intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dương thời gian qua thông qua dữ liệu thu thập con số và sự kiện 10 năm từ năm 2011-2020 của Cục Thống kê tỉnh Bình Dương. Đồng thời căn cứ trên dự báo nhu cầu lao động chất lượng cao của các doanh nghiệp trên đĩa bàn tỉnh để từ đó đưa ra một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

  1. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BÌNH DƯƠNG TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Nguyễn Thị Thanh Hà1, Huỳnh Thị Xuân Thùy1 1. Trường Đại học Thủ Dầu Một; email: hantt@tdmu.edu.vn, thuyhtx@tdmu.edu.vn TÓM TẮT Sự phát triển của nền kinh tế thế giới đang bước sang trang mới thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 với những thành tựu có tính chất đột phá trên các lĩnh vực khác nhau. Trong đó, nguồn nhân lực chất lượng cao được xem là một trong nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành bại của bất kỳ quốc gia nào. Đặc biệt là trong giai đoạn phục hồi, phát triển kinh tế sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát, chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp ổn định và phát triển sản xuất, kinh doanh tạo ra giá trị đem lại sự phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương trong quá trình hội nhập vào xu hướng phát triển mới của thời đại số. Nghiên cứu này phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dương thời gian qua thông qua dữ liệu thu thập con số và sự kiện 10 năm từ năm 2011-2020 của Cục Thống kê tỉnh Bình Dương. Đồng thời căn cứ trên dự báo nhu cầu lao động chất lượng cao của các doanh nghiệp trên đĩa bàn tỉnh để từ đó đưa ra một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Từ khóa: Chất lượng, Nguồn nhân lực, Bình Dương, Cách mạng công nghiệp 4.0 Abstract IMPROVING THE QUALITY OF HUMAN RESOURCES IN BINH DUONG IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 The development of the world economy is entering a new page in the era of industrial revolution 4.0 with breakthrough achievements in different fields. In particular, high-quality human resources are considered one of the most important factors determining the success or failure of any country. Especially in the period of economic recovery and development after the Covid-19 epidemic is under control, the quality of human resources is an important factor to help businesses stabilize and develop production and business to create value. bringing socio- economic development to the locality in the process of integrating into the new development trend of the digital age. This study analyzes and assesses the current situation of human resources in Binh Duong province over the past time through data collected from 10 years from 2011 to 2020 by the Binh Duong Statistical Office. At the same time, based on the forecast of high-quality labor demand of enterprises on the provincial table, from which to offer some solutions to develop high-quality human resources to meet the needs of enterprises, contributing to the development of enterprises. Keywords: Quality, Human Resources, Binh Duong, Industrial Revolution 4.0 417
  2. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, sự phát triển của nền kinh tế thế giới đang bước trên chặng đường mới với những thành tựu có tính chất đột phá trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ. Tại Việt Nam, trải qua thực tiễn hơn 10 năm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011–2020, Đảng ta đã rút ra nhiều bài học, trong đó có bài học về huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước với nhiệm vụ trọng tâm được đặt ra là phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao trong định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 – 2030. Từ đó, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ và toàn diện về chất lượng giáo dục, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học công nghệ trong sự nghiệp xây dựng Tổ quốc Việt Nam giàu mạnh. Bình Dương là một trong tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, là một trong những tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của Việt Nam. Miền Đông Nam Bộ này được đánh giá là một trong những vùng kinh tế năng động nhất cả nước có thị trường lao động phát triển và nhu cầu tuyển dụng lao động tăng cao gắn với yêu cầu về chất lượng, kỹ năng của nguồn nhân lực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương cũng như toàn vùng. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trong khoảng mười năm gần đây, kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đang trên đà phát triển mạnh, đạt được những thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Trong đó, nguồn nhân lực chất lượng cao được xem là yếu tố đóng vai trò quyết định trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dương miền Đông Nam Bộ nói riêng. Theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh giai đoạn 2015-2020 đã xác định nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và xã hội, đáp ứng yêu cầu xây dựng Bình Dương phát triển bền vững theo hướng là một đô thị thông minh, văn minh và hiện đại là một trong những chương trình đột phá trong 5 năm tới. Nhưng nhìn chung so với các tỉnh trong khu vực thì phát triển của Bình Dương vẫn chưa tương xứng với tiềm năng mặc dù nguồn nhân lực của tỉnh rất dồi dào nhưng nguyên nhân sâu xa là do trong nguồn lực lao động chủ yếu là dân nhập cư chưa có sự đồng đều trong trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao, kỹ năng làm việc trong môi trường công nghệ và cạnh tranh dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh còn thấp. Điều đó là một trở ngại đối với sự phát triển chung cho phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh (Lê Văn Đại, 2023). Những hạn chế trên cũng là những thách thức to lớn đối với tỉnh trong quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế khi nền kinh tế thế giới đang bước sang trang mới thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 không chỉ của tỉnh Bình Dương mà còn trở thành vấn đề chung của khu vực miền Đông Nam Bộ. Như vậy, vấn đề đặt ra là nền kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương muốn phát triển nhanh và bền vững đáp ứng yêu cầu thị trường lao động cần phải có sự đột phá trên cơ sở từ nội lực, đó chính là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài đã sử dụng ba kỹ thuật của phương pháp nghiên cứu định tính là: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu được sử dụng để tiến hành sưu tầm, thu thập, tập hợp các thông tin, tài liệu, số liệu liên quan từ các nguồn như các văn kiện, nghị quyết của Đảng; văn bản qui phạm pháp luật của nhà nước; các thông tin, tài liệu, số liệu từ các cơ quan Nhà nước, tỉnh Bình Dương như cục thống kê, các bộ ban ngành có liên quan; những thông tin, tài liệu, số liệu từ các công trình nghiên cứu trước đó đã được công bố bao gồm: sách, báo, tạp chí, kết quả các chương trình nghiên cứu đã được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước; các tài liệu trên internet… trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các dữ liệu, thông tin cần thiết cho mục tiêu nghiên cứu. 418
  3. - Phương pháp đồ thị, thống kê để so sánh: nghiên cứu sử dụng hệ thống các đồ thị toán học như đồ thị hình cột, bảng thống kê theo chiều dọc và chiều ngang mô tả số lượng doanh nghiệp, số lượng lao động, cơ cấu lao động, trình độ học vấn lao động,… về thực trạng chất lượng nguồn nhân lực chất lượng trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương - Phương pháp phân tích và tổng hợp: từ thực trạng nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp phân tích để làm sáng tỏ những nội dung cần tiếp tục nghiên cứu, tổng hợp những vấn đề đã phân tích để rút ra những luận điểm của đề tài. Đồng thời, đánh giá những mặt đạt được, những tồn tại và nguyên nhân hạn chế. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 3.1. Một số vấn đề lý luận chung Tính đến nay, đã có rất nhiều các cá nhân và tổ chức nghiên cứu trong và ngoài nước tiếp cận và đưa ra quan niệm về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực, cụ thể: Gomez-Mejia và cộng sự (2007), nguồn nhân lực chính là nguồn lực con người trong các tổ chức (với quy mô, loại hình và chức năng khác nhau) bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức, kể cả đội ngũ nhân viên thành viên và lãnh đạo. Mọi thành viên của doanh nghiệp đều sử dụng kiến thức, khả năng, các giá trị cốt lõi để thiết lập, duy trì và phát triển thành công một doanh nghiệp cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực và thế giới. Theo Werdhiastutie và cộng sự (2020), nguồn nhân lực là khả năng tổng hợp của trí óc và sức mạnh vật chất sở hữu bởi các cá nhân. Nguồn nhân lực được coi là những khả năng mà con người sở hữu được sử dụng để điều hành một tổ chức hoặc doanh nghiệp sao cho hiệu quả hoặc thành công. Điều này có nghĩa là con người có các khả năng cần được phát triển để đạt được các mục tiêu và mục tiêu đã hoạch định. Nguồn nhân lực thường được gọi là những người lao động có vai trò quan trọng để hỗ trợ và đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững (Al Farisi, Y, 2021). Điều này cho thấy (1) Nguồn nhân lực với tư cách là người hỗ trợ kinh tế; (2) Nguồn nhân lực có chất lượng là cần thiết và sử dụng sao cho đạt được hiệu quả. Cả hai đều là những vấn đề liên quan đến nhau bởi vì như một yếu tố quyết định thành công (Snell, S., & Morris, S., 2022). Qua đó, có thể thấy mặc dù thuật ngữ “nguồn nhân lực” đã được sử dụng và có nhiều góc độ tiếp cận quan điểm khác nhau nhưng đều có nội hàm tương tự nhau. Nguồn nhân lực chính là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội bao gồm những người đang tham gia và sẽ tham gia vào quá trình lao động sản xuất được hình thành trên cơ sở các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định (Trần Kim Dung, 2016). Mặc dù có những sự khác biệt do cách tiếp rộng hay hẹp về nguồn nhân lực nhưng cả hai cách tiếp cận đều nhấn mạnh đến những yếu tố cốt lõi để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, đó là thể lực (thể trạng sức khỏe), trí lực (trình độ chuyên môn, trí tuệ, tính sáng tạo, kỹ năng làm việc…) và tâm lực (tâm lý, phẩm chất đạo đức, mong muốn, nhu cầu…) của con người (Đỗ Huy Thắng, 2021). Theo Eiglier và Langear (1987) chất lượng nguồn nhân lực bao gồm ba chỉ số, bao gồm (1) năng lực; (2) kết quả nỗ lực; và (3) hành vi và thái độ. Hrab (2014) cho rằng chất lượng nguồn nhân lực là một và nguồn nhân lực lành nghề trong công việc. Ông cũng tin rằng có một số đặc điểm của nguồn nhân lực chất lượng, bao gồm (1) có kiến thức và chuyên môn quen đối mặt với những thử thách, những vấn đề đơn giản, phức tạp. Nguồn nhân lực chuyên nghiệp phải được có khả năng giải quyết vấn đề một cách bình tĩnh và công bằng; (2) sở hữu kỹ năng nói 419
  4. và viết hiệu quả kĩ năng giao tiếp; (3) kỷ luật và có khả năng quản lý thời gian; (4) đáng tin cậy, chuyên nghiệp nhân sự phải đáng tin để tạo uy tín cho mình; (5) khách quan khi đánh giá các vấn đề liên quan đến sự cố công việc hoặc các vấn đề của nhân viên dựa trên sự thật và có kỹ năng giải quyết vấn đề trong nhiều tình huống khác nhau và các quyết định đưa ra phải được dựa trên sự thật hơn là quan tâm đến cảm xúc; (6) có thể đào tạo, phát triển và là một người hướng dẫn. Qua đó thấy, nguồn nhân lực luôn luôn đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia đặc biệt trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. 3.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương hiện nay Cục Thống kê tỉnh Bình Dương (2020) đánh giá tổng quan kết quả 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh bổ sung phát triển năm 2011), hệ thống lại các chỉ tiêu thống kê chủ yếu về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường của tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2011-2020. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và môi trường tỉnh Bình Dương trong nhiệm kỳ 2015-2020 đã có nhiều thành tựu đáng kể. Trong đó, yếu tố nguồn nhân lực được xem là một trong các yếu tố chính đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của Bình Dương. Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở thời điểm 01/4/2019, dân số của tỉnh Bình Dương vào lúc 0 giờ ngày 01/4/2019 là 2.426.561 người, đứng thứ 6 trên cả nước, và thứ 3 Vùng Đông Nam bộ, tỷ lệ tăng dân số bình quân trong thời kỳ 10 năm (01/4/2009 - 01/4/2019) là 5,06%/năm (cả nước là 1,14%/năm, vùng Đông Nam bộ là 2,37%/năm). Trong đó, thành phố Thủ Dầu Một tăng bình quân 3,74%/năm, thành phố Thuận An tăng 4,73%/năm, thành phố Dĩ An tăng 4,75%/năm, thị xã Bến Cát 7,45%/năm, thị xã Tân Uyên tăng 7,85%/năm, huyện Dầu Tiếng tăng 0,84%/năm, huyện Phú Giáo tăng 0,72%/năm. Dân số trung bình của Bình Dương năm 2020 ước tính 2.568.589 người, tăng 51,1% so với năm 2011, trong đó: dân số khu vực thành thị 2.163.559 người, chiếm 84,23% tổng dân số của tỉnh và tăng 97,29% so với năm 2011; dân số nông thôn 405.030 người, chiếm 15,77% tổng dân số của tỉnh và giảm 32,87% so với năm 2011. Mật độ dân số của Bình Dương tăng từ 631 người/km² năm 2011 lên 953 người/km2 năm 2020, gấp 3,2 lần mật độ dân số cả nước (295 người/km2). Bình Dương có sức lan toả tích cực đến thu hút lao động từ mọi miền đất nước, lực lượng lao động làm việc tại Bình Dương ngày càng tăng. Hình 1. Dân số qua các năm 2011-2020 (Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương (2020) 420
  5. Bảng 1. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế thời điểm 01/07 hàng năm Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương (2020) Với tốc độ tăng dân số khá cao như vừa nêu trên, nhất là tăng cơ học đã làm thay đổi cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tăng lên khá nhanh, lực lượng lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc của Bình Dương năm 2020 chiếm tỷ lệ 65,07% tổng dân số của tỉnh, cao hơn tỷ lệ chung của cả nước 8,42% (tỷ lệ lực lượng lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc của cả nước so với dân số cả nước là 56,65%). Bình quân hàng năm Tỉnh giải quyết việc làm cho trên 45 ngàn lao động, lực lượng lao động này đã bổ sung đáng kể nguồn nhân lực để phát triển kinh tế của Bình Dương trong nhiều năm qua. Cơ cấu lao động làm việc trong các ngành kinh tế có sự chuyển dịch tương ứng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, đó là giảm tỷ trọng lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản và tăng tỷ trọng lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng và dịch vụ. Lao động tham gia sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản từ chiếm tỷ trọng 11,07% năm 2011 giảm xuống còn 6,90% năm 2015 và còn 5,20% tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế năm 2020; tương ứng tỷ lệ lao động công nghiệp và xây dựng từ chiếm tỷ trọng 65,36% năm 2011 tăng lên 68,70% năm 2015 và tăng lên 70,60% tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế năm 2020; tỷ trọng lao động khu vực dịch vụ từ chiếm tỷ trọng 23,57% năm 2011 tăng lên 24,20% tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế năm 2020. Bảng 2. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc có bằng cấp, chứng chỉ Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương (2020) 421
  6. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ thời điểm 01/4/2019 đạt 23,23% (cả nước tỷ lệ là 23,1%). So với thời điểm 01/4/2009, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ tăng 11,48%; tỷ lệ lao động không có bằng cấp, chứng chỉ giảm 11,48%. Trong đó: Tỷ lệ lao động có trình độ sơ cấp đạt từ 4,27% thời điểm 01/4/2009 tăng lên 13,4% thời điểm 01/4/2019, tương tự 2 thời điểm trên thì tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng đạt từ 1,17% tăng lên 2,14%, tỷ lệ lao động có trình độ đại học trở lên từ 2,74% tăng lên 5,66%. Theo kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2020, tính đến thời điểm 31/12/2019 tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương là 23.995 đơn vị, gấp 2,8 lần so với năm 2011, bình quân hàng năm tăng 13,9%/năm. Trong đó: doanh nghiệp Nhà nước có 47 đơn vị, chiếm 0,2% tổng số, giảm 13% so với năm 2011; doanh nghiệp ngoài Nhà nước có 21.728 đơn vị, chiếm 90,6% tổng số, gấp 3 lần so với năm 2011; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có 2.220 đơn vị, chiếm 9,2% tổng số, gấp 1,5 lần so với năm 2011. Bình quân mỗi năm doanh nghiệp Nhà nước giảm 1,3%/năm, doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 15,3%/năm; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 5,7%/năm. Các doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh thì các doanh nghiệp Nhà nước lại có xu hướng giảm do thực hiện chủ trương sắp xếp lại, cổ phần hóa doanh nghiệp. Bảng 3. Một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương (2020) Tại thời điểm 31/12/2019, tổng số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp là 1.147.205 người, tăng 46,6% so với năm 2011, bình quân tăng 5,1%/năm. Lao động làm việc khu vực kinh tế ngoài Nhà nước là 411.945 người, tương ứng chiếm 35,9%, tăng 44,1% so với năm 2011. Lao động làm việc khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 717.187 người, chiếm 62,5%, tăng 53,7% so với năm 2011. Bình quân hàng năm lao động làm việc tại các doanh nghiệp Nhà nước giảm 6,3%/năm; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,9%/năm; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 5,8%/năm. Cùng với thời kỳ hội nhập, sự bùng nổ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã thúc đẩy và tạo cơ hội thay đổi chất lượng nguồn nhân lực làm tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới với những yêu cầu cao hơn đối với người lao động về trình độ, về kỹ năng. Tuy nhiên, nguồn nhân lực lại đang bị thiếu hụt mặc dù tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp cao trong đó có tỉnh Bình Dương. Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn kỹ thuật lao động được đào tạo chưa hợp lý. Đa số, sinh viên sau khi tốt nghiệp không chỉ thiếu về kiến thức chuyên môn mà trình độ ngoại ngữ, tin học vẫn chưa thành thạo mà còn chưa tự tin về kỹ năng giải quyết vấn đề, lãnh đạo và giao tiếp. Mặt khác, thể lực của người lao động ở mức trung bình, tinh thần trách nhiệm trong công việc nói chung vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của quá trình sản xuất công nghiệp. 422
  7. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang mang đến nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các quốc gia, trong đó có Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong những năm qua việc thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao đang là vấn đề thách thức trong giai đoạn mới, giai đoạn mà mọi vấn đề đều gần như dựa trên nền tảng của khoa học công nghệ số 4.0. Theo Mai Lan Hương (2020) và Lê Văn Đại (2023), một trong những nguyên nhân của những hạn chế trên là do: - Nhà nước chưa có chiến lược phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực toàn diện mang tầm quốc gia trong dài hạn để định hướng cho các cơ quan, đoàn thể cùng nhau phối hợp thực hiện. - Hệ thống giáo dục đào tạo vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa bắt kịp với mô hình hệ thống giáo dục đào tạo của các nước trong khu vực và thế giới. Hiện nay, một số chương trình đào tạo của các trường đại học, cao đẳng, sinh viên mới tốt nghiệp thường thiếu kinh nghiệm, thiếu kỹ năng mềm trong giao tiếp trình bày, kỹ năng chuyên môn, tin học, ngoại ngữ và việc đào tạo chưa gắn liền với công việc tại các doanh nghiệp. Cơ sở vật chất, phương pháp giảng dạy chưa áp dụng các công nghệ hiện đại. - Vấn đề về công tác dự báo về nhu cầu thị trường lao động còn chưa chính xác, cơ cấu đào tạo theo ngành, nghề, trình độ đào tạo không được quy hoạch lâu dài. Hàng năm, các cơ sở đào tạo không đủ thông tin về cung, cầu lao động nên việc xây dựng ngành, nghề, chỉ tiêu cũng như trình độ đào tạo không phản ánh đúng với yêu cầu thực tế của thị trường lao động. Bên cạnh đó, tình trạng người lao động vẫn còn thiếu định hướng trong việc chọn ngành nghề khiến cho nguồn cung lao động gặp nhiều vấn đề. Phân lớn, hiện nay tâm lý bằng cấp nên dẫn đến tâm thế ỷ lại không chú trọng đến học nghề dẫn đến tình trạng thừa thầy thiếu thợ hay tình trạng người lao động có bằng cấp đại học nhưng lại làm những công việc không cần đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật dẫn đến khoảng cách giữa nhu cầu của thị trường lao động và giáo dục nghề nghiệp ngày càng một lớn. 3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Mọi tổ chức đều cần nguồn lực để đạt được nỗ lực đã xác định. Trong đó, nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng đóng vai trò quyết định đến sự thành công của tổ chức. Nguồn nhân lực chất lượng cao là chìa khóa để nâng cao chất lượng bền vững (Bowen và cộng sự, 1992). Vì vậy, để có thể giúp tổ chức thay đổi nâng cao hiệu quả hoạt động, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 như sau: - Về phía các cơ quan quản lý tỉnh Bình Dương: Sở Giáo dục – Đào tạo tỉnh cần đa dạng hóa các hình thức và loại hình đào tạo để tăng nhanh số lượng nguồn nhân lực. Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo phù hợp với các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới. Tạo điều kiện để các tổ chức giáo dục nước ngoài đầu tư hoặc liên doanh, liên kết với cơ sở đào tạo ở tỉnh Bình Dương để xây dựng cơ sở đào tạo từ đại học đến trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và mở các chuyên ngành mới. Các cơ quan quản lý về giáo dục-đào tạo, như Sở GD-ĐT, Sở LĐ-TBXH cần phải dựa vào quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương để xác định bậc đào tạo, ngành nghề cần đào tạo, điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực thích ứng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội từng giai đoạn của tỉnh. 423
  8. Nâng cao tình trạng sức khỏe, nâng cao chất lượng dân số, cải thiện môi trường sống của người lao động như phát triển hơn nữa mạng lưới y tế cộng đồng, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, cải thiện chế độ dinh dưỡng, nâng cao chất lượng bữa ăn đảm bảo an toàn thực phẩm, phát triển thể dục, thể thao để nâng cao tầm vóc, nâng cao chất lượng dân số và cải thiện môi trường sống. Tăng cường hợp tác quốc tế, xây dựng các mô hình hợp tác hiệu quả trong nghiên cứu phát triển khoa học-công nghệ nhằm khai thác hiệu quả trí thức khoa học và công nghệ trong khu vực và thế giới. - Về phía doanh nghiệp: Các doanh nghiệp, cơ quan sử dụng lao động cần thực hiện nhiều biện pháp để xây dựng cho người lao động có tinh thần, tác phong công nghiệp để nâng cao ý thức, tác phong, kỷ luật lao động của người lao động. Quá trình phân chia nhiệm vụ được biết đến được điều chỉnh cho phù hợp với những cá nhân có chuyên môn, kiến thức và thái độ sở hữu. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực được thực hiện không chỉ về kỹ thuật, chuyên môn và kiến thức mà còn giá trị đạo đức và mục tiêu động lực trong công việc. Động lực làm việc là mong muốn mạnh mẽ của con người để làm một công việc phù hợp với mục tiêu và nhu cầu mà họ muốn đạt được. Môi trường làm việc có thể thúc đẩy mức độ động lực, cụ thể là: nội dung công việc sẽ thúc đẩy mức độ động lực để nó có thể tạo ra hiệu suất tốt. Do đó, các doanh nghiệp cần tạo điều kiện nội tại này bao gồm thành tích, sự công nhận, trách nhiệm, thăng tiến, bản thân công việc và khả năng tăng trưởng. Về cơ bản, tổ chức phải có một chiến lược tốt, để tăng thành tích động lực. Động lực thành tích cũng phải được thiết kế theo mô hình chiến lược. - Về phía các cơ sở đào tạo: Cần xem phát triển giáo dục - đào tạo là nhân tố quyết định nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đối với các cơ sở đào tạo cần đầu tư trang thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm, phòng thực hành, thư viện/trung tâm học liệu,... phục vụ việc tự học, tự nghiên cứu của giáo viên/giảng viên học sinh, sinh viên, học viên. Đổi mới nội dung trong chương trình đào tạo bằng cách các cấp bậc đào tạo phải có chương trình khung thống nhất, xây dựng phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Phải có sự cập nhật, bổ sung khi có sự thay đổi về công nghệ, về kỹ năng nghề nghiệp; Nội dung chương trình cần có tính mở và liên thông để người học ở các bậc đào tạo thấp như sơ cấp, trung cấp, đào tạo nghề có thể học liên thông lên các bậc học cao hơn. Đội ngũ giáo viên chủ động tăng cường đội ngũ giáo viên tương ứng với số học sinh trong từng thời kỳ; Thường xuyên nâng cao trình độ cho giáo viên các cơ sở đào tạo bằng cách mở các lớp tập huấn cập nhật kiến thức mới; Khuyến khích giáo viên, đặc biệt là giảng viên các trường đại học tìm học bổng đào tạo ở nước ngoài để nâng cao trình độ. Đổi mới phương pháp dạy học tăng cường trao đổi trong và ngoài nước về kinh nghiệm giảng dạy, từ đó lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với chuyên ngành đào tạo; hỗ trợ khuyến khích giáo viên/giảng viên biên soạn chương trình, bài tập tình huống đưa vào phục vụ giảng dạy. Tư vấn người học thay đổi nhận thức về phương pháp dạy tích cực. - Về phía người lao động: Bản thân cũng không ngừng trao dồi thể lực, trí lực và tâm lực bổ sung kiến thức, năng lực và khả năng qua đó phẩm chất cá nhân tăng lên. 424
  9. 4. KẾT LUẬN Nguồn nhân lực luôn là nhân tố số một của lực lượng sản xuất; đầu tư cho con người là đầu tư cho phát triển lâu dài và bền vững. Nghiên cứu đã phân tích và đánh giá thực trạng và qua đó, đã đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ mới dừng lại phân tích thực trạng (dữ liệu thứ cấp) chứ chưa thực hiện khảo sát để có thể thấy được toàn diện vấn đề. Đây cũng được xem là hạn chế nghiên cứu của đề tài. Định hướng nghiên cứu trong thời thời gian tới của nhóm tác giả sẽ là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. Qua đó, nghiên cứu sẽ đưa các các hàm ý chính sách toàn diện hơn về chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Cục Thống kê tỉnh Bình Dương (2020). Bình Dương - Con số và Sự kiện 10 năm 2011-2020. NXB Thống kê. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập I. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật. 3. Đỗ Huy Thắng (2021). Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại Học Công Đoàn. 4. Lê Văn Đại (2023). Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương: Các hạn chế, nguyên nhân và một số giải pháp, Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 1 tháng 1 năm 2023, Địa chỉ: https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/phat-trien-nguon-nhan-luc-tinh- binh-duong-cac-han-che-nguyen-nhan-va-mot-so-giai-phap-103017.htm, [truy cập ngày 01/04/2023]. 5. Mai Lan Hương (2020). Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 3 – 2020, Địa chỉ: https://vass.gov.vn/nghien- cuu-khoa-hoc-xa-hoi-va-nhan-van/Nang-cao-chat-luong-nguon-nhan-luc-trong-boi-canh-cuoc- Cach-mang-cong-nghiep-4-0-205, [truy cập ngày 01/04/2023]. 6. Trần Kim Dung (2016). Quản trị nguồn nhân lực. NXB Tài chính, Hà Nội. Tiếng Anh 7. Al Farisi, Y. (2021). Improving The Quality of Human Resources In Madrasah. Managere: Indonesian Journal of Educational Management, 3(2), 75-83. 8. Bowen, D. E., & Lawler III, E. E. (1992). Total quality-oriented human resources management. Organizational dynamics, 20(4), 29-41. 9. Eiglier., & Langeard (1987. Servuction, Le Marketing Des Services, Ed. Mc Graw Hill, London 10. Gomez-Mejia, L. R., Balkin, D. B., Cardy, R. L., & Carson, K. P. (2007). Managing human resources. Upper Saddle River, NJ: Pearson/Prentice Hall. 11. Hrab, Andreea (2014). What 6 Qualities Make a Good Human Resources Professional. Employee Relations 12. Snell, S., & Morris, S. (2022). Managing human resources. Cengage Learning. 13. Werdhiastutie, A., Suhariadi, F., & Partiwi, S. G. (2020). Achievement Motivation as Antecedents of Quality Improvement of Organizational Human Resources. Budapest International Research and Critics Institute-Journal (BIRCI-Journal). Volume, 3, 747-752. 425
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0