intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị phẫu thuật chửa ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Bưu điện Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét kết quả điều trị phẫu thuật chửa ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu bệnh án 92 bệnh nhân chửa ngoài tử cung sau IVF phẫu thuật tại Bệnh viện Bưu Điện Hà Nội từ tháng 01/2022 - 12/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị phẫu thuật chửa ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Bưu điện Hà Nội

  1. PHỤ KHOA - KHỐI U Điều trị phẫu thuật chửa ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Bưu điện Hà Nội Vũ Mai Phương1, Đặng Thị Minh Nguyệt2, Tăng Văn Dũng2* 1 Bệnh viện Bưu Điện Hà Nội 2 Trường Đại học Y Hà Nội doi: 10.46755/vjog.2024.4.1748 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Tăng Văn Dũng, email: tangvandung@hmu.edu.vn Nhận bài (received): 19/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024 Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét kết quả điều trị phẫu thuật chửa ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu bệnh án 92 bệnh nhân chửa ngoài tử cung sau IVF phẫu thuật tại Bệnh viện Bưu Điện Hà Nội từ tháng 01/2022 - 12/2023. Kết quả: Có 79,3% trường hợp được phẫu thuật khi tuổi thai < 6 tuần tính theo ngày chuyển phôi. 97,8% khối chửa kích thước dưới 5 cm. 100% bệnh nhân được phẫu thuật nội soi xử trí khối chửa. Có 38% trường hợp cắt khối chửa và kẹp vòi tử cung đối diện. Kết luận: Chửa ngoài tử cung sau IVF thường được phát hiện sớm với khối chửa kích thước nhỏ. Phẫu thuật nội soi được áp dụng rộng rãi, có hiệu quả trong điều trị. Hai cách thức phẫu thuật chính là nội soi cắt khối chửa và cắt khối chửa kèm kẹp vòi tử cung bên đối diện. Từ khóa: chửa ngoài tử cung, phẫu thuật nội soi, thụ tinh trong ống nghiệm. Surgical treatment of ectopic pregnancy after in vitro fertilization at Hospital of Post and Telecommunications Vu Mai Phuong1, Dang Thi Minh Nguyet2, Tang Van Dung2* 1 Hospital of Post and Telecommunications 2 Hanoi Medical University Abstract Objectives: To assess the outcomes of surgical treatment for ectopic pregnancy cases occurring after in vitro fertilization (IVF) Materials and methods: A retrospective study included 92 patients diagnosed with ectopic pregnancy following IVF and treated at Hospital of Post and Telecommunications from January 2022 to December 2023. Results: 79.3% of cases were operated on when the gestational age was < 6 weeks (from embryo transfer date). 97.8% of ectopic pregnancy mass were less than 5cm in size. 100% of patients underwent laparoscopic surgery to treat the ectopic pregnancy. 38% of cases required removal of ectopic pregnancy and clamping the opposite fallopian tube. Conclusions: Ectopic pregnancy after IVF is often detected early with a small pregnancy mass. Laparoscopic surgery is widely used and effective in the treatment of ectopic pregnancy. The two main surgical methods are laparoscopic salpingectomy and salpingectomy with clamping of the opposite fallopian tube. Keywords: ectopic pregnancy, laparoscopic surgery, in vitro fertilization. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ so với nhóm phụ nữ không có tiền sử vô sinh. Tần suất Chửa ngoài tử cung (CNTC) là một cấp cứu thường hiện nay của CNTC sau thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) gặp trong sản phụ khoa, đe dọa tính mạng nếu xảy ra dao động từ 2,1% đến 8,6% các trường hợp có thai trên biến chứng, ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng sinh lâm sàng. Với các nhóm vô sinh do nguyên nhân tại vòi tử sản của người phụ nữ. Hiện nay, CNTC vẫn là một vấn cung, tỷ lệ này có thể lên đến 11% [2]. Các phương pháp đề lớn trong thực hành sản phụ khoa và là nguyên nhân hỗ trợ sinh sản, trong đó có thụ tinh trong ống nghiệm tử vong hàng đầu ở phụ nữ mang thai 3 tháng đầu [1]. Ở cũng làm gia tăng các hình thái CNTC ít gặp trước đây nhóm có tiền sử vô sinh, nguy cơ CNTC cao gấp 2,6 lần như chửa ở buồng trứng, chửa ổ bụng, chửa ống cổ tử 108 Vũ Mai Phương và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):108-111. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1748
  2. cung, chửa kẽ, vừa có thai trong buồng tử cung vừa chửa chẩn đoán chửa ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống ngoài tử cung (heterotopic pregnancy). Tại Bệnh viện nghiệm được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh tại Bưu điện Hà Nội, các tiến bộ của kỹ thuật hỗ trợ sinh Bệnh viện Bưu điện Hà Nội từ tháng 01/2022 đến tháng sản được áp dụng tốt giúp rất nhiều cặp vợ chồng hiếm 12/2023. muộn có con. Tuy nhiên các tác nhân dẫn đến vô sinh ở 2.2. Phương pháp nghiên cứu: người nữ và kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cũng được xem là Nghiên cứu mô tả, hồi cứu. các yếu tố nguy cơ của CNTC, tác động đến tỷ lệ mắc 2.3. Cỡ mẫu: bệnh và kết quả điều trị. Xuất phát từ các tình huống lâm Lấy mẫu toàn bộ thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn trong sàng xảy ra trên thực tế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thời gian nghiên cứu. với mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị phẫu thuật chửa 2.4. Đạo đức nghiên cứu ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh Nghiên cứu không can thiệp trên sản phụ, chỉ sử viện Bưu điện Hà Nội. dụng hồ sơ bệnh án được lưu trữ tại kho hồ sơ của bệnh viện, đảm bảo sự bí mật thông tin. Kết quả nghiên cứu 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhằm đưa ra kiến nghị để phục vụ bệnh nhân, nâng cao 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 92 bệnh nhân được chất lượng điều trị. 3. KẾT QUẢ Bảng 1. Nguyên nhân thụ tinh trong ống nghiệm Nguyên nhân Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Tắc vòi tử cung 14 15,2 Bất thường phóng noãn 27 29,3 Lạc nội mạc tử cung 9 9,9 Tinh dịch đồ bất thường 11 11,9 Không rõ nguyên nhân 31 33,7 Tổng 92 100,0 Trong các nguyên nhân làm thụ tinh trong ống nghiệm, nhóm không rõ nguyên nhân, nhóm do bất thường phóng noãn và nhóm tắc vòi tử cung chiếm tỉ lệ cao nhất là 33,7%, 29,3% và 15,2%. Bảng 2. Số phôi chuyển và hình thái chửa ngoài tử cung Số lượng Thai ngoài tử cung Thai trong và thai ngoài tử cung Tổng phôi chuyển n (%) n (%) n (%) 1 79 (100,0) 0 (0,0) 79 (85,9) 2 7 (58,3) 6 (46,2) 13 (14,1) Tổng 86 (93,5) 6 (6,5) 92 (100,0) Có 06 bệnh nhân vừa có thai trong buồng tử cung, vừa có thai ngoài tử cung đều sau chuyển 02 phôi vào buồng tử cung. Bảng 3. Vị trí khối chửa ngoài tử cung Vị trí khối chửa Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Loa 6 7,2 Bóng 64 77,1 Vòi tử cung 83 90,2 Eo 6 7,2 Kẽ 7 8,4 Buồng trứng 5 5,4 Ổ bụng 4 4,3 Tổng 92 100,0 Vị trí chửa ngoài tử cung hay gặp nhất là ở vòi tử cung, chiếm 90,2%, trong đó đoạn bóng chiếm tỉ lệ cao nhất 77,1%. Các hình thái chửa ít gặp hơn là chửa ở buồng trứng (5,4%), chửa trong ổ bụng (4,3%). Vũ Mai Phương và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):108-111. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1748 109
  3. Bảng 4. Cách thức phẫu thuật Cách thức xử lý VTC Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nội soi cắt khối chửa 57 62 Nội soi cắt khối chửa + kẹp vòi 35 38 tử cung đối diện Tổng 92 100,0 100% bệnh nhân được phẫu thuật nội soi xử trí khối chửa. Trong đó có 38% trường hợp cắt khối chửa và kẹp vòi tử cung bên đối diện. Bảng 5. Kích thước khối chửa và tuổi thai khi phẫu thuật Tuổi thai (Tuần) Tổng 4- 24 giờ. 4. BÀN LUẬN được đưa trở lại BTC, còn các trường hợp VTC có tổn 4.1. Nguyên nhân thụ tinh trong ống nghiệm thương trước đó phôi nằm lại ở VTC [3]. Trong các nguyên nhân làm thụ tinh trong ống 4.2. Số lượng phôi chuyển và hình thái, vị trí chửa nghiệm, nhóm không rõ nguyên nhân, nhóm do bất ngoài tử cung thường phóng noãn và nhóm tắc vòi tử cung chiếm tỉ lệ Kết quả cho thấy có 85,9% các trường hợp chửa cao nhất là 33,7%, 29,3% và 15,2%. Các nghiên cứu đều ngoài tử cung sau chuyển 01 phôi. Có 06 bệnh nhân vừa chỉ ra rằng vô sinh do vòi tử cung là yếu tố nguy cơ nổi có thai trong buồng tử cung, vừa có thai ngoài tử cung bật nhất của CNTC sau chuyển phôi. Bệnh nhân vô sinh đều sau chuyển 02 phôi vào buồng tử cung. Kết quả này do tổn thương vòi tử cung (VTC) có thể do tắc hoặc hẹp tương đồng với nghiên cứu gần đây của Kiều Duy Anh VTC, mà đó là kết quả của một quá trình viêm nhiễm cho thấy đa số đối tượng trong nghiên cứu là chuyển đường sinh dục, có liên quan mật thiết với CNTC. Vai trò 1 phôi (chiếm 72,4%) [4], nhưng khác biệt rõ rệt với các và chức năng của VTC đối với IVF được Victor Knutzen nghiên cứu ở giai đoạn trước của các tác giả Tăng Văn thực nghiệm năm 1992 trên 34 bệnh nhân. Các bệnh Dũng, Nguyễn Thành Lợi là phần lớn các trường hợp nhân được chuyển phôi giả với 40 µL thuốc cản quang chửa ngoài tử cung sau IVF là chuyển từ 02 phôi hoặc 03 vào buồng tử cung. Kết quả 38,2% bệnh nhân có thuốc phôi [5], [6]. Kết quả nghiên cứu này cho thấy nỗ lực trong cản quang vào VTC, trong đó với VTC bình thường phôi việc giảm số lượng phôi chuyển để hạn chế các nguy cơ 110 Vũ Mai Phương và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):108-111. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1748
  4. của đa thai và các rủi ro cho mẹ và thai, nguy cơ chửa nghiệm có 40,2% trường hợp khi mổ không có máu trong ngoài tử cung sau IVF, rủi ro khi giảm thiểu thai. ổ bụng [5]. Đó là do nhóm đối tượng thụ tinh trong ống Vị trí chửa ngoài tử cung hay gặp nhất là ở vòi tử nghiệm với sự theo dõi sát bằng xét nghiệm bhCG và cung, chiếm 90,2%, trong đó đoạn bóng chiếm tỉ lệ cao siêu âm từ khi chuyển phôi đã giúp phát hiện CNTC sớm, nhất 77,1%. Các hình thái chửa ít gặp hơn là chửa ở khi các khối chửa chưa có biến chứng, trong đó có vỡ và buồng trứng (5,4%), chửa trong ổ bụng (4,3%). Thụ tinh chảy máu trong ổ bụng. Đồng thời, khi lượng máu trong trong ống nghiệm làm gia tăng các hình thái CNTC ít gặp ổ bụng không quá nhiều, huyết động bệnh nhân ổn định trước đây như chửa ở buồng trứng, chửa ổ bụng, chửa là điều kiện cần để có thể tiến hành phẫu thuật nội soi để ống cổ tử cung, chửa kẽ, thai dị hợp (vừa có thai trong xử trí khối chửa giúp đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. buồng tử cung, vừa có thai ngoài tử cung). 4.3. Cách thức phẫu thuật 5. KẾT LUẬN 100% bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị Bệnh nhân chửa ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống chửa ngoài tử cung. Điều này cho thấy việc ứng dụng nghiệm thường được theo dõi sát sau chuyển phôi nên phẫu thuật nội soi trong điều trị CNTC ở các bệnh viện, phát hiện bệnh sớm với khối chửa kích thước nhỏ. Phẫu các tuyến đã có sự tiến bộ đáng kể, mang lại lợi ích cho thuật nội soi được áp dụng rộng rãi và có hiệu quả trong bệnh nhân. Có 38% trường hợp trong mổ tiến hành cắt điều trị chửa ngoài tử cung. Hai cách thức phẫu thuật khối chửa và kẹp vòi tử cung đối diện. Theo các tác giả chính là nội soi cắt khối chửa và cắt khối chửa kèm kẹp Hồng Kông, nếu phẫu thuật viên đánh giá chức năng vòi vòi tử cung bên đối diện. còn tốt, niêm mạc vòi tử cung tốt có thể mở thông vòi tử cung bên đối diện. Nếu như vòi tử cung bên đối diện giãn TÀI LIỆU THAM KHẢO tắc, ứ nước, mất hết chức năng sẽ cắt vòi tử cung đó, hay 1. Rogers, Hannah. MBRRACE-Confidential enquiries into vòi tử cung còn lại bình thường, nhưng có thể tiến hành maternal death. The practising midwife. 2016;19(4):33- kẹp vòi tử cung hoặc cắt vòi tử cung để tăng tỉ lệ thành 36. công cho lần chuyển phôi sau hoặc tránh chửa ngoài tử 2. Chang, Hye Jin, Chang Suk Suh. Ectopic pregnancy cung tái phát. Việc cắt hay kẹp vòi tùy vào tình trạng vòi, after assisted reproductive technology: what are the risk có thể kẹp trong những trường hợp quá dính không thể factors?. Current Opinion in Obstetrics and Gynecology. bộc lộ được vòi tử cung hay quan điểm của phẫu thuật 2010;22(3):202-207. viên không muốn cắt vòi tử cung do có nguy cơ làm tổn 3. Knutzen, Victor, et al. Mock embryo transfer in early thương mạch máu nuôi dưỡng buồng trứng, có thể làm luteal phase, the cycle before in vitro fertilization and giảm dự trữ buồng trứng sau này [7]. embryo transfer: a descriptive study. Fertility and 4.4. Kích thước khối chửa và tuổi thai khi phẫu thuật Sterility. 1992;57(1):156-162. Kết quả nghiên cứu có 79,3% trường hợp được phẫu 4. Kiều Duy Anh. Nghiên cứu kết quả điều trị phẫu thuật thuật khi tuổi thai < 6 tuần tính theo ngày chuyển phôi. chửa ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống nghiệm tại Đa số các trường hợp (97,8%) khối chửa kích thước dưới Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Luận văn Thạc sỹ Y học. 5cm. Kết quả này tương đồng với kết quả của Tăng Văn Trường Đại học Y Hà Nội. 2022. Dũng, thời gian từ khi chuyển phôi đến lúc xử trí ở các 5. Tăng Văn Dũng. Nghiên cứu chửa ngoài tử cung sau bệnh nhân chỉ có CNTC là 26,2 ± 5,2 ngày [5]. Đồng thời thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Trung kết quả này tương đồng với kết quả của Kiều Duy Anh, ương. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 59,5% thai phụ có kích thước khối chửa không vượt quá 2019. 3 cm. Tỷ lệ bệnh nhân có kích thước khối chửa trên 5 cm 6. Nguyễn Thành Lợi. Nghiên cứu chửa ngoài tử cung chỉ chiếm 1,3% [4]. Điều này cho thấy các đối tượng sau được phẫu thuật trên bệnh nhân thụ tinh trong ống thụ tinh trong ống nghiệm thường có sự theo dõi thai sát nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Khóa luận tốt sao hơn đặc biệt là trong những tuần đầu sau chuyển nghiệp Bác sĩ Y khoa. Trường Đại học Y Hà Nội. 2016. phôi, dẫn đến việc phát hiện chửa ngoài tử cung ở khá 7. C.C.W. Chan,  E.H.Y. Ng,  C.F. Li,  P.C. Ho. Impaired sớm, với khối chửa có kích thước nhỏ. ovarian blood flow and reduced antral follicle count 4.5. Lượng máu trong ổ bụng khi phẫu thuật và thời following laparoscopic salpingectomy for ectopic gian trước mổ pregnancy.  Human reproduction. 2003;18(10):2175- Theo nghiên cứu cho thấy 54,1% trường hợp được 2180. phẫu thuật khi chỉ có 24 giờ. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Kiều Duy Anh có 94,9% thai phụ có lượng máu trong ổ bụng dưới 500 ml [4]. Theo nghiên cứu của Tăng Văn Dũng trên đối tượng bệnh nhân chửa ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống Vũ Mai Phương và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):108-111. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1748 111
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1