intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2021-2022 có đáp án - Trường TH 1 Trị Trấn Mỏ Cày

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

9
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mong muốn giúp các bạn có thêm tài liệu ôn tập thật tốt trong kì thi sắp tới. TaiLieu.VN xin gửi đến các bạn ‘Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2021-2022 có đáp án - Trường TH 1 Trị Trấn Mỏ Cày’. Vận dụng kiến thức và kỹ năng của bản thân để thử sức mình với đề thi nhé! Chúc các bạn đạt kết quả cao trong kì thi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2021-2022 có đáp án - Trường TH 1 Trị Trấn Mỏ Cày

  1. Thứ ba ngày 14 tháng 6 năm 2022 Trường Tiểu học 1 Thị Trấn Mỏ KIỂM TRA CUỐI KÌ II Cày Năm học: 2021-2022 Lớp: 5/…… Môn: Tiếng Việt (Đọc) - Lớp 5 Họ & tên HS:………………... Thời gian: 30 phút ………… ĐỀ A ĐIỂM NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN A. Kiểm tra Đọc: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: …….…… 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: ……...… Công việc đầu tiên Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng, đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi : - Út có dám rải truyền đơn không ? Tôi vừa mừng vừa lo, nói : - Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ ! Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc : - Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì. Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ. Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên : “Cộng sản rải giấy nhiều quá !” Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm. Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen : - Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ ! Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba : - Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh ! Theo HỒI KÍ CỦA BÀ NGUYỄN THỊ ĐỊNH (Văn Phác ghi) Câu 1. (0.5 điểm). Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất. Bài văn trên thuộc chủ điểm nào ? A. Người công dân B. Nhớ nguồn C. Nam và nữ D. Những chủ nhân tương lai Câu 2. (0.5 điểm). Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn (làm giao liên, rải truyền đơn, người đưa thư) để điền vào chỗ chấm trong câu sau cho phù hợp: Công việc đầu tiên chị Út nhận làm cho Cách mạng là ………………….........
  2. Câu 3. (0.5 điểm). Viết chữ Đ vào trước ý đúng, chữ S vào trước ý sai. Những chi tiết cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên này là: Chị thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, chị ngủ thật ngon giấc. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Tất cả các ý trên đều đúng. Câu 4. (0,5 điểm). Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn ? A. Một tay bê rổ cá, một tay cầm bó truyền đơn vừa đi vừa rải. B. Truyền đơn được đặt trên rổ cá, truyền đơn rơi từ từ xuống đất. C. Truyền đơn để dưới rổ cá vừa đi vừa rải. D. Tay bê rổ cá, bó truyền đơn giắt trên lưng quần, truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Câu 5. (1 điểm). Nội dung của câu chuyện trên là gì ? Viết câu trả lời của em: Câu 6. (1 điểm). Theo em, chị Út trong bài văn là nhân vật nào trong lịch sử? Em biết gì về nhân vật này? Viết câu trả lời của em: Câu 7. (0,5 điểm). Trong câu văn: “Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm”. Dấu phẩy có tác dụng gì ? A. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. B. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép. C. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ, vị ngữ và các vế trong câu ghép. D. Ngăn cách các bộ phận cùng giữ chức vụ trong câu. Câu 8. (0,5 điểm). Nối từ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B A B Anh hùng biết gánh vác, lo toan mọi việc Bất khuất có tài năng, khí phách, làm nên những việc phi thường Trung hậu không chịu khuất phục trước kẻ thù Đảm đang chân thành và tốt bụng với mọi người Câu 9. (1 điểm). Viết một câu thành ngữ (tục ngữ) nói về phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam? Viết câu trả lời của em: Câu 10. (1 điểm). Đặt một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ “nguyên nhân - kết quả” nói về việc học tập của em. Đăt câu:
  3. Thứ ba ngày 14 tháng 6 năm 2022 Trường Tiểu học 1 Thị Trấn Mỏ KIỂM TRA CUỐI KÌ II Cày Năm học: 2021-2022 Lớp: 5/…… Môn: Tiếng Việt (Đọc) - Lớp 5 Họ & tên HS:………………... Thời gian: 30 phút ………… ĐỀ B ĐIỂM NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN A. Kiểm tra Đọc: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: …….…… 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: ……...… Công việc đầu tiên Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng, đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi : - Út có dám rải truyền đơn không ? Tôi vừa mừng vừa lo, nói : - Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ ! Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc : - Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì. Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ. Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên : “Cộng sản rải giấy nhiều quá !” Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm. Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen : - Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ ! Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba : - Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh ! Theo HỒI KÍ CỦA BÀ NGUYỄN THỊ ĐỊNH (Văn Phác ghi) Câu 1. (0.5 điểm). Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất. Bài văn trên thuộc chủ điểm nào ? A. Người công dân B. Nam và nữ C. Nhớ nguồn D. Những chủ nhân tương lai Câu 2. (0.5 điểm). Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn (rải truyền đơn, người đưa thư, làm giao liên) để điền vào chỗ chấm trong câu sau cho phù hợp: Công việc đầu tiên chị Út nhận làm cho Cách mạng là………………….........
  4. Câu 3. (0.5 điểm). Viết chữ Đ vào trước ý đúng, chữ S vào trước ý sai. Những chi tiết cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên này là: Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Chị thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, chị ngủ thật ngon giấc. Tất cả các ý trên đều đúng. Câu 4. (0,5 điểm). Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn ? A. Một tay bê rổ cá, một tay cầm bó truyền đơn vừa đi vừa rải. B. Truyền đơn được đặt trên rổ cá, truyền đơn rơi từ từ xuống đất. C. Tay bê rổ cá, bó truyền đơn giắt trên lưng quần, truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. D. Truyền đơn để dưới rổ cá vừa đi vừa rải. Câu 5. (1 điểm). Nội dung của câu chuyện trên là gì ? Viết câu trả lời của em: Câu 6. (1 điểm). Theo em, chị Út trong bài văn là nhân vật nào trong lịch sử? Em biết gì về nhân vật này? Viết câu trả lời của em: Câu 7. (0,5 điểm). Trong câu văn: “Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm”. Dấu phẩy có tác dụng gì ? A. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép. B. Ngăn cách các bộ phận cùng giữ chức vụ trong câu. C. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. D. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ, vị ngữ và các vế trong câu ghép. Câu 8. (0,5 điểm). Nối từ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B A B Anh hùng chân thành và tốt bụng với mọi người Bất khuất biết gánh vác, lo toan mọi việc Trung hậu có tài năng, khí phách, làm nên những việc phi thường Đảm đang không chịu khuất phục trước kẻ thù Câu 9. (1 điểm). Viết một câu thành ngữ (tục ngữ) nói về phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam? Viết câu trả lời của em: Câu 10. (1 điểm). Đặt một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ “nguyên nhân - kết quả” nói về việc học tập của em. Đăt câu:
  5. TRƯỜNG TIỂU HỌC 1 THỊ TRẤN MỎ CÀY LỚP 5 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Môn: Tiếng Việt (đọc) - Lớp 5 Năm học: 2021-2022 GV cho HS bốc thăm và đọc thành tiếng một đoạn văn (hoặc thơ) của bài tập đọc (HTL) đã học, trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi do GV nêu trong các bài sau: 1/ Phong cảnh đền Hùng (TV5, tập II, trang 68). 2/ Nghĩa thầy trò (TV5, tập II, trang 79). 3/ Một vụ đắm tàu (TV5, tập II, trang 108). 4/ Con gái ( TV5, tập II, trang 112). 5/ Tà áo dài Việt Nam (TV5, tập II, trang 122). 6/ Út Vịnh (TV5, tập II, trang 136). 7/ Bầm ơi (TV5, tập II, trang 130). 8/ Những cánh buồm (TV5, tập II, trang 140). ................................. HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT ĐỌC LỚP 5 * Phần đọc thành tiếng: ( 3 điểm ) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm - Trả lời đúng ý câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
  6. TRƯỜNG TIỂU HỌC 1 THỊ TRẤN MỎ CÀY LỚP 5 HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT ĐỌC LỚP 5 * Phần đọc thầm và làm bài tập: ( 7 điểm) Đề A * Phần đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm) Câu 1. (0,5 điểm)  C Câu 2. (0,5 điểm) Từ cần điền: rải truyền đơn Câu 3. (0,5 điểm) Điền theo thứ tự: Đ – S – Đ – S Câu 4. (0,5 điểm)  D Câu 5. (1 điểm) Nguyện vọng và lòng nhiệt thành của một phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn, đóng góp công sức cho Cách mạng. Câu 6. (1 điểm) Ý 1: (0,5 điểm) chị Út là Bà Nguyễn Thị Định Ý 2: (0,5 điểm). HS nêu được 1 trong 2 ý bên dưới + Bà Nguyễn Thị Định Thiếu tướng, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Phó Tư lệnh Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước; + Tên tuổi bà gắn liền với phong trào đồng khởi và “đội quân tóc dài” được khai sinh từ Bến Tre, quê hương bà. Câu 7. (0,5 điểm) A Câu 8. (0,5 điểm) A B 1. Anh hùng a) biết gánh vác, lo toan mọi việc 2. Bất khuất b) có tài năng , khí phách, làm nên những việc phi thường 3. Trung hậu c) không chịu khuất phục trước kẻ thù 4. Đảm đang d) chân thành và tốt bụng với mọi người Câu 9. (1 điểm). HS nêu được một câu tục ngữ hoặc câu ca dao nói lên phẩm chất người phụ nữ Việt Nam được 1điểm. Ví dụ: - Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi. - Chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo con lăn. - Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh. Câu 10. (1 điểm). HS đặt được câu đúng yêu cầu VD: Vì em chú ý nghe cô giảng bài nên em hiểu bài. - Vì em chịu khó học tập nên cuối năm em được lãnh thưởng. *PC: Dựa vào đáp án đề A để chấm đề B.
  7. TRƯỜNG TIỂU HỌC 1 THỊ TRẤN MỎ CÀY LỚP 5 MA TRẬN MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5 KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC: 2021-2022 Mạch Số Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng KT- câu KN và TN TN TN TN TN số TL TL TL TL TL KQ KQ KQ KQ KQ điểm Số 2 2 1 1 4 2 Đọc câu hiểu Số 1 1 1 1 2 2 văn điểm bản Câu 1-2 3-4 5 6 số Số 1 1 1 1 2 2 Kiến câu thức Số 0,5 0,5 1 1 1 2 Tiếng điểm Việt Câu 7 8 9 10 số Số 3 3 2 2 6 4 câu Tổng Số 1,5 1,5 2 2 3 4 điểm
  8. TRƯỜNG TIỂU HỌC 1 THỊ TRẤN MỎ CÀY LỚP 5 ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT (VIẾT) - LỚP 5 NĂM HỌC: 2021-2022 B. Kiểm tra viết: (10 điểm) 1. Chính tả nghe - viết (2 điểm) - Thời gian: 20 phút Tà áo dài Việt Nam Phụ nữ Việt Nam xưa hay mặc áo lối mớ ba, mớ bảy, tức là mặc nhiều áo cánh lồng vào nhau. Tuy nhiên, với phong cách tế nhị, kín đáo, người phụ nữ Việt thường mặc chiếc áo dài thẫm màu bên ngoài, lấp ló bên trong mới là các lớp áo cánh nhiều màu (vàng mỡ gà, vàng chanh, hồng cánh sen, hồng đào, xanh hồ thủy,...) Từ đầu thế kỉ XIX đến sau năm 1945, ở một số vùng, người ta mặc áo dài kể cả khi lao động nặng nhọc. Áo dài phụ nữ có hai loại: áo tứ thân và áo năm thân. 2. Tập làm văn: (8 điểm) Thời gian: 35 phút Đề bài: Hãy tả người bạn thân học cùng lớp của em.
  9. TRƯỜNG TIỂU HỌC 1 THỊ TRẤN MỎ CÀY LỚP 5 HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT (VIẾT) - LỚP 5 ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC: 2021-2022 Hướng dẫn chấm điểm chi tiết * Chính tả: (2 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm * Tập làm văn: (8 điểm) 1. Mở bài: (1 điểm) - Giới thiệu được người em định tả (là một người bạn thân học cùng lớp) (1 – 0,5 – 0 điểm). 2. Thân bài: (4 điểm) - Nội dung: (1,5 điểm) + Tả ngoại hình: (0,75 điểm) Vóc dáng, tuổi, nêu được đặc điểm nổi bật của người định tả như: mắt, mũi, miệng, nước da, mái tóc,… + Tả hoạt động: (0,75 điểm) . Dáng đi, giọng nói, cách ăn mặc,… . Nêu được tính tình: những đức tính nổi bật, cách đối xử với gia đình, mọi người xung quanh và đối xử với em. - Kĩ năng: (1,5 điểm) Biết liên kết các câu văn, đoạn văn logic. Diễn đạt ý gãy gọn. Tránh lặp từ, ý liệt kê. Viết đúng thể loại văn miêu tả (tả người),… (1,5 – 1 – 0,5 – 0 điểm) - Cảm xúc: (1 điểm) Dùng câu văn có hình ảnh: so sánh, câu cảm, câu khiến, câu hỏi,…(nhưng không lạm dụng). Biết đặt cảm xúc của mình với người bạn thân. (1 – 0,5 – 0 điểm) 3. Kết bài: (1 điểm) Nêu cảm nghĩ của em về người bạn thân học cùng lớp. (1 – 0,5 – 0 điểm) * Hình thức: + Chữ viết, chính tả (sai không quá 5 lỗi trong bài) (0,5 điểm) + Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm) + Sáng tạo (1 điểm)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2