intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Bằng Lang

Chia sẻ: Lãnh Mạc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

81
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Bằng Lang là tài liệu luyện thi học kì 2 hiệu quả dành cho các bạn học sinh lớp 4. Đây cũng là tài liệu tham khảo môn Toán hữu ích giúp các bạn học sinh hệ thống lại kiến thức, nhằm học tập tốt hơn, đạt điểm cao trong bài thi quan trọng khác. Mời quý thầy cô và các bạn tham khảo đề thi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Bằng Lang

  1. Ma trận đề kiểm tra môn Tiếng Việt cuối học kì II lớp 4.  Năm học: 2019­2020 Số câu,  Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng STT Chủ đề số điểm TN TL TN TL TN TL TN TL Số câu 2 2 2 6 Đọc  1 hiểu văn  Câu số 2, 3 6, 9 5,7 bản Số điểm 1,0 1,0 2,0 4,0 Kiến  Số câu 1 1 1 1 4 thức Câu số 1 4 10 8 2 Tiếng  Số điểm 0,5 0,5 1,0 1,0 3,0 Việt Số câu 3 1 3 1 2 10 Tổng Số điểm 1,5 0,5 2,0 1,0 2,0 7,0
  2.   PHÒNG GD&ĐT QUANG BÌNH             ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TH BẰNG LANG NĂM HỌC: 2019 ­ 2020 MÔN: TIẾNG VIỆT ­ LỚP 4 Đề chính thức Thời gian : 30 phút (Không kể thời gian giao đề). Họ và tên:....................................................................Lớp 4................................... Điểm bằng số Điểm bằng chữ Giám khảo 1 Giám khảo 2 Nhận xét bài kiểm tra A. Phần đọc hiểu. Hoa học trò          Phượng không phải là một đoá, không phải vài cành; phượng đây là cả  một loạt, cả  một vùng, cả  một góc trời đỏ  rực. Mỗi hoa chỉ  là một phần tử  của cả  xã hội thắm tươi; người ta quên đoá hoa, chỉ  nghĩ đến cây, đến hàng,  đến những tán hoa lớn xoè ra như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau.         Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực   là nỗi niềm bông phượng. Hoa phượng là hoa học trò. Mùa xuân, phượng ra lá.  Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại, còn e ấp,   dần dần xoè ra cho gió đưa đẩy. Lòng cậu học trò phơi phới làm sao! Cậu   chăm lo học hành, rồi lâu cũng vô tâm quên mất màu lá phượng. Một hôm,   bỗng đâu trên những cành cây báo một tin thắm: Mùa hoa phượng bắt đầu.  Đến giờ  chơi, cậu học trò ngạc nhiên trông lên: Hoa nở  lúc nào mà bất ngờ  vậy?          Bình minh của hoa phượng là màu đỏ còn non, nếu có mưa, lại càng tươi  dịu. Ngày xuân dần hết, số hoa tăng lên, màu cũng đậm dần. Rồi hoà nhịp với  mặt trời chói lọi, màu phượng mạnh mẽ  kêu vang: Hè đến rồi! Khắp thành   phố bỗng rực lên như đến Tết nhà nhà đều dán câu đối đỏ.                                                                                               Theo Xuân Diệu
  3. B ­ Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào những ý đúng trong các câu  1, 2, 3, 5, 8, 9, 10 trả lời dưới đây. Câu 1(0,5 điểm).  Câu nào là câu kể : Ai là gì? A. Hoa phượng là hoa học trò. B. Hoa phượng nở lúc nào mà bất ngờ vậy ? C. Màu phượng mạnh mẽ kêu vang: hè đến rồi! Câu 2(0,5 điểm). Vẻ đẹp của hoa phượng có gì đặc biệt ? A.  Hoa phượng nở đỏ rực . B.  Hoa phượng nở đỏ hoe. C.  Hoa phượng nở chói chang.       Câu 3(0,5 điểm).  Hoa phượng nở vào mùa nào ?               A.  Mùa thu.                        B.  Mùa hè.                        C.  Mùa đông. Câu 4 (0,5 điểm). Trong đoạn văn thứ nhất ("Từ Phượng không phải .....con  bướm thắm đậu khít nhau.") tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu  tả số lượng hoa phượng ?  Câu 5(1 điểm). Xắp xếp các từ sau cho phù hợp với màu phượng biến đổi theo  thời gian. (Đậm dần, càng tươi dịu, đỏ còn non) Câu 6(0,5 điểm). Vào những ngày hè màu hoa phượng thế nào ? A.  Đậm dần. B.  Càng tươi dịu . C.  Rực lên như Tết đến nhà nhà đều dán câu đối đỏ.             Câu 7(1 điểm). Tại sao tác giả lại gọi hoa phượng là "hoa học trò"
  4. Câu 8(1 điểm). Trong câu chuyện trên có những loại câu nào em đã học? A. Câu hỏi, câu kể.            B. Câu kể, câu khiến.          C. Câu hỏi, câu kể, câu khiến. Câu 9(0,5 điểm).  Có thể thay từ xanh um trong câu "Lá xanh um, mát rượi,  ngon lành như lá me non." bằng từ nào dưới đây. A. Xanh mướt.                           B. Xanh thẫm.                           C. Xanh nhạt. Câu 10(1 điểm).   Chủ ngữ trong câu: "Mùa xuân, phượng ra lá." là: A. Mùa xuân                         B. Phượng                                C. Ra lá   PHÒNG GD&ĐT QUANG BÌNH             ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TH BẰNG LANG NĂM HỌC 2019 ­ 2020 MÔN: TIẾNG VIỆT ­ LỚP 4 Đề chính thức Thời gian : 60 phút (Không kể thời gian giao đề). Họ và tên:....................................................................Lớp 4................................... Điểm bằng số Điểm bằng chữ Giám khảo 1 Giám khảo 2 Nhận xét bài kiểm tra B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn. 1. Chính tả.( 4 điểm). Con chuồn chuồn nước.
  5. 2. Tập làm văn. ( 6 điểm).   Tả một con vật nuôi trong nhà.
  6. .................................. Hết .................................     Người ra đề                                                                                 BGH duyệt   .............................                                                                     ............................ PHÒNG GD&ĐT QUANG BÌNH          ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TH BẰNG LANG NĂM HỌC: 2019 ­ 2020 MÔN: TIẾNG VIỆT ­ LỚP 4 Đề chính thức B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn: (10 điểm) 1. Chính tả (Nghe ­ viết): (4,0  điểm) ­ Thời gian 20 phút
  7. Con chuồn chuồn nước          Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng  lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long  lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa  thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung  rung như đang còn phân vân.  2. Tập làm văn: (6,0 điểm ­ Thời gian 40 phút) Đề bài:  Tả một con vật nuôi trong nhà. ............................................... Hết ............................................ PHÒNG GD&ĐT QUANG BÌNH HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA TRƯỜNG TH BẰNG LANG ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ II NĂM HỌC 2019 ­ 2020 MÔN: TIẾNG VIỆT ­ LỚP 4 A. Đáp án kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (3,0 điểm)
  8. a, Đọc: (3,0 điểm)  * Đọc đúng tiếng, đúng từ, tốc độ đạt yêu cầu khoảng 110 tiếng/phút  : 1,0 điểm   + Đọc sai từ 3 đến 5 tiếng hoặc quá tốc độ từ 1,2 phút 0,5 điểm; Đọc sai  từ  6 tiếng trở lên: 1 điểm). * Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, giọng đọc  bước đầu có biểu cảm : 0,5 điểm + Mắc lỗi ngắt nghỉ hơi từ 3 lỗi trở lên, Giọng đọc chưa  thể hiện được  rõ tính biểu cảm: 0 điểm. b. Trả lời câu hỏi: (0,5 điểm) + Trả lời đúng ý câu hỏi: 0,5 điểm + Trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm. ........................................ Hết ....................................... PHÒNG GD&ĐT QUANG BÌNH HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA TRƯỜNG TH BẰNG LANG ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ II NĂM HỌC 2019 ­ 2020 MÔN: TIẾNG VIỆT ­ LỚP 4 A. Đáp án kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt (7.0  điểm)
  9. 1. Đọc thầm và làm bài tập: (7,0 điểm) Câu 1 2 3 6 8 9 10 Đáp án A A B C B A B 0,5 0,5  0,5  0,5  0,5  Điểm 1 điểm 1 điểm điểm điểm điểm điểm điểm Câu 4 (0,5 điểm): Biện pháp nhân hóa. Câu 5 (1,0 điểm): Đỏ còn non, càng tươi dịu, đậm dần. Câu 7 (1,0 điểm): Vì phượng là loại cây rất gần gũi, quen thuộc với học trò.  Thấy màu hoa phượng, học trò nghĩ đến kì thi và những ngày nghỉ hè. Hoa  phượng gắn với kỉ niệm rất nhiều học trò về mái trường. B. Kĩ năng viết chính tả và viết văn: (10 điểm) 1. Chính tả: (4,0 điểm) Con chuồn chuồn nước          Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng  lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long  lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa  thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung  rung như đang còn phân vân. Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ  viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 4   điểm. Mỗi lỗi chính tả  trong bài viết (sai ­ lẫn phụ  âm đầu hoặc vần, thanh;   không viết hoa đúng qui định) bị trừ 0,5 điểm. 2. Tập làm văn  (6 điểm) 
  10. a. Thể loại: Tả con vật. b. Nội dung: ­ Trình bày đầy đủ ý miêu tả con vật theo yêu cầu của đề bài. c. Hình thức: ­  Trình bày được bài văn gồm 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài. ­  Dùng từ chính xác, hợp lí, viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả. BIỂU ĐIỂM:  ­ Điểm 5,5 ­ 6: Bài làm thể hiện rõ kĩ năng quan sát, có sự  sáng tạo, gây   được cảm xúc cho người đọc, lỗi chung không đáng kể. ­ Điểm 4,5 ­ 5: Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá; đôi chỗ còn  thiếu tự nhiên, không quá 6 lỗi chung. ­  Điểm 3,5 ­ 4: Các yêu cầu thể  hiện  ở  mức trung bình, nội dung chưa  đầy đủ hoặc dàn trải, đơn điệu, không quá 8 lỗi chung. ­  Điểm 2,5 ­ 3: Bài làm bộc lộ  nhiều sai sót, diễn đạt lủng củng, quá  nhiều lỗi chung. ­ Điểm 1,5 ­ 2  Viết lan man, lạc đề hoặc dở dang. ­ Điểm 0,5 ­ 1  Lạc đề, đề dở dang. ........................................ Hết .........................................
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2