intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Quốc Tuấn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

‘Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Quốc Tuấn’ là tài liệu tham khảo được TaiLieu.VN sưu tầm để gửi tới các em học sinh đang trong quá trình ôn thi kết thúc học phần, giúp sinh viên củng cố lại phần kiến thức đã học và nâng cao kĩ năng giải đề thi. Chúc các em học tập và ôn thi hiệu quả!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Quốc Tuấn

  1. UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG THCS QUỐC TUẤN Môn: Ngữ văn 8 Năm học 2022- 2023 Thời gian: 90 phút không kể giao đề A. MA TRẬN Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng cộng Chủ đề Thấp Cao 1. Đọc - hiểu Nhận biết về PTBĐ, BPNT và tác nội dung của văn dụng của BPNT bản. Bài học/ thông điệp Số câu: 2 2 4 Số điểm: 1 2 3 Tỉ lệ: 10% 20% 30% 2. Tập làm Viết đoạn Viết bài văn văn nghị luận văn nghị xã hội. luận về đoạn truyện Số câu 1 1 2 Số điểm 2 5 7 Tỉ lệ % 20 % 50% 70% Số câu 2 2 1 1 6 Số điểm 1 2 2 5 10 Tỉ lệ % 10% 20% 20% 50% 100% B. ĐỀ BÀI
  2. Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: “Tôi có đọc bài phỏng vấn Ngô Thị Giáng Uyên, tác giả cuốn sách được nhiều bạn trẻ yêu thích “Ngón tay mình còn thơm mùi oải hương”. Trong đó cô kể rằng khi đi xin việc ở công ti Unilever, có người hỏi nếu tuyển vào không làm marketing mà làm sales thì có đồng ý không. Uyên nói có. Nhà tuyển dụng rất ngạc nhiên bởi hầu hết những người được hỏi câu này đều trả lời không. “Tại sao phỏng vấn marketing mà lại làm sales ?”. Uyên trả lời: “Tại vì tôi biết, nếu làm sales một thời gian thì bộ phận marketing sẽ muốn đưa tôi qua đó, nhưng đã quá muộn vì sales không đồng ý cho tôi đi.” Chi tiết này khiến tôi nhớ đến câu chuyện về diễn viên Trần Hiểu Húc. Khi đó cô đến xin thử vai Lâm Đại Ngọc, đạo diễn Vương Phù Lâm đã đề nghị cô đóng vai khác. Hiểu Húc lắc đầu “Tôi chính là Lâm Đại Ngọc, nếu ông để tôi đóng vai khác, khán giả sẽ nói rằng Lâm Đại Ngọc đang đóng vai một người khác.” Đâu là điều giống nhau giữa họ? Đó chính là sự tự tin. Và tôi cho rằng, họ thành công là vì họ tự tin. Có thể bạn sẽ nói: “Họ tự tin là điều dễ hiểu. Vì họ tài năng, thông minh, xinh đẹp. Còn tôi, tôi đâu có gì để mà tự tin”. Tôi không cho là vậy. Lòng tự tin thực sự không bắt đầu từ gia thế, tài năng, dung mạo… mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình. Biết mình có nghĩa là biết điều này: Dù bạn là ai thì bạn cũng luôn có trong mình những giá trị nhất định.” (Theo Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012) Câu 1(0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên? Câu 2(0,5 điểm): Xác định nội dung chính của văn bản. Câu 3(1,0 điểm): Hiệu quả nghệ thuật của một biện pháp tu từ trong câu văn sau: “Lòng tự tin thực sự không bắt đầu từ gia thế, tài năng, dung mạo… mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình.” Câu 4(1,0 điểm): Trong văn bản trên, thông điệp nào có ý nghĩa nhất đối với em? Phần II. Làm văn (7.0 điểm) Câu 1(2,0 điểm): Từ nội dung văn bản phần Đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn diễn dịch (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về lòng tự tin. Câu 2: (5,0 điểm):Từ bài “ Bàn luận về phép học” của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa "học" và "hành"? ………………....Hết......................... C. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
  3. Phần I. Đọc hiểu ( 3,0 điểm) Câu Yêu cầu cần đạt Điểm 1 - Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản: Nghị luận 0,5 2 - Nội dung chính của văn bản: Bàn về lòng tự tin của con người trong 0,5 cuộc sống. 3 - Biện pháp tu từ liệt kê: từ gia thế, tài năng, dung mạo; từ bên 0,25 trong bạn, từ sự hiểu mình - Hiệu quả diễn đạt: 0,75 + Cách diễn đạt trở nên cụ thể, sinh động, gây ấn tượng, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục + Giúp người đọc nhận thức một cách đầy đủ, chân thực về lòng tự tin xuất phát từ bên trong, từ sự hiểu mình: Biết ưu thế, sở trường… bản thân sẽ phát huy để thành công trong công việc, cuộc sống; biết mình có những hạn chế, khuyết điểm sẽ có hướng khắc phục để trở thành người hoàn thiện, sống có ích. + Thể hiện thái độ đề cao vai trò của lòng tự tin ở mỗi con người. 4 Học sinh chỉ ra thông điệp sống ý nghĩa nhất đối với bản thân 1,0 một cách ngắn gọn, thuyết phục: - Sự tự tin là điều vô cùng cần thiết để mỗi người có thể sống với hy vọng và ước mơ của mình. Nó có tác động tích cực đến mọi thứ. Để thành công, trước hết ta cần tự tin. Khi ta quyết tâm đạt được điều gì đó một cách tự tin, không trở ngại nào có thể ngăn cản ta. - Một người tin vào chính mình sẽ không cố gắng thuyết phục người khác. Một người hài lòng với chính mình sẽ không cần người khác chấp thuận. Bởi vì khi một người chấp nhận chính mình, cả thế giới sẽ chấp nhận họ. PhầnII. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm ) Tiêu chí Yêu cầu cần đạt Điểm * Hình thức: 0,25 - Đúng hình thức đoạn văn diễn dịch, đảm bảo dung lượng (khoảng 200 chữ). - Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi về câu, không sai chính tả. * Nội dung: 1. Dẫn dắt và nêu vấn đề 0,25 - Giới thiệu và xuất xứ vấn đề. - Nêu vấn đề: suy nghĩ về lòng tự tin của con người. 2. Giải thích 0,25 Tự tin là tin tưởng vào khả năng của bản thân, chủ động trong mọi công việc, dám tự quyết định và hành động một cách chắc chắn, không hoang mang dao động, người tự tin cũng là người hành động
  4. cương quyết, dám nghĩ nghĩ, dám làm. 3. Bàn luận - Về mặt tích cực: 0,75 + Lòng tự tin là một phẩm chất tốt đẹp của con người. Khi có lòng tự tin con người dễ gặt hái thành công trong cuộc sống. + Biểu hiện của lòng tự tin: luôn tin tưởng vào bản thân, chủ động trước mọi tình huống, không lấy làm hổ thẹn trước những khuyết điểm của bản thân, nỗ lực khắc phục điểm yếu để trở thành người hoàn thiện + Tự tin không đồng nghĩa với tự cao, tự đại 0,25 - Về mặt hạn chế: + Phê phán những người sống tự ti, dựa dẫm không nhận thấy giá trị của bản thân. 0,25 4. Bài học nhận thức và hành động + Luôn lạc quan, vui vẻ, tự tin rằng mình có những giá trị sẵn có + Phấn đấu, nỗ lực không ngừng trước những khó khăn, thất bại để luôn tự tin trong cuộc sống. Câu 2: ( 5 điểm) Tiêu Điểm Yêu cầu cần đạt chí - Viết đúng kiểu bài nghị luận, kết cấu chặt chẽ, có bố cục rõ 0,5 điểm Kỹ ràng, hợp lí; luận điểm rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính năng tả. - Lời văn rõ ràng, khúc triết, có sự sáng tạo. Kiến 1/ Mở bài: thức - Dẫn dắt vấn đề. 0,5 điểm - Nêu vấn đề nghị luận. 2/ Thân bài. a. Giải thích nghĩa của lời dạy 1,0 điểm Từ xưa, La Sơn Phu Tử đã nhận thấy giữa "học" và "hành" có mối quan hệ mật thiết gắn bó với nhau. * Học có nghĩa là gì? - Là tiếp thu kiến thức đã được tích lũy trong sách vở, là nắm vững lí luận trong các bộ môn khoa học, là sự tiếp nhận các kinh nghiệm của ông cha đi trước. Học là sự trau dồi tri thức để mở mang trí tuệ bản thân. - Mục đích của việc học: để hiểu biết.
  5. * Hành có nghĩa là gì? - Hành: là làm, là thực hành, ứng dụng kiến thức lí thuyết vào thực tiễn đời sống. - Mục đích của "hành": có kĩ năng thành thạo, rồi thành kĩ xảo. b. Vì sao phải kết hợp giữa học và hành */ Coi nhẹ một trong 2 yếu tố thì việc học không có hiệu quả cao. - Học mà không hành thì sao? 1.5 điểm + Học là chỉ nắm bắt kiến thức lí thuyết, lí thuyết không gắn với thực tế là lí thuyết suông. + Thực tế muôn hình vạn trạng, nhiều vấn đề nảy sinh .. khi bắt tay vào thực tế sẽ lúng túng. + Học chỉ nắm kiến thức mà không thực hành, bỏ phí thời gian, tiền của, công sức... + Nếu "học" không "hành": sẽ thiếu thiếu kinh nghiệm thực tế, hạn chế sự sáng tạo. ( Hs lấy ví dụ phân tích) - Hành mà không học? + Chỉ chú trọng vào "hành" mà không "học" thì "hành" không trôi chảy. + Không có lí luận chỉ đạo, lí thuyết soi sáng, kinh nghiệm dẫn dắt, ứng dụng vào thực tế không tránh khỏi sự mò mẫm, lúng túng, khó khăn, sai lầm. *Học kết hợp đi đôi với hành là phương pháp học tập đúng đắn nhất từ xưa đến nay. - Học: để lĩnh hội kiến thức. Kiến thức là cơ sở lí thuyết có tác dụng, chỉ đạo, hướng dẫn thực hành, làm thực hành có hiệu quả cao. - Hành: giúp đúc rút kinh nghiệm, bổ sung hoàn thiện lí thuyết được học. ( Hs lấy ví dụ phân tích). => "Học" kết hợp đi đôi với "hành" là ta trở thành người toàn diện, vừa có kiến thức, kĩ năng, phát huy hết khả năng bản thân.
  6. c. Thực hiện lời dạy trên như thế nào? * Trong bài, La Sơn Phu Tử dạy chúng ta cách học: - Học từ thấp đến cao: Học tiểu Học, đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử. Tùy đâu, tiện đấy mà học. Học rộng tóm lược cho gọn, theo 1.0 điểm điều học mà làm. -> Lời khuyên đúng đắn.. * Ngày nay: Là học sinh cần biết kết hợp giữa "học" và "hành" để nâng cao hiệu quả học tập. - Học ở đâu? Học trong sách vở, từ thầy cô, từ kinh nghiệm của người đi trước, bạn bè, trên phương tiện thông tin, internet... - Học như thế nào? + Tập trung nghe giảng để hiểu nhớ, nắm lí thuyết. + Học có luyện tập, thực hành. + Rèn tinh thần ham thích hiểu biết xung quanh, chăm chỉ, không ỉ lại... + Học kiến thức hôm qua, hôm nay phải bổ sung.... * Bàn luận, mở rộng: - Trong cuộc sống hàng ngày đã có nhiều học sinh biết kết hợp giữa "học" và "hành" nên kết quả học tập tốt thật đáng ca ngợi. - Bên cạnh đó, có những học sinh không biết kết hợp giữa "học" và "hành" nên kết quả học tập không tốt cần phê phán. 3. KB: - Nêu suy nghĩ của bản thân về ý kiến của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp và đối với việc học. - Bản thân em vận dụng lời dạy trên vào việc học của mình để dạt kết quả cao nhất. 0.5 điểm *Mức điểm: - Mức 1: + Điểm 4.0- 5.0 điểm khi đạt từ 80 đến 100% yêu cầu. + Điểm 2.0- 3.0 điểm khi đạt hơn một nửa yêu cầu. - Mức 2: 1.0- 2.0 : điểm khi đạt từ dưới 50 % yêu cầu. - Mức 3: 0 điểm khi không làm bài hoặc lạc đề.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2