Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2018 - THPT Võ Nguyên Giáp
lượt xem 0
download
Tham khảo Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2018 - THPT Võ Nguyên Giáp dành cho các bạn học sinh lớp “” và quý thầy cô tham khảo, để hệ thống kiến thức học tập cũng như trau dồi kinh nghiệm ra đề thi. Hy vọng sẽ giúp các bạn đạt kết quả tốt trong kỳ thi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2018 - THPT Võ Nguyên Giáp
- TRƯỜNG THPT VÕ NGUYÊN GIÁP ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2018 TỔ NGỮ VĂN MÔN NGỮ VĂN 12 CB Thời gian: 120 phút. I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Dù đục, dù trong con sông vẫn chảy Dù cao, dù thấp cây lá vẫn xanh Dù người phàm tục hay kẻ tu hành Đều phải sống từ những điều rất nhỏ. Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó Sao ta không tròn ngay tự trong tâm? Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng Nếu tất cả đường đời đều trơn láng Chắc gì ta đã nhận ra ta Ai trong đời cũng có thể tiến xa Nếu có khả năng tự mình đứng dậy. Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy Đâu chỉ dành cho một riêng ai. ( T ự s ự Lưu Quang Vũ) Câu 1. Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ gì? (0.5 điểm). Câu 2. Chỉ ra hai biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên ( 0.5 điểm) Câu 3. (1.0 điểm) Anh/chị rút ra được bài học gì từ hai câu thơ sau: Ai trong đời cũng có thể tiến xa Nếu có khả năng tự mình đứng dậy. Câu 4. (1.0 điểm) Hãy cho mọi người biết về một trong “ những điều rất nhỏ” mà anh/ chị đã làm để cuộc sống trở nên tốt đẹp và ý nghĩa ( viết trong khoảng 5 – 7 dòng) II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về 2 câu thơ trong văn bản ở phần đọc hiểu: "Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
- Sao ta không tròn ngay tự trong tâm” Câu 2: (5.0 điểm): Phân tích cách kết thúc trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân (Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016). Từ đó liên hệ cách kết thúc trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao (Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) để thấy được giá trị nhân đạo mới mẻ, tích cực của văn học Cách mạng 1945 – 1975 so với văn học hiện thực 1930 – 1945. ********************************************* E. HƯỚNG DẤN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I. 1 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. 0.5 ĐỌC HIỂU 2 Có thể chỉ ra 2 trong các biện pháp tu từ sau: Đối lập (tương 0.5 phản), điệp cú pháp, nhân hóa, ẩn dụ, so sánh. 3 Bài học rút ra: Thành công trong cuộc đời chỉ dành cho những ai biết tự nỗ lực vươn lên trong cuộc sống, sẵn sàng 1.0 vượt qua khó khăn, thử thách, biết tự đứng lên sau mỗi lần thất bại. 4 Học sinh có thể chọn một điều rất nhỏ mà bản thân đã làm góp phần làm cho cuộc sống trở nên tốt đẹp và ý nghĩa: 1.0 không quên nói lời cảm ơn, xin lỗi trong giao tiếp, tiết kiệm tiện ăn quà vặt để chia sẻ với trẻ em nghèo, phát cháo cho bệnh nhân nghèo ở bệnh viện… II.LÀM VĂN 1 Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy 2.0 NLXH nghĩ về 2 câu thơ trong văn bản ở phần đọc hiểu: "Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó Sao ta không tròn ngay tự trong tâm” * Đảm bảo thể thức của đoạn văn, đúng chính tả, ngữ 0.25 pháp. * Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.25 * Nội dung cần triển khai: 1.25 a. Giải thích: Cuộc đời méo mó: cuộc đời không bằng phẳng, nhiều khó khăn thử thách, nhiều bất công, thậm chí là xấu xa, tồi tệ. Tròn tự trong tâm: Sự hoàn thiện trong tâm hồn, tình cảm,
- tư tưởng, thái độ… của bản thân. b. Bàn luận: Cuộc đời không bao giờ hoàn hảo, hoàn thiện, chỉ toàn những điều tốt đẹp như ta mong muốn. Khi không được như ý muốn con người thường hay chê bai, hằn học, bất mãn trước cuộc đời. Điều này nhiều khi khiến cuộc đời trở nên “méo mó” hơn, nặng nề hơn trước mắt chúng ta. Từ đó con người dễ thối chí, nản lòng, buông xuôi, gục ngã… Thay vì chê bai, hằn học,con người cần tự hoàn thiện bản thân mình, cần có thái độ tích cực, chủ động trước hoàn cảnh, có cái nhìn lạc quan trước cuộc đời cho dù hoàn cảnh như thế nào. Điều này sẽ giúp chúng ta có đủ tự tin, bản lĩnh để vươn lên trong cuộc sống và hướng tới thành công. Con người hoàn toàn có thể thay đổi cuộc sống, thay đổi hoàn cảnh nếu biết chủ động, tích cực hoàn thiện bản thân từ trong tâm. c. Bài học: Sống có trách nhiệm với bản thân, góp phần xây dựng cuộc sống tốt đẹp và ý nghĩa. d. Khẳng định: Câu thơ như một lời nhắc nhở, nêu lên một phương châm sống đúng đắn cho mỗi người trước cuộc đời. * Sáng tạo: độc đáo trong cách dùng từ, viết câu, hành văn 0.25 sắc sảo… 2 Phân tích cách kết thúc trong truyện ngắn Vợ nhặt của 5.0 Kim Lân. Từ đó liên hệ cách kết thúc trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao để thấy được giá trị nhân đạo mới mẻ, tích cực của văn học Cách mạng 1945 – 1975 so với văn học hiện thực 1930 – 1945. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích kết thúc trong 0,5 truyện ngắn Vợ nhặt (có liên hệ kết thúc của truyện ngắn Chí Phèo), từ đó nêu bật giá trị nhân đạo mới mẻ, tích cực của văn học 1945 – 1975. c. Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm; phân tích sâu 3.0 sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở nắm vững tác phẩm, nắm chắc vấn đề nghị luận HS cần nêu được các ý sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân, tác phẩm Vợ
- nhặt. * Giới thiệu vấn đề nghị luận: Vợ nhặt được viết dựa trên bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 nhưng tác phẩm kết thúc đã hướng con người đến tương lai tươi sáng. Điều này góp phần thể hiện giá trị nhân đạo mới mẻ, tích cực của tác phẩm, cũng là của văn học 1945 – 1975 so với văn học 1930 – 1945. * Triển khai vấn đề: 1. Phân tích kết thúc trong truyện ngắn Vợ nhặt: * Sơ lược ngắn gọn câu chuyện. * Phân tích kết thúc của tác phẩm: Đoạn văn mở đầu trong phần kết thúc tác phẩm: Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây gạo cao chót vót ngoài bãi chợ hốt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vẩn trên nền trời như những đám mây đen. > Âm thanh tiếng trống thúc thuế và hình ảnh đàn quạ chính là hiện thực đen tối đang đeo bám con người. Và cuộc sống của ba mẹ con bà cụ vẫn diễn ra dưới sự áp đảo kinh hoàng của cái đói. Câu nói của người con dâu: + Ở đây vẫn phải đóng thuế cơ à? + Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói nữa đấy. > Câu nói của thị đã đã thổi một luồng sinh khí mới vào hiện thực cuộc sống tối tăm, mang đến thông tin mới mẻ về thời cuộc cho mẹ con Tràng, làm thay đổi suy nghĩ của Tràng, hướng Tràng đến hành động tích cực trong tương lai. Hình ảnh của Tràng khi nghe câu nói của thị: + Thần mặt ra nghĩ ngợi; Hắn nghĩ đến những người phá kho thóc Nhật. + Tràng nghĩ đến Việt Minh: Việt Minh phải không? + Trong ý nghĩ của hắn vụt hiện ra cảnh tượng người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm. + Tràng cảm thấy ân hận, tiếc rẻ về việc đã qua: Hôm ấy hắn láng máng nghe người ta nói họ là Việt Minh đấy. Họ đi cướp kho thóc đấy. Tràng không hiểu gì sợ quá, kéo vội xe thóc của Liên đoàn tắt cánh đồng đi lối khác.
- > Sự chuyển biến tích cực trong suy nghĩ và nhận thức của Tràng. Trong Tràng tiềm tàng khả năng hướng đến cách mạng. Hình ảnh kết thúc tác phẩm: Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới… > Đám người đói chính là hình ảnh của quần chúng nhân dân bị bần cùng hóa cực điểm trước cuộc Cách mạng tháng Tám 1945. Lá cờ đỏ là biểu tượng của Cách mạng. Hình ảnh vừa gợi ra cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra tín hiệu của của cuộc Cách mạng, dự báo khả năng đến với cách mạng của những người lao động nghèo. * Ý nghĩa của cách kết thúc: + Dự báo khả năng cách mạng tiềm tàng của những người lao động nghèo, hé mở cho họ một con đường, một hướng đi để thoát khỏi hiện thực cuộc sống tăm tối: con đường đến với cách mạng. kết thúc tác phẩm đã mở ra triển vọng tươi sáng, hướng con người đến tương lai tốt đẹp. + Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: Trân trọng khát vọng sống của người lao động nghèo ngay khi họ đứng bên bờ vực cái chết, khẳng định niềm tin của họ vào cuộc sống tương lai. 2. Liên hệ kết thúc trong tác phẩm Chí Phèo: Sơ lược ngắn gọn câu chuyện để dẫn đến kết thúc Nắm được những chi tiết chính trong phần kết thúc tác phẩm: + Trong vật vã, đau đớn, trong bế tắc, tuyệt vọng vì bị cự tuyệt quyền làm người, Chí Phèo đã nhận ra kẻ thù chính của cuộc đời mình chính là bá Kiến. Chí Phèo vác dao đến nhà bá Kiến đâm chết bá Kiến và tự sát. + Sau cái chết của Chí Phèo và bá Kiến, cả làng Vũ Đại xôn xao bàn tán. Có kẻ mừng ra mặt: Thằng nào chứ hai thằng ấy chết chứ hai thằng ấy chết thì không ai tiếc. Người kín đáo hơn thì tự nhủ: Thói đời tre già măng mọc, hết thằng ấy lại có thằng khác… + Sau cái chết của Chí Phèo, thị Nở nhìn nhanh xuống bụng. Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng người qua lại… Ý nghĩa của cách kết thúc: + Kết thúc tác phẩm đã phản ánh mâu thuẫn không thể
- điều hòa được giữa giai cấp thống trị và tầng lớp nông dân, mâu thuẫn thường xuyên trong nội bộ giai cấp thống trị. Trong xã hội ấy, người nông dân trở thành nạn nhân đau khổ. + Cái chết của Chí Phèo trên con đường khát khao trở lại làm người lương thiện đã phản ánh số phận bi thảm, không lối thoát của người nông dân dưới xã hội phong kiến phi nhân, có ý nghĩa tố cáo sâu sắc đối với xã hội. + Hình ảnh cái lò gạch cũ bỏ không xuất hiện trong ý nghĩ của thị Nở ở phần kết thúc truyện hàm ý tương lai chỉ là sự lặp lại của hiện tại, gợi sự quẩn quanh, bế tắc trong tấn bi kịch tha hóa và bị cự tuyệt quyền sống lương thiện của người nông dân. Cuộc đời Chí Phèo kết thúc nhưng tấn bi kịch Chí Phèo vẫn còn tiếp diễn. 3. Điểm tương đồng và khác biệt trong hai cách kết thúc: Tương đồng: + Cùng phản ánh hiện thực tăm tối của người lao động trước CMT Tám 1945. + Đều thể hiện tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn. + Đều là những kết thúc có tính mở, giàu sức gợi. Khác biệt: + Kết thúc tác phẩm Chí Phèo phản ánh hiện thực luẩn quẩn, bế tắc của người lao động. + Kết thúc tác phẩm Vợ nhặt phản ánh xu thế vận động tất yếu của số phận con người: Khi bị đẩy vào tình trạng đói khổ cùng đường, thì người nông dân sẽ hướng tới cách mạng. Điều này giúp con người có được cuộc sống tốt đẹp trong tương lai. Lí giải sự khác biệt: + Do hoàn cảnh sáng tác và hoàn cảnh lịch sử xã hội. + Do khuynh hướng văn học và phương pháp sáng tác. + Do ý đồ nghệ thuật của mỗi tác giả. 4. Giá trị nhân đạo mới mẻ, tích cực của văn học 1945 – 1975 so với văn học 1930 – 1945: Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng luôn hướng con người về phía sự sống, ánh sáng, tương lai. Đây là xu hướng vận động tích cực góp phần làm nên giá trị nhân đạo mới mẻ của văn học 45 75. * Đánh giá chung. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ 0,5 sâu sắc, mới mẻ, phù hợp với đặc trưng tiếp nhận văn học. e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0,5
- pháp, ngữ nghĩa của tiếng Việt. Tổng điểm 10,0 **********************************
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2019 có đáp án - Trường THPT Phan Đình Phùng
8 p | 155 | 8
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT Đoàn Thượng (Lần 2)
8 p | 102 | 7
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT Quỳnh Lưu 3
13 p | 132 | 6
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Lào Cai
14 p | 89 | 4
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT Trần Đại Nghĩa
8 p | 109 | 4
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Thái Bình (Lần 4)
7 p | 43 | 3
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT Hai Bà Trưng (Lần 2)
18 p | 31 | 3
-
Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Vật lí có đáp án - Trường THPT Đoàn Thượng
5 p | 127 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT Quảng Xương 1 (Lần 2)
12 p | 39 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Vật lí có đáp án - Trường THPT Phú Bình
5 p | 43 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Quang Trung (Lần 3)
10 p | 40 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Hùng Vương (Lần 1)
17 p | 58 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT Nho Quan A (Lần 2)
7 p | 26 | 1
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Sơn La (Lần 2)
7 p | 46 | 1
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên ĐHSP Hà Nội (Lần 3)
7 p | 93 | 1
-
Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Vật lí có đáp án - Trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu
8 p | 81 | 1
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT 19-5 Kim Bôi (Lần 1)
15 p | 72 | 1
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT Kim Liên (Lần 2)
7 p | 13 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn