ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG<br />
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HẢI PHÒNG<br />
Đan Tuấn Anh<br />
Công ty Fujitsu Vietnam<br />
Email: dantuananh@gmail.com<br />
<br />
Ngày nhận bài: 19/11/2017<br />
Ngày PB đánh giá: 29/12/2017<br />
Ngày duyệt đăng: 05/1/2018<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Phát triển doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một chủ<br />
trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, Hội nghị Trung ương V khóa XII đã ban hành các<br />
nghị quyết để phát triển mạnh doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Để các doanh<br />
nghiệp phát triển và thành công, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực chủ quan của các doanh nghiệp<br />
thì việc nghiên cứu, ban hành các chính sách của Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao<br />
năng lực cạnh tranh là rất quan trọng, cần thiết. Với Hải P ng, để thực hiện tốt chương trình<br />
hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương V, thành phố cần sớm nghiên cứu và ban hành<br />
một số chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động. Với<br />
góc độ nghiên cứu, tác giả phân tích, đánh giá và đề xuất một số chính sách với thành phố<br />
nhằm giúp các doanh nghiệp phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh.<br />
Từ khóa: Chính sách kinh tế, Doanh nghiệp, Phát triển doanh nghiệp, Năng lực cạnh<br />
tranh doanh nghiệp<br />
<br />
ENHANCE LOCAL GOVERNMENT POLICIES TO ENCOURAGE<br />
ENTERPRICES IN HAI PHONG CITY<br />
ABTRACT<br />
Developing and enhance enterprices activities and efficiency is one of key important stragegy<br />
from Vietnam government and communist party, in the meeting of the party central committee‟s 5th ,<br />
12th term, Vietnam government issued resolution to strongly develop and enhance enterprices in all<br />
economic areas. In order to expand and get more success, beside the enterprice effort to cut cost,<br />
applying new technology, spupply chain ect… researching and issuing local government policies to<br />
support enterprices enhance their competitive advantages is also playing an important roles. In Hai<br />
Phong city, to implement the resolutions issued in the meeting of party central committee‟s 5th, local<br />
city government needs to quickly study and issue policies to help and support local enterprices<br />
enhance their competitive advantage and effectiveness. In this researching context, I would like to<br />
analyze, evaluate and recommend some policies to local government to help enterprice to expand<br />
and enhance their caompetitive advantages.<br />
Key word: Economic Policy, Enterprice, Developing enterprice, Enterprice competitive<br />
advantages<br />
<br />
<br />
32 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ doanh nghiệp, cơ chế “tiền đăng hậu kiểm”,<br />
Phát triển doanh nghiệp, nâng cao đơn giản hóa các thủ tục gia nhập thị trường,<br />
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng<br />
chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà thông thoáng, thuận lợi cho khởi nghiệp...<br />
nước, Hội nghị Trung ương V khóa XII đã Thứ ba, kinh tế đất nước tăng trưởng<br />
ban hành các nghị quyết để phát triển mạnh khá cao và ổn định trong thời gian tạo thu<br />
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. nhập của nhiều nhóm dân cư tăng, có tích<br />
Để các doanh nghiệp phát triển và thành lũy, tạo điều kiện, động lực, cơ hội cho mọi<br />
công, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực chủ quan người dân tham gia kinh doanh, tham gia<br />
của các doanh nghiệp thì việc nghiên cứu, thị trường<br />
ban hành các chính sách của Nhà nước hỗ<br />
Thứ tư, nhận thức, trình độ tổ chức,<br />
trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực<br />
quản trị kinh doanh và quy mô vốn đầu tư<br />
cạnh tranh là rất quan trọng, cần thiết. Với<br />
kinh doanh của các doanh nghiệp còn hạn chế<br />
Hải Phòng, để thực hiện tốt chương trình<br />
nên khi đi vào hoạt động gặp nhiều khó khăn<br />
hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương<br />
V, thành phố cần sớm nghiên cứu và ban Thứ năm, nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ<br />
hành một số chính sách kinh tế hỗ trợ doanh doanh nghiệp của Nhà nước và thành phố còn<br />
nghiệp phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt cứng nhắc, thiếu thực tế (tiếp cận đất đai, mặt<br />
động. Với góc độ nghiên cứu, tác giả phân bằng, tiếp cận vốn, hỗ trợ đào tạo năng lực kinh<br />
tích, đánh giá và đề xuất một số chính sách doanh, quản trị, tiếp cận thị trường...), gây khó<br />
với thành phố nhằm giúp các doanh nghiệp khăn cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp<br />
phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh. siêu nhỏ lại mới thành lập.<br />
2.2. Thực trạng phát triển doanh<br />
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU nghiệp trên địa bàn thành phố<br />
2.1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến Hải Phòng là thành phố cảng, đầu mối<br />
phát triển doanh nghiệp giao thông quan trọng giao lưu trong nước và<br />
Trong giai đoạn hiện nay, những nhân quốc tế, trung tâm công nghiệp, thương mại<br />
tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ lớn của cả nước, nằm trong tam giác<br />
doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và tại tăng trưởng Hà Nội-Hải Phòng- Quảng Ninh<br />
Hải Phòng nói riêng đang chịu ảnh hưởng của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Với<br />
của những nhân tố sau: những tiềm năng, lợi thế về địa lí kinh tế lại<br />
Thứ nhất, quan điểm đổi mới của được đánh giá là thành phố năng động trong<br />
Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế tư sự nghiệp đổi mới, mở cửa kinh tế của thành<br />
nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa đã cởi trói và phố trong 30 năm đổi mới đã có những bước<br />
tạo điều kiện để huy động mọi nguồn lực của tăng trưởng, phát triển khá cao. Chỉ tính<br />
xã hội cho đầu tư, khởi nghiệp. trong giai đoạn 2005- 2015, kinh tế thành<br />
Thứ hai, luật doanh nghiệp ra đời và phố đã đạt được tốc độ tăng trưởng GRDP<br />
không ngừng được hoàn thiện với chính sách xấp xỉ 10%/năm, năm 2017 dự báp tăng<br />
thông thoáng, thuận lợi cho việc thành lập 14,1%.<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 33<br />
Quy mô kinh tế của thành phố từng toàn quốc đã đạt 3,33%, cao hơn đáng kể so<br />
bước được mở rộng, tổng GRDP giá hiện với năm 2010 (2,88%).<br />
hành của Hải Phòng năm 2005 đạt 14.043 tỷ Cùng với sự phát triển về kinh tế xã<br />
thì đến năm 2010 đã đạt 24.004 tỷ và đặc biệt hội cũng như những đổi mới về cơ chế, chính<br />
đến năm 2015 đạt 126.776,9 tỷ đồng, gấp 2,2 sách, luật pháp của Nhà nước, giai đoạn<br />
lần so với năm 2010; năm 2016 ước đạt 2005-2015 là thời kỳ các doanh nghiệp ra<br />
150.770 tỷ đồng, tăng 12,24% so với 2015. đời, hoạt động khá nhanh trên địa bàn Hải<br />
Tỷ trọng GRDP Hải Phòng so với tổng GDP Phòng. Cụ thể như sau:<br />
<br />
Bảng 1. Tình hình phát triển doanh nghiệp của TP Hải Phòng giai đoạn 2005-2015<br />
<br />
<br />
TT Chỉ tiêu 2005 2010 2011 2012 2013 2014 2015<br />
<br />
Số Doanh nghiệp<br />
1 5,772 20,492 23,202 25,282 27,211 29,012 31,376<br />
đăng ký<br />
<br />
Số Doanh nghiệp đăng<br />
2 1,451 3,322 2,710 2,080 1,929 1,801 2,364<br />
ký mới trong năm<br />
<br />
Số Doanh nghiệp đang<br />
3 hoạt động 6,146 7,891 7,985 8,795 8,804 10,084<br />
Trong đó:<br />
<br />
-Doanh thu (triệu đồng) 186,827 273,804 257,388 273,462 313,613 384,781<br />
-Số vốn (triệu đồng) 206,335 257,009 288,986 302,482 313,266 399,859<br />
-Số lao động (người) 303,511 321,255 332,884 346,520 344,529 376,818<br />
<br />
(Nguồn: Niên giám thống kê TP. Hải Phòng và Phòng ĐKKD sở KHĐT)<br />
<br />
Có thể thấy, kể từ khi có Luật doanh Không chỉ tăng nhanh về số lượng<br />
nghiệp, với những cơ chế thông thoáng, doanh nghiệp mà số vốn đăng ký của các<br />
thuận tiện trong đăng ký kinh doanh, số doanh nghiệp cũng tăng đáng kể. Nếu như<br />
lượng doanh nghiệp đăng ký tăng khá nhanh. vốn đăng ký của các doanh nghiệp năm<br />
Nếu như năm 2005 trên địa bàn thành phố có 2010 là 206,335 tỷ đồng thì đến năm 2015<br />
5772 doanh nghiệp thì đến năm 2015 đã có đã là 399,859 tỷ đồng tăng gấp 2 lần trong<br />
31376 doanh nghiệp, gấp 6 lần so với năm 5 năm và số lao động của các doanh<br />
2005. Ở giai đoạn 2006-2010, hàng năm số nghiêp cũng tăng từ 303,511 người năm<br />
doanh nghiệp đăng ký mới là xấp xỉ 3000 2010 lên đến 376,818 người vào năm<br />
doanh nghiệp, giai đoạn 2011-2015 số doanh 2015. Điều đó khẳng định việc phát triển<br />
nghiệp đăng ký mới hàng năm cũng ở mức doanh nghiệp có vai trò to lớn trong giải<br />
trên 2000 doanh nghiệp/năm. quyết việc làm và nâng cao mức sống của<br />
<br />
<br />
34 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG<br />
người dân. Không chỉ phản ánh các chỉ hóa sang hơn 118 quốc gia có 8 thị trường<br />
tiêu về số lượng, việc tốc độ tăng của Hải Phòng xuất khẩu đạt từ 200 triệu USD<br />
doanh nghiệp lớn hơn tốc độ tăng của việc /năm trở lên và đã có 2 thị trường kim ngạch<br />
làm cho thấy các doanh nghiệp đã quan xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD (Hàn Quốc và<br />
tâm đến việc sử dụng có hiệu quả lao Nhật Bản). Theo số liệu của thống kê, đến<br />
động, năng suất lao động tăng lên. năm 2016 khối doanh nghiêp ngoài nhà nước<br />
2.3. Thực trạng về năng lực hoạt (Không tính các doanh nghiệp FDI) đã chiếm<br />
động của doanh nghiệp gần 50% GDP trên toàn thành phố và cũng<br />
đóng góp quan trọng vào hoạt động thu ngân<br />
Về năng lực cạnh tranh, trong giai<br />
sách địa phương.<br />
đoạn 2005-2015, khả năng cạnh tranh của<br />
doanh nghiệp Hải Phòng đã từng bước 2.4. Một số hạn chế trong quá trình<br />
được nâng lên rõ rệt. Theo báo cáo của phát triển doanh nghiệp<br />
ngành Thống kê, số lượng và chất lượng Trong thời gian qua việc cởi mở của<br />
doanh nghiệp Hải Phòng ngày càng được hoạt động đăng ký kinh doanh, với cơ chế<br />
tăng lên. Quy mô vốn hoạt động bình quân “tiền đăng, hậu kiểm”, các chính sách hỗ<br />
của doanh nghiệp năm 2010 là 33 tỷ đồng/ trợ của thành phố, số lượng doanh nghiệp<br />
doanh nghiệp thì đến năm 2015 đã là 39 tỷ đăng ký qua hàng năm và lũy kế là khá<br />
đồng/doanh nghiệp, tương ứng với số lao cao, nhưng số lượng doanh nghiệp thực tế<br />
động là 49 người/doanh nghiệp giảm xuống hoạt động lại chỉ đạt xấp xỉ 40% là thấp và<br />
còn 32 người/doanh nghiệp và doanh thu cho thấy sự khó khăn của doanh nghiệp từ<br />
tăng từ 30 tỷ đồng/doanh nghiệp lên đến 38 đăng ký đến khi đi vào hoạt động và hoạt<br />
tỷ đồng /doanh nghiệp vào năm 2015. động cũng như nâng cao khả năng cạnh<br />
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình tranh và hoạt động có hiệu quả, so với yêu<br />
quân 5 năm 2005-2010 là 18,5%/năm, cao cầu hội nhập và phát triển trong điều kiện<br />
hơn mức 18,1%/năm của thời kỳ 5 năm kinh tế thị trường năng lực cạnh tranh của<br />
2001-2005 trước khi nước ta gia nhập WTO các doanh nghiệp Hải Phòng còn những<br />
và giai đoạn 2011-2015 là 16%/năm. Kim hạn chế:<br />
ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 4,2 tỷ USD; Một là, chưa có nhiều doanh nghiệp<br />
năm 2016 đạt 5,2 tỷ USD tăng gấp hơn 2 lần lớn, sức cạnh tranh cao, số doanh nghiệp nằm<br />
so với năm 2010. Thị trường tiêu thụ hàng trong tốp 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt<br />
hóa của Hải Phòng ngày càng được mở rộng, Nam theo xếp hạng hàng năm mới đạt 2-3%<br />
giá nhiều mặt hàng xuất khẩu cũng tăng hơn trên tổng số 500 doanh nghiệp.<br />
trước. Không chỉ tăng về lượng, mà cơ cấu Hai là, số doanh nghiệp có đóng góp<br />
các mặt hàng xuất khẩu của Hải Phòng cũng lớn cho ngân sách ( >100 tỷ/ năm còn ít, chưa<br />
có những thay đổi theo hướng tích cực. Có có các doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước<br />
thêm nhiều mặt hàng xuất khẩu mới, giá trị trên 1000 tỷ đồng/năm.<br />
xuất khẩu lớn như: Lốp ô tô, máy photocopy, Ba là, sản phẩm xuất khẩu lớn vẫn phụ<br />
máy điều hòa nhiệt độ, máy giặt, các loại ống thuộc chính vào các doanh nghiệp FDI.<br />
nhựa. Quy mô thị trường cũng được mở rộng, Nhiều sản phẩm xuất khẩu lớn vẫn là gia<br />
đến năm 2015 Hải Phòng đã xuất khẩu hàng công, lắp ráp.<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 35<br />
Bốn là, việc tham gia vào chuỗi giá trị, Hai là, đẩy mạnh phát triển hệ thống<br />
chuỗi cung ứng quốc tế, toàn cầu còn thấp. kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại (Đường<br />
Công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển. giao thông, cảng biển, sân bay Cát Bi, hệ<br />
thống cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải,<br />
3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ CHÍNH rác thải đồng bộ; hạ tầng Khu kinh tế Đình<br />
SÁCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP Vũ - Cát Hải, hạ tầng các KCN...) đáp ứng<br />
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐẾN 2025 yêu cầu của các doanh nghiệp, giúp các<br />
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2030 doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, hạ giá<br />
Để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh thành sản phẩm.<br />
tế thành phố đến năm 2025, định hướng Ba là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành<br />
2030, với tốc độ tăng trưởng GRDP trên chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh<br />
12% Hải Phòng cần có số lượng doanh thuận lợi, thông thoáng, bình đẳng, minh<br />
nghiệp đến năm 2025 là 45.000 và 2030 là bạch và thân thiện giúp các doanh nghiệp có<br />
50.000 doanh nghiệp, trong đó số lượng nhiều cơ hội phát triển và thành công. Thực<br />
doanh nghiệp hoạt động tương ứng là hiện giảm thủ tục, giảm thời gian và chi phí ở<br />
25.000 và 30.000 DN. Khắc phục thực tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là<br />
trạng số doanh nghiệp đăng ký nhiều nhưng thủ tục hành chính liên quan đến người dân<br />
đi vào hoạt động ít, hoạt động kém hiệu và doanh nghiệp (đặc biệt ở các khâu đất đai,<br />
quả cũng như đảm bảo tạo mọi cơ hội cho thuế, xuất nhập khẩu, hải quan...).<br />
người dân khởi nghiệp cũng như tăng tỷ<br />
Bốn là, triển khai đề án “Phát triển hệ<br />
trọng các doanh nghiệp sau khi đăng ký<br />
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành<br />
kinh doanh đi vào hoạt động đạt mức 60%-<br />
phố đến năm 2020” và sớm kiện toàn bộ<br />
70%, thành phố cần thực hiện những chính<br />
phận hỗ trợ doanh nghiệp trực thuộc Sở Kế<br />
sách, biện pháp cụ thể sau:<br />
hoạch đầu tư đủ năng lực và điều kiện tư vấn,<br />
3.1. Chính sách hỗ trợ của thành phố<br />
hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp từ quá trình<br />
Hải Phòng<br />
khởi nghiệp cũng như trong suốt quá trình<br />
Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về<br />
hoạt động sản xuất kinh doanh và hội nhập.<br />
vai trò kinh tế tư nhân theo Nghị quyết Trung<br />
ương V” kinh tế tư nhân là một trong những Năm là, duy trì việc hàng tháng lãnh<br />
động lực quan trọng phát triển kinh tế với đạo thành phố tiếp xúc doanh nghiệp, lắng<br />
tinh thần “sự thành công, phát triển của nghe các ý kiến, kiến nghị của doanh nghiệp<br />
doanh nghiệp là sự phát triển, thành công của và trực tiếp giải quyết kịp thời kiến nghị, khó<br />
thành phố”. khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong<br />
Một là, nghiên cứu, ban hành các chính hoạt động sản xuất kinh doanh.<br />
sách kinh tế của thành phố hỗ trợ doanh nghiệp Sáu là, thành lập Quỹ hỗ trợ doanh<br />
(tiếp cận đất đai, tiếp cận vốn, hỗ trợ đào tạo nghiệp hoặc bổ sung chức năng, nhiệm vụ<br />
doanh nhân, lãnh đạo doanh nghiệp, tiếp cận cho Quỹ Đầu tư và Phát triển đất để làm<br />
thị trường, phát triển công nghiệp hỗ trợ…). nhiệm vụ hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ lãi suất cho<br />
Các chính sách ban hành phải cụ thể, đủ mạnh, các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp<br />
đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và có đủ công nghệ cao… đảm bảo đủ nguồn khi có<br />
nguồn tài chính đi kèm để tính khả thi cao hơn. chính sách hỗ trợ.<br />
<br />
36 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG<br />
Bảy là, tập trung cao cho việc đào tạo, Bốn là, chú trọng hoạt động quản trị<br />
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đào tạo doanh nghiệp, nâng cao trình độ đội ngũ<br />
theo nhu cầu, đơn đặt hàng của doanh nghiệp; quản lý, mạnh dạn áp dụng công cụ quản lý<br />
đảm bảo tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt tỷ lệ trên hiện đại, công nghệ thông tin trong quản lý,<br />
80%; chú trọng đào tạo kỹ năng quản trị cho các vận hành doanh nghiệp.<br />
doanh nhân, lãnh đạo doanh nghiệp nhỏ và vừa. Năm là, nâng cao chất lượng đội ngũ<br />
3.2. Chính sách về phía doanh nghiệp lao động cũng như năng lực quản trị nhân sự<br />
trên địa bàn thành phố nhằm sử dụng hợp lý lao động, nâng cao<br />
Một là, đổi mới mô hình tăng trưởng, năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.<br />
đẩy mạnh hoạt động đầu tư đổi mới công<br />
nghệ, trang thiết bị, năng lực quản lý hướng 4. KẾT LUẬN<br />
tới cuộc cách mạng 4.0, nhằm sử dụng có Phát triển doanh nghiệp là chủ trương<br />
hiệu quả nguyên, nhiên liệu, nâng cao chất quan trọng của Đảng, Nhà nước và chính<br />
lượng, hạ giá thành sản phẩm quyền thành phố Hải Phòng nhằm đạt được<br />
Hai là, tái cấu trúc mặt hàng, sản phẩm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành<br />
phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và phố. Bài viết đã chỉ ra những nhân tố ảnh<br />
quốc tế. Chú trọng các biện pháp tiếp thị, mở hưởng đến quá trình phát triển doanh nghiệp<br />
rộng thị trường; chủ động tham gia vào chuỗi trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đánh giá<br />
giá trị, chuỗi cung ứng toàn cầu. Cùng với thực trạng đăng ký kinh doanh, hoạt động,<br />
việc mở rộng xuất khẩu cần chú trọng thị năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng<br />
trường trong nước với các kênh phân phối thời, bài viết cũng chỉ ra những hạn chế trong<br />
phù hợp, đặc biệt thị trường các tỉnh nông quá trình phát triển doanh nghiệp, từ đó đề xuất<br />
nghiệp và miền núi. 07 chính sách về phía chính quyền thành phố<br />
Ba là, tổ chức hợp lý quy trình sản xuất Hải Phòng và 05 phương hướng hoạt động về<br />
kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, tiết phía doanh nghiệp. Với những đề xuất cụ thể<br />
kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, hạ giá thành sản như trên, tác giả hy vọng doanh nghiệp Hải<br />
phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các Phòng sẽ phát triển và có đóng góp tương xứng<br />
sản phẩm. Quan tâm xây dựng thương hiệu, vào thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội<br />
tiêu chuẩn chất lượng, nguồn gốc xuất xứ. của thành phố trong thời gian tới.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Ngọc Huyền, Ngô Thị Việt Nga (2016), Giáo trình Khởi sự kinh doanh, NXB.<br />
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.<br />
2. Đảng bộ thành phố Hải Phòng (2016), Văn kiện Đại hội lần thứ XV, NXB. Hải Phòng.<br />
3. UBND Thành phố Hải Phòng (2017), Đề án Điều chỉnh Quy hoạch Tổng thể phát triển<br />
KTXH Hải Phòng đến 2020, định hướng đến năm 2030.<br />
4. UBND Thành phố Hải Phòng (2016), Đề án Tái cấu trúc kinh tế, đổi mới mô hình tăng<br />
trưởng của Hải Phòng đến 2030<br />
5. Kết quả điều tra Doanh nghiệp Hải Phòng giai đoạn 2011-2015 (2017), NXB. Thống kê,<br />
6. Niên giám Thống kê, Hải Phòng 2016 (2017), NXB. Thống kê<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 37<br />