Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
ĐIỀU TRỊ DÒ ĐỘNG TĨNH MẠCH MÀNG CỨNG VÙNG XOANG HANG<br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP XẠ PHẪU GAMMA KNIFE<br />
Nguyễn Thanh Bình*, Nguyễn Phong*, Nguyễn Đình Tùng*, Nguyễn Tường Vũ*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá tính an toàn và hiệu quả của xạ phẫu Gamma knife<br />
(Gamma Knife Radiosurgery: GKRS) trong điều trị dò động tĩnh mạch màng cứng vùng xoang hang (Cavernous<br />
sinus dural arteriovenous malformation: CSDAVFs).<br />
Phương pháp: Trong số 94 trường hợp dò động tĩnh mạch màng cứng vùng xoang hang được điều trị tại<br />
Đơn vị Gamma Knife bệnh viện Chợ Rẫy từ giữa năm 2009 đến tháng 10 năm 2012, 82 trường hợp điều trị<br />
được theo dõi trên 3 tháng và được đánh giá kết quả lâm sàng. Bệnh nhân được theo dõi bằng phần mềm<br />
Microsorf Office Access và xử lý số liệu bằng phần mềm R.<br />
Kết quả: Phần lớn các bệnh nhân đều thuộc type IIa và IIa + b.Triệu chứng bệnh nhân lành bệnh trên lâm<br />
sàng được quan sát ở 1 bệnh nhân trước 6 tuần. Mức độ tắc nghẽn của các CSDAVFs là 75 bệnh nhân (91,5%)<br />
sau 1 lần điều trị. Có 7 bệnh nhân (8,5%) không hết dò, 2 bệnh nhân (2,4%) được điều trị xạ phẫu lần 2 và khỏi<br />
bệnh, 3 bệnh nhân có lỗ dò lớn phải can thiệp nội mạch, 2 (2,4%) hết triệu chứng lâm sàng nhưng chỉ có lỗ dò<br />
nhỏ trên mạch máu não xoá nền chưa đồng ý điều trị. Thời gian tắc nghẽn trung bình là 11 ± 4 (8-22) tuần.<br />
Không có xuất huyết nhẹ hoặc xuất huyết gây tử vong sau điều trị. Không có dấu thần kinh khu trú và liệt thêm<br />
các dây thần kinh sọ sau GKRS.<br />
Kết luận: GKRS là một phương pháp an toàn và hiệu quả để điều trị các dò màng cứng trong sọ với biến<br />
chứng rất thấp. Trong trường hợp bệnh nhân dò màng cứng có biểu hiện lâm sàng lành tính, Gamma Knife được<br />
xem là chọn lựa điều trị đầu tiên, trong trường hợp bệnh nhân biểu hiện kịch phát tăng áp ngược dòng tĩnh mạch<br />
dẫn lưu, cần phải kết hợp điều trị với phẫu thuật và can thiệp nội mạch.<br />
Từ khoá: màng cứng, dò động tĩnh mạch, GKRS, xạ phẫu.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
GAMMA KNIFE SURGERY FOR THE MANAGEMENT OF INTRACRANIAL DURAL<br />
ARTERIOVENOUS FISTULAS<br />
Nguyen Thanh Binh, Nguyen Phong, Nguyen Đinh Tung, Nguyen Tuong Vu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 156 - 161<br />
Object. The purpose of this study was to assess the efficacy and safety of Gamma Knife surgery (GKS) for<br />
the treatment of cavernous sinus dural arteriovenous fistulas (CSDAVFs).<br />
Methods. Among the 94 GKS procedures performed for CSDAVFs in the authors’ institute, 82 cases were<br />
clinical followed up more than 3 months, formed the database from which the authors determined clinical outcome<br />
and the incidence of untoward events, follow up by Microsoft Office Access, R statistical analysis<br />
Results: A symptomatic cure was observed in one patient with CSDAVFs as early as 6 weeks. The<br />
cumulative cure rate based on follow-up angiography of CSDAVFs approached 90% at 6 months, A<br />
neuroimaging-based cure lagged behind that of the clinical symptoms, the mean obliterated time: 11 ± 4 (8-22)<br />
*Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Thanh Bình, ĐT: 0908129917, email: drbinhgk@yahoo.com<br />
<br />
156<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
weeks. Overall, there were no nonfatal intracerebral hemorrhages during the follow-up period. No neurological<br />
status without hemorrhage was noted with ODAVFs. There were no cranial nerve neuropathies.<br />
Conclusion: Gamma Knife surgery provides a safe and effective option for treatment of intracranial DAVFs<br />
with a low risk of complications. In cases of DAVFs with benign clinical presentation, GKS can serve as a<br />
primary treatment.<br />
In some cases of aggressive DAVFs in which there is extensive retrograde cortical vein drainage, combined<br />
treatment with embolization or surgery is suggested.<br />
Key words: dural, arteriovenous fistula, Gamma Knife surgery, radiosurgery<br />
Trong số này có 36 bệnh nhân (43,9%) điều trị<br />
MỞ ĐẦU<br />
nội mạch trước xạ phẫu, 46 bệnh nhân (56,1%)<br />
Dị dạng động tĩnh mạch màng cứng đươc<br />
điều trị Gamma Knife là điều trị đầu tiên. Phân<br />
mô tả đầu tiên bởi Sachs và Tonis(2,6,12,17,23), được<br />
loại bất thường mạch máu chủ yếu dựa vào hệ<br />
định nghĩa là bất thường thông nối của động<br />
thống phân loại của Cognard(10,23) đánh giá kiểu<br />
mạch và phần tĩnh mạch của hệ thống tĩnh<br />
dòng chảy của hệ thống tĩnh mạch: Type I: dẫn<br />
mạch định vị trên bề mặt màng cứng(10,18). Động<br />
lưu tĩnh mạch vào xoang màng cứng với dòng<br />
mạch nuôi gồm các nhánh động mạch màng<br />
chảy bình thường, type IIa, dẫn lưu tĩnh mạch<br />
não và dẫn lưu tĩnh mạch là xoang màng cứng<br />
ngược vào trong xoang màng cứng, type IIb,<br />
hoặc của màng não hoặc tĩnh mạch dưới màng<br />
dẫn lưu tĩnh mạch ngược vào trong tĩnh mạch<br />
nhện. Theo định nghĩa dị dạng động tĩnh mạch<br />
võ não, type IIa +IIb, dẫn lưu tĩnh mạch ngược<br />
màng cứng nằm bên trong màng cứng thường<br />
vào trong xoang màng cứng và tĩnh mạch võ<br />
trên xoang hoặc xung quanh hệ thống xoang<br />
não, type III, dẫn lưu trực tiếp vào trong tĩnh<br />
tĩnh mạch(19). Hiện nay, thuật ngữ “dị dạng”<br />
mạch võ não mà không kèm dãn tĩnh mạch võ<br />
không còn được chấp nhận vì dể nhầm lẩn đây<br />
não, type IV, dẫn lưu ngược vào trong tĩnh<br />
là một sang thương bẩm sinh, cho nên thống<br />
mạch võ não kèm dãn tĩnh mạch, type V, dẫn<br />
nhất gọi là dò động tĩnh mạch màng cứng.<br />
lưu vào hệ thống tĩnh mạch quanh tuỷ sống.<br />
Những nghiên cứu gần đây đã chứng minh<br />
GKRS là phương pháp an toàn và hiệu quả để<br />
điều trị các dò động tĩnh mạch màng cứng trong<br />
sọ ngay cả khi điều trị đơn độc hoặc kết hợp với<br />
các phương pháp điều trị khác(10,14,17,23). Mục đích<br />
của bài này là để đánh giá hiệu quả và an toàn<br />
xa hơn của GKRS của các dò động tĩnh mạch<br />
màng cứng trong sọ của 82 trường hợp điều trị<br />
bằng GKRS giữa năm 2009 đến tháng 10 năm<br />
2012 tại Đơn vị Gamma Knife Bệnh viện Chợ<br />
rẫy. Chúng tôi phân tích mức độ lâm sàng và<br />
hình ảnh học tương quan với mức độ và thời<br />
gian tắc nghẽn sau điều trị.<br />
Hình 1: Bảng minh hoạ theo phân loại Corgnard(5)<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Trong vòng 5 năm có 2300 trường hợp được<br />
xạ phẫu ở trung tâm của chúng tôi, từ giữa năm<br />
2009 đến tháng 10 năm 2012, chúng tôi áp dụng<br />
điều trị GKRS cho 94 trường hợp CSDAVFs,<br />
trong đó có 82 trường hợp theo dõi hơn 3 tháng.<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Lập kế hoạch điều trị và liều điều trị<br />
Hình ảnh MRI không cản từ và mạch máu<br />
não định vị được sử dụng để vẽ sang thương.<br />
Sang thương cần điều trị được vẽ trên hình ảnh<br />
mạch máu trước sau đó chuyển sang hình ảnh<br />
<br />
157<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
MRI định vị. Nhìn chung, mục tiêu điều trị<br />
được phác thảo chủ yếu liên quan đến thành<br />
xoang hang, ngay cả đầu xa của động mạch<br />
nuôi và các tĩnh mạch võ não dẫn lưu được<br />
quan tâm, không phải là nhân, và có thể nằm<br />
bên ngoài đích cần điều trị.<br />
Lập kế hoạch điều trị chủ yếu dựa vào kết<br />
quả hình ảnh học thu nhận được. Lập kế<br />
hoạch điều trị được thiết kế để đảm bảo đủ<br />
liều đến đích cần điều trị trong khi không làm<br />
tổn thương các cấu trúc lân cận (ví dụ như các<br />
dây thần kinh sọ và thân não). Điều trị được<br />
thực hiện với nhiều đường đồng đều khác<br />
nhau (isocenter) để đảm bảo bao phủ đích cần<br />
điều trị với kết quả tốt nhất bằng sự kết hợp 4<br />
collimator 4, 8, 14 và 18mm.<br />
<br />
Theo dõi và phân loại kết quả<br />
Sau GKRS, bệnh nhân được lên kế hoạch tái<br />
khám mỗi tháng một lần và được đánh giá trình<br />
trạng lâm sàng các dấu hiệu thần kinh và được<br />
chụp MRI mỗi 6 tháng, MRI được cắt mỏng<br />
1,5mm trên hình ảnh mạch máu(TOF) để đánh<br />
giá thay đổi cấu trúc trong tổn thương. Nếu các<br />
triệu chứng lâm sàng bệnh nhân cải thiện sớm<br />
hơn trước 6 tháng có thể bệnh nhân được chụp<br />
hình ảnh mạch máu não xoá nền để xác định<br />
sang thương đã khỏi hoàn toàn. Trong một vài<br />
trường hợp, CSDAVFs với thuyên tắc tĩnh mạch<br />
mắt trên có thể được siêu âm Doppler mạc máu<br />
trước và sau điều trị Gamma Knife.<br />
Kết quả điều trị được phân loại bao gồm tắc<br />
nghẽn hoàn toàn, bán phần, một phần và không<br />
thay đổi sau điều trị. Nếu có bất thường, các tổn<br />
thương thần kinh và các triệu chứng mới được<br />
ghi nhận. Kết quả nghiên cứu hình ảnh học<br />
được phân loại: siêu âm Doppler mạch máu,<br />
MRI và mạch máu não cho CSDAVFs: 1: tắc<br />
nghẽn hoàn toàn (không AVF được quan sát<br />
trên hình ảnh nghiên cứu), 2: tắc nghẽn bán<br />
phần (chỉ một phần nhỏ của AVF còn lại < 1%<br />
thể tích ban đầu, 3: tắc nghẽn một phần (chỉ<br />
giảm 1 phần thể tích), 4: không thay đổi (không<br />
thay đổi có ý nghĩa của CSDAVFs sau GKRS).<br />
<br />
158<br />
<br />
Phân tích thống kê<br />
Bệnh nhân được theo dõi bằng phần mềm<br />
Microsorf Office Access và được xử lý số liệu<br />
bằng phần mềm R, phân tích mối tương quan<br />
giữa triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học, liều<br />
điều trị và kết quả điều trị. Đánh giá và so sánh<br />
tỷ lệ thành công của GKRS so với các phương<br />
pháp khác.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Cho đến hiện nay có 94 bệnh nhân<br />
CSDAVFs điều trị có 82 bệnh nhân được theo<br />
dõi trên 3 tháng với thời gian theo dõi trung<br />
bình là 16,373 ± 12,06 tháng (3-57). Tuổi trung<br />
bình 56,6 ± 17,4 tuổi (11-92), tỷ lệ nam và nữ là 23<br />
và 71, thể tích trung bình 2,57 ± 2,30 cm3 (0,073,9<br />
± 14,200), liều ngoại biên trung bình là 18,55 ±<br />
1,97 Gy (15 – 25), trung vị 18. Liều dây thị được<br />
giữ dưới 9Gy. Mức độ tắc nghẽn của các<br />
CSDAVFs là 75 bệnh nhân (91,5%) sau 1 lần<br />
điều trị. Có 7 bệnh nhân (8,5%) tắc nghẽn không<br />
hoàn toàn, 2 bệnh nhân (2,4%) được điều trị xạ<br />
phẫu lần 2 và khỏi bệnh, 3 bệnh nhân có lỗ dò<br />
lớn phải can thiệp nội mạch, trong đó 2 trường<br />
hợp khỏi bệnh và 1 trường hợp có giả phình và<br />
lỗ dò lớn thì giảm kích thước, 2 (2,4%) hết triệu<br />
chứng lâm sàng nhưng chỉ có lỗ dò nhỏ trên<br />
mạch máu não xoá nền chưa đồng ý điều trị.<br />
Triệu chứng tắc nghẽn trên hình ảnh học theo<br />
sau triệu chứng lâm sàng. Thời gian tắc nghẽn<br />
trung bình là 11 ± 4 (8-22) tuần. Không có xuất<br />
huyết nhẹ hoặc xuất huyết gây tử vong sau điều<br />
trị. Không có dấu thần kinh khu trú và liệt thêm<br />
các dây thần kinh sọ sau GKRS.<br />
Trong số này có 27 trường hợp (28,7%) dò<br />
màng cứng bên phải, 36 trường hợp (38,3%) dò<br />
bên trái, 24 trường hợp (25,5%) dò 2 bên, 2<br />
trường hợp (2,1%) dò từ bên trái sang bên phải,<br />
5 trường hợp (5,3%) dò từ bên phải sang bên<br />
trái. Các triệu chứng lâm sàng được phân loại<br />
theo bảng 1.<br />
Bảng 1: Phân loại theo Cognard<br />
Phân loại Cognard<br />
Type I<br />
Type IIa<br />
<br />
Số ca<br />
4<br />
45<br />
<br />
Phần trăm(%)<br />
4,2<br />
47.8<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
Type IIb<br />
Type IIa + IIb<br />
Type III<br />
Type IV<br />
Type V<br />
<br />
0<br />
42<br />
3<br />
0<br />
0<br />
<br />
0<br />
44,6<br />
3,2<br />
<br />
Bảng 2: Các triệu chứng lâm sàng trước điều trị<br />
Biểu hiện lâm sàng<br />
Cao huyêt áp<br />
Tiểu đường<br />
<br />
Có<br />
45<br />
24<br />
<br />
Phần trăm (%)<br />
47,8<br />
25,5<br />
<br />
Đỏ mắt<br />
Phù kết mạc<br />
Lồi mắt<br />
Âm thổi<br />
Nhức đầu, mắt<br />
Rối loạn thị giác<br />
Rối loạn vận nhãn<br />
TC tắc TMMT<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
89<br />
85<br />
72<br />
19<br />
81<br />
13<br />
8<br />
21<br />
<br />
94,6<br />
90,4<br />
76,6<br />
20,2<br />
86,1<br />
13,8<br />
8,5<br />
22,3<br />
<br />
Hình 2: Bệnh nhân Đồng Thi P (SNV 20111478) bị đỏ mắt, lồi mắt và sung huyết kế mạc đã được chụp DSA ở<br />
BV DHYD nhưng không can thiệp nội mạch được vì lỗ dò nhỏ, đã được điều trị xạ phẫu Gamma Knife sau 3<br />
tháng mắt bệnh nhân trở lại bình thường, hình trước và 5 tháng sau điều trị Gamma Knife bệnh nhân hết dò.<br />
Không có trường hợp nào có biến chứng do tắc<br />
Trong số 82 bệnh nhân điều trị thì có 5 bệnh<br />
động mạch, dây thần kinh II và các dây thần<br />
nhân (5%) bị giảm thị lực sau điều trị 1 tháng,<br />
kinh sọ khác trong vùng xoang hang. Không<br />
các trường hợp này dần hồi phục, có 1 bệnh<br />
bệnh nhân nào có biến chứng xuất huyết não và<br />
nhân bị mù do bị chèn ép thần kinh thị trước xạ<br />
không có trường hợp nào bị tử vong.<br />
phẫu nên không hồi phục thị lực sau điều trị.<br />
<br />
Hình 2: Cộng hưởng từ, DSA trước điều trị và DSA sau điều trị<br />
giảm triệu chứng đến khi triệu chứng khỏi hoàn<br />
BÀN LUẬN<br />
toàn trung bình khoảng 3 tháng. Mức độ tắc<br />
Trong công trình này, cũng như các công<br />
nghẽn hoàn toàn CSDAVFs sau 6 tháng của<br />
trình nghiên cứu của các tác giả khác thấy triệu<br />
chúng tôi là 91,5% cao hơn của một số các tác<br />
chứng lâm sàng của bệnh nhân thường thoái lui<br />
giả khác(2,10,11,22). Tỷ lệ tắc nghẽn sau 24 tháng của<br />
trước 2 tháng sau điều trị GKRS. Từ lúc bắt đầu<br />
Barcia- Solero điều trị 20 trường hợp CSDAVFs<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
159<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
là 91%, 10 trường hợp của O,Leary là 60%, 52<br />
trường hợp của Soderman là 54%, 4 trường hợp<br />
của Onizuka là 100% tắc nghẽn. Như vậy tỷ lệ<br />
tắc nghẽn CSDAVFs của chúng tôi tương đối<br />
cao do chúng tôi chọn lọc kỹ bệnh nhân trước<br />
điều trị, những trường hợp lỗ dò có kích thước<br />
lớn chúng tôi kết hợp với can thiệp nội mạch<br />
trước sau đó mới tiến hành điều trị GKRS. Kết<br />
quả nghiên cứu của chúng tôi, không có trường<br />
hợp nào bị tổn thương dây thần kinh II hoặc các<br />
dây thần kinh sọ khác do liều điều trị ngoại biên<br />
trung bình (18,3 Gy) và liều tác dụng lên dây<br />
thần kinh II (9 Gy) của chúng tôi thấp, của tác<br />
giả O Leary là 25 Gy và Soderman là 23 Gy thì<br />
có 2 trường hợp xuất hiện liệt mới dây thần kinh<br />
VI.<br />
Hiện nay, ở nhiều trung tâm lớn trên thế giới<br />
và nhiều bài báo cáo gần đây(5,8) có sự phối hợp<br />
giữa GKRS và điều trị nội mạch, hai phương<br />
pháp này hổ trợ cho nhau, các lỗ dò có kích<br />
thước lớn thì điều trị nội mạch trước, nếu tắc<br />
nghẽn không hoàn toàn sẽ phối hợp với điều trị<br />
nội mạch, các CSDAVFs nhỏ, lưu lương thấp,<br />
triệu chứng lâm sàng không rầm rộ và không có<br />
giãn tĩnh mạch vỏ não có thể tiến hành điều trị<br />
GKRS là điều trị đầu tiên. Trong công trình của<br />
chúng tôi, có sự phối hợp tốt giữa 2 phương<br />
pháp này nên tỷ lệ tắc nghẽn cao hơn (91,5%).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
GKRS là một phương pháp an toàn và hiệu<br />
quả để điều trị các dò động mạch màng cứng<br />
trong sọ với biến chứng rất thấp. Đối với các dò<br />
màng cứng lành tính (không có triệu chứng tắc<br />
tĩnh mạch mắt trên) là chỉ định rất tốt để điều trị<br />
Gamma Knife. Đối với các bệnh nhân có triệu<br />
chứng tắc tĩnh mạch mắt trên cần phối hợp với<br />
can thiệp nội mạch và phẫu thuật để điều trị.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
12.<br />
<br />
13.<br />
<br />
14.<br />
<br />
15.<br />
<br />
16.<br />
<br />
17.<br />
<br />
18.<br />
<br />
19.<br />
<br />
20.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
160<br />
<br />
Luciani A, Houdart E, Mounayer C et al (2001). Spontaneous<br />
closure of dural arteriovenous fistulas: report of three cases and<br />
review of literatures. AJNR, 22: 992–9.<br />
Barcia-Salorio JL, Solis OJ, Barcia JA, et al (1994). Radiosurgery of<br />
carotid-cavernous fistulae. Acta Neurochir (Wien), 62: 10–12.<br />
Brown RD, Jr, Wiebers DO, Nichols DA (1994). Intracranial dural<br />
arteriovenous fistulae: angiographic predictors of intracranial<br />
<br />
21.<br />
<br />
22.<br />
<br />
hemorrhage and clinical outcome in nonsurgical patients. J<br />
Neurosurg, 81: 531–538.<br />
Chiou HJ, Guo WY, Chou YH, et al (2004). Color doppler<br />
uttrasonography to verify the closure of dural AV fistulae after r =<br />
Knife radiosurgery. J Med Ultrasound, 12: 107–113.<br />
Cognard C, Gobin YP, Pierot L, et al (1995). Cerebral dural<br />
arteriovenous fistulas: clinical and angiographic correlation with a<br />
revised classification of venous drainage. Radiology, 194: 671–680.<br />
Friedman JA, Pollock BE, Nichols DA, et al (2001). Results of<br />
combined stereotactic radiosurgery and transarterial embolization<br />
for dural arteriovenous fistulas of the transverse and sigmoid<br />
sinuses. J Neurosurg, 94: 886–891.<br />
GuoWY, Pan DH,Wu HM, et al (1998). Radiosurgery as a<br />
treatment alternative for dural arteriovenous fistulas of the<br />
cavernous sinus. AJNR Am, J Neuroradiol, 19: 1081–1087.<br />
Heros RC (2006). Gamma Knife surgery for dural arteriovenous<br />
fistulas. J Neurosurg 104: 861–863.<br />
Hirai T, Korogi Y, Baba Y, et al (1998). Dural carotid cavernous<br />
fistulas: role of conventional radiation therapy–long-term results<br />
with irradiation, embolization, or both. Radiology, 207: 423–430.<br />
Hsiu MD, et al (2006). Gamma Knife surgery for the<br />
management of intracranial dural arteriovenous fistulas. J<br />
Neurosurg (Suppl), 105: 43–51.<br />
Koebbe CJ, Singhal D, Sheehan J, et al (2005). Radiosurgery for<br />
dural arteriovenous fistulas. Surg Neurol 64:392–398.<br />
Kurata A, Miyasaka Y, KuniiM, et al (1998). The value of longterm clinical follow-up for cases of spontaneous carotid cavernous<br />
fistula. Acta Neurochir (Wien), 140: 65–72.<br />
Kurata A, Miyasaka Y, Oka H, et al (1999). Spontaneous carotid<br />
cavernous fistulas with special reference to the influence of<br />
estradiol decrease. Neurol Res, 21: 631–639.<br />
Lau LI, Wu HM, Wang AG, et al: Paradoxical worsening with<br />
superior ophthalmic vein thrombosis after Gamma Knife<br />
radiosurgery for dural arteriovenous fistula of cavernous sinus: a<br />
case report suggesting the mechanism of the phenomenon.Eye<br />
doi:10.1038/sj.eye.6702287, 2006<br />
Link MJ, Coffey RJ, Nichols DA, et al (1996). The role of<br />
radiosurgery and particulate embolization in the treatment of<br />
dural arteriovenous fistulas. J Neurosurg 84: 804–809.<br />
Mironov A (1995). Classification of spontaneous dural<br />
arteriovenous fistulas with regard to their pathogenesis. Acta<br />
Radiol, 36: 582–592.<br />
Moriki A, Mori T, Makino A, Suzuki K, et al (1993). The<br />
successful treatment of two carotid cavernous fistula cases using<br />
the Gamma Knife. Acta Neurochir (Wien): 122:140.<br />
O’Leary S, Hodgson TJ, Coley SC, et al (2002): Intracranial dural<br />
arteriovenous malformations: results of stereotactic radiosurgery<br />
in 17 patients. Clin Oncol (R Coll Radiol), 14: 97–102.<br />
Onizuka M, Mori K, TakahashiN, et al (2003). Gamma Knife<br />
surgery for the treatment of spontaneous dural carotid-cavernous<br />
fistulas. Neurol Med Chir (Tokyo), 43: 477–482.<br />
Pan DH, ChungWY, GuoWY, et al (2002). Stereotactic<br />
radiosurgery for the treatment of dural arteriovenous fistulas<br />
involving the transverse-sigmoid sinus. J Neurosurg, 96: 823–829.<br />
Pan HC, Sun MH, Yang DY, et al (2005). Multidisciplinary<br />
treatment of cavernous sinus dural arteriovenous fistulae with<br />
radiosurgery and embolization. J Clin Neurosci, 12: 744–749.<br />
Pollock BE, Nichols DA, Garrity JA, et al (1999). Stereotactic<br />
radiosurgery and particulate embolization for cavernous sinus<br />
duralarteriovenous fistulae. Neurosurgery, 45: 459–466.<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />