Điện quang Việt Nam
lượt xem 11
download
Tổng biên Tập (Chief editor) pgS. Vũ Long phó Tổng biên Tập (deputy editor) gS.TS. hoàng Đức Kiệt gS.TSKh. phan Sỹ An Thư Ký TòA Soạn (Managing editor) GS. Hoàng Kỷ PGS. Vũ Long bAn biên Tập (EdiToriaL Board) BS. Phan Thanh Hải BS. Nguyễn Quý Khoáng GS.TS. Nguyễn Xuân Phách PGS.TS. Mai Trọng Khoa PGS.TS. Hoàng Minh Lợi TS. Lâm Khánh TS. Bùi Văn Giang V J R giá: 22.000 đ GS.TS. Hoàng Đức Kiệt GS.TSKH. Phan Sỹ an PGS.TS. Phạm Minh Thông PGS. TS. Phạm Ngọc Hoa PGS. TS. Nguyễn duy Huề PGS. TS. Bùi Văn Lệnh pgS.TS. phạm Minh Thông ThiếT Kế...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Điện quang Việt Nam
- Tổng biên Tập bAn biên Tập (Chief editor) (EdiToriaL Board) pgS. Vũ Long GS. Hoàng Kỷ BS. Phan Thanh Hải phó Tổng biên Tập PGS. Vũ Long BS. Nguyễn Quý Khoáng (deputy editor) GS.TS. Hoàng Đức Kiệt GS.TS. Nguyễn Xuân Phách VJR gS.TS. hoàng Đức Kiệt GS.TSKH. Phan Sỹ an PGS.TS. Mai Trọng Khoa gS.TSKh. phan Sỹ An PGS.TS. Phạm Minh Thông PGS.TS. Hoàng Minh Lợi PGS. TS. Phạm Ngọc Hoa TS. Lâm Khánh Thư Ký TòA Soạn PGS. TS. Nguyễn duy Huề TS. Bùi Văn Giang (Managing editor) PGS. TS. Bùi Văn Lệnh pgS.TS. phạm Minh Thông ThiếT Kế TRỤ Sở design Xuất bản Trẻ Hội Điện quang và Y học hạt nhân Việt Nam Thư Ký bAn biên Tập Địa chỉ: Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh bệnh viện Bạch Mai, 78 đường Giải Phóng, Hà Nội. TS. Vũ Đăng Lưu Liên hệ trực tiếp: Mr Trần Công Chí - Mobile: 0919416888 CN. Trần Công Chí Email: trancongchi@gmail.com hoặc Ms Đỗ Nhung - Mobile 0906183886 phỤ TRÁCh QUẢng CÁo phÁT hÀnh Email: dienquangvn@gmail.com Nguyễn Nghĩa Hòa Tài trợ kim cương * Đồng nghiệp, tác giả gửi bài hoặc giải đáp những vấn đề chuyên môn xin liên hệ: Tạp chí Điện quang Việt nam, Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Bạch Mai, 78 đường Giải Phóng, Hà Nội. Công ty Cổ phần Xuất bản Trẻ: số 4, ngõ 250, đường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. (Chúng tôi chỉ nhận và giải đáp những vấn đề chuyên môn qua thư) * Địa chỉ phát hành: Các cơ quan, đơn vị, bạn đọc đặt mua Tạp chí theo địa chỉ: Công ty Cổ phần Xuất bản Trẻ: số 4, ngõ 250, đường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội hoặc đặt mua theo địa chỉ email: dienquangvn@gmail.com * Địa chỉ quảng cáo: Các đơn vị, doanh nghiệp đăng tin quảng cáo trên Tạp chí Điện quang Việt Nam liên hệ theo địa chỉ: Công ty Cổ phần Xuất bản Trẻ: số 4, ngõ 250, đường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Điện thoại: 04.3557 5568 – 04 3557 5569 * Fax: 04.3557 5569 hotline: Mr Nghĩa Hòa 0913322944 Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý vị! giá: 22.000 đ
- nghiên CỨU KhoA hỌC Scientific research 148 Tổng kết về đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính Lê Văn Khảng, Nguyễn Văn Toàn, Vũ Trí l và cộng hưởng từ của 35 trường hợp thực hiện Quang, Đoàn Thị Hồng Hoa, Nguyễn Thị Bilan trước đặt điện cực ốc tai (Assessment of Hoài An, Phạm Minh Thông, Vũ Long scannographic and magnetic resonance caracteristics of 35 cases as bilan before cochlear implant) 153 Bước đầu nghiên cứu đặc điểm giải phẫu siêu Nguyễn Phước Bảo Quân, Lê Thị Thùy l âm đám rối thần kinh cánh tay vùng cổ (Initial Trang study of anatomical ultrasound imaging of neck region brachial plexus) 159 Điều trị giảm đau bằng chiếu xạ kết hợp Nguyễn Danh Thanh, Nguyễn Kim l Bisphosphonate trên 23 bệnh nhân ung thư di Lưu, Trần Văn Hạ căn xương (Palliative treatment by gamma ray with bisphosphonate of 23 bone metastases cancer patients) 163 Nghiên cứu hình ảnh cộng hưởng từ não của 5 Lâm Khánh l trường hợp nhiễm độc chì mạn tính (Brain MRI findings in 5 cases of chronic lead toxicity) 170 Xạ hình SPECT 99mTc-MIBI phát hiện hạch trung Hoàng Phú Lực, Nguyễn Danh Thanh l thất và đánh giá đáp ứng với xạ trị ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (The role of 99mTc- MIBI SPECT in the identification of mediastinal lymph node and assesstment of radiotherapeutic response in patients with non-small cell lung cancer) 175 Kết quả xạ hình xương trên bệnh nhân ung thư Đỗ Văn Sang, Nguyễn Văn Minh l (Result of SPecT detection bone metastatic) Giấy phép xuất bản: Số 1044/GP-BTTTT, Bộ thông tin và Truyền thông, cấp ngày 19/07/2010 In tại: Xưởng in Tổng cục Kỹ thuật
- VJR 180 Bước đầu đánh giá vai trò của FDG-PET/CT trong Mai Trọng Khoa, Dư Đức Chiến, Trần l chẩn đoán và lập kế hoạch xạ trị ung thư vòm Hải Bình, Vũ Hữu Khiêm mũi họng (Initial evaluation of the role of FDG-PeT/ CT in diagnosis and radiotherapy planification of nasopharyngeal carcinoma (NPc) 186 Nghiên cứu đặc điểm tổn thương xương trên xạ Chu Văn Tuynh l hình xương toàn thân 99mTc – MDP ở bệnh nhân ung thư vú, phổi và tiền liệt tuyến (Detection of bone metastases on breast cancer , lung cancer and prostate cancer patients by spect 99mTc – MDP inmaging) 190 Tương quan cao về mức độ hấp thu 2-DEOXY- Nguyễn Xuân Cảnh, Young So, Jin- l 2-F18-FOURO-D_GLUCOS (FDG) qua trung gian Haeng Chung, Won Woo Lee, So Glucose Transporter Type (GLUT-1) giữa khối u Yeon Park, Sàng Eun Kim nguyên phát và hạch di căn tại chỗ tại vùng trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (High correlations between primary tumours and loco-regional metastatic lymph nodes in non-small-cell lung cancer with respect to glucose transporter type 1-mediated 2-deoxy-2-F18- fluoro-D-glucose uptake) DiỄn ĐÀn Medical Forum 198 Kén hồi hải mã bẩm sinh trên chụp cộng hưởng từ Vũ Long, Vũ Hải Thanh l 201 Hướng dẫn sử dụng các khám xét hình ảnh Hoàng Đức Kiệt l 211 Báo cáo một trường hợp u nguyên bào thận Bùi Khắc Hiếu, Trần Phan Ninh l ngoài thận ở Bệnh viên Nhi Trung ương
- TỔNG KẾT VỀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA 35 TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THỰC HIỆN BILAN TRƯỚC ĐẶT ĐIỆN CỰC ỐC TAI SCIENTIFIC RESEARCH Assessment of scannographic and magnetic resonance caracteristics of 35 cases as bilan before cochlear implant Lê Văn Khảng*, Nguyễn Văn Toàn**, Vũ Trí Quang** Đoàn Thị Hồng Hoa***, Nguyễn Thị Hoài An**** Phạm Minh Thông*, Vũ Long** SUMMARy Objective: Bilan of scannographic and magnetic resonance imaging features for 35 candidates of cochlear implant (cI). Materials and methods: 35 cases suffering from profound deafness, undergone screening for cI from Jan 2011 to April 2012. Temporal cT scanner, Brain and inner ear MR imaging were performed. Results: 35 patients, Male/female is 18/17, average age is 8. None has outer ear abnormality. Six cases (17.1%) have malformation of middle ear. Ten cases (28.6) suffer from acute otitis media. Two cases with inner malformation and three cases with labirynthitis. Conclusions: cT scanner and MR imaging play an important role in bilan of cI. * Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Bạch Mai **Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh AMTIC ***Khoa Tai thần kinh, Viện Tai mũi họng Trung ương ****Bệnh viện Hà Nội ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 148
- nghiên CỨU KHoa HỌC I. ĐặT vấN Đề đánh giá chi tiết về cấu trúc tai trong, sọ não và đặc biệt cho tới hiện tại thì cộng hưởng từ là phương pháp Đối với các bệnh nhân điếc đặc hoàn toàn hai tai, duy nhất phép xác định có hay không dây thần kinh khi máy trợ thính không có tác dụng thì phẫu thuật đặt thính giác (dây ốc tai hay dây VIII). Xác định sự hiện điện cực ốc tai (ĐCOT) là phương pháp mang lại hiệu diện của dây VIII là rất quan trọng vì nếu khi không quả rất tốt giúp cho các bệnh nhân này được sống tồn tại dây VIII, thì dù có đặt điện cực ốc tai nhưng tín trong thế giới âm thanh, cải thiện khả năng học tập hiệu sẽ không được truyền vào não bộ. và lao động. Giải phẫu của tai, được chia làm 3 phần: tai ngoài, tai giữa và tai trong. Sóng âm sẽ được thu nhận qua tai ngoài tới màng nhĩ, truyền qua hệ thống xương con, sau đó vào tai trong qua cửa sổ bầu dục, tới ốc tai, tại đây sóng âm sẽ được chuyển thành tín hiệu điện và được truyền vào não bộ qua dây VIII. Các trường hợp điếc đặc hoàn toàn thường do tổn thương tại ốc tai, mà cụ thể thường là tổn thương các tế bào lông. Khi ĐCOT được đặt sẽ thay thế việc tiếp nhận tín hiệu của ốc tai và truyền vào não bộ. II. ĐỐI TƯỢNG vÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Có 35 trường hợp, được làm Bilan đặt ĐCOT, trong đó về mặt phương diện chẩn đoán hình ảnh là Sơ đồ điện cực ốc tai cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ, từ tháng 1/2011 tới 1. Bộ phận xử lý âm thanh phía ngoài: Thu nhận âm tháng 4/2012. Trong đó có 2 trường hợp không được thanh và chuyển thành tín hiệu số. chụp CHT do đã đặt ĐCOT một bên tai, được chụp 2. Tín hiệu được truyền vào trong bộ phận cấy dưới da. CLVT đánh giá cho việc đặt ĐCOT ở tai còn lại. Có 3. Tín hiệu được chuyển thành xung điện và truyền một trường hợp không được chụp CLVT mà chỉ chụp tới điện dãy điện cực đặt trong ốc tai. cộng hưởng từ, đây là trường hợp viêm mê nhĩ bán 4. Các điện cực kích thích dây thần kinh thính giác, cấp hai bên sau viêm màng não mủ. não bộ thu nhận tín hiệu âm thanh. Phần lớn các trường hợp là trẻ em xung quanh 2 tuổi, nên thông thường được uống thuốc an thần giúp Việc đặt ĐCOT trên thế giới đã được áp dụng từ cho trẻ ngủ khi chụp. những năm đầu của thập kỉ 70 và đã được liên tục Chụp CLVT độ phân giải cao khu trú vùng tai phát triển từ nhiều năm qua với nhiều tiến bộ vượt được thực hiện theo mặt phẳng axial với độ dày lớp bậc. Tuy nhiên, ở khu vực miền Bắc của nước ta, cắt 1mm và tái tạo theo mặt phẳng coronal. phẫu thuật cấy ĐCOT mới được thực hiện trong vài Chụp CHT bao gồm cả thăm khám toàn bộ sọ năm gần đây. Để đảm bảo cho việc cấy ĐCOT thành não bằng các chuỗi xung T2W, FLAIR và T1W. Thăm công cả về mặt kĩ thuật và khả năng nghe nói cho khám cấu trúc của tai trong và dây thần kinh VIII bằng bệnh nhân về lâu dài, đòi hỏi cần thực hiện nghiêm chuỗi xung CISS 3D độ dày lớp cắt là 0.6 mm. ngặt một Bilan (tổng kê) đầy đủ về lâm sàng, thính học, thần kinh… Đồng thời không thể thiếu bilan về III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vÀ BÀN LUẬN mặt chẩn đoán hình ảnh bao gồm hai phương pháp quan trọng và bổ sung cho nhau là chụp cắt lớp vi 1. Đặc điểm chung tính (CLVT) và cộng hưởng từ (CHT). Chụp cắt lớp vi Giới: có tỉ lệ nam nữ là 18/17 tương đương 51% tính cho phép đánh giá chi tiết về cấu trúc tai ngoài, so với 49%. Tuổi trung bình là 8.0. Nhiều nhất là xung quanh tai giữa và tai trong, đặc biệt là cấu trúc ốc tai nơi mà 2 tuổi, từ 1-3 tuổi có 20/35 trường hợp chiếm 57.1 %. điện cực sẽ được đặt vào. Cộng hưởng từ cho phép ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 149
- nghiên CỨU KHoa HỌC Tuổi trung bình của nghiên cứu bị kéo lên cao là do em. Các trường hợp này được tiến hành điều trị và có 3 trường hợp người lớn có tuổi cao, bị viêm mê nhĩ kiểm tra lại trước khi đặt ĐCOT, để hạn chế các biến sau viêm màng não mủ. chứng về nhiễm trùng khi thực hiện đặt ĐCOT. 2. Bất thường tai ngoài Không có trường hợp nào. Thông thường các bất thường về tai ngoài đơn thuần chỉ gây điếc dẫn truyền. 3. Bất thường tai giữa Loại bất thường Số trường hợp Tỉ lệ % Dính chỏm búa vào thành 1 2.9 hòm tai Không có cửa sổ tròn và bầu dục 2 5.7 Không có cửa sổ bầu dục 2 5.7 Dị dạng xương bàn đạp 1 2.9 Không có vỏ xương phần Khuyết vỏ xương phần cao đoạn 3 dây VII phải 1 2.9 cao đoạn 3 dây VII Viêm tai giữa cấp 4. Bất thường tai trong 10 28.6 4.1. Bất thường cấu trúc (bẩm sinh) Bất thường về cấu trúc tai giữa có 6 trường hợp Một trường hợp bất sản hoàn toàn tai trong phải, (một trường hợp vừa không có cửa sổ bầu dục vừa dị không có dây VIII phải, tai trong trái dị dạng dạng dạng xương bàn đạp). nang, có dây VIII trái. Bệnh nhân này đã được đặt Viêm tai giữa cấp có 10 trường hợp chiếm 28.6%, ĐCOT bên trái với loại điện cực riêng do ốc tai đã bị đây cũng là một trong những bệnh lý hay gặp ở trẻ biến dạng. Bất sản tai trong phải, không có dây VIII phải Dị dạng dạng nang tai rong trái, có dây VIII trái Một trường hợp dị dạng tai trong hai bên, tạo thành khoang chung (common cavity). Đây là trường hợp không còn chỉ định đặt ĐCOT do không có dây VIII. Không có dây VIII hai bên Dị dạng tai trong hai bên kiểu tạo thành khoang chung ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 150
- nghiên CỨU KHoa HỌC 4.2. Bệnh lý mắc phải Có 3 trường hợp viêm mê nhĩ, đều sau viêm màng não mủ ở các bệnh nhân người lớn. Hai trường hợp viêm mê nhĩ cốt hóa hai bên sau viêm màng não mủ hai năm. Một trường hợp viêm mê nhĩ bán cấp sau viêm màng não mủ 2 tuần. Một trường hợp viêm mê nhĩ cốt hóa đã được ĐCOT, số điện cực đưa được vào trong ốc tai là 8 trên tổng số 24. Đặt ĐCOT được chỉ định “cấp cứu” trong trường hợp viêm mê nhĩ sau viêm màng não mủ, trước khi ốc tai bị vôi hóa. Nếu muộn hơn sẽ gây khó khăn việc đặt ĐCOT, thông thường được đặt trong vòng 3 tuần sau khi có dấu hiệu khởi phát của viêm mê nhĩ. Vôi hóa vòng cuối ốc tai, Vôi hóa ốc tai, tiền đình và các ống tiền đình và các ống bán khuyên hai bên bán khuyên hai bên Ốc tai, tiền đình và các ống bán Mê nhĩ hai bên ngấm thuốc lan tỏa khuyên ngấm thuốc sau tiêm thể hiện tình trạng viêm mê nhĩ 5. Bất thường nội sọ bên trái có dị dạng tai trong nhưng vẫn có dây VIII, đã được ĐCOT loại đặc biệt. Không có trường hợp não có ghi nhận về bất Có 3 trường hợp viêm mê nhĩ sau viêm màng não thường nội sọ trên CHT. mủ, trong đó có 2 trường hợp để muộn 2 năm tới giai Iv. KẾT LUẬN đoạn cốt hóa, gây khó khăn cho đặt ĐCOT. Một trường Trong tổng số 35 trường hợp Bilan chẩn đoán hợp viêm mê nhĩ giai đoạn bán cấp (sau viêm mê nhĩ hình ảnh cho đặt ĐCOT, những bất thường về tai trong hai tuần), có thể đặt ĐCOT “cấp cứu” khi mà ốc tai được quan tâm hàng đầu vì đây là yếu tố quan trọng chưa bị vôi hóa. đánh giá tính khả thi của đặt ĐCOT. Trong số đó: Các trường hợp bất thường về tai ngoài và tai giữa Một trường hợp không có chỉ định đặt ĐCOT, không làm thay đổi chỉ định đặt ĐCOT. Tuy nhiên, chẩn do dị dạng nặng nề tai trong hai bên (dị dạng khoang đoán hình ảnh và đặt biệt là CLVT cung cấp cho các chung) và đặc biệt là không có dây VIII hai bên. phẫu thuật viên bản đồ phẫu thuật, có thể tránh biến Một trường hợp khác không có tai trong bên phải, chứng liệt mặt khi làm tổn thương dây VII. ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 151
- nghiên CỨU KHoa HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO interference in the steady state techniques”. AJNR 1. http://en.wikipedia.org/wiki/Cochlear_implant. Am J Neuroradiol. 25(4): p. 618-22. 2. connor, S.e., et al. (2009), “cT and MR imaging 5. Shpizner, B.A., et al. (1995), “Postoperative imaging cochlear distance measurements may predict cochlear of the multichannel cochlear implant”. AJNR Am J implant length required for a 360 degrees insertion”. Neuroradiol. 16(7): p. 1517-24. AJNR Am J Neuroradiol. 30(7): p. 1425-30. 6. Verbist, B.M., et al. (2005), “Multisection cT as 3. Johnson, M.H., et al. (1995), “cT of postmeningitic a valuable tool in the postoperative assessment of deafness: observations and predictive value for cochlear implant patients”. AJNR Am J Neuroradiol. cochlear implants in children”. AJNR Am J Neuroradiol. 26(2): p. 424-9. 16(1): p. 103-9. 7. Verbist, B.M., et al. (2008), “Evaluation of 4 4. Lane, J.I., et al. (2004), “3-T imaging of the cochlear multisection cT systems in postoperative imaging of nerve and labyrinth in cochlear-implant candidates: 3D a cochlear implant: a human cadaver and phantom fast recovery fast spin-echo versus 3D constructive study”. AJNR Am J Neuroradiol. 29(7): p. 1382-8. TÓM TẮT Mục tiêu: Tổng kết về đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) và cộng hưởng từ (CHT) trong Bilan đặt điện cực ốc tai (ĐCOT) của 35 trường hợp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 35 trường hợp điếc đặc hoàn toàn hai tai, được tiến hành làm Bilan cho đặt điện cực ốc tai từ tháng 1/2011 tới tháng 4/2012. Trong đó về phương diện chẩn đoán hình ảnh được chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ. Kết quả: 35 trường hợp, nam/nữ là 18/17, tuổi trung bình là 8. Không có trường hợp nào bất thường về ống tai ngoài. Bất thường cấu trúc tai giữa có 6 trường hợp (17.1%), viêm tai giữa cấp 10 trường hợp (28.6%). Bất thường cấu trúc tai trong có 2 trường hợp (5.7%) và có 3 trường hợp viêm mê nhĩ (8.6%). Kết luận: Cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ là hai phương pháp quan trọng trong Bilan đặt điện cực ốc tai. NGƯỜI THẨM ĐỊNH: PGS.TS Nguyễn Duy Huề ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 152
- BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU SIÊU ÂM ĐÁM RỐI THẦN KINH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁNH TAY VÙNG CỔ SCIENTIFIC RESEARCH Initial study of anatomical ultrasound imaging of neck region brachial plexus TS. Nguyễn Phước Bảo Quân*, BS. Lê Thị Thùy Trang* SUMMARy Objective: To describe the sonographic appearance of the normal brachial plexus and to suggest the suitable region for brachial plexus blockade under the guidance of ultrasound. Subjects and methods: 15 patients whose age varies from 32 to 83, hospitalized at ultrasonography department in Hue central Hospital from 3/2012 to 4/2012. The subjects had beenultrasound scanned to locate the brachial plexuses. Their sonographic appearances and relationship with surrounding structures then were described and cross- sectional description were studied. Results: Of all 15 subjects, brachial plexus appearances were well vizualized at interscalene and supraclavicular region. At infraclavicular region however, the same result occured in only 3 subjects, equaling to 20%. The brachial plexus was visualized as a chain of hypoechoic nodules representing the trunks at interscalene region, a cluster of hypoechoic nodules representing the divisions at the supraclavicular and hyperechoic nodules representing the cords of which diameters decrease from roots to nervous fiber. Brachial plexus’s location is nearer from skin at its roots and deeper towards the fiber end. Antomically, brachial plexus relates to stenocleidomastoid muscle, anterior scalene muscle, interscalene, subclavian artery at superior thoracic aperture and lung membrane at subclavian region. The brachial plexus that locates at interscalene region is the most suitable for brachial plexus desensitilization with ultrasound guide method for better efficiency and safety. Conclusion: Initial studies of anatomical ultrasound imaging of the brachial plexus in the neck region result in two conclusions. Firstly, high resolution ultrasound (7-10 MHz probe) allows clear description of brachial plexus from roots to divisions, and clear description of cords in about 20% of cases. Lastly, the interscalene region is the best place for neck region brachial plexus desensitilization with ultrasound guide method for its highest possibility of success and least complication. * Bệnh viện Trung Ương Huế ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 153
- nghiên CỨU KHoa HỌC I. ĐặT vấN Đề 1. Mô tả đặc điểm giải phẫu đám rối thần kinh Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển cánh tay vùng cổ. của phương pháp gây tê vùng, gây tê đám rối thần 2. Đề xuất vị trí thích hợp cho gây tê đám rối thần kinh được áp dụng phổ biến trong các phẫu thuật chi kinh cánh tay dưới hướng dẫn siêu âm. trên và nhằm mục đích giảm đau sau phẫu thuật. So với gây mê toàn thân, phương pháp này mang lại hiệu II. ĐỐI TƯỢNG vÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU quả giảm đau tốt, ít tác dụng phụ, rút ngắn thời gian hồi phục của bệnh nhân… Để tiệm cận dây thần kinh 1. Đối tượng nghiên cứu nhằm mục đích đưa thuốc tê đến dây thần kinh người Với 15 bệnh nhân đến khám, thực hiện tại khoa ta sử dụng hai phương pháp: gây tê “mù” dựa vào Thăm dò chức năng Bệnh viện Trung Ương Huế từ dấu dị cảm và kích thích thần kinh cơ. Tuy nhiên, hiệu tháng 3/2012 đến 4/2012. quả của các phương pháp này lại phụ thuộc nhiều 2. Phương pháp nghiên cứu vào khả năng của người thực hiện gây tê và một tỉ lệ xảy ra các tai biến. 2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Siêu âm được biết đến từ lâu và áp dụng ngày 2.2. Công cụ thu thập số liệu càng phổ biến trong đánh giá các cơ quan trong Máy siêu âm hiệu ACUSON Antares của Nhật cơ thể, mạch máu và phần mềm như gân cơ, dây Bản, đầu dò thẳng VF10-5, tần số 7- 10Mhz. chằng… Sự phát triển các máy siêu âm với đầu dò có 2.3. Kĩ thuật siêu âm độ phân giải cao cho phép khảo sát các cấu trúc phức tạp hơn như dây thần kinh. Siêu âm đám rối thần kinh Chuẩn bị bệnh nhân và cách tiến hành: bệnh cánh tay giúp xác định chính xác vị trí gây tê trong nhân nằm ngửa, đầu quay về bên đối diện 45 độ, các phẫu thuật chi trên nhằm mang lại hiệu quả cao cánh tay duỗi thẳng và xoay ngoài (để bộc lộ rõ đám và an toàn nhất. Có nhiều vị trí tiếp cận trong gây tê rối ở vị trí dưới đòn). đám rối thần kinh vùng cổ, bao gồm vị trí liên cơ bậc + Xác định các rễ thần kinh từ C5 đến T1, lấy mỏm thang, trên đòn và dưới đòn… Mỗi vị trí đều có những ngang C6 ngang mức sụn nhẫn làm mốc đặt đầu dò đặc điểm giải phẫu riêng nên việc lựa chọn vị trí gây theo mặt phẳng vành chếch 45 độ, các rễ thần kinh chui tê rất quan trọng nhằm giảm đến mức tối thiểu tỉ lệ tai ra từ lỗ liên hợp đốt sống chạy hướng xuống dưới [1]. biến. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm + Xác định đám rối thần kinh cánh tay ở các vị trí: mục tiêu: khe liên cơ bậc thang, hố thượng đòn và dưới đòn [3]. Hình 1. Đám rối thần kinh cánh tay trên mặt cắt dọc. Hình bên trái là hình vẽ minh họa vị trí đặt đầu dò, hình bên phải là hình ảnh siêu âm các rễ thần kinh C5-C7 trên mặt cắt dọc chui ra từ lỗ liên hợp đốt sống cổ [1]. ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 154
- nghiên CỨU KHoa HỌC Ngang mức khe liên cơ bậc thang, lấy tuyến giáp làm mốc đặt đầu dò theo mặt phẳng ngang, chếch 45 độ, thân đám rối là cấu trúc nằm giữa hai cơ bậc thang trước và giữa. Hình 2. Đám rối thần kinh cánh tay vị trí khe liên cơ bậc thang. Hình bên trái minh họa vị trí đặt đầu dò, hình bên phải là hình ảnh siêu âm đám rối thần kinh cánh tay trên mặt cắt ngang chếch (mũi tên) [2]. Ngang mức hố thượng đòn, lấy động mạch dưới đòn làm mốc đặt đầu dò theo mặt phẳng vành chếch 45 độ, ngành (hoặc thân) đám rối là cấu trúc nằm ngay trên ngoài động mạch cảnh chung. Hình 3. Đám rối thần kinh cánh tay vị trí hố thượng đòn. Hình bên trái minh họa vị trí đặt đầu dò, hình bên phải là hình ảnh siêu âm đám rối thần kinh cánh tay trên mặt cắt vành chếch (mũi tên) [2]. Ngang mức dưới đòn, lấy động và tĩnh mạch nách làm mốc đặt đầu dò theo mặt phẳng dọc bên, các bó của đám rối là cấu trúc nằm quây quanh động mạch nách. Hình 4. Đám rối thần kinh cánh tay vị trí dưới đòn. Hình bên trái minh họa vị trí đặt đầu dò, hình bên phải là hình ảnh siêu âm đám rối thần kinh cánh tay trên mặt cắt dọc (mũi tên) [2]. ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 155
- nghiên CỨU KHoa HỌC + Hai kĩ thuật được khuyến cáo trong khảo sát Hình ảnh siêu âm đám rối thần kinh cánh tay: hình ảnh đám rối thần kinh cánh tay vùng liên cơ bậc Ngang mức đốt sống cổ C6: trên mặt cắt vành thang và hố thượng đòn [4]. chếch, các rễ thần kinh chui ra từ lỗ liên hợp chạy Tiếp cận từ gần ra xa, đặt đầu dò ngang bắt đầu chếch xuống dưới. Lỗ liên hợp được xác định là ở mức sụn nhẫn (C6) di chuyển đầu dò từ vị trí trước khoảng trống giảm âm giữa hai cấu trúc tăng âm có giữa ra sau bên về phía rãnh liên cơ bậc thang đến bóng lưng tương ứng mỏm ngang đốt sống cổ, rễ hố thượng đòn, quét đầu dò ra xa hay vào trong để thần kinh được xác định trên trục dọc là cấu trúc hình thu nhận được hình ảnh đám rối thần kinh cánh tay. ống, giảm âm đồng nhất, khẩu kính 3 mm (± 0,9 mm) Tiếp cận từ xa vào gần: từ thượng đòn di chuyển tại vị trí ngoài lỗ liên hợp, trên trục ngang là cấu trúc đầu dò về phía rãnh liên cơ bậc thang. hình tròn hay bầu dục rỗng âm. + Kĩ thuật khảo sát đám rối cánh tay ở vùng dưới Ngang mức khe liên cơ bậc thang: trên mặt cắt đòn: khảo sát bằng mặt cắt dọc ở hai vị trí mỏm quạ ngang chếch, đám rối thường là một chuỗi các nốt và trung điểm của mỏm cùng vai và hõm ức bằng cách giảm âm đồng nhất tách biệt nhau (số lượng khác tịnh tiến dần đầu dò từ ngoài vào trong hay ngược lại. nhau tùy vị trí cắt nhưng thường là ba), hình tròn hay bầu dục tương ứng với thân của đám rối, đường kính 2.4. Thiết lập các biến số nghiên cứu mỗi thân là 2,5mm (±0,5 mm), khoảng cách từ da Tương ứng với các mốc giải phẫu ngang mức đến đám rối là 4,5mm (±1,5 mm), diện tích đám rối sụn nhẫn, ngang mức khe liên cơ bậc thang, ngang là 0,28cm2 (±0,9 cm2). Tại vị trí này, cơ ức đòn chũm mức hố thượng đòn, khảo sát các đặc điểm: là cấu trúc nằm nông nhất và có hình dạng như một Số lượng các rễ/thân thần kinh: một, hai, ba hay tam giác với đỉnh hướng ra bên ngoài, nằm sâu dưới nhiều hơn. cơ này là đám rối nằm giữa hai cơ bậc thang trước Đường kính rễ/thân thần kinh (mm). và giữa. Nằm sâu hơn nữa là động và tĩnh mạch đốt Diện tích đám rối ngang mức khe liên cơ bậc sống, phía bên ngoài là động mạch cảnh chung và thang/ hố thượng đòn. tĩnh mạch cảnh trong. Hình dạng: Ngang mức hố thượng đòn: trên mặt cắt vành + Đám rối: tổ ong, chùm nho… chếch, đám rối gồm nhiều nốt giảm âm không đồng + Rễ/ thân: hình tròn, bầu dục… nhất bên trong có hồi âm (nhiều hơn ba) hình tròn hay Độ hồi âm: tăng âm, đồng âm, giảm âm. bầu dục kích thước khác nhau có dạng như tổ ong Dạng hồi âm: đồng nhất, không đồng nhất (lấm hay chùm nho tương ứng với phân ngành của đám tấm hồi âm bên trong). rối, khoảng cách từ da đến đám rối là 3,9 mm (±0,8 Thành phần hợp lưu của đám rối ở vùng cổ: rễ, thân. mm), diện tích đám rối là 0,42 cm2 (±0,11 cm2). Tại vị Khoảng cách từ da đến đám rối. trí này, đám rối nằm phía trên ngoài động mạch dưới Đường đi và tương quan giải phẫu với khe liên đòn, là cấu trúc giảm âm hình tròn có mạch đập và đốt, cơ bậc thang, bó mạch máu, xương... được khẳng định bằng Doppler màu. Ngay dưới động 2.5. Xử lý số liệu mạch dưới đòn là xương sườn I có hình ảnh là cấu Các số liệu được xử lý bằng phần mềm trúc tăng âm có bóng lưng và phổi màng phổi có hình MedCalc. ảnh là cấu trúc tăng âm, chuyển động theo nhịp thở. Ngang mức dưới đòn: trên mặt cắt dọc bên III. KẾT QUẢ ngang mức trung điểm của mỏm cùng vai và hõm ức, đám rối là đám gồm các nốt giảm âm hình tròn hay Nhóm bệnh trong nghiên cứu bao gồm 5 nữ và bầu dục kích thước nhỏ nằm ở trên ngoài động mạch 10 nam, từ 32-83 tuổi. dưới đòn, ngay dưới các cấu trúc này là màng phổi. Hình ảnh đám rối thần kinh cánh tay vùng liên cơ Trên mặt cắt dọc bên ngang mức mỏm quạ xương bậc thang và hố thượng đòn khảo sát được tốt trong vai, đám rối gồm ba nốt nhỏ tăng âm, hình tròn tương tất cả các trường hợp, riêng vùng dưới đòn chỉ khảo sát được ở 3 trong số 15 trường hợp chiếm 20%. ứng với các bó của đám rối, khoảng cách từ da đến ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 156
- nghiên CỨU KHoa HỌC đám rối là 15 mm (±5,5 mm). Tại vị trí này, các bó của dày. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tại vị trí dưới đám rối quây quanh động mạch nách, cụ thể bó ngoài, đòn chỉ khảo sát được hình ảnh đám rối trong 20% bó trong và bó sau lần lượt nằm ngoài, trong và sau trường hợp. động mạch nách, tĩnh mạch nách nằm trong so với bó Về tương quan giải phẫu với các cấu trúc xung trong. Ngay trước các cấu trúc này là cơ ngực bé và quanh, đám rối ngang mức hố thượng đòn và dưới cơ ngực lớn. Phân biệt động và tĩnh mạch nách dựa đòn ở ngay kế cận bó mạch máu. Đặc biệt ở vùng vào tính chất bị xẹp khi đè ép của tĩnh mạch. dưới đòn các bó thần kinh nằm vây quanh động mạch Trong các vị trí đã nêu trên, vị trí đám rối ngang nách, khó khảo sát do có cấu trúc tăng âm không mức khe liên cơ bậc thang thích hợp nhất cho gây tách biệt rõ với mô liên kết xung quanh và kích thước tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn của nhỏ, thêm vào đó ngay sau bó mạch nách là phổi và siêu âm, nhằm mục đích mang lại hiệu quả cao và màng phổi nên rất dễ bị tai biến tổn thương mạch an toàn nhất. máu và tràn khí màng phổi, tràn khí thành ngực khi tiến hành chọc kim gây tê đám rối ở vị trí này. Trong Iv. BÀN LUẬN khi đó, ngang mức khe liên cơ bậc thang, đám rối được bọc xung quanh bởi hai cơ bậc thang trước và Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng đầu giữa nên tương đối an toàn cho gây tê. dò tần số cao (10MHz) để khảo sát đám rối thần kinh Như vậy, siêu âm cho phép khảo sát tương đối cánh tay từ rễ thần kinh chui ra từ lỗ liên hợp đốt rõ ràng đặc điểm giải phẫu bình thường đám rối thần sống cổ (ngang mức C6) cho đến phân ngành của kinh cánh tay, qua đó giúp dẫn gây tê đám rối thần đám rối ở hố thượng đòn do đám rối ở vùng này nằm kinh cánh tay vùng cổ một cách chính xác, đặc biệt là nông. Riêng ở vùng dưới đòn, do đám rối nằm sâu vị trí liên cơ bậc thang nhằm mang lại hiệu quả cao dưới lớp cơ thành ngực nên phải sử dụng đầu dò nhất và an toàn nhất. tần số 7MHz mới khảo sát được. Tuy nhiên đến 80% trường hợp không ghi nhận được hình ảnh rõ ràng. v. KẾT LUẬN Hình ảnh đám rối thần kinh cánh tay ở khe liên cơ bậc thang tương ứng mức thân đám rối, là chuỗi Qua nghiên cứu bước đầu về đặc điểm giải phẫu các nốt giảm âm tách biệt nhau giới hạn rõ với cấu siêu âm đám rối thần kinh cánh tay vùng cổ, chúng trúc xung quanh nhờ bao thần kinh và mô liên kết tôi thấy: tăng âm, kích thước mỗi thân khoảng 2,5 mm lớn Siêu âm với độ phân giải cao (đầu dò tần số 7-10 hơn ở hố thượng đòn và dưới đòn nên khảo sát đám MHz) cho phép khảo sát tốt đám rối thần kinh cánh rối ở vị trí này là tốt nhất. Thêm vào đó, khoảng cách tay từ rễ cho đến phân ngành, chỉ khảo sát được các từ da đến đám rối ngang mức khe liên cơ bậc thang bó thần kinh trong 20% trường hợp. và hố thượng đòn gần bằng nhau và nhỏ hơn ngang Vị trí khe liên cơ bậc thang là sự lựa chọn tốt mức dưới đòn do đó hình ảnh đám rối ở vị trí dưới nhất cho gây tê đám rối thần kinh cánh tay vùng cổ đòn khi khảo sát bằng đầu dò tần số cao là kém nhất, dưới hướng dẫn của siêu âm nhằm tăng tỉ lệ thành đặc biệt đối với các bệnh nhân có lớp cơ thành ngực công và giảm tai biến. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hans Peter Haber, Nektarios Sinis, Max Haerle, 3. Perlas, Anahi M.D; chan, Vincent W. S. M. D; Hans-eberhand Schaller. Sonography of Brachial Simons, Martin M.D. Brachial Plexus examination Plexus Traction Injuries. AJR, June 2006, 186: 1786- and Localization Using Ultrasound and Electrical 1791. Stimulation: A Volunteer Study. Anesthesiology, 2. Anahi Perlas MD, FRcPc; Vincent chan MD, August 2003- Volume 99- Issue 2- pp 429-435. FRCPC. Ultrasound-Assisted Nerve.http://www. 4. Ban C.H. Tsui, Dip Eng, B.Sc; B. Pharm, MD, MSc, nysora.com/peripheral_nerve_blocks/ultrasound- FRcPc. Atlas of Ultrasound and Nerve Stimulation- guided_techniques/3063-ultrasound_assisted_ Guided Regional Anesthesia. 2007, 67-68. nerve_blocks.html. ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 157
- nghiên CỨU KHoa HỌC TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm giải phẫu siêu âm đám rối thần kinh cánh tay vùng cổ, qua đó đề xuất vị trí thích hợp cho gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn siêu âm. Đối tượng và phương pháp: Với 15 bệnh nhân đến khám, tuổi từ 32 đến 83 tại khoa Thăm dò chức năng Bệnh viện Trung Ương Huế từ 3/2012 đến 4/2012. Bệnh nhân được tiến hành siêu âm xác định đám rối thần kinh cánh tay, mô tả đặc điểm và mối liên quan đám rối với các cấu trúc lân cận. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Hình ảnh đám rối thần kinh cánh tay vùng liên cơ bậc thang và hố thượng đòn khảo sát được tốt trong tất cả các trường hợp, riêng vùng dưới đòn chỉ khảo sát được ở 3 trong số 15 trường hợp chiếm 20%. Hình ảnh siêu âm đám rối thần kinh cánh tay thay đổi từ các nốt giảm âm tạo thành chuỗi tương ứng với thân đám rối ở khe liên cơ bậc thang và hình chùm nho hay tổ ong tương ứng với phân ngành đám rối ở hố thượng đòn cho đến các nốt tăng âm ở vùng dưới đòn tương ứng với các bó thần kinh. Khẩu kính dây thần kinh giảm dần từ rễ đến bó sợi, đám rối nằm nông từ rễ đến phân ngành và sâu dần khi tách ra các bó. Về tương quan giải phẫu với các cấu trúc xung quanh, đám rối liên quan với các cơ ức đòn chũm, cơ bậc thang trước và giữa ở khe liên cơ bậc thang, liên quan với động mạch dưới đòn ở hố thượng đòn và liên quan với bó mạch nách, phổi và màng phổi ở vùng dưới đòn. Vị trí đám rối ngang mức khe liên cơ bậc thang là thích hợp nhất cho gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn của siêu âm, nhằm mục đích mang lại hiệu quả cao và an toàn nhất. Kết luận: Qua nghiên cứu bước đầu về đặc điểm giải phẫu siêu âm đám rối thần kinh cánh tay vùng cổ, chúng tôi thấy siêu âm với độ phân giải cao (đầu dò tần số 7- 10 MHz) cho phép khảo sát tốt ĐRTKCT từ rễ cho đến phân ngành, chỉ khảo sát được các bó thần kinh trong 20% trường hợp. Vị trí khe liên cơ bậc thang là sự lựa chọn tốt nhất cho gây tê đám rối thần kinh cánh tay vùng cổ dưới hướng dẫn của siêu âm nhằm tăng tỉ lệ thành công và giảm tai biến. NGƯỜI THẨM ĐỊNH: PGS. Vũ Long ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 158
- ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU BẰNG CHIẾU XẠ KẾT HỢP BISPHOSPHONATE TRÊN 23 BỆNH NHÂN NGHIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC UNG THƯ DI CĂN XƯƠNG SCIENTIFIC RESEARCH Palliative treatment by gamma ray with bisphosphonate of 23 bone metastases cancer patients Nguyễn Danh Thanh*, Nguyễn Kim Lưu*, Trần Văn Hạ* SUMMARy 23 cancer patients with bone metastases 1-2 sites were treated by gamma rays of Cobalt-machine, daily dose 4Gy, total dose 20Gy in combination with bisphosphonates infusion (Zometa, 4mg, IV over 15 minutes). Good response bone pain relief 82.6% and partial response 17.4%. Bone pain relief time was longer 2 months. Improved quality of patient’s life. Key words: Palliative treatment, bone metastases. * Bệnh viện 103, Đường Phùng Hưng, Hà Đông, Hà Nội ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 159
- nghiên CỨU KHoa HỌC I. ĐặT vấN Đề Trong đề tài này chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu với mục tiêu: Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị giảm Cùng với sự phát triển về kinh tế, phát triển công đau bằng chiếu xạ phối hợp bisphosphonate trên bệnh nghiệp, gia tăng mức độ ô nhiễm môi trường và tăng nhân ung thư di căn xương. tuổi thọ trung bình, tỉ lệ mắc ung thư có xu hướng ngày càng tăng nhanh. Mỗi năm, trên thế giới có thêm hơn 10 II. ĐỐI TƯỢNG vÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU triệu người mắc và ở Việt Nam khoảng 150.000-200.000 người mắc mới. Tỉ lệ ung thư chỉ xếp thứ hai sau bệnh lý 1. Đối tượng nghiên cứu về tim mạch, đe dọa sự sống của con người. Gồm 23 bệnh nhân ung thư có di căn xương và có Ngày nay việc chẩn đoán, điều trị ung thư đã có triệu chứng đau do ung thư di căn xương gây ra. Số ổ nhiều tiến bộ vượt bậc, tăng tỉ lệ chữa khỏi, kéo dài đau từ 1-2. Các bệnh nhân được điều trị tại khoa Y học thời gian sống thêm, cải thiện chất lượng cuộc sống hạt nhân và xạ trị ung thư - Bệnh viện 103. Thời gian cho người bệnh. từ tháng 10/2008 đến tháng 6/2009. Tuy nhiên, ung thư vẫn là một bệnh thầm lặng, Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: bệnh nhân được nhiều khi không có triệu chứng lâm sàng rõ rệt. Bệnh chẩn đoán xác định ung thư bằng giải phẫu bệnh. Có nhân được phát hiện ung thư thường đã ở vào giai triệu chứng đau trên lâm sàng tại các ổ di căn xương. đoạn muộn, đã có di căn. Bệnh nhân ung thư di căn, Có hình ảnh tiêu xương trên X quang thường và/ nhất là di căn vào xương gây đau đớn cho bệnh nhân hoặc MRI. tới lúc chết. Điều trị giảm đau có vai trò quan trọng và Bệnh nhân (có thể) đã điều trị phẫu thuật hoặc cần thiết, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho hóa trị, chưa xạ trị. người bệnh. Đau ở mức độ vừa hoặc nặng, 1-2 vị trí. Có nhiều phương pháp điều trị giảm đau như Bệnh nhân chấp nhận điều trị bằng chiếu xạ + phẫu thuật, hóa trị, dùng thuốc giảm đau và xạ trị. Mỗi Bisphosphonate. phương pháp chỉ có tác dụng trong những trường hợp nhất định. Việc sử dụng thuốc giảm đau có tác dụng 2. Phương pháp nghiên cứu trong thời gian ngắn, có nhiều tác dụng không mong Nghiên cứu tiến cứu. muốn, tình trạng nhờn thuốc khiến bệnh nhân phải Chiếu xạ giảm đau: 4Gy/lần x 5 lần, tổng liều 20Gy tăng liều dùng... Dùng Morphin gây tình trạng nghiện bằng tia gamma trên máy Cobalt-60. thuốc, lệ thuộc thuốc. Sử dụng hóa chất liều cao kéo Bisphosphonate (Zometa) 4mg pha với 100ml dài gây suy gan thận, suy cơ quan tạo máu. dextrose 5%, truyền tĩnh mạch chậm, 4 tuần/lần. Xạ trị giảm đau đang được áp dụng ngày càng rộng Các chỉ tiêu đánh giá đau: rãi vì tính hiệu quả của phương pháp, nhất là khi có sự + Số lượng và vị trí các ổ đau. phối hợp với bisphosphonate. Điều trị giảm đau ung thư + Mức độ đau: xác định mức độ đau theo phương di căn xương có thể bằng xạ trị chiếu ngoài hoặc xạ trị pháp 3 bậc của WHO. Thực tế chứng minh đây là trong. Đối với bệnh nhân di căn nhiều ổ, loại tạo cốt bào, phương pháp có thể thực hiện dễ dàng và thuận tiện xạ trị trong bằng 32P, 153Sm hoặc 89Sr... được chứng cho người thầy thuốc, rất có ý nghĩa trong thực tiễn và minh là có hiệu quả. Đáp ứng điều trị tốt khoảng 60%, lâm sàng. thời gian có hiệu lực giảm đau 1-3 tháng. Bậc 1: bệnh nhân có đau phải sử dụng các thuốc Với bệnh nhân có di căn 1-2 ổ, xạ trị tại chỗ đạt giảm đau bậc 1, kèm theo có hoặc không dùng thuốc hiệu quả trên 70%, giảm đau nhanh sau 3-4 ngày, duy hỗ trợ. trì giảm đau khoảng 3 tháng. 30-60% bệnh nhân giảm Bậc 2: đau tăng hơn làm bệnh nhân phải dùng các đau tại chỗ hoàn toàn. thuốc giảm đau bậc 2, có thể dùng kèm hoặc không Hiện nay bisphosphonate còn được áp dụng trong dùng thuốc hỗ trợ. nội khoa để điều trị bệnh lý tại xương khớp như thoái hóa Bậc 3: đau tăng làm người bệnh phải dùng tới xương (cột sống, chỏm xương đùi...), thưa xương, loãng thuốc giảm đau bậc 3, có thể dùng kèm hoặc không xương ở người già… Dùng phối hợp bisphosphonate dùng thuốc hỗ trợ. với tia xạ được chứng minh có tác dụng kéo dài hiệu lực Mức độ đau còn xác định bằng thước đo hiển thị giảm đau, giảm nguy cơ gãy xương bệnh lý, ngăn ngừa, kìm hãm quá trình xuất hiện ổ di căn mới. số VAS (Visual analogue scale). ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 160
- nghiên CỨU KHoa HỌC Bảng 2. Vị trí di căn xương Đây là một thước đo được chia mức điểm tương ứng từ 0-10. Bệnh nhân được hướng dẫn cách tự vị trí di căn Số bệnh nhân Tỉ lệ % đánh giá lấy điểm hay mức độ đau của mình. 0 điểm Cột sống 22 95,6 là không đau như người bình thường, 1-4 điểm đau Xương sọ 2 8,7 nhẹ, 5-7 điểm đau vừa và 8-10 điểm ứng với đau Xương chậu 2 8,7 nặng. 10 điểm là mức đau mà người bệnh cảm thấy Xương sườn 1 4,3 tồi tệ nhất, không thể chịu nổi. Xương cánh tay 1 4,3 Mức độ đau WHO vAS Di căn ung thư hay gặp nhất là các xương xốp: xương cột sống (95,6%), xương sọ, xương chậu. Đau nhẹ Bậc 1 1 - 4 điểm Ngoài ra có thể gặp ở xương sườn, xương cánh tay. Đau vừa Bậc 2 5 - 7 điểm Trong đó 78,3% có 1 ổ đau, 21,7% có 2 ổ đau. Số Đau nặng Bậc 3 8 - 10 điểm lượng ổ đau chỉ 1-2 là do đã có lựa chọn bệnh nhân. Những bệnh nhân nhiều ổ đau rải rác xạ trị giảm đau Thời gian bắt đầu có hiệu lực giảm đau là thời gặp khó khăn nên chúng tôi không lựa chọn trong điểm bắt đầu có dấu hiệu giảm đau sớm nhất. nghiên cứu này. Thời gian tái phát đau. Thời gian duy trì hiệu lực giảm đau: từ khi bắt đầu 2. Hiệu quả giảm đau của tia xạ giảm đau đến khi tái phát đau (hay đau tăng trở lại). Trước điều trị: tất cả bệnh nhân đều đau. Trong đó Đánh giá chất lượng cuộc sống theo chỉ số có tới 20/23 bệnh nhân đau nặng (86,9%), chỉ 3 bệnh Karnofsky. nhân đau vừa, không có bệnh nhân nào không đau. Sau điều trị: đáp ứng tốt (điểm đánh giá đau giảm III. KẾT QUẢ vÀ BÀN LUẬN ≥ 4 điểm, KPI từ 80 trở lên, bệnh nhân không phải 1. Đặc điểm bệnh nhân dùng thuốc giảm đau hoặc chỉ dùng thuốc giảm đau bậc 1) 19 bệnh nhân, đạt 82,6%. Còn lại 4 bệnh nhân 23 bệnh nhân, nam 19 (82,6%), nữ 4 (17,4%), ở mức đáp ứng vừa (điểm đánh giá đau giảm 1-3 tuổi trung bình 53,8 ± 8,5. điểm, KPI từ 60 đến 80, bệnh nhân phải dùng thuốc Thể loại ung thư nguyên phát của các bệnh nhân giảm đau bậc 1 hoặc bậc 2). Không có trường hợp như sau. nào không đáp ứng. Bảng 1. Thể loại ung thư nguyên phát Thời gian bắt đầu có hiệu lực giảm đau sớm nhất Loại ung thư Số bệnh nhân Tỉ lệ % sau 1 ngày, chậm nhất sau 5 ngày. Trung bình 2,7 ± Đại trực tràng 7 30,4 0,5 ngày. Kết quả này là rất đáng khích lệ. Phổi 4 17,4 Cơ chế giảm đau chưa rõ vì sau 1 ngày kích thước khối u chưa giảm nhưng đã có hiệu lực giảm đau ở một Bàng quang 3 13,0 số bệnh nhân. Có thể tia xạ đã tác dụng như một chất Vòm họng 3 13,0 điều biến đáp ứng sinh học, làm giảm nồng độ các chất Tiền liệt tuyến 2 8,7 trung gian hóa học như Kinin, Bradykinin, Serotonin, Tử cung 2 8,7 Prostaglandin. Kết quả giảm kích thích những đầu mút Ung thư khác 2 8,7 tận cùng thần kinh tại chỗ trong xương. ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 161
- nghiên CỨU KHoa HỌC Sau điều trị, chỉ số KPI của bệnh nhân cải thiện Sau 1 tháng, hiệu lực giảm đau đạt tốt nhất. rõ rệt. Sau tháng đầu tiên, chỉ số KPI dao động từ Không còn bệnh nhân đau nặng, phần lớn bệnh 70-100 điểm, cao hơn nhiều so với trước điều trị. nhân có mức đau vừa và nhẹ, 6 bệnh nhân hết đau Sau 2 tháng điều trị, KPI có giảm nhưng vẫn ở mức (26,1%). rất cao. Sau 3 tháng, điểm KPI giảm hẳn so với tháng Sau 2 tháng, chưa có bệnh nhân tái phát đau thứ 2 nhưng vẫn cao hơn so với trước điều trị. như cũ, nhưng mức độ đau đã chuyển tăng dần. Bảng 3. Giảm mức độ đau ở các thời điểm sau điều trị Mức độ đau Số BN Số BN Số BN Số BN Thời điểm Trước ĐT Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Đau nặng (8-10 điểm) 21 - - 2 Đau vừa (5-7 điểm) 2 4 6 9 Đau nhẹ (1-4 điểm) 0 13 12 9 Không đau 0 6 5 3 Iv. KẾT LUẬN Sau 3 tháng, có 3 bệnh nhân tái phát đau ở vị trí cũ, một số bệnh nhân có biểu hiện đau tăng, nhưng Chiếu xạ ngoài bằng tia gamma suất liều 4Gy/ phần lớn vẫn ở mức độ vừa và nhẹ. Theo dõi trong lần x 5 lần phối hợp với bisphosphonates đạt hiệu khoảng thời gian từ 10/2008 - 6/2009 chúng tôi gặp quả giảm đau tốt đối với bệnh nhân ung thư di căn xương. 23/23 bệnh nhân (100%) đáp ứng với điều 2 bệnh nhân có kết quả giảm đau tốt nhất, kéo dài trị, trong đó 19/23 bệnh nhân (82,6%) đáp ứng tốt và hơn 7 tháng và hiện chưa xuất hiện đau trở lại. 4/23 bệnh nhân (17,4%) đáp ứng một phần. 3. Cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Thời gian bắt đầu có hiệu lực giảm đau trung qua chỉ số KPI bình: 2,7 ± 0,5 ngày. Trước điều trị không có bệnh nhân nào đạt mức Thời gian kéo dài hiệu lực giảm đau trên 2 tháng. KPI trên 80 điểm, thấp nhất là 40 điểm, cao nhất là Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được cải thiện rõ rệt. 70 điểm. KPI trung bình là 51,3±5,2 điểm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 3. Dennis A.c. Manual of clinical oncology, 5th 1. Lê Chính Đại, Kết quả bước đầu sử dụng hóa Ed., Lippincott Williams & Wilkins, 2004. trị liều thấp phối hợp với xạ trị bệnh ung thư vòm họng 4. Derek Doyle OBE: Textbook of Palliative giai đoạn III, IV tại Bệnh viện K (2002 - 2003), Y học Medicine, 3rd edition, Oxford University Press, 2004. thực hành, số 489, 56-59. 5. WHO. Cancer Pain Relief and Palliative Care. 2. Nguyễn Bá Đức, Thực hành xạ trị bệnh ung WHO Technical Report Series 804. Geneva: WHO, thư, NXB Y học, 2003. 1990. TÓM TẮT Kết quả chiếu xạ bằng tia gamma trên máy cobalt-60, 4Gy/lần x 5 lần phối hợp với bisphosphonates điều trị cho 23 bệnh nhân ung thư di căn xương 1-2 ổ cho thấy đạt hiệu quả giảm đau: 100% đáp ứng với điều trị, trong đó 19/23 bệnh nhân (82,6%) đáp ứng tốt và 4/23 bệnh nhân (17,4%) đáp ứng một phần. Hiệu lực giảm đau kéo dài trên 2 tháng, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được cải thiện. Từ khóa: điều trị giảm đau, ung thư di căn xương. NGƯỜI THẨM ĐỊNH: PGS.TS Mai Trọng Khoa ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 162
- NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ NÃO CỦA 5 TRƯỜNG HỢP NHIỄM ĐỘC CHÌ MẠN TÍNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SCIENTIFIC RESEARCH Brain MRI findings in 5 cases of chronic lead toxicity Lâm Khánh* SUMMARy Lead is a heavy metal, it can be toxic to many organs in the body, among them are bone marrow, muscles, kidneys, endocrine glands, joints and nervous system. Encephalopathy is a rare but severe complication. In this report, we presented the brain MRI findings in 5 cases with blood lead level greater than normal and the clinical symptoms of lead poisoning. The results show, there are three types of images: (1) Edema and hyperintensive lesions on T2W and T2W FLAIR images in the insula and basal ganglia, symmetrical at both sides, caused by vascular injury. (2) Hyperintensive lesions on T1W images at the head of caudate nucleus and globus pallidus, considered to be due to metabolic disorder, which causes deposition of T1- intense elements there. (3) Normal brain MR images. MRI is a diagnostic imaging technique with high resolution, an useful mean for early detection of brain damage in patients with chronic lead poisoning. * Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 163
- nghiên CỨU KHoa HỌC I. ĐặT vấN Đề các nghiệm pháp tâm lý biểu hiện bất thường. Nghiên cứu góp phần cảnh báo người dân và các nhà chức Nghiên cứu trên lâm sàng và thực nghiệm đã trách về tác hại của chì lên hệ thống thần kinh trung chứng minh một cách thuyết phục rằng, tiếp xúc ương mà cụ thể là não. nhiều lần với một số lượng lớn chì vô cơ có thể dẫn tới rối loạn chức năng của hệ thống thần kinh trung II. ĐỐI TƯỢNG vÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ương, thận, tủy xương, thần kinh ngoại vi, cơ, tuyến Đối tượng nghiên cứu: là 5 bệnh nhân, sống và nội tiết và khớp [4, 6]. Tổn thương não do nhiễm độc làm việc tại làng Đ.M., thuộc tỉnh H.Y. Khám lâm sàng, chì không hay gặp, càng hiếm gặp hơn ở người lớn. xét nghiệm máu và làm các nghiệm pháp tâm lý cho Đa số nhiễm độc chì ở người lớn là do môi trường thấy có biểu hiện nhiễm độc chì. Các đối tượng này làm việc. Hiện nay ở một số làng của các tỉnh phía được chụp CHT tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh Bắc có nghề tái sử dụng chì lấy ra từ ắc-quy hỏng. viện Trung ương Quân đội 108 trong hai năm 2011 Công việc này có nguy cơ bị nhiễm độc hơi chì khi và 2012. nung chảy. Ngoài ra chì còn gây ô nhiễm cho môi Phương pháp nghiên cứu: là tiến cứu, mô tả cắt ngang. trường sống của người dân nơi đây. Khám lâm sàng, Chụp CHT được tiến hành trên máy MRI Achieva xét nghiệm máu và tiến hành các nghiệm pháp tâm lý 3 Tesla của Hãng Philips (Hà Lan). Tư thế bệnh nhân cho thấy, một số người dân có biểu hiện nhiễm độc. là nằm ngửa, đầu vào trước. Ba mặt cắt cơ bản là cắt Mặc dù đã có nhiều biện pháp thuyết phục nhưng ngang (axial), cắt đứng dọc (sagittal) và đứng ngang vì “miếng cơm, manh áo”, người dân nơi đây vẫn (coronal). Các xung: T1W (TR 600 ms, TE 10 ms), tiếp tục duy trì nghề của mình bất chấp những tác T2W (TR 3.000 ms, TE 80 ms), T2 FLAIR (TR 11.000 hại do chì gây nên. Trong nghiên cứu này, chúng tôi ms), TE 125 ms). FOV 230 ms, matrix 512 x 512, bề mô tả hình ảnh cộng hưởng từ (CHT) não của 5 đối dày lát cắt 5 mm, slice gap 0,5. tượng có triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm máu và III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm của đối tượng, triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm máu Tên Lê Ngọc T. Lê Văn Ng. Nguyễn Tiến Q. Đỗ Văn T. Mai Thị Trà M. Tuổi 36 43 42 49 5 Giới Nam Nam Nam Nam Nữ Mã số nghiên DM6H DM6E DM8E DM3F 11DM50 cứu Thời gian tiếp 13 14 12 16 0 xúc với chì (năm) Nồng độ chì 107 92,4 120 94,5 34,5 trong máu (μg/dl) Bốn bệnh nhân là người lớn có một số biểu hiện hạn bình thường. Riêng bệnh nhi có các triệu chứng không điển hình như hay kêu đau đầu, kém tập trung, sau: giảm trí nhớ, suy nhược, mất tập trung chú ý, thỉnh thoảng kêu đau bụng. đau đầu, buồn nôn, chóng mặt khi thay đổi tư thế. Khám thực thể thấy bệnh nhân kém hợp tác. Điện 2. Hình ảnh cộng hưởng từ não đồ bình thường. Test tâm lý cho thấy, giảm trí nhớ Để thuận lợi cho việc mô tả hình ảnh tổn thương ngắn hạn, kém tập trung, mất cân bằng về tình cảm, trên CHT, trước tiên chúng tôi xin minh họa một lát cắt uể oải và mệt mỏi. Các xét nghiệm khác trong giới ngang qua các hạch nền não (xem hình 1). ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 164
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam - Chương 7
55 p | 342 | 132
-
TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM
28 p | 499 | 96
-
Thủy điện Tuyên Quang
6 p | 184 | 35
-
Nghiên cứu tác động của chính sách giá điện đến phát triển điện mặt trời lắp mái nối lưới tại Việt Nam
6 p | 116 | 14
-
Thị trường băng rộng tại Việt Nam đón đầu tương lai bằng FTTH
3 p | 40 | 5
-
Nâng cao hiệu quả của phương pháp phân cực kích thích trong thăm dò quặng sulfur chì kẽm ở vùng địa hình núi cao thuộc tỉnh K miền Trung Việt Nam
5 p | 86 | 5
-
Khảo sát, đánh giá một số thông số vận hành của điện mặt trời lắp mái nối lưới tại khu vực miền Trung Việt Nam
5 p | 29 | 4
-
Tạp chí Năng lượng sạch Việt Nam: Số 44/2020
33 p | 109 | 4
-
Tạp chí Năng lượng sạch Việt Nam: Số 22/2018
33 p | 47 | 4
-
Thực tiễn và tiềm năng tái sử dụng, tái chế đất đá thải mỏ từ hoạt động khai thác than của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) tại Quảng Ninh
11 p | 16 | 4
-
Giáo trình Điện tử cơ bản (Nghề: Điện tử công nghiệp - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
107 p | 23 | 3
-
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng công nghệ điện mặt trời ở Việt Nam
4 p | 42 | 3
-
Quá trình tuyển nổi graphit kỵ nước tự nhiên trong dung dịch muối điện ly
6 p | 17 | 3
-
Kinh nghiệm triển khai dự án thử nghiệm trạm biến áp kỹ thuật số của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
17 p | 8 | 3
-
Đánh giá hiệu quả nâng cao chất lượng điện năng của các thiết bị D-FACTS trong lưới công nghiệp có lò hồ quang
13 p | 75 | 2
-
Nghiên cứu lựa chọn công nghệ đốt than cho nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch I
5 p | 20 | 2
-
Bảo vệ diện rộng và nghiên cứu ứng dụng vào hệ thống điện 500 kV Việt Nam
6 p | 45 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn