TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN<br />
<br />
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN II<br />
Môn Ngữ văn - Khối D<br />
Thời gian :180 phút (Không tính thời gian giao đề )<br />
A. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH :<br />
Câu I (2 điểm):<br />
Hãy trình bày hiểu biết của anh/chị về quan điểm nghệ thuật của nhà văn Nam Cao .<br />
Câu II (3 điểm):<br />
“Trong cuộc sống của mỗi con người, sự rỗng tuếch nguy hiểm hơn cả “ (BillGates).<br />
Viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ), trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên .<br />
B. PHẦN RIÊNG (5 điểm): Thí sinh chọn một trong hai câu sau:<br />
Câu IIIa (Chương trình cơ bản):<br />
Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài và Vợ nhặt của Kim Lân là hai truyện ngắn viết về số<br />
phận và vẻ đẹp tâm hồn của người lao động .<br />
Hãy phân tích hai tác phẩm trên trong mối quan hệ đối sánh để làm rõ nét đặc sắc của<br />
từng tác phẩm.<br />
Câu IIIb (Chương trình nâng cao) :<br />
Phân tích tư tưởng "Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao, thần thoại” được thể<br />
hiện trong đoạn thơ sau:<br />
“ Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng<br />
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi<br />
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói<br />
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân<br />
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái<br />
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm<br />
Có nội thù thì vùng lên đánh bại<br />
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân<br />
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại<br />
Dạy anh biết “yêu em từ thưở trong nôi”<br />
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội<br />
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy<br />
Đi trả thù mà không sợ dài lâu "<br />
(Trích Đất Nước –Nguyễn Khoa Điềm, SGK Ngữ văn 12 –tập một, NXBGiáo dục 2008)<br />
<br />
Hết.<br />
<br />