intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Lương Tài

Chia sẻ: Lãnh Mạc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

135
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hãy tham khảo Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Lương Tài được chia sẻ dưới đây để giúp các em biết thêm cấu trúc đề thi như thế nào, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và có thêm tư liệu tham khảo chuẩn bị cho kì thi sắp tới đạt điểm tốt hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Lương Tài

  1.                                      Thứ …….…… ngày …… tháng …… năm 2020 Trường Tiểu học Lương Tài        BÀI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI KÌ II Lớp: 4C       .                                                       NĂM HỌC: 2019­2020 Họ và tên:.....................................................                  Môn: Tiếng Việt  Điểm  Lời phê của cô giáo  ……………………………………..………………………………………………. ……………………………………..………………………………………………. ……………………………………..………………………………………………. A. KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm  I. Kiểm tra đọc thành tiếng ( 3 điểm ) II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp với kiểm tra kiến thức tiếng Việt ( 7 điểm ) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: NGỤ NGÔN VỀ NGỌN NẾN Một tối mất điện, ngọn nến được đem ra đặt  ở  giữa phòng. Người ta châm lửa   cho ngọn nến và nến lung linh cháy sáng. Nến hân hoan nhận ra rằng ngọn lửa nhỏ   nhoi của nó đã đem lại ánh sáng cho cả  căn phòng. Mọi người đều trầm trồ: “Ồ, nến   sáng quá, thật may, nếu không chúng ta sẽ  chẳng nhìn thấy gì mất.”. Nghe thấy vậy,   nến vui sướng dùng hết sức mình đẩy lui bóng tối xung quanh. Thế nhưng, những dòng sáp nóng đã bắt đầu chảy ra lăn dài theo thân nến. Nến   thấy mình càng lúc càng ngắn lại. Đến khi chỉ còn một nửa, nến giật mình: “Chết mất,   ta mà cứ cháy mãi thế  này thì chẳng bao lâu sẽ tàn mất thôi. Tại sao ta phải thiệt thòi   như  vậy?”. Nghĩ rồi, nến nương theo một cơn gió thoảng để  tắt phụt đi. Một sợi khói   mỏng manh bay lên rồi nến im lìm. Mọi người trong phòng nhớn nhác bảo nhau: “Nến tắt mất rồi, tối quá, làm sao   bây giờ?”. Ngọn nến mỉm cười tự  mãn và hãnh diện vì tầm quan trọng của mình.   Nhưng bỗng một người đề  nghị: “Nến dễ  bị  gió thổi tắt lắm, để  tôi đi tìm đèn dầu”.   Mò mẫm trong bóng tối ít phút, người ta tìm được một chiếc đèn dầu. Đèn dầu được   thắp lên còn ngọn nến cháy dở thì bị bỏ vào ngăn kéo tủ. Ngọn nến buồn thiu. Thế là từ nay nó sẽ  bị  nằm trong ngăn kéo, khó có dịp cháy   sáng nữa. Nến chợt hiểu rằng hạnh phúc của nó là được cháy sáng vì mọi người, dù chỉ   có thể cháy với ánh lửa nhỏ và dù sau đó nó sẽ tan chảy đi. Bởi vì nó là ngọn nến.                                                                                  (Theo nguồn Internet) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất của các câu 1; 2; 3, 4; 7; 8: Câu 1: (0,5đ) Vì sao khi được đốt sáng, ngọn nến rất vui sướng? A. Vì khi đốt sáng, ngọn nến trở nên lung linh rất đẹp B. Vì ngọn nến thấy ngọn lửa nhỏ nhoi của nó đã đem ánh sáng cho cả nhà, nó thấy  mình có ích
  2. C. Vì nó nhận ra mình có sức mạnh đẩy lùi, chiến thắng được cả bóng tối. d. Vì nó thay thế cho đèn điện. Câu 2 : Vì sao ngọn nến lại nương theo gió để tắt đi không chiếu sáng nữa? A. Vì đã có đèn điện thắp sáng. B. Vì gió to, nến khó lòng chống chọi lại được C. Vì nến sợ mình sẽ cháy hết, sẽ chịu thiệt thòi D. Vì khi cháy bị nóng quá, nến đau không chịu đựng được Câu 3: (0,5đ) Sau khi nến tắt, mọi người đã thắp sáng bằng gì? A. Đèn điện B. Đèn dầu C. Đèn pin D. Đèn đom đóm Câu 4: (0,5đ) Ngọn nến có kết cục như thế nào? A. Bị bỏ trong ngăn kéo, nằm buồn thiu, khó có dịp cháy sáng nữa B. Được cắm trên một chiếc bánh sinh nhật C. Được để trong hộp đồ khâu của bà dùng để chuốt cho săn chỉ. D. Nến không bị tàn và không bị thiệt thòi. Câu 5: (1đ): Ngọn nến hiểu ra điều gì? Câu 6: (1đ): Qua câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân? Câu 7: (0,5đ) “Nến tắt mất rồi, tối quá, làm sao bây giờ?” thuộc loại câu nào? A. Câu kể B. Câu hỏi C. Câu cảm D. Câu khiến Câu 8: (0,5đ Dòng nào dưới đây gồm các từ trái nghĩa với từ “lạc quan”? A. tin tưởng, phấn khởi, hi vọng  C. vui vẻ, lạc quan, chán trường B. tin tưởng, chán đời, thất vọng D. rầu rĩ, bi quan, chán chường Câu 9: (1đ): Chuyển câu kể sau thành câu cảm:         Cây nến sáng  lung linh. Câu 10: (1đ):  a) Thêm trạng ngữ vào chỗ trống để hoàn thiện  câu sau: .........................................................., nến đã được thắp lên. b) Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của câu hoàn chỉnh trong câu a.
  3. B. KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm )   I. Chính tả: ( 2 điểm).        Nghe ­ viết  bài “ Đường đi Sa Pa” .(Tiếng Việt lớp 4, tập II, trang 115) II. Tập làm văn: (8 điểm)      Đề bài: Em hãy tả một con vật mà em yêu thích.
  4.              ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI KÌ I ­ LỚP 4C
  5. NĂM HỌC 2019 ­ 2020 A.  KIỂM TRA ĐỌC : I.  Đọc thành tiếng : (3 điểm) ­ Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng ; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm : 1 điểm. ­ Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa ; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai  quá 5 tiếng) : 1 điểm. ­ Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1 điểm II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)  ­ Mỗi câu khoanh đúng cho 0,5 điểm. Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 7 Câu 8 B C B A B D Câu 5: (1đ): Ngọn nến hiểu ra điều gì? Hạnh phúc của nó là được cháy sáng vì mọi người, dù chỉ có thể cháy với ánh lửa nhỏ và dù sau   đó nó sẽ tan chảy đi. Câu 6: (1đ): Qua câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân? HS nêu một trong các ý sau: ­ Không nên sống ích kỉ, ích kỉ là một thói xấu hay gặp và dễ mắc phải. Không nên chỉ vì  cái ích kỉ  của bản thân mà không nghĩ đến người khác vì đem lại hạnh phúc cho người khác  cũng là mang lại hạnh phúc cho chính mình .  ­ Dù  ở  vị  trí nào chúng ta cũng phải biết cống hiến toàn bộ  khả  năng của mình để  trở  thành   người sống có ích cho mọi người. Có như thế con người mới không hối tiếc vì đã sống hoài, sống phí. Câu 9: (1đ): Chuyển câu kể sau thành câu cảm:     Cây nến sáng  lung linh. Đáp án:        ­ Cây nến sáng lung linh quá! ­ Ôi chao, cây nến sáng lung linh quá! .................... Câu 10: (1đ):  a) Trạng ngữ chỉ địa điểm: Ở giữa phòng, nến đã được thắp lên. b) Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của câu hoàn chỉnh trong câu a. VD: Ở giữa phòng, nến đã được thắp lên.       TN   CN          VN B.  KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả ( 2 điểm )  ­ Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 2 điểm. ­ Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy  định): Trừ 0,2 đ. Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao ­ khoảng cách­ kiểu chữ: tùy theo mức  độ để trừ điểm toàn bài (không quá 0,5 đ). 2. Tập làm văn (8 điểm) + 7 ­ 8 đ: Bài viết đúng nội dung mạch lạc, đủ ý, liên kết, lời lẽ chân thực, tự nhiên, câu văn có  hình ảnh không sai lỗi chính tả. + 5 – 6 đ: Bài viết đúng thể loại, đúng bố cục, đúng nội dung, đủ ý, liên kết, lời lẽ chân thực, tự  nhiên. + 4  điểm: Bài viết đúng thể loại, đúng bố cục, nội dung. + Dưới 4: Bài viết chưa tốt, nội dung còn sơ sài, sai nhiều lỗi chính tả.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2