intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Hàn - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: H-LT45 (kèm đáp án)

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

21
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Hàn - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: H-LT45 (kèm đáp án) sau đây để nắm bắt được cấu trúc đề thi cũng như những nội dung cần ôn thi trong đợt thi tốt nghiệp cao đẳng nghề. Chúc các bạn ôn thi hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Hàn - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: H-LT45 (kèm đáp án)

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012) NGHỀ:  HÀN MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: H – LT45 Hình thức thi: (Viết) Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian chép/giao đề thi) ĐỀ BÀI Câu 1 (02 điểm): Tính hàn của kim loại và hợp kim là gì? Đặc điểm và phân  loại tính hàn khi hàn thép các bon? Câu 2 (02 điểm): Thực chất, đặc điểm, của phương pháp hàn MAG? Nêu sự  khác nhau cơ bản giữa hàn MIG và hàn MAG? Câu 3  (03 điểm): Cho biết thực chất, đặc điểm và phạm vi  ứng dụng của   phương pháp kiểm tra mối hàn bằng siêu âm? ....., ngày ..... tháng .... năm 2012 DUYỆT HỘI ĐỒNG  TIỂU BAN RA ĐỀ THI THI TỐT NGHIỆP
  2. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012) NGHỀ:  HÀN MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đáp án: ĐA H – LT45 TT NỘI DUNG ĐÁP ÁN ĐIỂM  Câu 1 1. Tính hàn của kim loại là tổng hợp các tính chất và phương pháp  (02 điểm) để hàn chúng, bảo đảm cho sau khi hàn ta nhân được mối hàn có chất  0.5 lượng phù hợp với yêu cầu. 2. Đặc điểm và phân loại tính hàn khi hàn thép cacbon Đối với thép người ta phân chia ra những nhóm sau: a. Tính hàn tốt 0.5 Là những thép có thể  hàn được bằng tất cả  các phương pháp, không   cần đến biện pháp công nghệ đặc biệt. b. Tính hàn hợp quy cách: Là khi hàn đạt được chất lượng mối hàn cao, khi hàn phải tuân theo   0.5 quy trình công nghệ  nhất định và phải dùng que hàn phụ, đặc biệt là  làm sạch, nhiệt độ trong quá trình hàn bình thường. c. Tính hàn có giới hạn: Là khi hàn đạt được chất lượng bình thường, khi hàn phải sử  dụng   0.25 biện pháp đặc biệt, như thuốc hàn, nung nóng sơ bộ, nhiệt luyện... d. Tính hàn không tốt: 0.25
  3. Là thép khi hàn áp dụng biện pháp công nghệ  đặc biệt nhưng chất   lượng mối hàn không đạt yêu cầu mong muốn.  Câu 2 1. Thực chất và đặc điểm của phương pháp hàn MAG (02 điểm) * Thực chất: 0.5      Hàn MAG là quá trình hàn nóng chảy, trong đó nguồn nhiệt hàn  được cung cấp bởi hồ quang tạo ra giữa điện cực nóng chảy (dây  hàn) và vật hàn. Hồ quang và kim loại nóng chảy được bảo vệ khỏi  tác dụng của môi trường xung quanh bằng khí hoạt tính 0.5 * Đặc điểm:    ­ CO2 là loại khí dễ kiếm, dễ sản xuất, giá thành thấp 0.15    ­ Năng suất hàn cao gấp 2,5 lâmn so với hàn hồ quang tay. 0.15    ­ Hàn được mọi vị trí trong không gian. 0.15    ­ Chất lượng mối hàn cao, ít bị cong vênh do tôc độ hàn cao, nguồn   nhiệt tập trung, hiệu suất sử dụng nhiệt lớn, vùng ảnh hưởng nhiệt   0.15 hẹp.    ­ Điều kiện lao động tốt hơn so với hàn hồ quang tay trong quá trình  0.15 hàn ít sinh ra khí độc. 2. Sự khác nhau cơ bản của hàn MIG và hàn MAG: 0.15     ­ Hàn MIG sử dụng khí bảo vệ là khí trơ (Ar, He hoặc hỗn hợp khí   Ar + He)    ­ Hàn MAG sử dụng khí bảo vệ là khí hoạt tính. 0.1
  4. Câu 3 1.Thực chất: (03 điểm)       Phương pháp kiểm tra bằng siêu âm dựa trên cơ sở nghiên cứu sự  lan truyền và tương tác của các dao động đàn hồi (phản xạ, khúc xạ,  0.5 hấp thụ, tán xạ) có tần số cao được truyền vào vật thể cần kiểm tra.       Nguyên lý cơ bản của kiểm tra bằng siêu âm được trình bày như  hình vẽ sau: 0.5 1)­ đầu dò phát; 2)­ vật kiểm; 3)­  khuyết tật;  4)­ đầu dò thu (truyền qua); 5)­ đầu dò thu (phản hồi) Sóng siêu âm truyền qua môi trường kèm theo sự suy giảm năng  lượng do tính chất của môi trường. Cường độ sóng âm hoặc được đo  sau khi phản xạ (xung phản hồi) tại các mặt phân cách (khuyết tật)  hoặc đo tại bề mặt đối diện của vật kiểm tra (xung truyền qua).  Chùm sóng âm phản xạ được phát hiện và phân tích để xác định sự có  0.5 mặt của khuyết tật và vị trí của nó. Mức độ phản xạ phụ thuộc  nhiều vào trạng thái vật lý của vật liệu ở phía đối diện với bề mặt  phân cách và ở phạm vi nhỏ hơn vào các tính chất vật lý đặc trưng  của vật liệu đó.  2. Đặc điểm ­ Một số ưu điểm của phương pháp kiểm tra bằng siêu âm:  Độ nhạy cao cho phép phát hiện được những khuyết tật nhỏ. Khả năng đâm xuyên  cao cho phép kiểm tra các tiết diện dày. 0.5 Độ   chính   xác   cao   trong   việc   xác   định   vị   trí   và   kích   thước  khuyết tật. Cho phép kiểm tra nhanh và tự động. Chỉ cần tiếp cận từ một phía của vật kiểm. ­ Những hạn chế của phương pháp kiểm tra bằng siêu âm: 0.5
  5. Hình dạng của vật kiểm có thể gây khó khăn cho công việc  kiểm tra. Khó kiểm tra các vật liệu có cấu tạo bên trong phức tạp. Phương pháp này cần phải sử dụng chất tiếp âm là mỡ. Đầu dò phải tiếp xúc hợp lý với bề mặt mẫu trong quá trình  kiểm tra. Hướng của khuyết tật có  ảnh hưởng đến khả  năng phát hiện   khuyết tật. Thiết bị rất đắt tiền. Nhân viên kiểm tra phải có rất nhiều kinh nghiệm. 3. Ứng dụng:      Phương pháp siêu âm được sử  dụng để  phát hiện các khuyết tật   trong vật liệu cơ  bản trước  khi hàn, khuyết tật sau khi hàn. Tuy  0.5 không thật chính xác nhưng được sử  dụng rộng rãi trong việc đo độ  dày nhất là khi tiếp cận chỉ một phía. Trong nghiên cứu chúng được  dùng để xác định các tính chất cơ học và cấu trúc của vật liệu. ....., ngày ..... tháng .... năm 2012
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2