Đề xuất phương pháp xây dựng bộ chỉ số phát triển bền vững ngành thủy sản
lượt xem 4
download
Bài viết "Đề xuất phương pháp xây dựng bộ chỉ số phát triển bền vững ngành thủy sản" đưa ra một số phương pháp nhằm xây dựng bộ chỉ số phát triển bền vững ngành thủy sản để đánh giá một hệ thống phức tạp gồm nhiều chức năng người ta phải chọn mỗi chức năng một (vài) đặc điểm đặc trưng làm cơ sở để đánh giá. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề xuất phương pháp xây dựng bộ chỉ số phát triển bền vững ngành thủy sản
- Nguyễn Tuấn Anh, Đề xuất phương pháp xây dựng bộ chỉ số phát triển bền vững ngành thuỷ sản ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THUỶ SẢN Nguyễn Tuấn Anh Tóm tắt Để đánh giá một hệ thống phức tạp gồm nhiều chức năng người ta phải chọn mỗi chức năng một (vài) đặc điểm đặc trưng làm cơ sở để đánh giá. Những đặc điểm này có tính đại diện cho hệ thống nhưng không bao gồm toàn bộ tính chất của hệ thống, chúng nhạy cảm với những biến đổi chất lượng hệ thống, phản ánh bản chất của hệ thống. Phương pháp kiến tạo chỉ số là phương pháp đánh giá chất lượng tổng hợp một hệ thống (toàn bộ hệ thống hoặc 1 chức năng được lựa chọn của hệ thống) trên cơ sở các tiêu chí, các chỉ thị và các chỉ số. Phương pháp xây dựng bộ chỉ số trong bài viết này được thực hiện từ việc xác định thực trạng PTBV của ngành thuỷ sản Î Xác định vấn đề nảy sinh liên quan đến PTBV Î Xác định mục tiêu PTBV ngành Î Các hoạt động để đạt mục tiêu Î Các chỉ tiêu phát triển Î Tổng hợp chỉ số. Phương pháp cho điểm sẽ được thực hiện bởi các nhà hoạch định chính sách, các nhà khoa học và các tầng lớp dân cư có liên quan. Mở đầu PTBV được hiểu là “sự phát triển nhằm đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng 1 không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau” . Vì vậy, PTBV không chỉ đơn giản là phát triển kinh tế ‐ xã hội trên cơ sở sử dụng hợp lý và bền vững nguồn tài nguyên hữu hạn của trái đất nói chung, mà trên thực tế, đó là một cuộc cách mạng sâu sắc trong cả 3 khía cạnh : sinh thái học, kinh tế học và xã hội học. PTBV là một cách tư duy ra quyết định mới, một cách sản xuất mới trên cơ sở trách nhiệm đối với thế hệ tương lai thông qua phát triển sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, một cơ cấu tiêu thụ hợp lý nhưng có chất lượng, một sự phân phối bình đẳng hơn các phúc lợi xã hội... Đánh giá PTBV là một công việc phức tạp và khó khăn, cùng lúc phải lựa chọn các tiêu chí của cả 3 khía cạnh sinh thái, kinh tế và xã hội. Mỗi khía cạnh này đều phụ thuộc vào quy mô đánh giá (toàn cầu ‐ quốc gia ‐ địa phương ‐ dự án), vào đặc trưng sinh thái tự nhiên (ôn đới ‐ nhiệt đới, lục địa hay biển...), vào đặc trưng văn hoá của cộng đồng, và vào chi phí cho việc thu thập và xử lý tài liệu. Trong bối cảnh cần phải quản lý tài nguyên một cách hiệu quả và cần có một công cụ linh hoạt để xây dựng và triển khai chiến lược PTBV ngành, việc xây dựng bộ chỉ số PTBV là thực sự cần thiết. 1 Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) 74 Kỷ yếu Hội thảo quốc gia "Phát triển bền vững ngành thuỷ sản Việt Nam: Các vấn đề và cách tiếp cận"
- Nguyễn Tuấn Anh, Đề xuất phương pháp xây dựng bộ chỉ số phát triển bền vững ngành thuỷ sản Bộ chỉ số PTBV ngành thuỷ sản được xây dựng trên 3 lĩnh vực: nuôi trồng, khai thác và bảo vệ nguồn lợi. Cho đến nay, đã có rất nhiều chỉ số và phương pháp khác nhau, tuy nhiên, phương pháp tiếp cận và phân loại chỉ số cũng cần được bàn luận để hoàn thiện dần. 1. Khái quát về bộ chỉ số PTBV 1.1. Các kiểu thông tin và mục tiêu xây dựng bộ chỉ số PTBV Trong khuôn khổ bài viết này, chủ yếu tập trung vào các chỉ số PTBV. ‐ Dữ liệu thô: toàn bộ thông tin định tính và định lượng có thể thu thập được trong lĩnh vực quan tâm ‐ Số liệu thống kê: toàn bộ số liệu được Tổng cục Thống kê và các cơ quan có thẩm quyền thống kê theo định kỳ hoặc thu được qua các cuộc điều tra, tổng điều tra ‐ Các chỉ tiêu: thông tin được tính toán từ số liệu thống kê thể hiện hướng thay đổi hoặc một trạng thái nào đó của đối tượng nghiên cứu ‐ Bộ chỉ tiêu: là những chỉ tiêu được nhóm thành một tập hợp liên quan với nhau theo nhiều chiều ‐ Chỉ số: là một độ đo tổng hợp ở mức cao, được tính từ các chỉ tiêu và bộ chỉ tiêu Hình 1. Tháp thông tin PTBV Bộ chỉ số PTBV khi được xây dựng nhằm các mục tiêu sau: ‐ Hiểu biết về sự bền vững: Các chỉ số thường cung cấp các thông tin về xu hướng, mô tả một trạng thái hoặc có thể giúp xác định các thành phần liên quan đến PTBV. Việc chỉ ra mối quan hệ, tương tác giữa hai hay nhiều chỉ số cũng như xu hướng của chúng là những cơ sở đánh giá sự PTBV của ngành một cách hiệu quả. ‐ Hỗ trợ các quyết định: Các chỉ số đưa ra nhằm đánh giá sự PTBV của ngành, vì vậy, chúng hỗ trợ cho việc ra quyết định một cách hệ thống, toàn diện, mạch lạc… và là cơ sở khoa học cho việc quản lý ngành. ‐ Chỉ đạo: Diễn ra trong quá trình triển khai, những khía cạnh liên quan của PTBV được xác định, các chỉ tiêu được xây dựng và sử dụng nhằm cung cấp sự phản hồi về sự tiến triển. ‐ Giải quyết các mâu thuẫn và xây dựng sự đồng thuận: Các chỉ số tạo nên một ngôn ngữ chung để trao đổi và xác định điểm giống nhau và khác nhau, ưu điểm và nhược điểm của các phương án và giúp tìm ra phương án. 1.2. Tình hình áp dụng phương pháp chỉ số * Trên thế giới, đã có những nghiên cứu, xây dựng và ứng dụng các bộ chỉ số liên quan đến PTBV: chỉ số bền vững về môi trường (ESI), chỉ số đánh giá tính bền vững của cộng đồng Kỷ yếu Hội thảo quốc gia "Phát triển bền vững ngành thuỷ sản Việt Nam: Các vấn đề và cách tiếp cận" 75
- Nguyễn Tuấn Anh, Đề xuất phương pháp xây dựng bộ chỉ số phát triển bền vững ngành thuỷ sản (CSI) và chỉ số ngư trại bền vững (ASI). Bước đầu các chỉ số này đã được nhiều lĩnh vực của nhiều quốc gia áp dụng trong quản lý, chính sách và chiến lược phát triển. IUCN đã đề xuất về chỉ số bền vững và trình diễn trên hệ toạ độ Đề Các về mối quan hệ giữa phúc lợi sinh thái và phúc lợi nhân văn hay phúc lợi kinh tế ‐ xã hội (mô hình BS). Trong mỗi loại phúc lợi bao gồm 5 chỉ số phức hợp. Các hệ thống phát triển có thể đạt các giá trị của từng loại phúc lợi từ 0 đến 100. Mỗi hệ thống sẽ được xác định tại 1 điểm trên toạ độ Đề Các gồm 5 vùng, mỗi vùng thể hiện mức độ bền vững khác nhau từ bền vững (vùng 1) tới không bền vững (vùng 5). 100 Vùng 1: Bền vững vùng 1 (80 - 100%) 80 vùng Vùng 2: Bền vững tiềm năng 2 (60 - 80%) 60 vùng Vùng 3: Bền vững trung bình Phúc lợI sinh thái (%) 3 (40 - 60%) 40 vùng Vùng 4: Không bền vững tiềm tàng 4 (20 - 40%) 20 vùng Vùng 5: Không bền vững 5 (0 - 20%) 0 20 40 60 80 100 Phúc lợi nhân văn (%) Hình 2. Mô hình BS biểu diễn độ phân bố của bộ chỉ số bền vững Nath và Talay (1998) [2] cho thấy chỉ số bền vững địa phương LSI rất có hiệu quả ứng dụng thực tiễn. Chỉ số này bao gồm 5 chỉ tiêu riêng lẻ với các trọng số tương ứng khác nhau và được tính theo công thức: 5 5 LSI = ∑ Ii / ∑ Ci i =1 i =1 Trong đó Ii là chỉ tiêu đơn thứ i và Ci là trọng số của chỉ tiêu đơn Ii tương ứng. Giá trị LSI thay đổi từ 0,0 (không bền vững) đến 1,0 (bền vững). Trong bối cảnh hiện tại của các nước đang phát triển, một số chỉ tiêu thường không được thu thập đầy đủ và liên tục. Tuy nhiên, chỉ số LSI chỉ có giá trị ứng dụng nhất định trong việc đánh giá PTBV cấp địa phương. * Tại Việt Nam : Trong lĩnh vực đánh giá PTBV, những khởi động đầu tiên về phương pháp luận thuộc về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Năm 1997, trong khuôn khổ của Dự án Năng lực thế kỷ 21, Bộ KH và ĐT đề xuất bộ chỉ tiêu gồm 3 nhóm: kinh tế, xã hội và môi trường gồm 10 chỉ tiêu mỗi loại [3] [2]. Nguyễn Đình Hoè ‐ Đỗ Thu Hạnh. Đánh giá phát triển cộng đồng bằng chỉ số bền vững địa phương LSI. Kỷ yếu Hội thảo Xã hội học Môi trường. Cục Môi trường, Hà Nội 11/2000. Tr. 196 ‐ 201. [3]. Gắn kết vấn đề môi trường vào lập kế hoạch phát triển vùng và tỉnh ở Việt Nam. Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hà Nội, 1997. 76 Kỷ yếu Hội thảo quốc gia "Phát triển bền vững ngành thuỷ sản Việt Nam: Các vấn đề và cách tiếp cận"
- Nguyễn Tuấn Anh, Đề xuất phương pháp xây dựng bộ chỉ số phát triển bền vững ngành thuỷ sản Năm 1999, trong báo cáo ʺTiến trình hướng tới PTBV của Việt Namʺ, bộ chỉ tiêu được chi tiết thành bộ chỉ tiêu PTBV của Việt Nam gồm: nhóm phát triển xã hội: 14 chỉ tiêu; nhóm phát triển kinh tế: 4 chỉ tiêu; nhóm bảo vệ môi trường: 5 chỉ tiêu. Năm 2005, với sự giúp đỡ của UNDP, DANIDA, SIDA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chương trình Nghị sự 21 tại Việt Nam đã đề xuất báo cáo “Thống nhất cách thiết lập bộ chỉ số PTBV và cơ chế xây dựng cơ sở dữ liệu PTBV ở Việt Namʺ [4]. Nhìn chung, bộ chỉ số PTBV có thể chia thành 3 nhóm, nhóm 1: bao gồm các chỉ số có thể định lượng, có thể tính toán (24 chỉ số); nhóm 2 gồm các chỉ số có khả năng tính toán nhưng khác biệt so với cách tính toán của quốc tế (3 chỉ số); và nhóm 3 là các chỉ số quan trọng nhưng không thể tính toán vì thiếu số liệu thống kê hoặc các thông tin tổng quát (17 chỉ số) 2. Phương pháp xây dựng bộ chỉ số PTBV ngành thuỷ sản Bộ chỉ số nhằm đánh giá sự PTBV của ngành thuỷ sản nước ta có thể được xây dựng một cách cơ bản theo phương pháp đánh giá từ dưới lên, và có mô hình cấu trúc dạng dưới đây (Hình 3). Tính chất trạng thái, áp lực và động lực là chủ yếu nhất đối với bộ chỉ số PTBV ngành Hình 3. Sơ đồ xây dựng bộ chỉ số bền vững ngành thuỷ sản Đưa các vấn đề vào ma trận xác định chỉ số PTBV Khuôn khổ Mục tiêu Chỉ tiêu Tính Số liệu Sự quan sát Điểm PTBV chất quan sát được chấp nhận PTBV 1.1 Có 1 1. Kinh tế 1.2 Không 0 1.3 Một phần 1/2 2.1 2.2 2. Xã hội 2.3 2.4 3.1 3. Môi trường 3.2 3.3 Tối đa = 10 Điểm tại năm quan Chỉ số PTBV sát = 5 Tối đa = 100% Tỷ lệ = 50% [4] Project VIE/01/021. Identification of a sustainable development indicator set and mechanism for building a sustainable development database in Viet Nam Kỷ yếu Hội thảo quốc gia "Phát triển bền vững ngành thuỷ sản Việt Nam: Các vấn đề và cách tiếp cận" 77
- Nguyễn Tuấn Anh, Đề xuất phương pháp xây dựng bộ chỉ số phát triển bền vững ngành thuỷ sản So sánh số liệu quan sát với chỉ tiêu đặt ra, dùng phương pháp chuyên gia cho điểm • Điểm PTBV gồm 3 loại: o Không chấp nhận = 0 o Chấp nhận một phần = 1/2 o Chấp nhận mục tiêu = 1 Ví dụ: Điểm cho PTBV của lĩnh vực kinh tế tại năm quan sát (2004) là 2/3, xã hội là 2/4 và môi trường là 1/3. Tổng điểm cho cả 3 mảng là 5/10. 50 50 50 25 75 25 75 25 75 0 100 0 100 0 100 Chỉ số phát triển kinh tế Chỉ số phát triển xã hội Chỉ số phát triển môi trường 25 75 0 100 Chỉ số PTBV ngành thuỷ sản Hình 5. Mô phỏng chỉ số PTBV theo từng lĩnh vực và chỉ số chung Việc xác định trọng số cho mỗi lĩnh vực tại một thời điểm cũng như trong mỗi giai đoạn khác nhau cần sự tham gia đồng thời của các nhà hoạch định chính sách, các nhà ra quyết định, các nhà khoa học và sự tham gia của cộng đồng... Ví dụ: Theo ví dụ trên, giả sử các nhà hoạch định chính sách cho rằng trong 10 năm tới vấn đề kinh tế phải được đặt lên hàng đầu (hệ số bằng 2) trong khi môi trường chỉ là thứ yếu (hệ số bằng 0,5), khi đó chỉ số phát triển tại mỗi lĩnh vực là không thay đổi, nhưng chỉ số PTBV chung có xu hướng tăng thuận theo chiều kim đồng hồ. 78 Kỷ yếu Hội thảo quốc gia "Phát triển bền vững ngành thuỷ sản Việt Nam: Các vấn đề và cách tiếp cận"
- Nguyễn Tuấn Anh, Đề xuất phương pháp xây dựng bộ chỉ số phát triển bền vững ngành thuỷ sản Khuyến nghị Để có thể thực hiện tốt việc xây dựng bộ chỉ số PTBV ngành thuỷ sản, cần đồng thời thực hiện một số việc chính sau: ‐ Cần nâng cao nhận thức về PTBV cho cộng đồng cũng như các nhà quản lý. ‐ Thu thập các thông tin, số liệu liên quan liên tục và đều đặn nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu cho việc tính toán bộ chỉ số một cách chính xác, khách quan và khoa học. PROPOSED METHODS ON SUSTAINABLE FISHERIES INDICATOR FOR VIET NAM FISHERIES SECTOR Abstract In order to monitor and evaluate a certain complicated system which associated with several functions, it is necessary to select some typical characteristics from each function as the basic for assessment. The characteristics are represented for the system, but do not embrace the whole characteristics of the system. Those area very sensitive to the qualitative changes of the system and reflect the nature of system. The development of indicators is a method for comprehensive quality assessment of a system (the whole system or a certain selected function of a system) based on the criteria, indicators and indexes. The method of indicators development in this report are conducted by the process as followed: identification of presently sustainable development of fisheries sector Î Identification of evolving issues and problems related to sector sustainable development Î Identification of goals and objectives of sustainable development of the sector Î Actions for achieving the goals and objectives Î Criteria for sector development Î Set of indicators. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia "Phát triển bền vững ngành thuỷ sản Việt Nam: Các vấn đề và cách tiếp cận" 79
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Kỹ thuật chế biến lương thực - (Tập 2): Phần 2 - Bùi Đức Lợi (chủ biên)
114 p | 307 | 116
-
Giáo trình Xây dựng ao nuôi tôm sú - MĐ01: Nuôi tôm sú
31 p | 233 | 77
-
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham gia xây dựng và sử dụng nhãn hiệu tập thể tỏi Thái Thụy của hộ trồng tỏi tỉnh Thái Bình
9 p | 95 | 12
-
Khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào phổ biến công nghệ, xây dựng liên kết chuỗi giá trị để cải thiện việc sản xuất sắn tại các nông hộ quy mô nhỏ ở Đông Nam Á: Trường hợp chuỗi giá trị cây sắn tại Sơn La
5 p | 72 | 7
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân dân trong việc xây dựng xã nông thôn mới nâng cao tại xã Dương Xuân Hội, huyện Châu Thành, tỉnh Long An
7 p | 12 | 5
-
Nghiên cứu đề xuất giải pháp thúc đẩy chuyển đổi hình thức tổ chức và phương thức hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp để thực hiện hiệu quả Luật hợp tác xã năm 2012
18 p | 34 | 5
-
Phân tích, thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu Geodatabase cho thị trường nông sản nhóm cây trồng chủ lực tỉnh Gia Lai
10 p | 16 | 4
-
Nghiên cứu các phương pháp xây dựng giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi phục vụ tưới cho sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện của Việt Nam
10 p | 20 | 3
-
Đồng bộ các giải pháp xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo
6 p | 50 | 3
-
Nghiên cứu lồng ghép biến đổi khí hậu trong quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới
14 p | 37 | 3
-
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp chính sách tăng cường hợp tác tự nguyện của nông dân trong các mô hình cánh đồng lớn sản xuất lúa ở ĐBSCL và ĐBSH
28 p | 32 | 2
-
Xây dựng mô hình dao động không gian của liên hợp máy xúc lật khi chuyển động có tải
7 p | 37 | 2
-
Sự sẵn lòng chi trả của người dân cho chương trình xây dựng nông thôn mới: Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Hậu Giang
8 p | 19 | 2
-
Đề xuất xây dựng bộ tiêu chí phát triển mô hình sản xuất công nông nghiệp theo hướng sinh thái khép kín cho ngành sản xuất thạch dừa thô ở Đồng bằng sông Cửu Long
9 p | 50 | 2
-
Thử nghiệm phương pháp xây dựng bản đồ kiểm kê rừng trong lưu vực từ ảnh vệ tinh SPOT 5
12 p | 53 | 2
-
Xây dựng thương hiệu cho Viện Nghiên cứu Chế tạo tàu thủy - Trường Đại học Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
8 p | 84 | 2
-
Xây dựng quy trình chiết xuất cao giàu flavonoid từ kim ngân
7 p | 19 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn