Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 3 năm 2016<br />
NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TẠI<br />
BỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC GIANG NĂM 2015 - *2016<br />
Hà Ngọc Đại , Nguyễn Thị Bình**<br />
* **<br />
Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang; Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật<br />
chửa ngoài tử cung tại bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang năm 2015 – 2016; Phƣơng<br />
pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 178 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán chửa<br />
ngoài tử cung; Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có cả 3 triệu chứng cơ năng chiếm 86,5%.<br />
Triệu chứng phần phụ có khối nề đau chiếm tỷ lệ 69,7%. Tất sản phụ có kết quả<br />
xét nghiệm Test Quick-Stick dƣơng tính. Tất cả bệnh nhân đƣợc điều trị bằng<br />
ngoại khoa, trong đó phẫu thuật nội soi chiếm 91,6%. Tỷ lệ bệnh nhân khi đến viện<br />
khối chửa đã vỡ là 52,2%. Tỷ lệ bệnh nhân đƣợc phẫu thuật cắt vòi tử cung là<br />
96,6%; Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có cả 3 triệu chứng cơ năng chiếm 86,5%. Triệu<br />
chứng phần phụ có khối nề đau chiếm tỷ lệ 69,7%. Tất cả sản phụ có kết quả xét<br />
nghiệm Test Quick-Stick dƣơng tính. Tất cả bệnh nhân đƣợc điều trị bằng ngoại<br />
khoa, trong đó phẫu thuật nội soi chiếm 91,6%. Tỷ lệ bệnh nhân khi đến viện khối<br />
chửa đã vỡ là 52,2%. Tỷ lệ bệnh nhân đƣợc phẫu thuật cắt vòi tử cung là 96,6%.<br />
Từ khóa: chửa ngoài tử cung, Bảo tồn VTC, nội soi. Beta hCG, Quickstick,<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Chửa ngoài tử cung là một cấp cứu sản khoa không những đe dọa tính mạng mà còn<br />
ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản của ngƣời phụ nữ. Nếu không đƣợc chẩn đoán đúng và<br />
điều trị kịp thời có thể dẫn đến chửa ngoài tử cung vỡ ngập máu trong ổ bụng đe doạ đến<br />
tính mạng của ngƣời bệnh.<br />
Ở Việt Nam, tại Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh nay là Bệnh viện Phụ sản Trung<br />
ƣơng năm 2000 số trƣờng hợp chửa ngoài tử chiếm 5,5% và năm 2002 chiếm 9,7% tổng số<br />
sản phụ [9]. Trên thế giới trong những thập niên 70-80, tại các nƣớc Châu Âu và khu vực<br />
Bắc Mỹ, tỷ lệ chửa ngoài tử cung gia tăng một cách nhanh chóng, dao động khoảng 2%<br />
trên tổng số trẻ đẻ ra sống. Ở Anh tỷ lệ chửa ngoài tử cung từ năm 1966 đến năm 1996<br />
tăng từ 0,3% đến 1,6%. Tƣơng tự nhƣ vậy, tại Mỹ, từ những năm của giữa thế kỷ XX, tỷ lệ<br />
chửa ngoài tử cung là 0,4%, số liệu đã tăng lên 1,4% trong những năm gần đây [11]. Kết<br />
quả các nghiên cứu trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới, tỷ lệ chửa ngoài tử cung ngày một<br />
tăng [10]. Một số các yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ chửa ngoài tử cung đã đƣợc nhiều tác<br />
giả đề cập đến nhƣ: viêm nhiễm tiểu khung, tiền sử nạo hút thai, tiền sử mổ vùng tiểu<br />
khung, các biện pháp kế hoạch hóa gia đình [7].<br />
Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang là một bệnh viện đa khoa hạng I có chức năng khám<br />
chữa bệnh trong lĩnh vực sản phụ khoa và nhi khoa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và các<br />
vùng lân cận; với đặc thù Bắc Giang là tỉnh miền núi, sự hiểu biết của ngƣời dân về chăm<br />
sóc sức khỏe còn hạn chế. Nhiều trƣờng hợp chửa ngoài tử cung vào viện đã vỡ ngập máu<br />
trong ổ bụng đe dọa đến tính mạng ngƣời bệnh. Cho tới nay tại bệnh viện Sản Nhi Bắc<br />
Giang chƣa có một đề tài nào nghiên cứu đầy đủ về tình hình chẩn đoán và xử trí chửa<br />
ngoài tử cung. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chẩn đoán và xử trí<br />
chửa ngoài tử cung tại bệnh viện sản nhi Bắc Giang năm 2015 - 2016”. Nhằm mục của<br />
đề tài: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật ch a ngoài<br />
t cung tại bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang năm 2015 - 2016.<br />
<br />
<br />
19<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 3 năm 2016<br />
<br />
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1.Đối tƣợng nghiên cứu: Tất cả những bệnh nhân đƣợc chẩn đoán lâm sàng khi ra<br />
viện là chửa ngoài tử cung điều trị tại khoa phụ bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang có hồ sơ<br />
lƣu trữ tại phòng kế hoạch tổng hợp của bệnh viện trong thời gian từ 01/10/2015 đến<br />
31/5/2016. Loại khỏi nghiên cứu: Khi mổ nghi ngờ không phải chửa ngoài tử cung kèm<br />
theo kết quả giải phẫu bệnh không thấy hình ảnh lông rau trên bệnh phẩm. chửa ngoài tử<br />
cung đƣợc mổ ở tuyến khác chuyển đến vì bất kỳ nguyên nhân gì.<br />
2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
Cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn bộ, lấy theo thời gian trong thời gian nghiên cứu.<br />
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/10/2015 đến 31/5/2016.<br />
Địa điểm nghiên c u: Tại bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.<br />
Các biến số nghiên cứu<br />
* Triệu ch ng cơ năng: Chậm kinh; Ra huyết; Đau bụng…<br />
* Các triệu ch ng thực thể: Kích thƣớc tử cung; Phần phụ; Cùng đồ; Tình trạng dịch<br />
chọc dò: có máu hoặc không.<br />
*Các triệu ch ng cận lâm sàng: Hình ảnh siêu âm; Test Quick stick: dƣơng tính hoặc<br />
âm tính; Xét nghiệm βhCG trong huyết thanh;<br />
*Phương pháp chẩn đoán: Lâm sàng kết hợp với cận lâm sàng hay nội soi chẩn đoán.<br />
* Hình thái khối ch a trong phẫu thuật: Chƣa vỡ; Đã vỡ; Rỉ máu; Huyết tụ thành nang.<br />
* Các phương pháp điều trị: Ngoại khoa; Nội khoa.<br />
* Lượng máu trong ổ bụng trong phẫu thuật:<br />
* Vị trí khối ch a: vòi TC, buồng trứng, góc sừng TC, ống cổ TC, ổ bụng.<br />
* Cách th c x trí khi phẫu thuật: Cắt vòi tử cung, bảo tồn vòi tử cung, cắt tử cung<br />
bán phần, cắt tử cung hoàn toàn, cắt góc buồng trứng, cắt góc tử cung.<br />
* Truyền máu: Số lƣợng bệnh nhân đƣợc truyền máu, số lƣợng máu truyền (ml).<br />
Xử trí số liệu: xử lý trên máy vi tính sử dụng phần mềm SPSS 16.0<br />
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1. Tiền s sản phụ khoa<br />
Tiền sử Số lƣợng %<br />
0 lần 71 39,9<br />
Nạo hút thai 1 lần 56 31,5<br />
≥ 2 lần 51 28,7<br />
Viêm nhiễm đƣờng sinh sản 128 71,9<br />
Phẫu thuật vùng tiểu khung 41 23,0<br />
Tỷ lệ sản phụ có tiền sử nạo hút thai từ 1 lần trở lên là 60,2%. Tỷ lệ viêm nhiễm<br />
đƣờng sinh sản là 71,9%.<br />
Bảng 2. Tình trạng người bệnh trước khi phẫu thuật<br />
Tình trạng choáng Số lƣợng %<br />
Có choáng 8 4,5<br />
Không có choáng 170 95,5<br />
Tổng 178 100<br />
Hầu hết bệnh nhân không có choáng.<br />
Bảng 3. Triệu ch ng cơ năng<br />
Triệu chứng cơ năng N %<br />
Chậm kinh 169 94,9<br />
Ra huyết 10 94,4<br />
Đau bụng 164 92,1<br />
Có cả 3 triệu chứng trên 154 86,5<br />
20<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 3 năm 2016<br />
<br />
Phần lớn các trƣờng hợp nghiên cứu có cả 3 triệu chứng cơ năng khi đến viện chiếm<br />
86,5%<br />
Bảng 4. Triệu ch ng thực thể<br />
Triệu chứng thực thể Số lƣợng %<br />
Tử cung to hơn bình thƣờng 30 16,9<br />
Phần phụ có khối hoặc đám nề 124 69,7<br />
Cùng đồ đau 143 80,3<br />
Triệu chứng cùng đồ đau chiếm 80,3%, phần phụ có khối nề đau chiếm tỉ lệ 69,7%<br />
Bảng 6. Kết quả xét nghiệm hCG<br />
N %<br />
Dƣơng tính 177 99,4<br />
Test Quick-Stick<br />
Âm tính 0 0<br />
Không làm test hCG 1 0,6<br />
Tổng 178 100,0<br />
Tất sản phụ có kết quả xét nghiệm Test Quick-Stick dƣơng tính<br />
Bảng 7. Kết quả xét nghiệm βhCG<br />
βhCG Số lƣợng %<br />
Có làm 6 3,4<br />
Không làm 172 96,6<br />
Tổng 178 100,0<br />
Hàm lƣợng βhCG lần 1 552 ± 61<br />
Hàm lƣợng βhCG lần 2 785 ± 53<br />
Chỉ có 3,4% đƣợc làm βhCG<br />
Bảng 8. Hình ảnh ch a ngoài t cung trên siêu âm (Trước phẫu thuật)<br />
Hình ảnh siêu âm Số lƣợng %<br />
Phần phụ có khối 121 68,0<br />
Cùng đồ Douglas có dịch 163 91,6<br />
Niêm mạc tử cung ≥ 8 mm 48 27<br />
Siêu âm phần phụ có khối chiếm 68,0%. Cùng đồ Douglas có dịch chiếm 91,6%.<br />
Bảng 9. Tỷ lệ của phương pháp chẩn đoán quyết định CNTC<br />
Phƣơng pháp chẩn đoán Số lƣợng %<br />
Lâm sàng +cận lâm sàng (Siêu âm, test Quick Stich, βHCG 175 98,3<br />
Nội soi ổ bụng chẩn đoán 3 1,7<br />
Tổng 178 100<br />
Hầu hết bệnh nhân đƣợc chẩn đoán xác định bằng lâm sàng kết hợp cận lâm sàng<br />
(Siêu âm, test Quick Stich, βHCG)<br />
Bảng 10. Phương pháp x trí<br />
Phƣơng pháp Số lƣợng %<br />
Phẫu thuật Nội soi 163 91,6<br />
Mổ mở 15 8,4<br />
Điều trị bằng Methotrexate 0 0<br />
Tổng 178 100<br />
Tất cả bệnh nhân đƣợc điều trị bằng ngoại khoa, trong đó phẫu thuật nội soi chiếm<br />
91,6%.<br />
21<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 3 năm 2016<br />
<br />
Bảng 5. Tình trạng khối ch a trong phẫu thuật<br />
Tình trạng Số lƣợng %<br />
Vỡ 93 52,2<br />
Rỉ máu 71 39,9<br />
Sẩy qua loa 5 2,8<br />
Chƣa vỡ 8 4,5<br />
Huyết tụ thành nang 1 0,6<br />
Tổng 178 100,0<br />
Hơn một nửa số trƣờng hợp khi đến viện khối chửa đã vỡ (52,2%). Số trƣờng hợp<br />
khối chửa rỉ máu cũng chiếm tỷ lệ cao (39,9%)<br />
Bảng 11. Lượng máu trong ổ bụng khi phẫu thuật<br />
Lƣợng máu (ml) Số lƣợng %<br />
Không có máu 7 3,9<br />
< 500 73 91,0<br />
Có máu<br />
≥ 500 9 5,1<br />
Tổng 178 100,0<br />
Hầu hết các trƣờng hợp đều có máu trong ổ bụng với số lƣợng dƣới 500 ml (91,0).<br />
Bảng 12. Vị trí khối ch a khi phẫu thuật<br />
Vị trí khối chửa<br />
Số lƣợng %<br />
(vòi tử cung)<br />
Bóng 100 56,2<br />
Eo 13 7,3<br />
Kẽ 6 3,4<br />
Loa 58 32,6<br />
Tổng 178 100<br />
Hơn một nửa trƣờng hợp chửa ngoài tử cung tại vị trí bóng vòi tử cung<br />
Bảng 13. Phương pháp x trí trong phẫu thuật<br />
Phƣơng pháp Số lƣợng %<br />
Cắt vòi trứng 172 96,6<br />
Bảo tồn vòi tử cung 5 2,8<br />
Lấy khối huyết tụ 1 0,6<br />
Tổng 178 100<br />
Hầu hết bệnh nhân đƣợc phẫu thuật cắt vòi tử cung (96,6%).<br />
Bảng 14. Tỷ lệ người bệnh phải truyền máu<br />
Truyền máu Số lƣợng %<br />
Không truyền máu 168 94,4<br />
Truyền máu 10 5,6<br />
Tổng 178 100<br />
Số lƣợng (ml) 465 ± 135<br />
Hầu hết bệnh nhân không cần truyền máu<br />
4. BÀN LUẬN<br />
Tỷ lệ sản phụ có tiền sử nạo hút thai từ 1 lần trở lên là 60,2%. Tỷ lệ viêm nhiễm<br />
đƣờng sinh sản là 71,9%. Kết quả của chúng tôi cao hơn của Nguyễn Thị Hồng với tỷ lệ<br />
bệnh nhân có tiền sử nạo hút thai bị chửa ngoài tử cung chiếm tỉ lệ cao 47,7% [5], Hồ<br />
22<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 3 năm 2016<br />
<br />
Văn Việt ( 2008) là 53,4% , Phan Viết Tâm (2000) là 47,9%. Nhƣ vậy tiền sử nạo hút<br />
thai vẫn là nguy cơ lớn gây chửa ngoài tử cung [6].<br />
Về tình trạng ngƣời bệnh trƣớc khi phẫu thuật nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy<br />
hầu hết bệnh nhân không có choáng (95,5%), cao hơn kết quả của Nguyễn Thị Hồng tỷ lệ<br />
bệnh nhân không choáng là 77% [5].<br />
Triệu chứng cơ năng chính là chậm kinh, đau bụng, ra huyết. Trong nghiên cứu của cúng<br />
tôi phần lớn các trƣờng hợp nghiên cứu có cả 3 triệu chứng cơ năng khi đến viện chiếm<br />
86,5%. Kết quả này tƣơng đƣơng nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng tỷ lệ bệnh nhân có đủ cả<br />
3 triệu chứng là 82,4% [5], của Vƣơng Tiến Hòa (2002) là 80% [3], của Nguyễn Thị Kim<br />
Dung (2004 – 2006) là 83% [1].<br />
Khám cùng đồ đau chiếm tỷ lệ 80,3% cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng với<br />
tỷ lệ bệnh nhân khám cùng đồ đau là 64,5% [5].<br />
Tất sản phụ có kết quả xét nghiệm Test Quick-Stick dƣơng tính. Theo Vƣơng Tiến<br />
Hòa tỷ lệ xét nghiệm hCG nƣớc tiểu dƣơng tính là 95,08% [4]. Tuy nhiên khi kết quả xét<br />
nghiệm âm tính cũng không loại trừ đƣợc chửa ngoài tử cung. Xét nghiệm định tính hCG<br />
trong nƣớc tiểu bằng các xét nghiệm miễn dịch tuy là một phƣơng pháp nhanh chóng, rẻ<br />
tiền nhƣng kết quả âm tính giả khá cao nên chỉ sử dụng với mục đích hỗ trợ lâm sàng và<br />
khi kết quả âm tính cũng không loại trừ đƣợc chửa ngoài tử cung, kết hợp với khám siêu<br />
âm không có túi thai trong buồng tử cung thì phải nghĩ đến chửa ngoài tử cung.<br />
Chỉ có 3,4% đƣợc làm βhCG với kết quả lần thứ nhất cho kết quả trung bình = 552 ±<br />
61, lần thứ hai 785 ± 53. Theo nghiên cứu của Vƣơng Tiến Hòa trong 2 năm 2005 – 2006<br />
có 338 trƣờng hợp chửa ngoài tử cung có 37 trƣờng hợp đƣợc làm xét nghiệm βhCG lần<br />
thứ nhất và 2 trƣờng hợp đƣợc làm xét nghiệm βhCG trong huyết thanh lần thứ hai, hàm<br />
lƣợng phân tán từ 11,2 mUI/ml đến 11000 mUI/ml nên hàm lƣợng trung bình có độ lệch<br />
rất lớn (1760,02 ± 2528),24 mUI/ml, có 23 trƣờng hợp CNTC có hàm lƣợng βhCG huyết<br />
thanh lần thứ nhất < 1000mUI/ml chiếm tỷ lệ 62,16%, tỷ lệ này tƣơng đƣơng với kết quả<br />
nghiên cứu của Vƣơng Tiến Hoà (63%) [4]. Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ<br />
có 2 trƣờng hợp đƣợc làm xét nghiệm βhCG trong huyết thanh lần thứ hai nên không đủ<br />
số lƣợng để phân tích diễn biến nồng độ βhCG trong huyết thanh giữa 2 lần<br />
Siêu âm phần phụ có khối chiếm 68,0%. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng<br />
siêu âm cho hình ảnh điển hình chiếm 46,5% [5], nghiên cứu của Lê Thị Hòa (2000) là<br />
44,1% . Kết quả này phù hợp với thực tế là bệnh nhân đến viện khi đã ở giai đoạn muộn.<br />
Cùng đồ Douglas có dịch chiếm 91,6% cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng tỷ lệ<br />
túi cùng Douglas có dịch chỉ chiếm 12,1% [5]. Nghiên cứu của Vƣơng Tiến Hòa dịch<br />
cùng đồ Douglas phát hiện khi siêu âm chiếm tỷ lệ 50,99%. Nguyễn Thị Bích Thanh là<br />
48,4% [8], Phan Viết Tâm là 78,02% [6], Nguyễn Văn Hà là 58% [2]. Nhƣ vậy tỷ lệ bệnh<br />
nhân có dịch cùng đồ Douglas trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn, phù hợp với kết<br />
quả phẫu thuật thấy máu trong ổ bụng chiếm 96,1%.<br />
Chẩn đoán chửa ngoài tử cung không chỉ dựa vào một phƣơng pháp, mà là sự kết hợp<br />
lâm sàng, cận lâm sàng, nội soi để chẩn đoán. Trong nghiên cứu hầu hết bệnh nhân đƣợc<br />
chẩn đoán xác định bằng lâm sàng kết hợp cận lâm sàng (Siêu âm, test Quick Stich,<br />
βHCG).Tuy nhiên sự kết hợp 3 phƣơng pháp trên thì thƣờng có một phƣơng pháp chẩn<br />
đoán quyết định. Theo Vƣơng Tiến Hòa chẩn đoán bằng phƣơng pháp lâm sàng kết hợp<br />
với cận lâm sàng chiếm tỷ lệ 96,75%, chẩn đoán dựa vào nội soi có 11 trƣờng hợp chiếm tỷ<br />
lệ 3,25% [4]. Những trƣờng hợp đƣợc chẩn đoán bằng phƣơng pháp nội soi qua thu thập số<br />
liệu chúng tôi thấy đây là những trƣờng hợp có dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng chƣa<br />
23<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 3 năm 2016<br />
<br />
điển hình để chỉ định phẫu thuật. Nội soi chẩn đoán là thì đầu của phẫu thuật nội soi điều<br />
trị, nội soi ổ bụng ngày nay đƣợc xem là phƣơng pháp chắc chắn nhất để chẩn đoán xác<br />
định chửa ngoài tử cung khi chƣa có biến chứng. Theo Phan Viết Tâm tỷ lệ chẩn đoán âm<br />
tính giả là 0,32% [6].<br />
Tất cả bệnh nhân đƣợc điều trị bằng ngoại khoa, trong đó phẫu thuật nội soi chiếm<br />
91,6%. Kết quả của chúng tôi phù hợp với của Vƣơng Tiến Hòa nghiên cứu trên 338<br />
trƣờng hợp chửa ngoài tử cung có 100% đƣợc điều trị bằng ngoại khoa, không có trƣờng<br />
hợp nào đƣợc điều trị bằng nội khoa hoặc theo dõi chửa ngoài tử cung thoái triển không<br />
can thiệp điều trị. Tuy nhiên tỷ lệ đƣợc điều trị bằng nội soi ổ bụng của chúng tôi cao hơn<br />
rất nhiều so với tác giả Vƣơng Tiến Hòa (91,6% so với 30,77%) [4], Phan Viết Tâm năm<br />
1999 – 2000 tỷ lệ phẫu thuật nội soi chửa ngoài tử cung là 36,52% [6]. Kết quả này phù<br />
hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Dung tỷ lệ phẫu thuật nội soi năm 2006 là 94,3%<br />
[1], Nguyễn Thị Bích Thanh tỷ lệ phẫu thật nội soi trong số đƣợc điều trị bằng ngoại khoa<br />
là 93,37% [8].<br />
Hơn một nửa số trƣờng hợp khi đến viện khối chửa đã vỡ (52,2%). Số trƣờng hợp<br />
khối chửa rỉ máu cũng chiếm tỷ lệ cao (39,9%) Nguyễn Thị Hồng khối chửa đã vỡ chiếm<br />
52,1% các trƣờng hợp nghiên cứu. Hầu hết các trƣờng hợp đều có máu trong ổ bụng với<br />
số lƣợng dƣới 500 ml (91,0%).Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Vƣơng Tiến<br />
Hòa, tỷ lệ có máu trong ổ bụng là 92,01%, trong đó tỷ lệ có lƣợng máu dƣới 300ml<br />
85,21% [4]. Nguyễn Thị Bích Thanh là 86,8% [8]. Theo Nguyễn Thị Hồng thì 100% các<br />
trƣờng hợp nghiên cứu có máu trong ổ bụng [5]. Chẩn đoán sớm chửa ngoài tử cung ở<br />
giai đoạn này là mục tiêu của các thầy thuốc lâm sàng, nhƣng thƣờng khó khăn vì lúc này<br />
các triệu chứng lâm sàng thƣờng nghèo nàn và các xét nghiệm cận lâm sàng chƣa đặc<br />
hiệu cho chửa ngoài tử cung.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi 100% các trƣờng hợp có khối chửa ở vòi tử cung, trong đó<br />
56,2% trƣờng hợp chửa ngoài tử cung tại vị trí bóng vòi tử cung, Kết quả này tƣơng đƣơng<br />
nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng cho thấy 100% các trƣờng hợp nghiên cứu có khối chửa<br />
ở vòi tử cung,trong đó vị trí bóng vòi chiếm nhiều nhất 34,6% [5]. Kết quả này gần giống<br />
với kết quả của Nguyễn Thị Kim Dung là 98,06% [1]. Bởi vì nghiên cứu này tiến hành<br />
trong một thời gian ngắn nên không gặp trƣờng hợp nào có khối chửa ở vị trí đặc biệt nhƣ:<br />
ống cổ tử cung, buồng trứng, hay sừng tử cung.<br />
Hầu hết bệnh nhân đƣợc phẫu thuật cắt vòi tử cung (96,6%). Tỷ lệ bảo tồn vòi tử<br />
cung là 4,14% tƣơng tự nhƣ kết quả nghiên thấp hơn rất nhiều so với kết quả nghiên cứu<br />
của Phan Viết Tâm là 7,11% [6], Nguyễn Thị Bích Thanh là 17,20% đều tiến hành<br />
nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng [8]. Kết quả bảo tồn trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi còn rất thấp mặc dù hầu hết bệnh nhân đƣợc phẫu thuật nội soi, có thể là do<br />
bệnh nhân đến muộn và tình trạng khối chửa vỡ, chảy máu phức tạp. Tỷ lệ cắt khối chửa<br />
còn cao (96,6%) do phụ thuộc vào tình trạng vòi tử cung, tình trạng viêm dính tiểu<br />
khung, tình trạng huyết động lúc vào viện, số con sống của bệnh nhân, kinh nghiệm của<br />
phẫu thuật viên. Nhƣ vậy, chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời chửa ngoài tử cung không<br />
những làm giảm tỷ lệ mất máu, giảm tỷ lệ cắt tử cung mà còn mở ra một triển vọng mới<br />
trong điều trị bảo tồn vòi tử cung.<br />
Có 10 trƣờng hợp phải truyền máu chiếm tỷ lệ 5,6%. Lƣợng máu trung bình truyền<br />
cho ngƣời bệnh phải truyền máu là 465 ±135. Phải truyền máu là những trƣờng hợp khi<br />
xét nghiệm có huyết sắc tố < 70 g/l hoặc những trƣờng hợp huyết sắc tố > 70 g/l nhƣng<br />
khi truyền dịch thông thƣờng và dịch cao phân tử mà HA < 90/60 mmHg.<br />
24<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 3 năm 2016<br />
<br />
5. KẾT LUẬN<br />
Tỷ lệ bệnh nhân có cả 3 triệu chứng cơ năng chiếm 86,5%. Triệu chứng thực thể chủ yếu<br />
là khám cùng đồ đau (80,3%) và phần phụ có khối nề (69,7%). Phƣơng pháp chẩn đoán đa<br />
số dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng chiếm tỷ lệ 98,3%. Tất cả bệnh nhân đƣợc điều trị bằng<br />
ngoại khoa, trong đó phẫu thuật nội soi chiếm 91,6%. Tỷ lệ bệnh nhân khi đến viện khối<br />
chửa đã vỡ là 52,2%. Tỷ lệ bệnh nhân đƣợc phẫu thuật cắt vòi tử cung là 96,6%.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Thị Kim Dung (2006) Tình hình điều trị ch a ngoài t cung chưa vỡ tại bệnh<br />
viện Phụ sản Trung ương từ 01/07/2004 đến 30/06/2006, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ<br />
chuyên khoa cấp II, Trƣờng đại học Y Hà Nội,<br />
2. Nguyễn Văn Hà (2004) Đánh giá giá trị chẩn đoán sớm và kết quả điều trị CNTC<br />
bằng phương pháp nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận văn tốt<br />
nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội, Tr. 15 - 57.<br />
3. Vƣơng Tiến Hòa (2002) "Nghiên cứu những triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán<br />
sớm chửa ngoài tử cung". Tạp chí Y học thực hành, 2 (408), tr. 15-19.<br />
4. Vƣơng Tiến Hòa (2013) "Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử cung tại<br />
bệnh viện phụ sản Thanh Hóa". Tạp chí Y học thực hành, 11 (886), tr. 44-49.<br />
5. Nguyễn Thị Hồng, cộng sự (2011) "Nhận xét chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử<br />
cung tại khoa sản bệnh viện đa khoa trung ƣơng Thái Nguyên". Tạp chí khoa học<br />
công nghệ, 89 (1), 153-157.<br />
6. Phan Viết Tâm (2014) Nghiên c u tình hình ch a ngoài t cung tại viện bảo vệ bà<br />
mẹ và trẻ sơ sinh trong 2 năm 1999- 2000, Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II,<br />
Trƣờng đại học Y Hà Nội,<br />
7. Nguyễn Anh Tuấn (2012) Nghiên c u hiệu quả điều trị ch a ngoài t cung chưa<br />
vỡ bằng Mothotrexat đơn liều tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2011, Luận văn<br />
thạc sỹ y học, Trƣờng đại học Y Hà Nội,<br />
8. Nguyễn Thị Bích Thanh (2006) Chẩn đoán và điều trị ch a ngoài t cung tại bệnh viện<br />
Phụ sản Trung ương năm 2006, Luận văn thạc sỹ y học, Trƣờng đại học Y Hà Nội,<br />
9. Đào Thị Huyền Trang (2011) Tìm hiểu tình hình ch a ngoài t cung và các yếu tố<br />
liên quan tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2010, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y<br />
khoa, Trƣờng đại học Y hà Nội,<br />
10. Chen CY, et al (2015) "Quantitative analysis of total beta-subunit of human<br />
chorionic gonadotropin concentration in urine by immunomagnetic reduction to<br />
assist in the diagnosis of ectopic pregnancy". Int J Nanomedicine, 10, 2475-83.<br />
11. Taran FA, et al (2015) "The Diagnosis and Treatment of Ectopic Pregnancy".<br />
Dtsch Arztebl Int, 112 (41), 693-703; quiz 704-5.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
25<br />