TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br />
<br />
ĐIỀU TRỊ KÍN GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƢƠNG ĐÙI Ở<br />
NGƢỜI CAO TUỔI BẰNG THAY CHỎM BIPOLAR<br />
Hoµng ThÕ Hïng*; TrÇn §×nh ChiÕn**<br />
TÓM TẮT<br />
Vấn đề quan trọng trong điều trị gãy liên mấu chuyển (GLMC) ở người cao tuổi là giúp bệnh nhân<br />
(BN) có thể vận động sớm nhằm tránh biến chứng do nằm lâu. 27 BN từ 71 - 88 tuổi (trung bình:<br />
81 tuổi), bao gồm 8 nam và 19 nữ GLMC loại A1, A2 theo phân loại của AO được thay chỏm<br />
bipolar từ 3 - 2008 đến 5 - 2012. 100% BN có thể ngồi dậy sau mổ 24 giờ, thời gian đứng dậy tập<br />
đi từ 5 - 7 ngày sau mổ, trung bình 6,5 ngày. Kết quả xa theo thang điểm Harris: rất tốt 28%, tốt<br />
64%, trung bình 8%, kém 0%. Không gặp trường hợp nào biến chứng nhiễm khuẩn vết mổ và biến<br />
chứng do nằm lâu. Thời gian theo dõi: từ 2 - 49 tháng, trung bình: 13,7 tháng.<br />
* Từ khóa: Gãy liên mấu chuyển xương đùi; Thay chỏm bipolar; Người cao tuổi.<br />
<br />
TREATMENT OF INTERTROCHANTERIC FRACTURES IN<br />
ELDERLY PATIENTS WITH BIPOLAR HEMIARTHROPLASTY<br />
summary<br />
Intertrochanteric fractures are very common in ederly person, especially females because of<br />
osteoporosis, whose treatment will help the patients move early and avoid different complications<br />
due to long motionless status. 27 patients aged from 71 to 88 years old (average age: 81 years old),<br />
including 8 males, 19 females with A1 and A2 intertrochanteric fracture according to the AO ’s<br />
classification were treated with bipolar hemiarthroplasties between 3 - 2008 and 5 - 2012. All patients<br />
were allowed to sit after 24 hours’ surgery. The patients could stand out of bed from 5 to 7 post-operative<br />
days (average 6.5 days). No patients had any postoperative complications. Results according to the<br />
Harris hip score: excellent: 28%, good: 64%, fair: 8% and no cases were in a poor state. The follow-up<br />
period was from 2 to 49 months (average 13.7 months).<br />
* Key words: Intertrochanteric fracture; Bipolar hemiarthoplaties; Elderly patients.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Gãy liên mấu chuyển hay gặp ở người<br />
cao tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam do tính<br />
chất thưa xương tuổi già.<br />
Gãy liên mấu chuyển là tổn thương cần<br />
được phẫu thuật để BN có thể ngồi dậy vận<br />
động sớm nhằm tránh biến chứng do nằm<br />
lâu. Có nhiều phương pháp điều trị phẫu<br />
thuật<br />
<br />
kết xương GLMC như kết xương bằng nẹp<br />
DHS, nẹp DCS, đinh gamma. Tuy nhiên, sau<br />
kết xương, BN phải mất vài tuần sau mổ<br />
mới có thể tập đi lại được, điều này là một<br />
vấn đề khó khăn với người cao tuổi. Hơn<br />
nữa, với trường hợp gãy không vững phức<br />
tạp có mảnh rời hoặc thưa xương thì kết<br />
xương ít có hiệu quả.<br />
<br />
* Học viện Quân y<br />
** Bệnh viện 103<br />
Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Phạm Đăng Ninh<br />
TS. Vũ Nhất Định<br />
<br />
150<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br />
<br />
Việc điều trị GLMC bằng thay chỏm<br />
bipolar có ưu điểm là BN có thể ngồi dậy, đi<br />
lại sớm, do vậy tránh được biến chứng ở<br />
phổi, tiết niệu, loét điểm tỳ...<br />
Để đánh giá hiệu quả điều trị của phương<br />
pháp trên và qua đó, rút kinh nghiệm và nâng<br />
cao chất lượng điều trị, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu đề tài này nhằm:<br />
- Đánh giá kết quả phẫu thuật thay chỏm<br />
bipolar ở người cao tuổi.<br />
- Nhận xét về chỉ định và kỹ thuật thực<br />
hiện.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
27 BN GLMC xương đùi được phẫu<br />
thuật thay chỏm bipolar có xi măng tại Khoa<br />
Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện 103 từ<br />
tháng 3 - 2008 đến 5 - 2012.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
- Tuổi ≥ 70.<br />
- GLMC loại A1, A2 kèm theo thưa loãng<br />
xương độ 1 đến độ 3 (theo Singh, 1970).<br />
- Đồng ý phẫu thuật thay chỏm bipolar,<br />
không có chống chỉ định thay khớp háng.<br />
- Có đủ bệnh án, phim X quang trước và<br />
sau mổ, có địa chỉ liên hệ.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu 12 BN, hồi cứu 15<br />
BN.<br />
* Kỹ thuật mổ:<br />
Tiến hành như mổ thay chỏm bipolar<br />
cho BN gãy cổ xương đùi, chú ý những vấn<br />
đề sau:<br />
- Đường rạch da dài về phía xương đùi<br />
hơn so với thay chỏm ở BN gãy cổ xương<br />
đùi để bộc lộ được vùng mấu chuyển.<br />
<br />
- Sau khi cắt cổ xương đùi như bình<br />
thường, tiến hành cố định các mảnh vỡ<br />
bằng vít xốp hoặc vòng dây thép hay kết<br />
hợp cả hai. Với những mảnh vỡ không kết<br />
xương được, đưa chúng về đúng vị trí giải<br />
phẫu và cố định bằng xi măng.<br />
* Đánh giá kết quả sau mổ:<br />
- Kết quả gần: diễn biến tại vết mổ; biến<br />
chứng sớm; thời gian ngồi dậy, thời gian<br />
tập đi sau phẫu thuật.<br />
- Kết quả xa: đánh giá theo thang điểm<br />
Harris.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Đặc điểm BN.<br />
- Tuổi, giới: tuổi từ 71 - 88 (trung bình 81<br />
tuổi). Tỷ lệ nữ/nam: 19/8 (2,4/1).<br />
- Nguyên nhân chấn thương: 5/27 BN<br />
(18,5%) do tai nạn giao thông, 22/27 BN<br />
(81,5%) do tai nạn sinh hoạt, không có<br />
trường hợp nào do tai nạn lao động.<br />
- Phân loại theo AO: 10 BN gãy loại A1,<br />
17 BN loại A2.<br />
- Thời gian từ khi bị gãy đến khi mổ<br />
trung bình 4,5 ngày.<br />
- Thời gian mổ trung bình 60 phút (từ 45<br />
- 100 phút).<br />
- 27/27 BN có thể ngồi dậy sau mổ 24<br />
giờ mà không thấy đau nhiều.<br />
- Thời gian xuất viện trung bình 7,3 ngày<br />
(từ 7 - 12 ngày).<br />
- Thời gian theo dõi: từ 2 - 49 tháng,<br />
trung bình: 13,7 tháng.<br />
* Bệnh nội khoa kèm theo:<br />
Tim mạch: 18 BN; phổi: 4 BN; thần kinh:<br />
5 BN; nội tiết: 7 BN; khác: 1 BN; bình<br />
thường: 7 BN. 20/27 BN (74%) có ít nhất<br />
một bệnh nội khoa kèm theo; sau khi điều<br />
trị ổn định, mới phẫu thuật thay khớp.<br />
2. Kết quả điều trị.<br />
<br />
152<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br />
<br />
* Kết quả gần:<br />
- 27/27 BN liền vết mổ kỳ đầu, không có<br />
tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ.<br />
- Thời gian đứng dậy tập đi sau phẫu<br />
thuật.<br />
Bảng 1:<br />
SỐ NGÀY<br />
Sè BN<br />
<br />
5<br />
<br />
9<br />
<br />
11<br />
<br />
2<br />
<br />
27<br />
<br />
%<br />
<br />
18,5<br />
<br />
33,3<br />
<br />
40,7<br />
<br />
7,5<br />
<br />
100<br />
<br />
11 BN có thể tập đứng dậy đi lại sau<br />
phẫu thuật 7 ngày, 2 BN có thể đứng dậy<br />
tập đi sau 10 ngày. Thời gian đứng dậy tập<br />
đi trung bình: 6,5 ngày.<br />
* Kết quả xa (sau mổ 2 tháng):<br />
- Kết quả chung đánh giá theo thang<br />
điểm Harris:<br />
Theo dõi được 25/27 BN từ sau mổ 2 tháng.<br />
1 BN tử vong sau phẫu thuật 5 tháng do đột<br />
quỵ não, 1 BN không có địa chỉ liên lạc.<br />
* Đánh giá kết quả theo thang điểm Harris<br />
(n = 25):<br />
Rất tốt (90 - 100 điểm): 7 BN (28%); tốt<br />
(80 - 89 điểm): 16 BN (64%); trung bình<br />
(70 - 79 điểm): 2 BN (8%); kém (< 70 điểm):<br />
0 BN.<br />
* Kết quả liên quan đến giới:<br />
Bảng 2:<br />
XẾP<br />
LOẠI<br />
<br />
RẤT TỐT<br />
(90 - 100<br />
điểm)<br />
<br />
TỐT<br />
(80 - 89<br />
điểm)<br />
<br />
TRUNG<br />
BèNH (70 79 điểm)<br />
<br />
KÉM<br />
(< 70<br />
điểm)<br />
<br />
TỔNG<br />
<br />
Nam<br />
<br />
6<br />
(85,7%)<br />
<br />
1<br />
(14,3%)<br />
<br />
0 (0%)<br />
<br />
0<br />
(0%)<br />
<br />
7<br />
(100%)<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
1<br />
(5,6%)<br />
<br />
15<br />
2 (11,1%)<br />
0<br />
(83,3%)<br />
(0%)<br />
<br />
18<br />
(100%)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
7<br />
<br />
16<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
25<br />
<br />
Số BN nam đạt kết quả rất tốt cao hơn<br />
nhiều so với số BN nữ, 2 BN có kết quả<br />
trung bình đều là BN nữ.<br />
* Liên quan giữa kết quả và bệnh kèm theo:<br />
<br />
B¶ng 3:<br />
TRUNG<br />
BÌNH<br />
(70 - 79<br />
điểm)<br />
<br />
KÉM<br />
(< 70<br />
điểm )<br />
<br />
TỔNG<br />
<br />
Có bệnh<br />
2<br />
14<br />
kèm theo (11,1%) (77,8%)<br />
<br />
2<br />
(11,1%)<br />
<br />
0<br />
(0%)<br />
<br />
18<br />
<br />
Không có<br />
5<br />
2<br />
bệnh kèm (71,4%) (28,6%)<br />
theo<br />
<br />
0<br />
(0%)<br />
<br />
0<br />
(0%)<br />
<br />
7<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
25<br />
<br />
XẾP LOẠI RẤT TỐT<br />
(90 - 100<br />
điểm)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
TỐT<br />
(80 - 89<br />
điểm)<br />
<br />
7<br />
<br />
16<br />
<br />
2 BN có kết quả trung bình rơi vào nhóm<br />
có bệnh kèm theo. Nhóm không có bệnh<br />
kèm theo, kết quả tốt hơn nhóm có bệnh<br />
kèm theo.<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Vấn đề chỉ định phẫu thuật.<br />
Với BN cao tuổi bị thưa xương nặng, kết<br />
xương sẽ ít có hiệu quả. Phẫu thuật thay<br />
chỏm bipolar có thể giúp BN vận động sớm,<br />
tránh được biến chứng do nằm lâu, nhất là<br />
BN có thể trạng yếu. Đặc biệt, với những<br />
BN có ổ gãy mà mấu chuyển bé vẫn còn<br />
(đây là điểm tỳ cho chỏm nhân tạo) thì phẫu<br />
thuật thay chỏm thuận lợi hơn.<br />
Việc chỉ định phẫu thuật cần căn cứ vào<br />
nhiều yếu tố sau:<br />
- Thể trạng BN.<br />
- Tính chất xương của BN.<br />
- Loại gãy theo phân loại của AO.<br />
- Kinh nghiệm của phẫu thuật viên, kíp<br />
gây mê, vật chất của cơ sở chuyên khoa.<br />
- Điều kiện kinh tế của BN.<br />
2. Kỹ thuật mổ.<br />
- Vì trong quá trình mổ cần cố định các<br />
mảnh vỡ vùng mấu chuyển nên đường<br />
mổ phải kéo dài thêm về phía xương đùi,<br />
khoảng 10 cm.<br />
- Các BN này đều bị thưa xương. 100%<br />
BN đều phải dùng xi măng xương. Việc cố<br />
định các mảnh vỡ vùng mấu chuyển có thể<br />
<br />
153<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br />
<br />
dùng vít xốp đơn thuần hoặc phối hợp với<br />
néo ép bằng vòng dây thép. Đối với BN có<br />
gãy mấu chuyển bé thường được cố định<br />
mấu chuyển bé bằng vòng dây thép để tạo<br />
điểm tỳ cho chuôi nhân tạo. Một số trường<br />
hợp chỉ chắp lại các mảnh vỡ, bơm xi măng<br />
và lắp chuôi. Các mảnh vỡ sẽ được xi<br />
măng xương giữ cố định mà không cần kết<br />
xương bằng vít xốp hay dây thép.<br />
3. Về kết quả điều trị.<br />
* Kết quả gần:<br />
- 100% BN từ ngày thứ 2 trở đi bắt đầu<br />
ngồi dậy và tập vận động khớp gối, khớp<br />
háng. Đây là một yếu tố rất quan trọng đối<br />
với BN cao tuổi vì sẽ tránh được các nguy<br />
cơ loét điểm tỳ, viêm phối, viêm đường tiết<br />
niệu... những yếu tố có thể gây tử vong cho<br />
người bệnh. Nếu kết xương bằng nẹp DHS,<br />
phải 5 ngày sau BN mới có thể tập vận<br />
động khớp gối và khớp háng được [1].<br />
- Thời gian đứng dậy tập đi trung bình<br />
trong nghiên cứu này là 6,5 ngày. BN tập đi<br />
sớm cũng tránh được loét điểm tỳ và viêm<br />
đường tiết niệu. Đồng thời, giúp BN nhanh<br />
chóng có thể tự đi lại, không phụ thuộc vào<br />
người khác. Thông thường, sau khoảng 3 4 tuần, BN có thể tự phục vụ sinh hoạt cá<br />
nhân. So với kết xương DHS, phải sau 6<br />
tuần BN mới có thể tập đi và sau khoảng 3<br />
tháng mới có thể bỏ nạng [1]. Như vậy, với<br />
BN kết xương DHS, phải mất ít nhất 3<br />
tháng mới có thể tự phục vụ sinh hoạt cá<br />
nhân của mình, nếu BN là người cao tuổi,<br />
thời gian này còn kéo dài hơn.<br />
* Kết quả xa:<br />
2/25 BN có kết quả trung bình, là những<br />
BN có bệnh kèm theo. 1 BN bị tai biến<br />
<br />
mạch máu não làm yếu người bên lành,<br />
1 BN gãy cũ liên mấu chuyển bên đối diện.<br />
2 BN này khó tập luyện nên kết quả phục<br />
hồi chức năng không tốt, nhưng cả 2 BN<br />
đều hài lòng với kết quả phẫu thuật. Theo<br />
Đỗ Chí Phong (2010) [1]: kết xương DHS<br />
cho 34 BN > 60 tuổi GLMC thu được kết<br />
quả: rất tốt: 17,6%, tốt: 58,8%, trung bình:<br />
23,6%.<br />
Kết quả trên cho thấy với điều trị thay<br />
khớp, BN phục hồi chức năng tốt hơn BN<br />
kết xương bằng nẹp DHS.<br />
Liên quan đến giới, BN nam có kết quả<br />
phục hồi chức năng tốt hơn nữ. Đây có thể<br />
do xương của nam chắc hơn, thể trạng của<br />
BN nam tốt hơn và BN nữ ở tuổi cao dễ<br />
chấp nhận dùng gậy hoặc nạng đi lại nên<br />
BN thường không bỏ nạng để tập đi.<br />
Theo Nguyễn Mạnh Thắng và CS (2012)<br />
[2], kết quả thay chỏm cho BN GLMC: rất<br />
tốt 38,5%, tốt 26,9%, khá 30,8, kém 3,8%.<br />
Sở dĩ kết quả khá và kém chiếm tỷ lệ thấp<br />
là do chúng tôi kết xương vùng mấu chuyển<br />
nên chức năng chi của BN khá hơn.<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua điều trị cho 27 BN > 70 tuổi bị GLMC<br />
bằng phương pháp thay chỏm bipolar, chúng<br />
tôi rút ra một số kết luận:<br />
* Kết quả phẫu thuật:<br />
- Kết quả gần:<br />
BN GLMC được phẫu thuật thay khớp<br />
có thể sớm vận động sau mổ. Thời gian<br />
ngồi dậy và tập vận động khớp háng và<br />
khớp gối sau mổ 1 ngày, ít hơn so với kết<br />
xương DHS (5 ngày). Thời gian đứng dậy<br />
tập đi trung bình 6,5 ngày.<br />
<br />
154<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br />
<br />
- Kết quả xa:<br />
BN GLMC được phẫu thuật thay khớp<br />
có kết quả phục hồi chức năng theo thang<br />
điểm Harris: rất tốt 28%, tốt 64%, trung bình<br />
8%, kém 0%.<br />
* Về chỉ định và kỹ thuật:<br />
- Chỉ định: với trường hợp xương<br />
thưa, tiên lượng kết xương khó đạt kết quả<br />
không nên thực hiện.<br />
- Kỹ thuật: nắn chỉnh các mảnh vỡ vùng<br />
mấu chuyển về đúng vị trí giải phẫu, cố định<br />
bằng vít xốp hoặc vít xốp kết hợp với vòng<br />
dây thép. Những trường hợp không gãy<br />
mấu chuyển nhỏ thuận lợi hơn, trường hợp<br />
có gãy mấu chuyển nhỏ phải phục hồi mấu<br />
chuyển nhỏ để tạo điểm tỳ cho khớp nhân<br />
tạo.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
2. Nguyễn Mạnh Thắng, Đoàn Việt Quân,<br />
Nguyễn Xuân Thùy. Thay khớp háng bán phần<br />
ở BN GLMC không vững. Tạp chí Chấn thương<br />
chỉnh hình Việt Nam. 2012, số 1, quý II. 2012.<br />
3. Shin-Yoon Kim, Yong-Goo Kim and TunKyung Hwang. Cementless calcar replacement<br />
hemiarthroplasty compared with intramedullary<br />
fixation of unsable intertrochanteric fractures.<br />
J.Bone and Joint Surgery. 2005, Vol 87A No 10,<br />
pp.2186-2192.<br />
4. Sarmiento A. and Williams E.M. Unstable<br />
intertrochanteric fracture: Treatment with a valgus<br />
ostrotomy and I-Beam nailo plate. J.Bone and<br />
Joint Surgery. 1970, 70A, pp.1297-1303.<br />
5. Zuckemann J.D. Intertrochanteric fractures.<br />
Comprehensive care of orthopaedics injuries in<br />
the elderly. 1990, pp.69-111.<br />
<br />
1. Đỗ Chí Phong. Đánh giá kết quả điều trị gãy<br />
kín liên mấu chuyển xương đùi người lớn bằng<br />
kết xương nẹp DHS tại Bệnh viện Việt Đức.<br />
Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. 2010.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 19/9/2012<br />
Ngày giao phản biện: 30/10/2012<br />
Ngày giao bản thảo in: 28/12/2012<br />
<br />
155<br />
<br />