intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi khảo sát chất lượng lần 4 môn Ngữ Văn lớp 11 năm 2018 - THPT Nguyễn Viết Xuân - Đề chẵn

Chia sẻ: Thị Hằng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:3

168
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng tham khảo Đề thi khảo sát chất lượng lần 4 môn Ngữ Văn lớp 11 năm 2018 - THPT Nguyễn Viết Xuân - Đề chẵn tư liệu này sẽ giúp các bạn ôn tập lại kiến thức đã học, có cơ hội đánh giá lại năng lực của mình trước kỳ kiểm tra sắp tới. Chúc các bạn thành công.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi khảo sát chất lượng lần 4 môn Ngữ Văn lớp 11 năm 2018 - THPT Nguyễn Viết Xuân - Đề chẵn

  1. SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC ĐỀ THI KHẢO  SÁT CHUYÊN ĐỀ LẦN 4 TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN  NĂM HỌC 2017­2018 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11 Đề chẵn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao   đề (Đề thi gồm 01 trang) ——————— PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu:                                 Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó                                 Sao ta không tròn ngay tự trong tâm                                 Đất ấp ôm cho những hạt nảy mầm                                 Nhưng chồi tự vươn mình tìm ánh sáng                                 Nếu tất cả đường đời đều trơn láng                                 Chắc gì ta đã nhận ra ta                                Ai trong đời cũng có thể tiến xa                                Nếu có khả năng tự mình đứng dậy                                Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy                                Đâu chỉ dành cho một riêng ai.                                                           (Trích Tự sự ­ Nguyễn Quang Vũ) 1. Xác định phong cách ngôn ngữ trong bài thơ trên. (0,5 điểm) 2. Cho biết tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ và nhân hóa được sử dụng trong hai câu thơ: “Đất ấp ôm cho những hạt nảy mầm Nhưng chồi tự vươn mình tìm ánh sáng” (0,5 điểm) 3. Vì sao tác giả lại cho rằng: “Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy Đâu chỉ dành cho một riêng ai.” (1,0 điểm) 4. Thông điệp nào có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? (1,0 điểm)  PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm):                                 Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó                                 Sao ta không tròn ngay tự trong tâm Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hai câu thơ trên. Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau: Gió theo lối gió, mây đường mây                                Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay                                Thuyền ai đậu bến sông trăng đó                                Có chở trăng về kịp tối nay? (Đây thôn Vĩ Dạ ­ Hàn Mặc Tử, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục) Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.  Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. (Tràng giang ­ Huy Cận, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục)
  2. ...............................Hết.............................. Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh:……….…… ; Số báo danh:…………… Phần Câu Nội dung Điểm I 1 Phong cách ngôn ngữ: nghệ thuật. 0,5 2 Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa và ẩn dụ. 0,5 ­ Nhân hóa: rất sinh động, gợi cảm vì những thứ  vô tri, vô giác nhưng  lại có tình cảm và cử chỉ rất người. ­ Ẩn dụ: giúp ta hiểu hơn về mối quan hệ giữa người bảo bọc, che chở  và người được che chở giống như đất và chồi.   → Tuy nhiên không nên sống ỉ lại vào người khác… 3 ­ Cách so sánh “Hạnh phúc cũng như bầu trời”  giúp ta hiểu rằng: hạnh  phúc không dành cho riêng ai, hạnh phúc có khắp nơi, hạnh phúc dành  cho tất cả mọi người. ­ Hai câu thơ  như một lời khuyên: không có ai bất hạnh, ai cũng có cơ  1,0 hội hạnh phúc. Hãy chủ động, nỗ lực đi tìm hạnh phúc thì nhất định sẽ  đạt được ý nguyện. 4 Học sinh chọn thông điệp và lý giải tại sao thông điệp đó có ý nghĩa   1,0 nhất với bản thân. II 1                                 Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó                                 Sao ta không tròn ngay tự trong tâm Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị  về hai câu thơ trên. I. Yêu cầu về hình thức ­ Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. ­ Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ; Có đủ  các phần mở  đoạn,   phát triển đoạn, kết đoạn. Mở  đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn  triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. ­ Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. II. Yêu cầu về nội dung Thí sinh có thể  làm bài theo nhiều hướng khác nhau nhưng về  cơ  bản,   cần đảm bảo những nội dung chính sau:   a Giải thích  ­ “Cuộc đời méo mó” là cách nói hình tượng chỉ sự khiếm khuyết của  0,25 cuộc đời không như con người mong muốn. “Tròn ngay tự trong tâm” là  tự bản thân mỗi người cần hoàn thiện phẩm chất, giá trị của mình.  ­ Nếu cuộc đời không hoàn hảo như  ta muốn sao ta không chấp nhận  điều đó và tự hoàn thiện bản thân mình. b Bàn luận 1,5   ­ Cuộc đời thuộc thế  giới khách quan, sự  thay đổi của nó không phụ  thuộc vào ý muốn của con người.  ­ Hãy rèn bản thân có suy nghĩ và thái độ  tích cực, bớt phàn nàn khi có   những   điều   không   như   mong   muốn,   hài   lòng   với   cuộc   sống,   lạc   quan,tích cực khi gặp khó khăn. ­ Mỗi người đều có thể thay đổi được cuộc đời nếu ta thay đổi thái độ  sống. Phê phán những người thiếu trách nhiệm, hay chê trách, đổ lỗi mà 
  3. không nhìn nhận lại bản thân. c Bài học nhận thức và hành động 0,25 2 Cảm nhận về hai đoạn thơ I. Yêu cầu về kỹ năng ­ Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, lập   luận chặt chẽ, hành văn trôi chảy, văn viết có cảm xúc, không mắc lỗi   diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức Thí sinh có thể  làm bài theo nhiều hướng khác nhau nhưng về  cơ  bản,   cần đảm bảo những nội dung chính sau:   a Giới thiệu chung 0,5 b Cảm nhận về hai đoạn thơ 1. Về đoạn thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ  1,75  ­ Nội dung  + Khung cảnh thiên nhiên đượm vẻ huyền ảo, buồn hiu hắt. + Hiện lên một cái tôi đang khát khao vượt thoát nỗi cô đơn. ­ Nghệ thuật  + Hình ảnh thơ vừa thực vừa ảo, có tính tượng trưng, giàu sức gợi.              + Tả cảnh ngụ tình; phép nhân hoá, câu hỏi tu từ… 2. Về đoạn thơ trong bài Tràng giang  1,75 ­ Nội dung  + Bức tranh tràng giang vào lúc hoàng hôn tráng lệ mà rợn ngợp. + Hiện lên một cái tôi trong tâm trạng bơ vơ, lạc lõng. ­ Nghệ thuật  + Hình ảnh, ngôn từ, âm hưởng đậm chất cổ điển Đường thi.      + Bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình. 3.  Về sự tương đồng và khác biệt giữa hai đoạn thơ  0,5 ­ Tương đồng: Cùng miêu tả  bức tranh thiên nhiên trời ­ nước, qua đó  bộc lộ nỗi buồn và tình yêu đối với tạo vật và cuộc sống; sử dụng thể  thơ thất ngôn điêu luyện. ­ Khác biệt: Đoạn thơ trong Đây thôn Vĩ Dạ: là nỗi buồn của một người  khát khao sống, thiết tha gắn bó với cõi đời nhưng tự  cảm thấy mong  manh, vô vọng; trội về  những thi liệu trực quan từ  trải nghiệm của  chính mình.   Đoạn thơ  trong  Tràng giang: bộc lộ  nỗi buồn rợn ngợp  trước   tạo   vật   mênh   mông,   hoang   vắng   cùng   mặc   cảm   lạc   loài   của   người đứng trên quê hương mà thấy thiếu quê hương; trội về những thi   liệu cổ điển hấp thu từ Đường thi. c Đánh giá, tổng kết 0,5 ...............................Hết..............................
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2