intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị phẫu thuật chấn thương cột sống vỡ thân C2 (không điển hình) theo kỹ thuật Harms biến đổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Điều trị phẫu thuật chấn thương cột sống vỡ thân C2 (không điển hình) theo kỹ thuật Harms biến đổi trình bày các trường hợp vỡ C2 không điển hình được phẫu thuật theo kỹ thuật Harm biến đổi với đánh giá kết quả bước đầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị phẫu thuật chấn thương cột sống vỡ thân C2 (không điển hình) theo kỹ thuật Harms biến đổi

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG VỠ THÂN C2 (KHÔNG ĐIỂN HÌNH) THEO KỸ THUẬT HARMS BIẾN ĐỔI Phạm Tỵ1 TÓM TẮT 50 Tất cả 08 bệnh nhân gồm 5 nam, 3 nữ, tuổi Đặt vấn đề: trung bình 38,5 (từ 28 – 55), nguyên nhân do ngã Phẫu thuật điều trị vỡ C2 không điển hình cao, hoặc tại giao thông, triệu chứng làm sàng luôn là một thử thách đối với phẫu thuật viên, do chủ yếu là đau, và hạn chế vận động cổ. Tất cả đặc điểm liên quan cấu trúc thần kinh, mạch máu bệnh nhận được điều trị phẫu thuật theo kỹ thuật quan trọng phức tạp trong một vùng phẩu trường harms biển đổi. Kết quả sau mô bệnh nhân hết rất hẹp (Động mạch đốt sống, tủy sống cổ). đau và cử động cổ bình thường, Do đó, nhiều kỹ thuật phẫu thuật đã được Kết luận: nhiều tác giả trên thế giới để xuất nhằm giảm Kỹ thuật Harm biển đổi, với cố định thiểu các rủi ro đến cấu trúc giải phẫu cũng như C1,C2,C3, hoặc C1-C4 đưa lại kết quả tốt trong tăng kết quả phẫu thuật trên phương diện tính trong điều trị ngoại khoa vỡ C2 không điển hình. vững chắc, hình thái giải phẫu, sự liền xương ... Chủng tôi sẽ nghiên cứu tiếp tục với đánh giá số Tác giả trình bày các trường hợp vỡ C2 lượng bệnh nhân lớn hơn. không điển hình được phẫu thuật theo kỹ thuật Từ khóa: Vỡ C2 không điển hình, Kỹ thuật Harm biến đổi ,với đánh giá kết quả bước đầu Harm, Điều trị phẫu thuật Bệnh nhân và phương pháp: Phương pháp, tiền cứu SUMMARY Các bệnh nhân vỡ C2 không điển hình tại SURGICAL TREATMENT FOR khoa Phẫu thuật thần kinh và cột sống bệnh viện ATYPIC FRACTURES OF C2, BY đa khoa tỉnh Gia lại từ tháng 01/2020 đến tháng USING A VARIETY OF HARMS 05 năm 2023, được chẩn đoán qua lâm sàng, X TECHNIQUE (SERIES CASES quang qui ước, CT scant cột sống, MRI cột REPORT) sống, được điều trị phẫu thuật theo kỹ thuật Background and purposes: Harms biến đổi. Đặc điểm lâm sàng và kết quả Surgical treatment of atypic fracture of C2 is phẫu thuật được phân tích. a Surgical challenge due to the proximity of Kết quả: neurovascular structure (vertebral artery and spinal cord). A variety of technique have been successively recommented to reduce anatomic 1 Trưởng khoa Phẫu thuật Thần kinh - Bệnh viện risks and improve results in terms of Đa khoa tỉnh Gia Lai biomechanical stability and fusion rate. The Chịu trách nhiệm chính: Phạm Tỵ author presents a series cases of patients with ĐT: 0905135609 atypic fracture of C2 operated by using a variety Email: phamty2006v@yahoo.fr of Harms technique for C1,C2, C3 or C1, C2,C3, Ngày nhận bài: 8/10/2023 C4 arthrodesis. The aims are to evaluated the Ngày phản biện khoa học: 20/10/2023 preliminary results. Ngày duyệt bài: 27/10/2023 344
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Patients and method: Prospective method thần kinh chuyên sâu như Hà Nội, TP Hồ 8 patients with atypic fractures of C2 were Chí Minh operated with using a variety of Harms technique Việc điều trị phẫu thuật vỡ C2 tùy thuộc at departement of Neurosurgery and Spinal vào thể lâm sàng, có nhiều kỹ thuật được mô surgery, in the Gia Lai general Hospital from tả trên y văn , và sự áp dụng các kỹ thuật tùy January 2020 to May 2023. The clinical thuộc vào từng thương tổn, phương tiện phẫu characteristics and outcome of the patients were thuật, gây mê hồi sức và trình độ, kinh analyzed. nghiệm của phẫu thuật viên. Trong nước có Results: một vài tác giả thực hiện với kết quả bước The 8 patients (5 male, 3 female), with a đầu với nhiều kỹ thuật khác nhau, Scholz mean age of 38,5 years (range 28- 55 years) 2018 [8]. were diagnosed with atypic fracture of C2. The Tại Việt Nam, trên y văn hiện nay, chưa most common clinical presentation were pain and thấy có công trình nghiên cứu về kỹ thuật sử stiffness of neck. These 8 patients underwent dụng kỹ thuật Harms biến đổi để điều trị surgical fixation with variety of Harms ngoại khoa thương tổn thân C2 không điển technique. The C1, C2,C3 or C1=> C4 hình mất vững (có đường vỡ qua thân C2), arthrodesis were performed. The pateints were được công bố. Chính vì vậy, chúng tôi thực recovery with excellent clinial outcome. hiện đề tài “Điều trị phẫu thuật chấn thương Conclusions: cột sống vỡ C2 theo kỹ thuật Harms biến đổi The results showed the technique of C1-C3, "nhằm nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của or C1-C4 arthrodesis considered a variaty of chấn thương cột sống cổ vỡ C2 không điển Harms technique to be reliable (no neurovascular hình và đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa complication). So, this technique should be theo kỹ thuật Harms biến đổi. considered the first line attitude of choice for surgical treatment of atypic fracture of C2. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: Atypic fractures of C2 ,Harms Nghiên cứu tiến cứu: Báo cáo một số ca technique, Surgical treatment bệnh Đối tượng: tất cả bệnh nhân bị chấn I. ĐẶT VẤN ĐỀ thương cột sống cổ vào khoa Phẫu thuật thần Chấn thương cột sống cổ cao nói riêng và kinh cột sống có tổn thương C2 mất vững (có chấn thương cột sống cổ nói chung là bệnh lý đường vỡ qua thân C2), có chỉ định phẫu phức tạp, nặng nề, ảnh hưởng không những thuật từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2023. đến tính mạng bệnh nhân mà còn để lại di Bệnh nhân được đánh giá lâm sàng, MRI, chứng về sau, như liệt vận động, cảm giác, CT- scanner, XQ qui ước. cơ trơn, ảnh hưởng đến kinh tế, đời sống, - Lâm sàng: công việc của bản thân, gia đình và xã hội, Li Phân tích các yếu tố tuổi, giới, nguyên 2017[4] nhân (Tai nạn lao động, tai nạn giao thông, Trong đó, chấn thương cột sống vỡ C2 là tại nan sinh hoạt...), Triệu chứng lâm sàng một bệnh lý đặc biệt phức tạp, việc điều trị thần kinh, triệu chứng cơ năng (đau),hạn chế khó khăn, chỉ được điều trị phẫu thuật (khi v cảm giác, cơ tròn. Các thương tổn phối có chỉ định) tại các tuyến lớn, có phẫu thuật hợp thường gặp. 345
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII - Cận lâm sàng: XQ qui ước và/ hoặc Lâm sàng thần kinh: Triệu chứng cơ CT-scan cột sông và/ hoặc MRI cột sống cổ. năng, hạn chế vận động.Phục hồi về văn - Chẩn đoán xác định: động, cảm giác, cơ tròn. + Lâm sàng - Kết quả xử lý theo thuật toán thống kê. + XQ cột sống cổ + MRI và/hoặc CT-Scan cột sống cổ. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Đánh giá thương tổn theo Asia scale. Kết quả bao gồm 8 bệnh nhân với 5 nam, - Chỉ định: 3 nữ, tuổi trung bình 38,5 (từ 22-55 tuổi). + Khi có chèn ép tủy Nguyên nhân chủ yếu là ngã cao và tai nạn + Khi thương mất vững. gia thông. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là - Phẫu thuật: đau và hạn chế cử động vùng cổ. Tất cả các + Phẫu thuật Harms có biến đổi bệnh nhân được chẩn đoán xác định với x + Cố định bằng nẹp + vis qua C1-C2-C3 qung qui ước, CT Scan và / hoặc MRI cột và các thương tổn đốt sống phối hợp (nếu sống cổ .8 bệnh nhân nầy được phẫu thuật cố có). định xương theo kỹ thuật Harms biến đổi - Tiêu chuẩn loại trừ: (Cố định từ C1=> C3, hoặc C1=> C4 tùy Bệnh nhân có thung tốn phối hợp không thương tổn phối hợp). Kết quả bệnh nhân đáp ứng điều kiện gây mê, các bệnh phục hồi tốt, hết đau, cử động cổ bình lý nội, ngoại khác. Bệnh nhân từ chối thường, qua đánh giá sau mổ, 1 tuần, 1 phẫu thuật. tháng, sau 3 tháng. - Đánh giá kết quả sau mổ : Họ và Vào Xuất Lâm Ls ra Giới Tuổi PT Lý do vv CLS PT tên/SHS viện viện sàng viện 1. Đoàn T. Tai nạn lao Hết 11/02/ 17/02/ 09/04/ Đau, Vỡ C2 không C1=>C Kim Cúc Nữ 50 động, đau 2020 2020 2020 cứng cổ điển hình 3 SHS131 ngã cao 2. Lê Thị Hết 33 08/02/ 11/02/ 25/02/ Tai nan Đau, Vỡ C2 không C1=>C Châu Nữ đau 2020 2020 2020 giao thông cứng cổ điển hình 3 SHS121 3. Võ Thị 37 11/04/ 15/04/ 28/04/ Tai nan ngã Đau, hạn Hết Vỡ C2 không C1=>C Nữ Bé SHS349 2020 2020 2020 cao 2m chế vđ cổ đau điển hình 3 4. Trần Anh Đức 18/03 19/03/ Vỡ C2 không C1=>C Nam 41 SHS /21 /21 điển hình, C3 4 21043021 5.Hà Văn Đau cổ, 23/01/ 26/01/ 09/02/ Tai nan lao Hết Vỡ C2 không C1=>C Việt SHS Nam 55 Hạn chế 2022 2022 2022 động đau điển hình, C3 4 22010429 vđ cổ 6. Triệu 31/11/ 21/11/ 05/12/ Tai nạn Đau, Hết Vỡ C2 không C1=>C Nam 30 Văn Ngọc 2022 2022 2022 giao thông cứng cổ đau điển hình, C3 4 346
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 7. Nghiêm 10/12/ 19/12/ 03/01/ Tai nạn Đau, Hết Vỡ C2 không C1=>C Hoàng Thế Nam 28 2022 2022 2023 giao thông cứng cổ đau điển hình, C3 4 Hòa 8.Rơ châm 13/04/ 20/04/ 04/05/ Tai nạn lao Đau, Hết Vỡ C2 không C1=>C Bi SHS Nam 34 2023 2023 2023 động cứng cổ đau điển 3 23066643 IV. BÀN LUẬN Điều trị phẫu thuật vỡ C2 được chỉ định 4.1. Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán trong trường hợp gãy kiểu Hangman điển xác định hình týp II,II a, III theo phân loại của Levin- Tất cả bệnh nhân trong công trình chúng Ewards (1985). Trong trường hợp vỡ C2 tôi tuổi từ 28- 55 tuổi, nguyên nhân chủ yếu không điển hình (có đường vỡ qua thân C2), do tai nạn lao động và tai nạn giao thông, điều trị phẫu thuật được chỉ định vì mất Bệnh nhân trong công trình chúng tôi thường vững. gặp với tai nạn nặng. Triệu chứng lâm sàng Scholz và cộng sự 2018 [8] của hiệp hội nổi bật là đau cổ và hạn chế vận động cổ. chấn thương chỉnh hình Đức khuyến cáo điều Đặc điểm này phù hợp với nhiều mô tả của trị chỉnh hìnhTyp II, Ila và điều trị phẫu thuật các tác giả trên thế giới, làm sáng nổi bật typ II,Typ III theo Levin Eward (1985). trong vô C2 không điển hình là thưởng bệnh Mặc dù về chỉ định phẫu thuật hiện nay nhân không liệt tuy nhiên dễ đột tử, liệt tứ còn nhiều bàn cãi, tuy nhiên các công trình chi đối với một thương tổn C2 mất vững bị gần đây hướng về phẫu thuật các Typ bỏ sót. II,IIa,III theo Levine-Edwards, Typ I kèm Việc chẩn đoán xác định dựa vào X thương tổn thần kinh hoặc các trường hợp quang CT- scan, MRI cột sống. Scholz và muốn rút ngắn thời gian điều trị (điều trị cộng sự 2018 [8] của hiệp hội chấn thương bằng cố định nẹp cổ ngoài thường kéo dài chính hình Đức nhận thấy, trong vỡ C2 do thời gian điều trị và bất tiện trong sinh hoạt chấn thương, triệu chứng lâm sàng chủ yếu là và xu hướng sử dụng kỹ thuật phẫu thuật kết đau và hạn chế vận động cổ.Triệu chứng thần hợp xương C1,C2,C3 (Li 2017) [4]. kinh chỉ gặp trong 6,5% đến 25% theo thống Việc điều trị phẫu thuật gãy C2 là một kê (kể cả các biểu hiện thần kinh thoáng phẫu thuật rất khó, luôn là một thử thách đối qua). Prost và cộng sự, hội phẫu thuật cột với phẩu thuật viên, vì liên quan cấu trúc giải sống Pháp 2019[7] nghiên cứu số liệu trên 11 phẫu thần kinh, mạch máu quan trọng (động thành phố của nước Pháp, trong 2 năm mạch đốt sống, tu có) trên một phẫu trưởng 7/2014 đến 10 2015,417 bệnh nhân vỡ C1, rất hẹp. Do đó, nhiều kỳ thuật phẫu thuật đã C2, Vỡ C2 kiều Hangman chiếm 8% (34 ca) được nhiều tác giá trên thế giới đề xuất nhằm gồm 22 nữ và 12 nam. Tuổi trung bình 59,1 giảm thiểu các rủi ro cho cấu trúc giải phẩu + 23 (từ 19-94 tuổi), nếu tính riêng và C2, vỡ cũng như tăng kết quả phẫu thuật trên kiểu Hang man chiếm 11,2%(34 ca trong 308 phương diện tính vững chắc, hình thái giải ca vỡ C2). Không có bệnh nhân nào có biểu phân. sự liền xương, đường vào có lỗi sau: hiện liệt thần kinh (FRANKEL E). Galli. Brooks áp dụng, chỉ thép, Harm kết 4.2. Điều trị phẫu thuật hợp xương bằng nẹp vis C1-C2.Đường vào 347
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII lối trước kết hợp xương C1-C2 có kèm thay C2 mất vững, sử dụng cố định C2-C3 kết đĩa đệm C2- C3 hay không. Với phẫu thuật hợp với hàn xương phía trước,cho kết quả theo đường vào lối trước, đa số tác giả nhận bước đầu khá tốt, bệnh nhân đi lại sớm, kiểm thấy rất khó khăn nắn lại cột sống về đường tra cho thấy nắn chỉnh tốt và khuyến cáo cong sinh lý, gặp góc tăng lên và di lệch sau không nên bắt vis đơn thuẩn C2 trong điều trị vỡ C2.Murphy 2017 [6] nghiên cứu, phân mổ. tích trên 25 công trình trên y văn thế giới với Aljuboori 2020 [1] gặp 3 trường hợp thất 548 bệnh nhân, tuổi trung bình 38.2(18-82); bại với đường mổ lối trước và xử lý bằng Typ I: 8,4 (46) bệnh nhân, Typ II: 41,6%(228 đường mổ lối sau , với hợp xương từ C1 đến bệnh nhân), Typ IIa: 16,2% (89 bệnh nhân), C3 hoặc C4. Typ III: 6,4% (35 bệnh nhân) theo phân loại Chủng tôi nhận thấy với phẩu thuật theo Levine-Edwards, 150 ca (27,4%) không nằm kỹ thuật kinh điển mô tả của Harms C1-C2, trong xếp loại. Tỷ lệ điều trị nội 130 ca mặc dù C1, C2 đã được cố định vững chắc (24%), phẫu thuật 76%, các phẫn thuật bao nhờ bắt vis qua khối bên C1, C2, điều này gồm phẫu thuật lối trước hoặc lối sau 193 ca chỉ đảm bảo giữ vững trong trường hợp gãy (32,5%) hoặc kết hợp 24 ca (4,1%). Sự khác mỏm nha. Đối với vỡ C2 không điển hình, biệt về liền xương, tỷ lệ tử vong, thất bại thường có thương tổn đĩa đệm C2-C3 và đứt phẫu thuật, biển chứng giữa các nhóm không dây chằng dọc trước nên không đảm bảo nắn có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên về các chức cột sống cổ về hình thể sinh lý bình thường năng, chất lượng sống của bệnh nhân không được theo dõi và tự phục hồi về hình thái giải và sau một thời gian, thường có biểu hiện di phẫu không được ghi nhận. Tác giả khuyến lệch cả khối C1-C2 ra trước. cáo việc chọn lựa đường cho tùy thuộc tình Từ năm 2020, chúng tôi triển khai kỹ trạng lâm sàng thần kinh bệnh nhân và kinh thuật Harms kèm theo vis C3 (nẹp vis nghiệm của phẫu thuật viên. C1,C2,C3 hoặc C4 nếu C3 có thương tổn) Prost và cộng sự , hội phẫu thuật cột sống trong điều trị chấn thương cột sống sống cổ Pháp. 2019[7] nghiên cứu số liệu trên 11 vỡ C2 không điển hình, chúng tôi nhận thấy thành phố của nước Pháp, trong 2 năm kết quả đường cong sinh cột sống cổ hồi 7/2014 đến 10 2015, 417 bệnh nhân chấn phục tốt, bệnh nhân hết đau sau mổ, phục hồi thương cột sống cổ cao, đối với vỡ C2, Tỷ lệ cử động sớm. Với số lượng còn ít, chúng tôi phẫu thuật 11 ca trên 34 (32%) Trong 11 sẽ tiếp tục nghiên cứu,đánh giá với số lượng bệnh nhân phẫu thuật: Typ I: 2 bệnh nhân; lớn hơn. Typ II: 8 bệnh nhân, Typ III: 1 bệnh nhân, Trên thế giới, nhiều tác giả khác cũng tìm phẫu thuật lối trước 4 bệnh nhân (34%), 7 kiếm một kỹ thuật bổ sung hoặc thay thế kỹ bệnh nhân được phẫu thuật lối sau, cố định thuật Harms như: C1,C2,C3. Nghiên cứu kết luận vỡ C2 ít có Al-mahfoudh 2016 [2] xử lý các trường biểu hiện lâm sàng liệt thần kinh và kỹ thuật hợp gãy C2 điều trị nội thất bại bằng kết hợp phẫu thuật khi có chỉ định thường dùng lối xương C1-C3,C4. Ceja- Espinosa 2018[3] cổ trước cố định C2 đến C3 hoặc cố định lối thông báo một trường hợp vỡ C2 kèm tổn thương đĩa đệm C2 C3 được phẫu thuật với sau C1,C2 C3. Thương tổn vỡ C2 không điển kết hợp xương C2-C4 cho kết quả bước đầu hình không được đề cập đến một cách riêng tốt và đang được theo dõi.Liu 2013[5] trong biệt. 2 năm 3/200/ đến 3/2011 phẫu thuật 12 ca vỡ 348
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 V. KẾT LUẬN observational study, Medicine (2017) Gãy C2 không điển hình (có đường vỡ 96:28(e7429) qua thân C2), biểu hiện lâm sàng thường gặp 5. Liu J LiY. Wu Y, One-stage posterior C2 là đau và hạn chế vận động cổ, gặp ở chấn and C3 pedicle screw fixation or combined thương nặng, chẩn đoán xác định với X anterior C2-C3 fusion for the treatment of the quang qui ước, CT- scan và MRI cột sống treatment of unstable hangman's fracture, cổ. Experimental and therapeutic medicine 5: Việc điều trị bằng phẫu thuật theo kỹ 667-672, 2013 . thuật Harms có biến đổi bước đầu cho thấy 6. Murphy H, Schroeder G, Shi W, Kepler bệnh nhân hồi phục sớm, nắn thẳng trục sinh C, Kurd M, Fleischman A, Kandziora F, lý cột sống tốt. Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên Chapman J, Benneker, Vaccaro A, cứu đánh gá với số lượng bệnh nhân lớn hơn. Management of Hangman's Fractures: A Systematic Review. J Orthop Trauma TÀI LIỆU THAM KHẢO 2017;31:S90-S95 8. 1. Aljuboori Z, Hoz S, Boakye M, Failure of 7. Prost S, Barrey C, Blondel B, Fuentes S, C2-3 anterior arthrodesis for the treatment of Baresi L, Nicot B, Challier V, Lleu M. atypical Hangman's fractures .A three case Godard J, Kouyoumdjian P, Lonjon N, series, Surgical Neurology International Marinho P, Freitas E. Schuller S, Allia j. .2020.11(52) Berthiller J, Charles Y, French Society for 2. Al-Mahfoudh R, Beagrie C, Woolley E. Spine Surgery (SFCR), Hangman's fracture: Zakaria R. Radon M. Clark S, Pillay R. Management strategy and healing rate in a ,Wilby M, Management of Typical and prospective multi-centre observationl study Atypical Hangman's Fractures Global Spine J of 34 patients. Orthopaedics & 2016;6:248-256 Traumatology: Surgery & Research 105 3. Ceja-Espinosa, R. Huato-Reyes, R. (2019) 703-707 Ortega-Valencia, Hangman's fracture 8. Scholz m, Kandziora, Kobbe P, Matschke Surgical management with posterior C2-4 S, Schleicher P, Josten C, The Spine fusion: Case description and literature Section of the German society for review, Surg Neorol Int 2018:9:147 Orthopaedics Trauma: Treatment of Axis 4. Li G,Zhong D, Wang Q, A novel Ring Fractures: Recommendations of the classification for atypical Hangman fractures Spine Section of the Germann Society for and its application A retrospective Orthopaedics and Trauma (DGOU). Global Spine Journal 2018. Vol. 8(2S) I 8S-24S. 349
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2