intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2022-2023 có đáp án - Trường Tiểu học Tân Hưng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc ôn tập và hệ thống kiến thức với ‘Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2022-2023 có đáp án - Trường Tiểu học Tân Hưng’ được chia sẻ dưới đây sẽ giúp bạn nắm vững các phương pháp giải bài tập hiệu quả và rèn luyện kỹ năng giải đề thi nhanh và chính xác để chuẩn bị tốt nhất cho kì thi sắp diễn ra. Cùng tham khảo và tải về đề thi này ngay bạn nhé!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2022-2023 có đáp án - Trường Tiểu học Tân Hưng

  1. TRƯỜNG TH TÂN HƯNG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II - LỚP 4 Họ và tên:……………………………… MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4 Lớp 4A.. NĂM HỌC: 2022 - 2023 Thời gian: 20 phút Điểm đọc Nhận xét của thầy cô …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… Họ tên học sinh………………………………………………………………………….. Lớp:……… …………………………………………………………………… Đọc thầm bài sau và trả lời các câu hỏi: Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới. Vượt Đại Tây Dương, Ma-gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển Nam Mĩ. Tới gần mỏm cực nam thì phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương. Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn đảo nhỏ, được tiếp tế thức ăn và nước ngọt, đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần. Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân đảo Ma- tan, Ma-gien-lăng đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm. Những thuỷ thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về châu Âu. Ngày 8 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thuỷ thủ trở về Tây Ban Nha. Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường. Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. Theo TRẦN DIỆU TẦN và ĐỖ THÁI Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng của các câu 1, 2, 3, 4, 5. Câu 1: Đoàn thám hiểm do Ma-gien-lăng chỉ huy bắt đầu khởi hành vào ngày tháng năm nào? A. 20 / 9/1519. B. 08 / 9 /1522. C. 20 / 8/1519. Câu 2: Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì? A. Khám phá vùng biển Thái Bình Dương. B. Khám phá những loại cá mới sống ở Đại Tây Dương. C. Khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.
  2. Câu 3: Khi trở về, đoàn thám hiểm còn bao nhiêu chiếc thuyền? A. Không còn chiếc nào. B. Còn 1 chiếc. C. Còn 2 chiếc. Câu 4: Hạm đội của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình nào: A. Châu Âu – Đại Tây Dương – Thái Bình Dương – Châu Á – Châu Âu B. Châu Âu – Đại Tây Dương – Châu Mĩ – Châu Âu C. Châu Âu – Đại Tây Dương – Châu Mĩ – Thái Bình Dương – Châu Á - Ấn Độ Dương – Châu Âu Câu 5: Những hoạt động nào được gọi là thám hiểm? A. Đi tìm hiểu về đời sống của người dân. B. Đi thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm. C. Đi thăm dò, phám phá những nơi xa lạ, có phong cảnh đẹp, rất an toàn. Câu 6: Trong câu: “Những thuỷ thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về châu Âu” có: Chủ ngữ là:................................................................................................................ Vị ngữ là: ................................................................................................................. Câu 7: Đoàn thám hiểm đã đạt những kết quả gì? ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Câu 8: Tìm và viết lại câu có trạng ngữ chỉ thời gian trong bài: ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Câu 9: Đặt câu khiến phù hợp với tình huống sau : Em đóng vai một thủy thủ trong đoàn thám hiểm và đi xin người dân ở đảo thức ăn, nước uống. ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Câu 10: Đặt một câu cảm nói về các thủy thủ tham gia đoàn thám hiểm và xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu đó. ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ................................................................................................................................… Hết
  3. TRƯỜNG TH TÂN HƯNG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II - LỚP 4 MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4 NĂM HỌC: 2022 - 2023 Thời gian: 20 phút I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) 2. Đọc thầm: (7 điểm ) Đọc thầm bài và trả lời các câu hỏi: Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới. Vượt Đại Tây Dương, Ma-gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển Nam Mĩ. Tới gần mỏm cực nam thì phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương. Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn đảo nhỏ, được tiếp tế thức ăn và nước ngọt, đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần. Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân đảo Ma- tan, Ma-gien-lăng đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm. Những thuỷ thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về châu Âu. Ngày 8 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thuỷ thủ trở về Tây Ban Nha. Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường. Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. Theo TRẦN DIỆU TẦN và ĐỖ THÁI Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng của các câu 1, 2, 3, 4, 5. Câu 1: Đoàn thám hiểm do Ma-gien-lăng chỉ huy bắt đầu khởi hành vào ngày tháng năm nào? A. 20 / 9/1519. B. 08 / 9 /1522. C. 20 / 8/1519. Câu 2: Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì? A. Khám phá vùng biển Thái Bình Dương. B. Khám phá những loại cá mới sống ở Đại Tây Dương. C. Khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới. Câu 3: Khi trở về, đoàn thám hiểm còn bao nhiêu chiếc thuyền? A. Không còn chiếc nào. B. Còn 1 chiếc. C. Còn 2 chiếc.
  4. Câu 4: Hạm đội của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình nào: A. Châu Âu – Đại Tây Dương – Thái Bình Dương – Châu Á – Châu Âu B. Châu Âu – Đại Tây Dương – Châu Mĩ – Châu Âu C. Châu Âu – Đại Tây Dương – Châu Mĩ – Thái Bình Dương – Châu Á - Ấn Độ Dương – Châu Âu Câu 5: Những hoạt động nào được gọi là thám hiểm? A. Đi tìm hiểu về đời sống của người dân. B. Đi thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm. C. Đi thăm dò, phám phá những nơi xa lạ, có phong cảnh đẹp, rất an toàn. Câu 6: Trong câu: “Những thuỷ thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về châu Âu” có: Chủ ngữ là:................................................................................................................ Vị ngữ là: ................................................................................................................. Câu 7: Đoàn thám hiểm đã đạt những kết quả gì? ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Câu 8: Tìm và viết lại câu có trạng ngữ chỉ thời gian trong bài: ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Câu 9: Đặt câu khiến phù hợp với tình huống sau : Em đóng vai một thủy thủ trong đoàn thám hiểm và đi xin người dân ở đảo thức ăn, nước uống. ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Câu 10: Đặt một câu cảm nói về các thủy thủ tham gia đoàn thám hiểm và xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu đó. ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ................................................................................................................................… Hết II. Kiểm tra viết: (10 điểm) HS viết chính tả và làm tập làm văn vào giấy ô li. 1. Chính tả (nghe – viết) ( 2 điểm - 20 phút) Bài: Đường đi Sa Pa (Đoạn 1: Từ Xe chúng tôi… đến lướt thướt liễu rủ) TV4 tập 2 trang 102 2. Tập làm văn: (8 điểm - 40 phút) Đề bài: Em hãy tả con vật mà em yêu thích.
  5. HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 – NĂM HỌC 2022-2023 I: KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (3 điểm) II. Đọc hiểu – Kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm) Khoanh đúng mỗi câu ghi 0,5 điểm Câu 1 2 3 4 5 Đáp án A C B C B Câu 6: (0,5 điểm) Chủ ngữ: Những thuỷ thủ còn lại Vị ngữ: tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về châu Âu Câu 7: (1 điểm) Đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. Câu 8: (1điểm) Ví dụ: Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. Ngày 8 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thuỷ thủ trở về Tây Ban Nha. (Lưu ý: HS tìm được trạng ngữ khác cũng ghi 0,5 điểm) Câu 9: ( 1 điểm) - Xin hãy cho tôi một chút thức ăn và nước uống! - Làm ơn hãy cho tôi xin một chút thức ăn và nước uống! - ……. (Lưu ý: Câu không có dấu câu không ghi điểm, HS đặt được câu không phải nội dung bài nhưng đúng cũng ghi 0,5 điểm) Câu 10: (1 điểm) ví dụ - Các thủy thủ tham gia thám hiểm /thật là dũng cảm! - Đoàn thủy thủ / thật là giỏi! - Các thủy thủ / thật là gan dạ! (Lưu ý: Câu không có dấu câu không ghi điểm. HS đặt được câu, không xác định được chủ ngữ, vị ngữ, hoặc câu không phải nội dung bài nhưng đúng cũng ghi 0,5 điểm) PHẦN II: KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả ( nghe – viết) ( 2 điểm – 20 phút) Bài: Đường đi Sa Pa (TV4 tập 2 trang 102) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ: 2 điểm. - Cứ sai 4 lỗi (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm. - Chữ viết không rõ ràng hoặc trình bày bẩn … trừ 0,5 điểm toàn bài.
  6. II. Tập làm văn: (8 điểm– 40 phút) Bài làm đúng thể loại, đúng nội dung, bố cục rõ ràng, biết dùng từ đặt câu đúng ngữ pháp, từ ngữ sinh động; có sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa trong bài tả, không sai lỗi chính tả. Bài viết có sáng tạo (8 điểm). Cụ thể: Mở bài: (1 điểm) - Giới thiệu được con vật theo yêu thích. (con vật định tả) (1 điểm) Thân bài: (4 điểm) - Tả bao quát về hình dáng con vật (Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da...) (1 điểm) - Tả chi tiết các đặc điểm của con vật (Tả từng bộ phận: đầu, tai, mắt..., thân hình, chân, đuôi...) (1 điểm) - Nêu được một số hoạt động của con vật đó: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa...) (1 điểm) - Biết sử dụng từ hợp lí, kết hợp với các hình ảnh so sánh, nhân hóa ngữ phù hợp.(1 điểm) Kết bài: (1 điểm) Nêu được ích lợi của con vật và tình cảm của bản thân đối với con vật đó. Cách trình bày: 2 điểm - Chữ viết đẹp, đúng chính tả: 0,5 điểm - Dùng từ hay, đặt câu đúng: 0,5 điểm - Câu văn sáng tạo: 1 điểm Lưu ý: trong bài viết sai 5 lỗi chính tả trừ 0,25 điểm. Tùy vào khả năng diễn đạt, mức độ sai sót của học sinh mà trừ điểm cho phù hợp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1