Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Trần Hưng Đạo, Kon Tum
lượt xem 2
download
‘Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Trần Hưng Đạo, Kon Tum’ sau đây sẽ giúp bạn đọc nắm bắt được cấu trúc đề thi, từ đó có kế hoạch ôn tập và củng cố kiến thức một cách bài bản hơn, chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Trần Hưng Đạo, Kon Tum
- PHÒNG GD&ĐT TP KON TUM TRƯỜNG THCS TRẦN HƯNG ĐẠO HUNG TR N Đ I TR CU I Ì II N H C - 2023 - ÔN NGỮ V N 9. N ng n Tổng TT ĩ năng n ận n % ểm N ận T ng ể Vận ng Vận ng o T TL TN TL TN TL TN TL N 1 Đọ - Văn bản Văn học ể + Tiếng Việt. - C1a ý 1; C1a ý 2; c 0 0 C1e 0 0 50 b; c ý 1; ý2 d 2 V - Viết bài văn nghị luận Văn học 0 1* 0 2* 0 1* 0 1* 50 (Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ) Tổng 0 4,0 0 3,0 0 2,0 0 1,0 10, T % 40% 30% 20% 10% 100% T ng 70% 30% 100%
- NG Đ C T TR N Đ I TR CU I Ì II - ÔN NGỮ V N LỚP 9 N S om n ận T ĩ dung/ T ng Vận n g N ận Vận T năng Đ n ể ng ng n cao 1 Đọ - Văn bản N ận : Câu 1a ể Văn học - Nhận biết phương thức biểu đạt, thành phần biệt lập, ý 1;1b; - Tiếng biện pháp tu từ của văn bản. 1c ý 1; Việt. - Nhận biết được liên kết câu và liên kết đoạn văn. 1d T ng ể : Câu 1a - Hiểu được nội dung chính của văn bản. ý 2; 1c - Giải thích được ý nghĩa tác dụng của các biện pháp tu từ ý2 đặt trong văn cảnh cụ thể. Vận ng: - Nêu được một số trách nhiệm sau khi đọc hiểu văn bản. Câu 1 e 2 V Viết bài Viết được bài văn nghị luận về một đoạn thơ, trình bày 1* 2* 1* 1TL* văn nghị được những nhận định, đánh giá về nội dung và nghệ luận Văn thuật đặc sắc trong đoạn thơ có sức thuyết phục. học: N ận : Xác định đúng kiểu bài nghị luận về thơ. Nghị T ng ể : Hiểu đúng bố cục của kiểu nghị luận có 3 luận về phần. một đoạn Vận ng: Biết phân tích luận đề, luận điểm, lí lẽ và dẫn thơ, bài chứng tiêu biểu để lập luận thuyết phục. thơ. Vận ng o: Có cách diễn đạt, trình bày tốt, giải quyết thấu đáo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, sáng tạo trong cách nghị luận. Tổng 4,0 3,0 2,0 1,0 40 30 20 10 T ng 70 30
- PHÒNG GD&ĐT TP KON TUM Đ I TR CU I Ì II N H C -2023 TRƯỜNG THCS TRẦN HƯNG ĐẠO n: Ngữ ăn 9 T ờ g n: 9 p ú (không kể thời gian phát đề) C (5, ểm). Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Ôi Tổ quốc! Ta yêu như máu thịt Như mẹ cha ta, như vợ, như chồng Ôi Tổ quốc! Nếu cần ta chết: Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông. (Trích “Sao chiến thắng” - Chế Lan Viên) a (1,0 điểm). Nêu phương thức biểu đạt và nội dung chính của đoạn trích? b (0,5 điểm). Xác định thành phần biệt lập có trong đoạn trích. c (1,5 điểm). Tìm hai biện pháp tu từ và nêu tác dụng? d (1,0 điểm). Chỉ ra hai phép liên kết câu có trong đoạn thơ trích. e (1,0 điểm). Từ niềm tự hào của tác giả về non sông đất nước, em thấy cần phải có trách nhiệm nào với quê hương, đất nước. C (5, ểm): Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau; từ đó phát biểu cảm nghĩ của bản thân em về mối quan hệ giữa cá nhân với đất nước. Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. (Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2022, tr. 55) --------------- HẾT ----------------------
- ĐÁP ÁN, I U ĐI VÀ HƯỚNG DẪN CHẤ Đ I TR CU I Ì II Năm ọ : – 2023. n: Ngữ ăn 9 (Bản hướng dẫn gồm 6 trang) I HƯỚNG DẪN CHUNG: - Đề ra theo hình thức tự luận. Do vậy, khi chấm giáo viên cần chú ý cách hiểu, cách diễn đạt của học sinh để cho điểm hợp lý. - Đề gồm 2 câu: + Câu 1 đánh giá năng lực đọc hiểu và Tiếng Việt cuối học kì II, đối với ngữ liệu của văn bản Văn học. + Câu 2 đánh giá năng lực viết bài văn nghị luận Văn học ( Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ) của học sinh lớp 9. -Tổng điểm toàn bài là 10, điểm lẻ nhỏ nhất là 0,25. II ĐÁP ÁN VÀ CÁCH CHẤ C Ý Yê ầ – N ng Đ ểm 1 a * Học sinh trả lời được 2 ý: ( 1,0 - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm. 0,5 điểm) - Nội dung chính của đoạn thơ: Bày tỏ lòng yêu nước nồng nàn, coi nước như người thân của tác giả đến cả cái giá 0,5 phải hi sinh cả tính mạng cũng chấp nhận để bảo vệ cho tổ quốc. (Về nội dung chính, học sinh chỉ cần nêu được ý tương tự, đúng tinh thần thì ghi điểm 0,5. Ngoài ra tùy vào mức độ mà ghi điểm hợp lí, có thể tính đến 0,25 đ) b -Thành phần biệt lập được xác định trong đoạn văn: Thành 0,5 ( 0,5 phần cảm thán: từ “Ôi” điểm) c * Chỉ ra và nêu tác dụng của hai biện pháp tu từ được sử ( 1,5 dụng: điểm) - Phép tu từ so sánh “Ta yêu như máu thịt 0,5 Như mẹ cha ta, như vợ, như chồng” + Tác dụng: Tình yêu tổ quốc tình yêu thiêng liêng cao cả sánh như tình cảm ruột thịt: cha mẹ, vợ chồng… một sự 0,25 gắn kết gần gũi, thiêng liêng, cao cả. - Điệp ngữ: “ Ôi tổ quốc!” 0,5 + Tác dụng: nhấn mạnh, khẳng định cảm xúc yêu mến, tự 0,25 hào. - Phép tu từ liệt kê: ngôi nhà, ngọn núi, con sông. + Tác dụng: Nhấn mạnh sư hi sinh để bảo vệ những gì gần gũi, thiêng liêng mà cao cả nhất. (Học sinh chỉ cần chỉ ra đúng 2 biện pháp tu từ ghi 1,0 đ; nói đúng tác dụng của mỗi biện pháp tu từ ấy gợi ra, ghi 0,25 đ)
- d * Hai phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn là: ( 1,0 - Phép lặp: Từ “ta” , ngữ “ Ôi tổ quốc”. 0,5 điểm) - Phép liên tưởng: Tổ quốc: Máu thịt, cha mẹ, vợ chồng, 0,5 ngôi nhà, ngọn núi, con sông. (Học sinh tìm đúng 1 phép liên kết ghi 0,5 điểm. Đúng 2 phép liên kết ghi 1,0 điểm. Trường hợp nêu 1 phép lặp, ứng với 2 từ ngữ, thì cũng chỉ tính là 0,5 điểm) e Từ niềm tự hào của tác giả về non sông đất nước, học sinh ( 1,0 nêu được một số trách nhiệm với đất nước: điểm) - Yêu Tổ quốc, yêu quê hương, yêu đồng bào và yêu nếp sống 0,25 văn hóa dân tộc. - Hiến dâng nhiệt huyết, trí tuệ để xây dựng đất nước. 0,25 - Đấu tranh với các thế lực thù địch và luận điệu sai trái. 0,25 - Sẵn sàng lên đường khi Tổ quốc cần. 0,25 ( Học sinh nêu được một ý ghi 0,25 đ. GV linh hoạt tùy vào cách cảm nhận của học sinh để cho điểm phù hợp) Câu 2 Yê ầ ng: - Câu này nhằm đánh giá năng lực viết bài văn nghị luận Văn học (Nghị luận về một đoạn thơ) của học sinh lớp 9. - Viết được bài văn nghị luận về một đoạn thơ, trình bày được những nhận định, đánh giá về giá trị nội dung và nghệ thuật có sức thuyết phục. Xác định đúng kiểu bài nghị luận có bố cục 3 phần. Biết phân tích luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu để lập luận thuyết phục. - Học sinh có cách diễn đạt, trình bày tốt, giải quyết thấu đáo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, sáng tạo trong cách nghị luận. - Bài viết có bố cục mạch lạc, logic; lời văn trong sáng; diễn đạt troi chảy thuyết phục Yê ầ ể ở à : Giới thiệu tác giả Thanh Hải và bài thơ Mùa 1,0 xuân nho nhỏ: Khái quát nội dung khổ thơ 4 và 5: thể hiện rõ nhất ước vọng được hòa nhập hiến dâng cho cuộc đời, cho mùa xuân chung của dân tộc. Mở bài đảm bảo theo yêu cầu, hay, hấp dẫn, sáng tạo. 1,0 Cơ bản đảm bảo yêu cầu của mở bài nhưng diễn đạt còn 0,5 thiếu mạch lạc. Chưa có mở bài hoặc mở bài sai lệch. 0,0 Các thang điểm còn ại giáo viên inh động chấm điểm; nhỏ nhất 0,25 Thân bài: 3,0 * Khái quát về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ: - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được tác giả sáng tác trong
- khi tác giả nằm trên giường bệnh, không bao lâu ông qua đời; Đặc biệt trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng cuộc sống mới nhưng còn vô vàn khó khăn gian khổ, thử thách. - Nội dung chính: Bài thơ là tiếng lòng, những tâm sự, suy ngẫm, mong ước được dâng hiến một mùa xuân nho nhỏ của tác giả cho mùa xuân vĩ đại của đất nước. * Khổ thơ 4: Khát vọng hòa nhập, tự nguyện mang niềm vui đến cho cuộc đời: Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. - Điệp từ “ta làm” cùng với nhịp thơ dồn dập diễn tả rõ nét khát vọng cống hiến của nhà thơ: - Muốn làm con chim hót : Góp tiếng hót cho cuộc đời - Muốn làm một cành hoa : Góp chút sắc hương cho cuộc sống -> Ước mong giản dị, đơn sơ để tô điểm cho vườn hoa mùa xuân muôn hương muôn sắc của đất nước. - Một nốt trầm -> không ồn ào, không cao điệu mà chỉ âm thầm, lặng lẽ “nhập” vào khúc ca, tiếng hát của mọi người vui mừng đón xuân về. - Đại từ “ta” dùng để khẳng định đó không chỉ là tâm niệm riêng của cá nhân nhà thơ mà còn là khát vọng chung của nhiều người. -> Khát vọng sống hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt đẹp, dù nhỏ bé, của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước, nguyện hi vinh cho sự phồn vinh của đất nước. => Đây là tâm niệm thiết tha của một nhà cách mạng, một nhà thơ đã gắn bó trọn đời với đất nước, quê hương với một khát vọng chân thành và tha thiết. * Khổ thơ 5: Ước nguyện cống hiến chân thành không kể tuổi tác "Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời" - Hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ”: ẩn dụ cho cuộc đời mỗi con người, mỗi sự cống hiến -> Tác giả muốn góp chút công sức nhỏ bé của mình vào mùa xuân lớn của đất nước. - Từ láy “lặng lẽ”, “nho nhỏ” là cách nói khiêm tốn, chân thành của nhân cách sống cao đẹp khi hướng tới việc góp vào lợi ích chung của dân tộc. -> Lẽ sống cống hiến lặng lẽ, khiêm tốn của nhà thơ, âm
- thầm lặng lẽ hiến dâng, chẳng phô trương, không cần ai biết đến. "Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc." - Điệp ngữ “dù là” : Thái độ tự tin, vượt qua trước những khó khăn trở ngại của đời người - "tuổi hai mươi", "khi tóc bạc"(hoán dụ): Âm thầm cống hiến bất kể khi tuổi trẻ hay lúc về già. -> Lời hứa, lời tự nhủ với lương tâm sẽ phải kiên trì, thử thách với thời gian tuổi già, bệnh tật để mãi mãi làm một mùa xuân nho nhỏ trong mùa xuân rộng lớn của quê hương đất nước. => Với niềm yêu đời tha thiết, tác giả vượt lên trên hoàn cảnh về bệnh tật mong muốn da diết được sống có ích bằng tất cả sức lực của mình. Ý thức về trách nhiệm với quê hương, đất nước, khát vọng được sống, được cống hiến trở thành một ý thức bất diệt trong tâm hồn tác giả. Khẳng định sự cống hiến không có biên giới của thời gian, tuổi tác. * Phát biểu cảm nghĩ của bản thân em về mối quan hệ giữa cá nhân với đất nước. - Giữa cá nhân và đất nước có mối quan hệ gắn bó khăng khít với nhau. + Công sức của mỗi cá nhân sẽ làm nên mùa xuân cho đất nước. Và ngược lại đất nước sẽ tạo điều kiện cho mỗi cá nhân được phát triển. + Mỗi cá nhân cần có ý thức, trách nhiệm trong việc cống hiến để xây dựng và bảo vệ đất nước. Đảm bảo yêu cầu. Nghị luận thuyết phục, có năng khiếu 3,0 văn chương, có cách diễn đạt, trình bày tốt, giải quyết thấu đáo vấn đề đưa ra nghị luận, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, quan điểm cá nhân rõ ràng, sáng tạo trong cách lập luận. Bài viết có bố cục mạch lạc, logic; lời văn trong sáng; diễn đạt có tính thuyết phục. Đảm bảo yêu cầu của bài nghị luận, trình bày được những 2,0 nhận định, đánh giá về giá trị nội dung và nghệ thuật của hai khổ thơ. Xác định đúng kiểu bài nghị luận. Hiểu đúng bố cục của kiểu nghị luận có 3 phần, biết phân tích luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu để lập luận khá thuyết phục. Viết được thân bài nghị luận về hai khổ thơ theo trình tự, 1,0 trình bày được những nhận định, đánh giá về nội dung và nghệ thuậtí. Tuy nhiên chưa có chiều sâu, hoặc có những ý
- chưa xác đáng hoặc chưa hợp lí. Không viết phần thân bài hoặc viết nhưng sai kiến thức 0,0 hoàn toàn. ùy vào mức độ mà ghi điểm hợp í. Điểm ẻ tính đến 0,25 à : Khái quát lại giá trị của hai khổ thơ 1,0 Có cách kết thúc hay, đảm bảo yêu cầu; theo đúng mạch 1,0 cảm xúc của bài viết, tạo được dư âm trong lòng người đọc. Có kết bài nhưng qua loa, thiếu ý hoặc có ý nhưng diễn đạt 0,5 lủng củng, vụng về. C ấm Bài nghị luận thuyết phục, làm rõ nội dung, có năng khiếu 5,0 đ văn chương, có cách diễn đạt, trình bày tốt, giải quyết thấu đáo vấn đề đưa ra nghị luận, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, quan điểm cá nhân rõ ràng, sáng tạo trong cách lập luận. Bài viết có bố cục mạch lạc, logic; lời văn trong sáng có tính thuyết phục. - Bài văn đảm bảo yêu cầu của bài nghị luận, trình bày 4,0 đ được những nhận định, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của hai khổ thơ . Hiểu đúng bố cục của kiểu nghị luận có 3 phần, biết phân tích luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu để lập luận khá thuyết phục. - Viết được bài nghị luận về một vấn đề cần giải quyết 3,0 đ theo trình tự, trình bày được những nhận định, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của hai khổ thơ. Nghị luận được các ý cơ bản có tính thuyết phục. - Bài làm chỉ viết được vài đoạn, hoặc có những ý chưa xác 2,0 đ đáng hoặc chưa hợp lí; diễn đạt còn cẩu thả; còn sai sót chính tả. - Viết được vài ý; văn viết lủng củng; diễn đạt không rõ 1,0 đ ràng; bố cục không hoàn chỉnh; sai nhiều lỗi chính tả... - Bài làm lạc đề hoặc bỏ giấy trắng. 0đ Tùy vào mức độ mà có thể tính đến 0,25 điểm.
- Kon Tum, ngày 08 tháng 04 năm 2023 D y ủ GH D y ủ TC G o ên r ề Nguyễn Thị Hường Lê Cao Trinh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 8 năm 2018 có đáp án
25 p | 1605 | 57
-
Bộ đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án
26 p | 1235 | 34
-
Đề thi học kì 2 môn Hóa lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
3 p | 390 | 34
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
4 p | 445 | 21
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án
2 p | 298 | 19
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
2 p | 508 | 17
-
Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hoàn Thiện
3 p | 325 | 13
-
Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 8 năm 2018 có đáp án - Đề số 2
9 p | 965 | 12
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Sở GD&ĐT Thanh Hóa
3 p | 405 | 10
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
3 p | 270 | 9
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
2 p | 687 | 9
-
Bộ 24 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2019-2020 có đáp án
104 p | 80 | 4
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
4 p | 175 | 3
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p | 244 | 3
-
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 2 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Phong Phú B
4 p | 67 | 3
-
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 2 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học số 2 Hoài Tân
6 p | 80 | 2
-
Đề thi học kì 2 môn Địa lý lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p | 202 | 1
-
Đề thi học kì 2 môn Công nghệ lớp 7 năm 2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
2 p | 132 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn