – Sở KH-CN Hà Nội) Trả lời từ câu 1 đến câu 7 bằng cách khoanh tròn vào đáp án đúng nhất Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? A. Tự sự C. Thuyết minh B. Biểu cảm D. Miêu tả Câu 2. Nhận định nào không nói về tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường tự nhiên? A. Bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh. B. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. C. Bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. D. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. Câu 3. Thuật ngữ “ca-đi-mi” là thuật ngữ thuộc lĩnh vực nào? A. Địa lí B. Lịch sử C. Văn học D. Hóa học
  9. Câu 4. Cụm từ “bao bì ni lông” trong 2 đoạn văn trên được sử dụng phép liên kết gì? A. Phép thế C. Phép nối B. Phép lặp D. Dùng từ đồng nghĩa Câu 5. Bao bì ni lông có đặc tính gì? A. Không phân huỷ của pla-xtíc C. Dễ phân hủy B. Phân hủy một phần D. Phân hủy hoàn toàn Câu 6. Câu văn “Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.”sử dụng biện pháp tu từ gì? A. So sánh B. Nhân hóa C. Ẩn dụ D. Liệt kê Câu 7. Từ “pla-xtíc” trong câu văn sau có nghĩa là gì? “…việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân huỷ của pla-xtíc”. A. Chất dẻo gọi chung là nhựa, là những vật liệu tổng hợp gồm các phân tử lớn gọi là Pô-li-me. B. Là chất độc màu da cam C. Là kim loại màu bạc trắng D. Là chất khí không màu, không mùi, bắt cháy và có độc tính cao Em hãy trả lời các câu hỏi sau: Câu 8: Nội dung của đoạn trích trên là gì? II. VIẾT (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận nêu suy nghĩ của em về hiện tượng nghiện mạng xã hội của giới trẻ hiện nay. Hết HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM (HSKT) MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7
  10. Phần Câu Nội dung Điểm 1 ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 1 2 C 1 3 D 1 4 B 0,5 5 A 0,5 6 D 0,5 7 A 0,5 8 Tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường, sức khoẻ cũng như tính 1 mạng của con người. II VIẾT 4.0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Vấn đề nghiện mạng xã hội của giới trẻ hiện nay. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: A/ Mở bài: - Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Bên cạnh những mặt tốt mà mạng xã hội mang lại, thì việc lạm dụng nó sẽ dẫn đến hiện tượng nghiêm trọng đó là hiện tượng nghiện mạng xã hội trong giới trẻ hiện nay. B/ Thân bài - Giải thích: mạng xã hội là gì? là một kênh thông tin xã hội của phương tiện công nghệ. Tại đó, con người có thể trao đổi thông tin, tìm kiếm thông tin, dùng nó cho nhiều mục đích khác nhau. 2,5 - Thực trạng: + Nó trở thành một căn bệnh khó chữa của giới trẻ hiện nay + Quên ăn, quên ngủ, xao nhãng trong mọi công việc + Nhiều người trẻ hiện nay lâm vào tình trạng nghiện game. - Nguyên nhân: Chủ quan: + Do con người không kiểm soát được bản thân, lười học ham chơi. + Do không kiểm soát được thời gian, không xác định được mục tiêu… Khách quan: + Do môi trường sống của thời đại CNTT bùng nổ mà giới trẻ chưa được trang bị những kiến thức, kĩ năng đầy đủ về hậu quả của việc sử
  11. dụng CNTT không đúng cách + Gia đình thiếu quan tâm hoặc giáo dục rèn luyện con chưa đúng cách… + Nhà trường và các tổ chức xã hội còn thiếu hoạt động tuyên truyền giáo dục… về vấn đề này - Hậu quả: + Bỏ học, dẫn đến nhiều hành vi xấu khác như cướp vặt, đánh nhau… + Ảnh hưởng đến sức khỏe: gây cận thị, bệnh tự kỷ… - Biện pháp: + Bản thân giới trẻ cần rèn luyện cho mình những kĩ năng kiến thức để sử dụng mạng xã hội hiệu quả. + Gia đình cần quan tâm, định hướng đúng đắn cho giới trẻ về mạng xã hội để tận dụng lợi ích của nó mang lại. + Nhà trường và các tổ chức xã hội cần tuyên truyền, tổ chức các buổi trải nghiệm … để hs sử dụng mạng xã hội đúng cách… 3/ Kết bài - Liên hệ: Bản thân cần biết sắp xếp thời gian học tập, giải trí cho phù hợp… - Mở rộng, kết luận lại vấn đề. d. Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, miêu tả luật lệ, qui tắc trò chơi một cách 0,5 chi tiết, rõ ràng. Lưu ý: Tùy theo nội dung, cách trình bày của học sinh mà giáo viên chấm bài cần linh hoạt khi cho điểm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2