Điều trị nơ vi tế bào hắc tố bẩm sinh khổng lồ bằng phương pháp giãn da
lượt xem 4
download
Bài viết Điều trị nơ vi tế bào hắc tố bẩm sinh khổng lồ bằng phương pháp giãn da trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nơ vi tế bào hắc tố bẩm sinh khổng lồ và kết quả điều trị phẫu thuật bằng phương pháp giãn da tại Bệnh viện Da liễu Trung ương và Bệnh viện đa khoa Saint Paul từ 2005 - 2010 và 10/2014 - 10/2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Điều trị nơ vi tế bào hắc tố bẩm sinh khổng lồ bằng phương pháp giãn da
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 ĐIỀU TRỊ NƠ VI TẾ BÀO HẮC TỐ BẨM SINH KHỔNG LỒ BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÃN DA Nguyễn Hồng Sơn1, Nguyễn Bắc Hùng2, Trần Thiết Sơn2, Phạm Thị Việt Dung2 TÓM TẮT 70 thẩm mĩ cho bệnh nhân với các tai biến thấp, có Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận thể chấp nhận được. lâm sàng của nơ vi tế bào hắc tố bẩm sinh khổng Từ khóa: Nơ vi hắc tố, nơ vi tế bào hắc tố lồ (NHBK) và kết quả điều trị phẫu thuật bằng bẩm sinh khổng lồ, phẫu thuật giãn da. phương pháp giãn da tại Bệnh viện Da liễu Trung ương và Bệnh viện đa khoa Saint Paul từ 2005 - SUMMARY 2010 và 10/2014 - 10/2022. Đối tượng và TREATMENT OF GIANT phương pháp: Mô tả cắt ngang và can thiệp tiến CONGENITAL MELANOCYTIC cứu trên 49 bệnh nhân NHBK. Kết quả: Các đặc NEVUS BY SERIAL điểm nhận dạng thường gặp là màu đen EXCISION AND TISSUE EXPANSION (93,88%), bề mặt xù xì (91,84%), ranh giới rõ Objectives: To investigate the clinical and ràng (91,84%), lông đen cứng (89,80%). Có 4/49 pathological characteristics of giant congenital bệnh nhân có tiến triển bất thường, 2/49 bệnh melanocytic nevus (GCMN) and the results of nhân có dấu hiệu, triệu chứng bất thường, 8/49 surgical treatment by serial excision or tissue bệnh nhân có trên 100 tổn thương vệ tinh, 29/49 expansion at the National Hospital of bệnh nhân tổn thương ở vị trí nguy cơ ác tính Dermatology and Venereology and Saint Paul cao. Về kết quả phẫu thuật: trong số 16 bệnh Hospital from 2005 - 2010 and 10/2014 - nhân đã hoàn thành phẫu thuật, có 8 bệnh nhân 10/2022. Material and method: a cross- thực hiện giãn da tự nhiên cho kết quả 37,5% rất sectional and noncontrolled clinical trial on 49 tốt, 50% tốt và 12,5% trung bình; có 8 bệnh nhân GCMN patients. Result: Common clinial thực hiện giãn da chủ động cho kết quả 62,5% rất features were: black color (93.88%), rough tốt, 37,5% tốt, không có bệnh nhân nào trung surface (91.84%), well-define border (91.84%) bình, kém hoặc rất kém. Kết luận: Điều trị and coarse black hair (89.80%). There are 4/49 NHBK bằng phương pháp phẫu thuật giãn da với patients with abnormal progress, 2/49 patients hai kĩ thuật là giãn da tự nhiên và giãn da chủ with abnormal signs and symptoms, 8/49 patients động là phương pháp có hiệu quả cao, giải quyết with more than 100 satellite lesions, 29/49 tốt các vấn đề về phòng ngừa ung thư cũng như patients with lesions located on high-risk area. About surgical results: out of 16 patients who 1 Bệnh viện Da liễu Trung ương, completed surgery, there were 8 patients who 2 Trường Đại học Y Hà Nội. performed serial excision with 37.5% very good, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hồng Sơn 50% good and 12.5% average results; there were Email: tomsonnguyen@gmail.com 8 patients who performed tissue expansion with Ngày nhận bài: 25/7/2022 results of 62.5% very good, 37.5% good, no Ngày phản biện khoa học: 15/8/2022 average, poor or very poor. Conclusion: Ngày duyệt bài: 31/8/2022 524
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Treatment of GCMN by surgery with serial trước 2 tuổi; có đường kính lớn nhất là trên excision or tissue expansion, is an effective 20 cm hoặc đạt 20 cm khi trưởng thành hoặc method, solving well the problems of malignancy có diện tích trên 120 cm2; hoặc là nơ vi prevention as well as aesthetic for patient, with chiếm toàn bộ một đơn vị giải phẫu. low rate and acceptable side effects. Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân NHBK Keywords: Melanocytic nevus, giant đồng ý tham gia nghiên cứu, hợp tác tốt, congenital melanocytic nevus, tissue expansion. không mắc các bệnh toàn thân cấp tính, mạn tính nặng, nhiễm trùng, rối loạn đông máu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân nhiễm Nơ vi tế bào hắc tố bẩm sinh khổng lồ HIV, không đồng ý tham gia nghiên cứu. (NHBK - Giant congenital melanocytic 2. Phương pháp nghiên cứu: nevus) là một loạn sản có giới hạn, có nguồn Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang và gốc phôi thai, kích thước và diện tích rất lớn, nghiên cứu can thiệp tiến cứu chiếm toàn bộ một hay nhiều đơn vị giải Thời gian nghiên cứu: Từ 2005 - 2010 và phẫu. Bệnh tuy hiếm gặp nhưng lại có nguy 10/2014 - 10/2022 cơ ung thư hắc tố cao. Bên cạnh đó, chúng Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Da liễu còn gây mất thẩm mỹ đặc biệt là khi xuất Trung ương và Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn hiện ở vùng hở như mặt, cổ… ảnh hưởng đến Cách đánh giá kết quả: tâm lý và giao tiếp xã hội. Điều trị NHBK - Kết quả ngay sau mỗi lần phẫu thuật chủ yếu là phẫu thuật, bao gồm cắt bỏ triệt để được đánh giá vào ngày thứ 1 – 10: và tạo hình che phủ khuyết da sau cắt bỏ Cắt bỏ thương tổn: toàn bộ (2 đ); 1 phần như: phẫu thuật giãn da tự nhiên, giãn da chủ theo dự kiến (1 đ); kém dự kiến (0 đ) động, ghép da tự do... Chúng tôi đã tiến hành Che phủ khuyết da: phủ kín, không căng nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng (2 đ); phủ kín, căng (1 đ); không kín, (0 đ). trên 49 bệnh nhân có NHBK và phẫu thuật Tụ máu, chảy máu: không (2 đ); chảy giãn da cho những bệnh nhân có chỉ định. máu, tụ máu nhẹ (1 đ); phải can thiệp (0 đ). Trong đó, có 16 bệnh nhân đã hoàn thành Nhiễm khuẩn: không nhiễm khuẩn (2 đ); phẫu thuật, 8 bệnh nhân giãn da tự nhiên và 8 tại chỗ nhẹ (1 đ); nhiễm khuẩn nặng (0 đ). bệnh nhân giãn da chủ động, nhằm đề xuất Sức sống vạt da: vạt sống tốt (2 đ); thiểu lựa chọn một phương pháp giãn da phù hợp dưỡng (1 đ); hoại tử (0 đ). với từng trường hợp cụ thể. Liền sẹo kì đầu: tốt (2 đ); chậm, toác 1 phần (1 đ); không liền sẹo, toác hoàn toàn (0 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đ) 1. Đối tượng nghiên cứu: - Kết quả sau khi hoàn thành phẫu 29 bệnh nhân được chẩn đoán NHBK tại thuật được đánh giá sau 3, 6 và 12 tháng: Bệnh viện Da liễu Trung ương và Bệnh viện Tình trạng sẹo: đánh giá trên 5 tiêu chí: độ Đa khoa Xanh Pôn từ 2005 - 2010 và 20 mảnh, độ phẳng, độ mềm, mầu da, co kéo. bệnh nhân được chẩn đoán NHBK tại Bệnh Tình trạng vạt: đánh giá trên 5 tiêu chí: viện Da liễu Trung ương từ 2014 – 2022. mật độ, mầu sắc, độ dầy, bề mặt, lông trên Tiêu chuẩn chẩn đoán: Bệnh nhân được vạt. (Tình trạng sẹo, vạt: đạt 4-5 tiêu chí (2 đ), chẩn đoán là NHBK khi thương tổn xuất hiện đạt 2-3 tiêu chí (1 đ) đạt 0-1 tiêu chí (0 đ)). 525
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Phòng ngừa ung thư: Loại bỏ thương tổn căng da và nằm trên thương tổn. Có thể thu 100% (2 đ), ≥50 -
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Về đặc điểm nguy cơ ác tính: Số lượng 20cm khi trưởng thành. Tất cả 49 bệnh nhân bệnh nhân tiến triển bất thường có 4, dấu có diện tích nơ vi trên 120 cm2. hiệu, triệu chứng bất thường có 2, trên 100 Về mô bệnh học: Có 31 bệnh nhân đã vệ tinh có 8, vị trí nguy cơ ác tính cao có 29. được tiến hành sinh thiết tổn thương và Về tuổi: Bệnh nhân dưới 2 tuổi có 6; 2-6 nhuộm hóa mô miễn dịch. Kết quả cho thấy tuổi có 6; 6-18 tuổi có 26, trên 18 tuổi có 11 28 bệnh nhân có kết quả NHBK thể trung bì, Về giới: Có 17 bệnh nhân nam (34,69%) 1 bệnh nhân có NHBK thể tiếp giáp và có 2 và 32 bệnh nhân nữ (65,31%). bệnh nhân có NHBK thể hỗn hợp. Nhuộm Về kích thước của nơ vi: Có 35 trường hóa mô miễn dịch, cả 31 trường hợp đều cho hợp trên 20cm; có 7 trường hợp sẽ đạt 20cm kết quả đều dương tính với S100 và HMB- khi trưởng thành và có 7 trường hợp dưới 45. 2. Đánh giá kết quả điều trị NHBK bằng phương pháp giãn da Bảng 3. Phân bố kết quả ngay sau mỗi lần phẫu thuật Kết quả ngay sau Giãn da tự nhiên Giãn da chủ động mỗi lần phẫu thuật n % n % Rất tốt 25 83,33 16 72,73 Tốt 1 3,34 5 22,73 Trung bình 4 13,33 1 4,54 Kém 0 0 0 0 Rất kém 0 0 0 0 Tổng số 30 100 22 100 Giãn da tự nhiên: 83,33 % kết quả rất tốt, 3,34 % tốt, 13,33 % kết quả trung bình. Giãn da chủ động: 72,73 % kết quả rất tốt, 22,73 % tốt; 4,54% kết quả trung bình. Bảng 4. Phân bố kết quả sau khi hoàn thành phẫu thuật Kết quả sau khi Giãn da tự nhiên Giãn da chủ động hoàn thành phẫu thuật n % n % Rất tốt 3 37,50 5 62,50 Tốt 4 50,00 3 37,50 Trung bình 1 12,50 0 0 Kém 0 0 0 0 Rất kém 0 0 0 0 Tổng số 8 100 8 100 Giãn da tự nhiên: 37,50 % kết quả rất tốt, 50 % tốt, 12,50% kết quả trung bình; Giãn da chủ động: 62,50 % kết quả rất tốt, 37,50 % kết quả tốt. 527
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 IV. BÀN LUẬN Trong tổng số 49 trường hợp, chúng tôi đã 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tiến hành cắt sinh thiết và làm mô bệnh học nơ vi tế bào hắc tố bẩm sinh khổng lồ cho 31 trường hợp và đều cho kết quả mô NHBK có 4 đặc điểm nhận dạng chính là bệnh học là nơ vi tế bào hắc tố. Mô bệnh học mầu sắc, ranh giới, bề mặt, tình trạng lông. chủ yếu là thể trung bì, gặp trên 28/31 trường Trong nghiên cứu của chúng tôi, các đặc hợp. Chúng tôi gặp 1 trường hợp mô bệnh điểm thường gặp với tỷ lệ cao bao gồm mầu học thể tiếp giáp và 2 trường hợp mô bệnh đen (93,88%), bề mặt xù xì (91,84%), ranh học thể hỗn hợp. Tất cả các mẫu bệnh đều giới rõ ràng (91,84%), lông đen cứng dương tính với S100 và HMB-45, khẳng (89,80%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi định tế bào có nguồn gốc là từ nguyên bào cũng phù hợp với nghiên cứu của nhiều tác hắc tố hoặc nguyên bào nơ vi hắc tố4. Mô giả khác. Domonkos1 và Michael Lehrer2 bệnh học giữa nghiên cứu của chúng tôi và cũng cho những nhận xét tương tự về đặc các tác giả khác không có sự khác biệt. điểm lâm sàng của NHBK. 2. Kết quả điều trị NHBK bằng phương Theo Gregory D Pearson3, nguy cơ ác tính pháp giãn da trên NHBK dao động từ 6,4% đến 14,1%. Phương pháp giãn da tự nhiên Những NHBK có các yếu tố sau thì nguy cơ Chúng tôi đã tiến hành giãn da tự nhiên ác tính sẽ cao hơn như: tuổi nhỏ, tiến triển cho 8 bệnh nhân với 30 lượt phẫu thuật. bất thường, có dấu triệu, triệu chứng bất Bệnh nhân có số lượt phẫu thuật ít nhất là 3, thường, số lượng vệ tinh trên 100 và vị trí nhiều nhất là 8 lượt, trung bình là 3-4 lượt. nguy cơ ác tính. Trong nghiên cứu, chúng tôi Có 7 bệnh nhân thực hiện giãn da tự nhiên ghi nhân 8/49 trường hợp dưới 6 tuổi; 4/49 đơn thuần, 1 bệnh nhân kết hợp ghép da tự trường hợp có tiến triển bất thường (2 trường do. hợp có u xơ thần kinh, 1 trường hợp có u mỡ Về chỉ định kĩ thuật giãn da tự nhiên, cả 8 trên nền NHBK và 1 trường hợp nơ vi lớn bệnh nhân đều có chung các đặc điểm như: nhanh bất thường); 2/49 trường hợp có dấu thương tổn lành tính, da lành xung quanh hiệu triệu chứng bất thường (1 trường hợp thương tổn còn đủ diện tích, khả năng huy loét kéo dài và 1 trường hợp da khô ngứa). động da dễ dàng từ nhiều phía, cấu trúc da Về số lượng vệ tính, chúng tôi ghi nhận 8/49 cần huy động bình thường, thương tổn xa các trường hợp có trên 100 thương tổn. Ngoài ra cơ quan dễ bị co kéo và dự kiến số lần phẫu chúng tôi ghi nhận 59,18% BN có tổn thuật từ 3-4 lần. Có 2/8 bệnh nhân cần trên 4 thương ở vị trí nguy cơ ác tính cao (như vùng lần phẫu thuật, tuy nhiên họ không thể nghỉ đỉnh, cột sống, mông, bụng, lòng bàn tay, dài ngày nên lựa chọn giãn da tự nhiên. bàn chân,…). Trên thực tế, chúng tôi gặp duy Về kết quả ngay sau mỗi lần phẫu thuật, nhất 1 trường hợp ung thư hoá, chiếm tỉ lệ cả 8/8 bệnh nhân được cắt bỏ thương tổn và 2,04%. Bệnh nhân tên là Trương Vũ Thanh khâu kín theo đúng kế hoạch. Bệnh nhân T. sinh năm 1979 với NHBK nửa đầu trái. được cầm máu kĩ, dẫn lưu tốt nên không bị tụ Bệnh nhân chỉ được chẩn đoán là melanoma máu sau phẫu thuật. Chúng tôi gặp 2/8 tại chỗ sau khi nơ vi được cắt bỏ. Bệnh nhân trường hợp đóng da quá căng dẫn đến thiểu được theo dõi đến nay không tái phát. dưỡng, chậm lành thương. Cả 2 bệnh nhân này đều thực hiện giãn da ở những lần cuối 528
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 và trên 4 lần phẫu thuật. Sẹo phẫu thuật giãn thương tổn gần cơ quan dễ bị co kéo và dự da tự nhiên thường có xu hướng quá phát. Cả kiến phẫu thuật trên 4 lần8. 8/8 bệnh nhân đều gặp sẹo quá phát và giãn Kết quả ngay sau mỗi lần phẫu thuật nhìn sẹo từ tháng thứ hai, đến tháng thứ ba trở nên chung rất khả quan, 7/11 lượt đạt rất tốt rõ rệt nhất. Cắt bỏ thương tổn theo đúng lịch (63,64%), 4/11 lượt đạt tốt (36,36%). Các tác trình sẽ giúp hạn chế giãn sẹo. giả khác khi thực hiện giãn da chủ động cũng Về kết quả sau khi hoàn thành phẫu thuật, gặp tai biến với tỉ lệ từ 18% đến 40%. Tai sẹo giãn da tự nhiên thường giãn, quá phát. biến chúng tôi gặp chủ yếu trong quá trình Những bệnh nhân này đều cần phẫu thuật sửa bơm giãn túi từ nhẹ đến nặng. Chúng tôi gặp sẹo bổ sung. Do giãn da được thực hiện ngay 1 trường hợp tụ máu, cần bơm rửa khoang, 1 sát thương tổn nên vạt giãn tương đồng rất trường hợp hoại tử 1 điểm nhỏ ở trung tâm cao (trong 7/8 trường hợp), 1 trường hợp vạt, phải dừng bơm giãn. 2 tai biến trên xảy kém tương đồng do kết hợp ghép da tự do. ra ở giai đoạn cuối nên lượng da được tạo ra Có 2/8 trường hợp co kéo cơ quan xung vẫn đủ che phủ được 90% diện tích. Thì tạo quanh nhưng phục hồi hoàn toàn. Cả 8/8 hình vạt giãn, 1 trường hợp chúng tôi vẫn cắt trường hợp đều đạt mục tiêu đề ra, tuy nhiên bỏ toàn bộ thương tổn và bổ sung ghép da tự 2/8 trường hợp cần tăng số lần phẫu thuật. do, 1 trường hợp chủ động cắt thương tổn Kết quả cuối cùng, hình ảnh thẩm mĩ được theo diện tích da thu được. Thì tạo hình vạt cải thiện nhiều, phòng ngừa được ung thư, chúng tôi gặp 1 trường hợp nhiễm trùng toàn chức năng không bị ảnh hưởng. Đánh giá thân, 1 trường hợp nhiễm trùng vạt. cuối cùng, 3/8 trường hợp đạt kết quả rất tốt, Kết quả sau khi hoàn thành phẫu thuật, 4/8 trường hợp đạt tốt và 1/8 trường hợp đạt được đánh giá rất tốt 3/4 trường hợp, tốt 1/4 trung bình. trường hợp. Chúng tôi nhận thấy sẹo giãn da Phương pháp giãn da chủ động chủ động thường mảnh, mềm mại, ít co kéo. Chúng tôi đã tiến hành giãn da chủ động Chúng tôi không gặp trường hợp nào sẹo phì cho 8 bệnh nhân với 22 lượt phẫu thuật. Có 2 đại hoặc sẹo lồi. Có 5 trường hợp vạt giãn bệnh nhân thực hiện 2 lượt giãn da chủ động được sử dụng với hình thức vạt tại chỗ nên với 2 túi giãn. Có 2 bệnh nhân sử dụng vạt tính tương đồng cao, 3 trường hợp vạt sử giãn dưới hình thức vạt từ xa nên cần thêm 1 dụng dưới hình thức vạt trụ từ xa hoặc ghép lượt phẫu thuật cắt cuống. da tự do nên tính tương đồng kém hơn. Về Về chỉ định kĩ thuật giãn da chủ động, cả phòng ngừa ung thư, có 5 bệnh nhân cắt bỏ 8 bệnh nhân đều có chung các đặc điểm như: được toàn bộ thương tổn, 2 bệnh nhân cắt bỏ thương tổn lành tính, phải có vùng da lành để được trên 75% diện tích, 1 bệnh nhân cắt bỏ thực hiện giãn da. Giãn da chủ động an toàn được trên 50% diện tích. Theo dõi 1 năm cả cho trẻ trên 3 tháng tuổi5. Giãn da chủ động 8 trường hợp đều không tái phát, không co được ưu tiên cho trường hợp da quanh kéo cơ quan xung quanh. Về mục tiêu ban thương tổn không đủ diện tích, khả năng huy đầu đặt ra thì cả 8 trường hợp đều đạt, tuy động da kém, từ 1 phía, cấu trúc da cần huy nhiên có 2 trường hợp cần phẫu thuật bổ động đặc biệt6, cần nguyên liệu để ghép da7, sung. 529
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Hình 1. NHBK vùng trán trái được điều trị bằng giãn da chủ động A. Trước phẫu thuật. B. Quá trình bơm giãn túi. C. Sau phẫu thuật V. KẾT LUẬN 2. Giant congenital melanocytic nevus: Nơ vi hắc tố bẩm sinh khổng lồ có đặc MedlinePlus Genetics. Accessed June 18, 2021. điểm nhận dạng thường gặp là mầu đen https://medlineplus.gov/genetics/condition/gia (93,88%), bề mặt phẳng nhẵn (91,84%), ranh nt-congenital-melanocytic-nevus/ giới rõ ràng (91,84%), lông đen cứng 3. Gregory D Pearson, Patrica K Gomuwka. (89,80%). Mô bệnh học thể trung bì chiếm (2008). “Skin, Congenital Hairy nevi”. 90,32%. 100% dương tính với S100 và Emedicine plastic surgery. HMB-45. 4. Bộ Quốc Phòng, Cục Quân Y, Bệnh Viện Trong số 16 bệnh nhân đã hoàn thành Trung Ương Quân Đội 108. (2010). “Vai Trò Của Hóa Mô Miễn Dịch và Sinh Học phẫu thuật, có 8 bệnh nhân thực hiện giãn da Phân Tử Trong Chẩn Đoán Giải Phẫu Bệnh”. tự nhiên cho kết quả 37,50% rất tốt, 50,00% Giải Phẫu Bệnh. 18-30. tốt, 12,50% trung bình có 8 bệnh nhân thực 5. Bhatnagar V, Mukherjee M, Bhargava P. hiện giãn da chủ động cho kết quả 62,50% A Case of Giant Hairy Pigmented Nevus of rất tốt, 37,50% tốt. Face. Medical Journal Armed Forces India. Để che phủ khuyết da sau cắt bỏ NHBK 2005;61(2):200-202. doi:10.1016/S0377- 1237(05)80029-2 thì phẫu thuật giãn da với hai kĩ thuật là giãn 6. Đỗ Đình Thuận. Lâm Sàng và Điều Trị Phẫu da tự nhiên và giãn da chủ động đã giải quyết Thuật Các u Sắc Tố Lành Tính Vùng Hàm tốt các vấn đề về phòng ngừa ung thư cũng Mặt. Luận văn thạc sỹ y học. Trường Đại học như vấn đề thẩm mĩ cho bệnh nhân với các Y Hà Nội; 1998. tai biến thấp, có thể chấp nhận được. 7. Fujiwara M, Nakamura Y, Fukamizu H. Treatment of giant congenital nevus of the TÀI LIỆU THAM KHẢO back by convergent serial excision. The 1. Anthony N Domonkos, Harry L Arnold, Journal of Dermatology. 2008;35(9):608-610. Richard B Odom. (1982). “The Skin: Basic doi:10.1111/j.1346-8138.2008.00534.x Pathophysiology”, “Congenital Nevocytic 8. Arneja JS, Gosain AK. Giant Congenital Nevus”. Andrew’s Diseases of the Skin Melanocytic Nevi: Plastic and Reconstructive Clinical Dermatology. 1-13, 875-877. Surgery. 2009;124(Supplement):1e-13e. doi:10.1097/PRS.0b013e3181ab11be. 530
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Những Điều Cần Biết Về Ung Thư (phần 1)
7 p | 290 | 83
-
Ứng dụng từ trường trong điều trị
6 p | 277 | 55
-
Điều trị đau đầu căn nguyên mạch máu thần kinh
6 p | 342 | 25
-
Công nghệ Laser mới trị mụn trứng cá, xóa sẹo mụn, xóa rạn da, xóa nếp nhăn
6 p | 155 | 21
-
Gan nhiễm mỡ – nguyên nhân và điều trị
4 p | 118 | 13
-
Y Học - Bệnh Lao, Truyền Nhiễm Lao phần 7
11 p | 73 | 11
-
Thách thức từ liệu pháp tế bào gốc
6 p | 93 | 11
-
Diphenhydramin
5 p | 140 | 8
-
Bệnh tiểu đường (part 3)
9 p | 68 | 7
-
Nốt ruồi có thể thành... "sát thủ"
2 p | 74 | 6
-
Fluvoxamine
5 p | 86 | 5
-
Những người không nên dùng nhân sâm
2 p | 128 | 5
-
Kết quả phẫu thuật nơ vi tế bào hắc tố bẩm sinh khổng lồ bằng phương pháp giãn da
8 p | 9 | 3
-
Ethambuton điều trị lao: Những tác dụng không mong muốn
4 p | 64 | 3
-
8 thói quen làm "mệt" não
2 p | 62 | 3
-
Phương pháp định lượng hình thái đánh giá kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch bộc lộ dấu ấn kháng nguyên CD31, CD34 trên tế bào nội mô vi mạch mô da sau xạ trị
9 p | 24 | 2
-
Epstein barr virus trong mô u lympho Hodgkin được điều hòa bởi biến thể rs1049174 trên gen NKG2D
4 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn