intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Hàn - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: H-LT34 (kèm đáp án)

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn sinh viên tham khảo Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Hàn - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: H-LT34 sau đây để nắm bắt được cấu trúc đề thi cũng như những nội dung cần ôn thi. Đối với sinh viên nghề Hàn thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Hàn - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: H-LT34 (kèm đáp án)

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012) NGHỀ:  HÀN MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: H – LT34 Hình thức thi: (Viết) Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian chép/giao đề thi) ĐỀ BÀI Câu 1 (02 điểm): Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến sự dịch chuyển của kim  loại lỏng từ que hàn vào bể hàn? Câu 2 (02 điểm): Trình bày đặc điểm của các ngọn lửa dùng trong hàn khí? Câu 3 (03 điểm): Trình bày kỹ thuật bắt đầu, kết thúc và nối liền mối hàn khi   hàn hồ quang tay? ....., ngày ..... tháng .... năm 2012 DUYỆT HỘI ĐỒNG  TIỂU BAN RA ĐỀ THI THI TỐT NGHIỆP
  2. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012) NGHỀ:  HÀN MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đáp án: ĐA H – LT34 TT NỘI DUNG ĐÁP ÁN ĐIỂM  Câu 1 1. Trọng lực của các giọt kim loại: (02 điểm)  Những giọt kim loại hình thành trong mặt đầu que hàn dịch  chuyển theo phương thẳng đứng từ  trên xuống dưới. Trọng lực này  0.25 làm chuyển dịch giọt kim loại vào bể  hàn khi hàn bằng (sấp) và có   tác dụng ngược lại khi hàn trần (ngửa). Còn hàn đứng một phần kim  loại dịch chuyển từ trên xuống dưới. 2. Sức căng bề mặt: Sinh ra do tác dụng của phân tử. Lực phân tử này luôn luôn có  khuynh hướng tạo cho bề mặt chất lỏng một năng lượng nhỏ  nhất.  Vì vậy sức căng tạo cho bề  mặt những giọt kim loại có dạng hình  0.5 cầu. Những giọt kim loại này chỉ mất đi khi chúng rơi vao bể hàn và  bị sức căng kéo thành dạng chung của bể hàn.           Sức căng bề mặt giữ cho kim loại lỏng của bể hàn khi hàn trần  không bị rơi. 3. Cường độ điện trường:  ­ Dòng điện đi qua que hàn sinh ra quanh nó một điện trường ép lên  0.2 que hàn có tác dụng làm mặt cắt ngang giảm đến 0. ­ Lực này cắt kim loại đầu que hàn thành những giọt. 0.2 ­ Do sức căng bề mặt cường độ  điện trường ở  danh giới nong chảy   0.2 que hàn thắt lại.
  3. ­ Mặt cắt ngang giảm, mật độ dòng điện tăng, mặt khác điện trở cao   nên nhiệt lớn. Do đó kim loại lỏng đến trạng thái sôi, tao ra áp lực  0.2 đẩy giọt kim loại vào bể hàn. ­ Mật độ dòng điện giảm dần từ que hàn đến vật hàn do đó không có  0.2 hiện tượng kim loại lỏng từ vật hàn vào que hàn. 4. Áp lực trong: Kim loại lỏng  ở  đầu que hàn bị  quá nhiệt mạnh, nhiều phản  ứng hóa học xảy ra ở đó và sinh ra các chất khí. 0.25 Ở nhiệt độ cao thể tích các chất khí tăng lên gây nên nột áp lực   mạnh, đẩy giọt kim loại lỏng tách khỏi que hàn rơi vào bể hàn. Câu 2 Căn cứ  vào tỉ  lệ  hỗn hợp khí hàn, ngọn lửa hàn có thể  chia thành ba  (02 điểm)  loại:         1. Ngọn lửa bình thường:  O2 0.1 Khi tỉ lệ: 1,1 1,2 C2 H 2 0.2 Ngọn lửa này chia ra làm ba vùng: ­ Vùng hạt nhân: Có màu sáng trắng, nhiệt lượng thấp và trong đó có  cacbon tự do nên không dùng để hàn vì làm mối hàn thấm cacbon trở  nên giòn. ­ Vùng cháy không hoàn toàn: Có màu sáng xanh, nhiệt độ cao  (32000C) có CO và H2 là hai chất khử ôxy nên gọi là vùng hoàn  0.5 nguyên hoặc vùng cháy chưa hoàn toàn. ­ Vùng cháy hoàn toàn: Có màu nâu sẫm nhiệt độ thấp, có C2 và nước  là những chất khí sẽ ôxy hóa kim loại vì thế còn gọi là vùng ôxy hoá  ở đuôi ngọn lửa, cacbon bị cháy hoàn toàn nên gọi lạ vùng cháy hoàn  toàn. 2. Ngọn lửa ôxy hóa:  0.1 O Khi tỉ lệ:  C H 1,2 2 2 2
  4. 0.2     Tính chất hoàn nguyên của ngọn lửa bị mất, khi cháy sẽ mang tính   chất ôxy hóa nên gọi là ngọn lửa ôxy hóa, lúc này nhân ngọn lửa   0.2 ngắn lại, vùng giữa đặc biệt không rõ ràng ngọn lửa này có màu sáng  trắng. 3. Ngọn lửa cacbon hóa:  O 0.1           Khi tỉ ịê:    C H2 1,1     2 2 0.2     Vùng ngọn lửa thừa cacbon tự do và mang cacbon hóa lúc này nhân  0.2 ngọn lửa kéo dài và nhập vào vùng giữa có màu nâu sẫm. Qua sự phân bố về thành phần, về nhiệt độ  của ngọn lửa hàn, áp   dung ngọn lửa để hàn như sau:      Ngọn lửa bình thường có tác dụng tốt vùng cách nhân ngọn lửa từ  2 – 3mm có nhiệt độ cao nhất , thành phần của khí hoàn nguyên( CO  0.2 và H2 nên dùng để hàn).      Ngọn lửa cacbon hóa dùng khi hàn gang (bổ  xung cacbon khi hàn   bị  cháy). Tôi bề  mặt, hàn đắp thép  và hợp kim đồng thau, cắt hơi,   đốt sạch bề mặt. Câu 3 1. Bắt đầu mối hàn: (03 điểm)   Khi mới bắt đầu hàn nhiệt độ vật hàn thấp, nên độ  sâu nóng chảy ở  phần đầu hơi nông, làm cho cường độ  mối hàn yếu đi. Để  giảm bớt   0.5 hiện tượng này, sau khi mồi hồ  quang phải kéo dài hồ  quang ra tiến  hành dự nhiệt vật hàn, sau đó rút ngắn chiều dài hồ quang ra cho thích   hợp và tiến hành hàn bình thường. 2. Kết thúc mối hàn: 0.5     Là khi kết thúc mối hàn, nếu ngắt hồ  quang ngay sẽ  tạo cho mặt   ngoài của mối hàn có rãnh thấp hơn bề  mặt vật hàn, rãnh hồ  quang 
  5. quá sâu làm cho cường độ chịu lực chỗ kết thúc mối hàn giảm, sinh ra  ứng suất tập trung gây ra nứt. Vì vậy khi kết thúc đương hàn không  nên để lại rãnh hồ quang mà phải lấp đầy nó bằng hai cách: ­ Khi kết thúc mối hàn phải dừng không que hàn chuyển động, rồi từ  từ ngắt hồ quang. ­ Cũng có thể thực hiện chấm, ngắt hồ quang khi nào rãnh đầy thì thôi. 3. Sự nối liền của mối hàn: Khi hàn hồ quang tay vì chiều dài que hàn bị hạn chế phải thay  que hàn, muốn đảm bảo mối hàn liên tục phải nối chúng lại với nhau.   Có 4 loại nối sau: 0.5 1. Phần đầu mối hàn nối với phần cuối mối hàn trước. 2. Phần cuối của 2 mối hàn nối với nhau. 3. Phần cuối của mối hàn sau nối với phần đầu mối hàn trước. 4. Phần đầu 2 mối hàn nối với nhau.      Trong quá trình hàn, 4 loại đầu nối mối hàn nói trên đều được áp  dụng  ở  những chỗ  nối mối hàn thường có những thiếu sót sau: Mối   0.5 hàn quá cao, ngắt quãng và rộng hẹp không đều. Để   phòng ngừa và  giảm bớt thiếu sót đó khi áp dụng những loại đầu nối cần chú ý:    + Đối với đầu nối mối hàn kiểu thứ nhất và thứ tư thì có thể mồi hồ  quang ở chỗ chưa hàn của đầu mối hàn hoặc phần cuối mối hàn (rãnh  hồ quang), kéo dài hồ quang, cho dừng lại ở rãnh hồ quang, rồi lập tức  0.5 rút ngắn chiều dài hồ  quang thích hợp, tiếp tục tiến hành hàn bình  thường.   + Đối với loại đầu nối mối hàn kiểu thứ hai và thứ ba phải chú ý khi  que hàn đến phần đầu hoặc phần cuối của mối hàn phải kéo dài hồ  0.5 quang, sau đó lại tiếp tục hàn một đoạn rồi để hồ quang tự tắt.
  6. ....., ngày ..... tháng .... năm 2012
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2