
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực logistics vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
lượt xem 7
download

Bài viết "Giải pháp phát triển nguồn nhân lực logistics vùng kinh tế trọng điểm miền Trung" đánh giá những hạn chế, bất cập chủ yếu của nguồn nhân lực logistics vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực logistics vùng kinh tế trọng điểm miền Trung để đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển ngành dịch vụ logistics trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực logistics vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
- GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC LOGISTICS VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG ThS Trần Thị Thúy Chinh Học viện Chính trị khu vực 1 Bài viết đánh giá những hạn chế, bất cập chủ yếu của nguồn nhân lực logistics vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực logistics vùng kinh tế trọng điểm miền Trung để đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển ngành dịch vụ logistics trong thời gian tới, cụ thể là: đẩy mạnh công tác thống kê, dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực logistics; đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực logistics; phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực logistics; hội nhập sâu rộng vào thị trường quốc tế để trao đổi nguồn nhân lực logistics... Từ khóa: Phát triển, nguồn nhân lực, logistics, đào tạo. 1. Đặt vấn đề Ngày 14/2/2017 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 200/QĐ-TTg “Về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025”. Đây là lần đầu tiên chúng ta có một kế hoạch hành động quốc gia về phát triển ngành dịch vụ logistics một cách toàn diện và là động lực, phương hướng cho việc phát triển dịch vụ logistics trong thời gian tới. Để phát triển ngành dịch vụ logistics thì yêu cầu quan trọng là phát triển nguồn nhân lực logistics. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển ngành dịch vụ logistics, trong những năm qua, vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) miền Trung luôn chú trọng phát triển nguồn nhân lực logistics, tuy nhiên, so với yêu cầu thực tế thì nguồn nhân lực logistics ở đây còn “thiếu” và “yếu”, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển ngày càng cao của ngành dịch vụ logistics. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở hầu hết các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm miền Trung hiện nay là giải quyết bài toán nan giải về nguồn nhân lực logistics. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Sự thiếu hụt nguồn nhân lực logistics Là một trong 4 vùng kinh tế trọng điểm của đất nước, vùng KTTĐ miền Trung có 5 tỉnh, thành phố: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định. Vùng KTTĐMT có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Toàn vùng có 4 khu kinh tế lớn là Chân Mây – Lăng Cô (Thừa Thiên Huế), Chu Lai (Quảng Nam), Dung Quất (Quảng Ngãi) và Nhơn Hội (Bình Định); 1 khu công nghệ cao Đà Nẵng; 24 khu công nghiệp và rất nhiều cụm công nghiệp với hạ tầng kỹ thuật đã và đang được đầu tư xây dựng đồng bộ. Đồng thời có 7 đô thị lớn là Huế, Đà Nẵng, Hội An, Tam Kỳ, Quảng Ngãi và Quy Nhơn... Đây là vùng có nhiều tiềm năng để phát triển ngành dịch vụ logistics. Tuy nhiên một trong những vấn đề nan giải hiện nay để phát triển ngành dịch vụ logistics là sự thiếu hụt nguồn nhân lực logistics. Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu, hiện nay nhân lực logistics vùng KTTĐ miền Trung cũng giống tình trạng chung của cả nước, đó là còn hạn chế cả chất lượng và số 231
- lượng. Nhân lực losgistics thiếu kiến thức toàn diện, trình độ ICT còn hạn chế, chưa theo kịp tiến độ logistics thế giới, trình độ tiếng Anh và nghiệp vụ chưa thông thạo. Theo dự báo, trong những năm tới, vùng kinh tế trong điểm miền Trung sẽ có sự bùng nổ dịch vụ logistics, do vậy cần thêm rất nhiều lao động, các doanh nghiệp sản xuất, thương mại, dịch vụ cần hàng ngàn nhân sự có chuyên môn về logistics. Các công ty dịch vụ logistics ở miền Trung đều đang thiếu nhân lực trình độ cao. Trong khi đó, hiện nay, nguồn cung cấp lao động cho ngành dịch vụ logistics chỉ đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu thực tế. Các cán bộ quản lý thường là những người chủ chốt, được đào tạo và tái đào tạo, tuy nhiên họ thiếu kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh, ít được cập nhật tri thức mới, phong cách lãnh đạo và quản lý chưa đáp ứng được nhu cầu. Nguồn nhân lực logistics ở vùng KTTĐ miền Trung chưa được đào tạo bài bản, chủ yếu lấy từ các ngành khác. Theo sự khảo sát, hiện nay có đến 55% doanh nghiệp thiếu đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và kiến thức về logistics, 35% doanh nghiệp phải đào tạo lại nhân viên và rất ít nhân viên đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn của doanh nghiệp. Trong khi đó công tác đào tạo nguồn nhân lực này đang thực sự khó khăn, chủ yếu là đào tạo thông qua các công việc hàng ngày, vừa làm vừa học, số lượng tham gia đào tạo bài bản, được các chuyên gia đào tạo, đào tạo nước ngoài rất ít. Tiêu biểu ở thành phố Đà Nẵng - một trung tâm logistics của Vùng, nhưng nguồn nhân lực đáp ứng cho ngành logistics đang thiếu trầm trọng. Trong khi đó, bất cập lớn nhất trong công tác đào tạo ở các trường là sinh viên ra trường chưa đáp ứng được yêu cầu và chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao, thiếu kiến thức toàn diện, trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế, chưa theo kịp sự phát triển của logistics thế giới. Ngoài ra, trình độ tiếng Anh liên quan đến nghiệp vụ logistics còn hạn chế. Ông Trần Phước Hồng, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Logistics cảng Đà Nẵng (Danalog) khẳng định 38: Hiện nay, do các trường đại học tại Đà Nẵng chưa có các khoa đào tạo chuyên sâu, b ài bản về ngành logistics nên phần lớn nhân lực mà chúng tôi tuyển chọn đều từ các địa phương khác hoặc từ các ngành, lĩnh vực khác rồi cho đào tạo lại. Cả hai cách làm này đều bất tiện cho doanh nghiệp. Thực tế, các sinh viên được đào tạo chính quy về ngành logistics hoặc nhân lực logistics chất lượng cao thường ưu tiên chọn dừng chân ở các thành phố có hoạt động logistics mạnh hơn Đà Nẵng như Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh để làm việc. Chính vì vậy, để thu hút được nguồn nhân lực tốt, sẵn sàng gắn bó với doanh nghiệp tại Đà Nẵng phải mất một khoản chi phí tiền lương không hề nhỏ. Ngoài ra, hiện nay muốn đào tạo lại, chúng tôi cũng mất khá nhiều thời gian và chi phí vì phải cử nhân viên đi hai đầu đất nước để tham gia các lớp học. Những hạn chế và sự thiếu hụt nguồn nhân lực logistics như vậy đã cản trở rất lớn đến sự phát triển ngành dịch vụ logistics tại vùng kinh tế trọng điểm này trước đây, hiện tại và cả trong tương lai, đây là bài toán cần sớm được giải quyết. 38 https://www.baodanang.vn/channel/5404/201906/quan-tam-phat-trien-nguon-nhan-luc-cho-nganh-logistics- 3227730/ 232
- 2.2. Những giải pháp phát triển nguồn nhân lực logistics ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung hiện nay Thứ nhất, Chính phủ cần có định hướng rõ ràng hơn cho sự phát triển của khu vực dịch vụ logistics cả nước nói chung, trong đó có vùng KTTĐ miền Trung. Trước hết cần xem xét đã hội tụ đủ các yếu tố để gọi khu vực dịch vụ logistics là một “ngành” độc lập hay chưa và liệu có nên phát triển thành một ngành độc lập hay không? Từ đó, có các định hướng thích hợp cho khu vực dịch vụ này, trong đó có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; bổ sung thêm các văn bản dưới luật nhằm hiện thực hóa khái niệm dịch vụ logistics trong Bộ Luật Thương mại. Giữa các Bộ - Ban - Ngành có liên quan tới khu vực dịch vụ logistics cần có sự hợp tác sâu sắc hơn để có thể phân định rõ khả năng và trách nhiệm mỗi bên trong việc phát triển khu vực dịch vụ logistics, trong đó có phát triển nguồn nhân lực logistics. Thứ hai, đẩy mạnh công tác thống kê, dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực logistics. Bất kỳ phát triển nguồn nhân lực cho một lĩnh vực, ngành nghề nào thì việc dự báo có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Để có một chiến lược phát triển nguồn nhân lực đúng đắn, điều quan trọng nhất là phải dự báo đúng nhu cầu của xã hội. Công tác dự báo phải dựa trên những tính toán số liệu khoa học, thông qua phương pháp phân tích, đánh giá số liệu tốt để từ đó đưa ra những dự báo chính xác giúp định hướng, phát triển hoạt động đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực. Trong dự báo, cần chỉ ra nhu cầu nguồn nhân lực của từng lĩnh vực với số lượng cụ thể, yêu cầu bằng cấp, trình độ tương ứng để có kế hoạch đào tạo rõ ràng nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Ở nước ta nói chung, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung nói riêng, công tác dự báo này chưa thực sự “khoa học”, cho dù cũng đã có các dự báo trên nhiều phương tiện truyền thông đại chúng, nhưng thường thiên về võ đoán, chưa xác thực, cụ thể và chưa phản ảnh đúng hiện thực. Chính vì công tác dự báo chưa đáp ứng được yêu cầu nên tình trạng thừa và thiếu nhân lực rất phổ biến và gây lãng phí lớn. Vì chưa thực sự chú trọng công tác dự báo nên chưa chủ động được nguồn nhân lực phục vụ cho nhu cầu phát triển ngày càng cao của ngành dịch vụ logistics ở vùng KTTĐ miền Trung. Thứ ba, trên cơ sở dự báo nhu cầu nguồn nhân lực logistics, trong công tác tổ chức đào tạo phải tính toán theo ngành phù hợp. Hiện nay, ở vùng KTTĐ miền Trung, các lĩnh vực liên quan đến ngành logistics có sự phát triển nhanh, độ bao phủ rộng nên nguồn nhân lực phục vụ phát triển các ngành, nghề liên quan có một đặc thù nghề nghiệp rất rõ. Vì vậy, khi đào tạo nguồn nhân lực logistics cần xác định ngành nghề hoặc nhóm ngành nghề đúng đắn để tạo điều kiện thuận lợi cho người học và người tuyển dụng. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ các ngành logistics mới, do đó, trong quá trình đào tạo cũng cần hình thành nên các chuyên ngành mới để đáp ứng nhu cầu, như: các nhà quản lý logistics, các nhà điều hành logistics… Đây là những lĩnh vực rất cần cho sự phát triển logistics hiện đại. Thứ tư, cần gia tăng quy mô đào tạo nguồn nhân lực từ các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn. Một mặt, các trường đào tạo ngành này cần tăng cường đội ngũ giảng viên tiếp cận với chuẩn quốc tế nhằm mở rộng quy mô đào tạo. Mặt khác, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên theo hướng phát triển chuyên sâu thông qua hoạt động đào tạo mới, đào tạo lại và đặc biệt là tích lũy kinh nghiệm thực tế về lĩnh vực logistics. Có chính sách huy động và quản 233
- lý, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách, viện trợ, vốn vay của các tổ chức trong và ngoài nước cùng các hình thức đầu tư phù hợp. Đại học Đà Nẵng, Đại học Huế tạo điều kiện tối đa để đẩy nhanh công tác đào tạo nguồn nhân lực logistics cho vùng KTTĐ miền Trung thông qua việc nâng cao chất lượng giảng viên chuyên ngành logistics; liên kết với các trường đào tạo logistics tiên tiến trên thế giới; hoàn thiện các chương trình đào tạo logistics chuyên sâu cho các bậc học chính... nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp trong vùng... Thứ năm, ở Việt Nam nói chung, vùng KTTĐ miền Trung nói riêng, hiện có một số cơ sở tham gia đào tạo nguồn nhân lực với nhiều cấp độ khác nhau, song nhìn chung chưa thống nhất về khung tiêu chuẩn. Điều này dẫn đến thực chất chất lượng nguồn nhân lực không giống nhau nhưng được công nhận như nhau. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập quốc tế mạnh mẽ thì nguồn nhân không chỉ tham gia hoạt động sản xuất bó hẹp trong phạm vi một địa phương, quốc gia mà tham gia hoạt động rộng hơn, do đó, trong đào tạo cần tính toán đến khung tiêu chuẩn chung của thế giới, cần thống nhất về nội dung chương trình, quy trình đào tạo và cách thức đánh giá chất lượng đào tạo để đào tạo nguồn nhân lực logistics ở Việt Nam nhưng có thể đáp ứng được chuẩn quốc tế, phục vụ nhu cầu phát triển dịch vụ logistics xuyên quốc gia hiện nay và trong tương lai. Trong quá trình đào tạo, các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực logistics cũng cần liên kết, phối hợp chặt chẽ với địa phương để xem xét, đánh giá cẩn thận chiến lược phát triển và sự thay đổi nhu cầu nguồn nhân lực theo từng giai đoạn giúp điều chỉnh tỷ lệ sinh viên đầu vào cho từng nhóm ngành và bậc học, bảo đảm hài hòa nguồn cung cho thị trường. Thứ sáu, đẩy mạnh việc liên kết giữa Nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực logistics. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần làm nên hiệu quả của công tác đào tạo nghề là doanh nghiệp và nhà trường phải “gặp nhau” trong đào tạo, có những chia sẻ, kết nối nhằm tìm ra tiếng nói chung để sản phẩm của các cơ sở đào tạo đáp ứng cao nhất yêu cầu của nhà tuyển dụng. Trong hoạt động liên kết này, doanh nghiệp sẽ hỗ trợ Nhà trường về kinh phí đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo gắn với thực tiễn nhu cầu của doanh nghiệp, hỗ trợ chuyên gia là những nhà lãnh đạo, quản lý đầu ngành của doanh nghiệp logistics, hỗ trợ cơ sở thực tập, thực tế cho giảng viên và sinh viên của cơ sở đào tạo. Bên cạnh đó, Nhà trường có trách nhiệm cung ứng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp đảm bảo về số lượng và chất lượng theo cam kết ban đầu. Làm tốt hoạt động liên kết này, không những giúp doanh nghiệp và cơ sở đào tạo giảm gánh nặng, hai bên cùng có lợi, mà còn góp phần giải quyết hiệu quả những vấn đề về nguồn nhân lực logistics ở vùng KTTĐ miền Trung hiện nay (sự thiếu hụt về số lượng, không đảm bảo về chất lượng, đào tạo không đáp ứng nhu cầu của xã hội…). Thứ bảy, cần tiếp tục phát huy vai trò của các chương trình đào tạo trung và ngắn hạn được thực hiện bởi các viện, trung tâm, hiệp hội và các công ty đào tạo nhân lực. Động viên các tổ chức này có kế hoạch hợp tác đào tạo với các chuyên gia hoặc tổ chức nước ngoài tại các quốc gia có dịch vụ logistics phát triển mạnh và hiệu quả. Các khóa học ngắn hạn này nên tập trung vào các mảng nghiệp vụ hoặc tác nghiệp chuyên biệt phục vụ cho một nhiệm vụ cụ thể của công việc, đào tạo kiến thức tổng thể hoặc nâng cao cho các cán bộ quản lý cấp trung 234
- và cấp cao. Các khóa học nghiệp vụ là các khóa có thể giúp học viên ứng dụng kiến thức ngay vào công việc đang đảm nhiệm cũng như hoàn thiện tác phong làm việc có kỷ luật và tính hợp tác cao trong ngành logistics. Do vậy, các khóa học này có vai trò quan trọng trong quá trình bổ sung nhanh nguồn nhân lực cho khu vực dịch vụ logistics. Thứ tám, hội nhập sâu rộng vào thị trường quốc tế để đào tạo, trao đổi nguồn nhân lực logistics. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực logistics trong đào tạo, cần tích cực mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế bằng nhiều cách thức và con đường khác nhau; thông qua hợp tác, giao lưu giữa các Nhà nước hoặc liên kết, hợp đồng với các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước với quy định cụ thể về quyền lợi, trách nhiệm để thu hút đầu tư và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư; tăng cường hợp tác với các quốc gia có cam kết hợp tác với chúng ta để gửi học sinh, sinh viên đến học tập với kinh phí ưu đãi. Ngoài ra, để đáp ứng nhanh chóng nguồn nhân lực logistics chất lượng cao cần hợp tác đào tạo giữa các doanh nghiệp ở nhiều nước khác nhau đang đầu tư vào Việt Nam, tăng cường gửi đi đào tạo, hợp tác nghiên cứu, làm việc ở nước ngoài theo con đường các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, đặc biệt ở những lĩnh vực mà Việt Nam còn đang yếu, lĩnh vực công nghệ cao và mới. Cần có cơ chế khuyến khích đầu tư nước ngoài xây dựng các cơ sở đào tạo và đẩy mạnh thực hiện chính sách thu hút các chuyên gia về phát triển kinh tế biển. Như chúng ta đã biết, đa số các nước trên thế giới bao giờ cũng coi nguồn nhân lực là bộ phận quan trọng của nền kinh tế, vì vậy, khi nền kinh tế mang tính toàn cầu hóa, quốc tế hóa thì tất yếu nguồn nhân lực logistics phải được hội nhập và quốc tế hóa. Quá trình đó diễn ra dưới nhiều hình thức, như qua các chương trình xuất - nhập khẩu lao động có thời hạn giữa các quốc gia, đặc biệt là những chuyên gia, lực lượng lao động liên quan trực tiếp đến công nghệ cao. Nguồn nhân lực logistics cũng không nằm ngoài xu thế đó. Đặc biệt đối với Việt Nam, phát triển ngành logistics nói chung và phát triển nguồn nhân lực logistics nói riêng còn mới, do đó, đòi hỏi Việt Nam cần có sự tuyển chọn một bộ phận tinh túy của nguồn nhân lực logistics gửi đi thực tế ở các nước có nền khoa học - công nghệ biển phát triển, có dịch vụ logistics hiện đại để xâm nhập thực tế, học hỏi kinh nghiệm trên các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, đồng thời có chính sách thu hút chuyên gia về nguồn nhân lực logistics về phục vụ hướng dẫn, giảng dạy ở Việt Nam. 3. Kết luận Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có nhiều thế mạnh, tiềm năng về phát triển ngành logistics. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, vùng này chưa khai thác thực sự hiệu quả tiềm năng đó. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến điều này, trong đó thiếu hụt về nguồn nhân lực logistics là một nguyên nhân cơ bản. Vì vậy, để khai thác triệt để tiềm năng về biển sẵn có, phát triển mạnh mẽ ngành logistics bền vững thì trong thời gian tới, vùng KTTĐ miền Trung cần chú trọng hơn nữa phát triển nguồn nhân lực logistics trên nhiều phương diện: đẩy mạnh công tác thống kê, dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực logistics; đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực logistics; phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực logistics; hội nhập sâu rộng vào thị trường quốc tế để trao đổi nguồn nhân lực logistics... Thực hiện tốt điều đó sẽ góp phần tháo gỡ khó khăn, thiếu hụt nguồn nhân lực logistics, đồng thời phát triển nguồn nhân lực logistics đáp ứng yêu cầu xu thế phát triển kinh tế của Vùng hiện nay. 235
- Tài liệu tham khảo 1. Trần Thanh Hài, "Hỏi đáp về logistics", Nhà Xuất bản Bộ Công thương, năm 2018. 2. Báo cáo Logistics Việt Nam năm 2017, Bộ Công thương. 3. Diễn đàn Logistics Việt Nam năm 2018, Bộ Công thương. 4. Diễn đàn phát triển nguồn nhân lực cho ngành Logistics và xu hướng tại Việt Nam năm 2019, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. 5. Quyết định số 200/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025. 6. Các website: logistics.gov.vn, moit.gov.vn, tapchitaichinh.vn, baohaiquan.vn; http://www.vlr.vn; http://sggp.org.vn/xahoi; www.unctad. 236

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Quản trị nhân lực: Chương 7 - Những vấn đề hiện tại và xu hướng quản trị nhân lực
21 p |
27 |
9
-
Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực logistics Việt Nam
14 p |
15 |
7
-
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các khu công nghiệp thành phố Hải Phòng
7 p |
23 |
7
-
Một số giải pháp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2022 – 2030
13 p |
30 |
7
-
Các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực của ngành kinh doanh quốc tế trong xu hướng hội nhập
14 p |
16 |
6
-
Các chính sách và giải pháp chủ yếu của thương mại điện tử.
4 p |
144 |
5
-
Thực trạng, thách thức và giải pháp đối với nguồn lao động Việt Nam trước thềm cách mạng công nghiệp 4.0
6 p |
34 |
5
-
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
8 p |
54 |
5
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp
4 p |
47 |
5
-
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong giai đoạn số hoá ngành ngân hàng
14 p |
12 |
3
-
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong nền kinh tế số của Việt Nam
13 p |
7 |
2
-
Giải pháp thu hút nguồn nhân lực số trong quá trình phát triển kinh tế số tại Thành phố Hồ Chí Minh
8 p |
2 |
2
-
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
9 p |
15 |
2
-
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực logistics tại các trường đại học của Việt Nam
9 p |
10 |
1
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công nhân sản xuất trực tiếp tại Công ty TNHH ECCO (Việt Nam)
12 p |
7 |
1
-
Phát triển nguồn nhân lực du lịch - Cơ sở phát triển du lịch bền vững tại Hà Giang
13 p |
5 |
1
-
Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với nguồn nhân lực người dân tộc thiểu số ở khu vực miền núi Việt Nam trước thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
8 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
