Điều trị sỏi thận và niệu quản bằng sóng xung kích
lượt xem 3
download
Bài viết tìm hiểu về nguyên lý và cơ chế tán sỏi bằng sóng xung kích; chỉ định điều trị; chống chỉ định tán sỏi bằng sóng xung kích; biến chứng của tán sỏi bằng sóng xung kích; các yếu tố tiên lượng thành công của tán sỏi bằng sóng xung kích; áp dụng SWL cho sỏi thận–niệu quản ở trẻ em.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Điều trị sỏi thận và niệu quản bằng sóng xung kích
- Y HỌC THỰC HÀNH ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN VÀ NIỆU QUẢN BẰNG SÓNG XUNG KÍCH Nguyễn Hoàng Đức* Summary Bảng 1 – So sánh các nguồn tạo sóng xung kích(2) SHOCK WAVE LITHOTRIPSY FOR RENAL AND URETERIC CALCULI Điện thủy Điện từ Áp điện Nearly 30 years after its revolutionary introduction, shock lực trường wave lithotripsy (SWL) is a well-established and safe Ưu điểm Khả năng Ít đau (do Rất ít đau treatment modality for the majority of stones in upper urinary phá vỡ sỏi khẩu độ tract. Generally, in adults with normal anatomy, SWL should mạnh sóng rộng) be the first-line treatment for non-lower pole stones of < 20 Khuyết Đau Dễ tổn Năng lượng mm in the kidneys and stones of < 10 mm in the ureter. In điểm thương mô sóng thấp, pediatric urolithiasis, the indications for SWL are similar to Điện cực dễ mòn, ảnh (do kích khả năng vỡ those in adults, although even staghorn stones can be thước tiêu sỏi kém treated successfully. hưởng đến chất lượng điểm nhỏ) sóng Tán sỏi bằng sóng xung kích (SWL) là một cuộc “cách mạng” trong điều trị sỏi đường tiểu trên. Từ Bảng 2 – So sánh các hệ thống định vị sỏi(3,4) khi xuất hiện vào năm 1983, SWL được xem là Soi huỳnh quang Siêu âm phương tiện điều trị sỏi niệu hàng đầu và nhanh Ưu Định vị được sỏi Có thể định vị được chóng thay thế vai trò của phẫu thuật mở trong điều điểm niệu quản sỏi kém cản quang Dễ sử dụng và Chi phí bảo trì thấp trị sỏi niệu quản trên. Mặc dù các phương tiện “ít quen thuộc với Không bị ảnh hưởng sang chấn” như tán sỏi nội soi niệu quản và lấy sỏi phẫu thuật viên bởi tia X qua da có tỷ lệ sạch sỏi cao hơn SWL nhưng SWL niệu khoa Siêu âm thời gian vẫn có ưu thế nhờ tính chất “không xâm hại và có thực, giúp theo dõi thể thực hiện nhiều lần” – yếu tố rất đáng quan tâm diễn tiến vỡ sỏi ngay trong sỏi niệu – một bệnh lý có tỉ lệ tái phát cao.(1). trong lúc tán sỏi Khuyết Phơi nhiễm với tia Không định vị được Hiện nay ở các nước phát triển, khoảng 50% số điểm X sỏi niệu quản đoạn bệnh nhân sỏi niệu được điều trị bằng SWL.(1) Phòng tán sỏi phải 1/3 trên và 1/3 giữa 1. Nguyên lý và cơ chế tán sỏi bằng lót chì bảo vệ Khó định vị sỏi khi có sóng xung kích Không định vị được ống thông DJ niệu sỏi kém cản quang quản Tất cả các thế hệ máy tán sỏi ngoài cơ thể đều gồm các bộ phận chính: (1) nguồn tạo sóng xung 2. Chỉ định điều trị (3) kích; (2) thiết bị tập trung sóng vào tiêu điểm; (3) Lựa chọn điều trị sỏi niệu bằng sóng xung kích hệ thống định vị sỏi và (4) môi trường dẫn truyền không chỉ đơn thuần “cứng nhắc” dựa vào các sóng. Sóng xung kích có bản chất là sóng áp lực âm hướng dẫn điều trị của các Hội Niệu khoa mà tùy bước sóng ngắn (dưới 10 microsecond) với áp lực thuộc vào: lựa chọn và nhu cầu của bệnh nhân, điều tối đa có thể đến 100 megapascal.(2) kiện trang thiết bị của bệnh viện, chính sách chi trả a. Nguồn tạo sóng xung kích gồm 3 loại: điện bảo hiểm y tế, chi phí điều trị và kinh nghiệm của thủy lực, điện từ trường và áp điện. Gần đây công phẫu thuật viên. ty EDAP (Vaulx-en-Velin, Pháp) đã chế tạo một a. Sỏi thận nguồn tạo sóng mới dựa trên nguyên lý của điện Theo Hội Niệu châu Âu (EAU): đối với sỏi thận thủy lực nhưng điện cực được đặt trong một dung kích thước trên 6 – 7 mm, nên chủ động can thiệp dịch dẫn truyền điện nhờ đó điện cực ít bị bào mòn bằng SWL. Nếu bệnh nhân có triệu chứng, ngay cả và cường độ sóng chấn động ổn định hơn.(2) khi sỏi thận kích thước dưới 6 – 7 mm cũng nên cân b. Hệ thống định vị sỏi: có thể bằng soi huỳnh nhắc chỉ định can thiệp. quang (fluoroscopy), siêu âm hoặc kết hợp cả hai. SWL còn được chỉ định để điều trị sỏi thận (không phải sỏi acid uric) kích thước dưới 20 mm, * Khoa Niệu, Bệnh viện FV và Bệnh viện Đại học Y Dược không nằm ở đài thận dưới và thận có cấu trúc giải phẫu bình thường. 28 THỜI SỰ Y HỌC 12/2012 - Số 71
- Y HỌC THỰC HÀNH Đối với sỏi đài thận dưới, do tỉ lệ sạch sỏi của chứng chủ yếu liên quan đến mảnh sỏi vụn và sóng xung kích thấp, phẫu thuật viên nên cân nhắc nhiễm trùng niệu. các phương tiện điều trị khác như lấy sỏi qua da Mảnh sỏi vụn kích thước < 5 mm có nhiều khả hoặc tán sỏi nội soi bằng laser với ống soi mềm. năng tự trôi ra ngoài theo dòng nước tiểu. Tuy b. Sỏi niệu quản nhiên, theo một số nghiên cứu, những mảnh sỏi này Sóng xung kích được chỉ định cho sỏi niệu quản vẫn có 21% đến 59% nguy cơ gây ra nhiễm trùng đoạn trên kích thước
- Y HỌC THỰC HÀNH theo số lượng viên sỏi.(8) đề nghị đối với sỏi thận > 20 mm ở trẻ em, nên can b) Vị trí của viên sỏi thiệp bằng lấy sỏi qua da hơn là SWL.(6) Tỉ lệ thành công khi điều trị sỏi đài dưới thận với Tài liệu tham khảo SWL thấp hơn so với lấy sỏi qua da (do sỏi vụn sau 1/ Pearle, M. S., Calhoun, E. A., Curhan, G. C. và cs.: Urologic diseases in khi SWL không thoát được ra ngoài một cách tự America project: urolithiasis. J Urol, 173: 848, 2005 2/ 15. Rassweiler, J. J., Knoll, T., Kohrmann, K. U. và cs.: Shock wave nhiên).(9) Do đó, đối với sỏi đài dưới kích thước từ technology and application: an update. Eur Urol, 59: 784, 2011 11 mm đến 20 mm, một số tác giả chủ trương lấy 3/ Bach, C., Buchholz, N.: Shock Wave Lithotripsy for Renal and Ureteric sỏi qua da hoặc tán sỏi nội soi niệu quản ngược Stones. European Urology Update Series, 10: 423, 2011 dòng (với ống soi mềm).(10) Đối với sỏi đài dưới 4/ Lingeman, J.: Surgical management of upper tract calculi. In: Campbell- Walsh Urology, 9th ed. Edited by A. Wein. Philadelphia, PA: Saunders, kích thước 700 ; chiều dài Association of Urology, 2011 đài thận < 3 cm và chiều rộng đài thận > 5 mm. 7/ El-Husseiny, T., Papatsoris, A., Masood, J. và cs.: Renal stones. Edited by c) Thành phần hóa học của sỏi N. Rao, G. M. Preminger, J. Kavanagh. Urinary tract stone disease: Springer Healthcare Communications, 2011 Các loại sỏi cứng như sỏi calci monohydrat, sỏi 8/ Al-Ansari, A., As-Sadiq, K., Al-Said, S. và cs.: Prognostic factors of success cystin và sỏi calci phosphat rất khó vỡ khi SWL. of extracorporeal shock wave lithotripsy (ESWL) in the treatment of renal Trước khi SWL, có thể dùng CT scan không cản stones. Int Urol Nephrol, 38: 63, 2006 quang để đánh giá độ cứng của sỏi niệu. Đối với sỏi 9/ Lingeman, J. E., Siegel, Y. I., Steele, B. và cs.: Management of lower pole nephrolithiasis: a critical analysis. J Urol, 151: 663, 1994 có độ Hounsfield > 1000 đơn vị thì không nên điều 10/ Albala, D. M., Assimos, D. G., Clayman, R. V. và cs.: Lower pole I: a trị bằng SWL.(9) prospective randomized trial of extracorporeal shock wave lithotripsy and d) Béo phì percutaneous nephrostolithotomy for lower pole nephrolithiasis-initial Khi SWL cho những bệnh nhân béo phì (BMI > results. J Urol, 166: 2072, 2001 11/ Elbahnasy, A. M., Clayman, R. V., Shalhav, A. L. và cs.: Lower-pole 30) và có khoảng cách từ bề mặt da đến viên sỏi caliceal stone clearance after shockwave lithotripsy, percutaneous trên 9–10 cm, khả năng thất bại rất cao(12,13) (do nephrolithotomy, and flexible ureteroscopy: impact of radiographic spatial năng lượng của sóng chấn động giảm 10 – 20% mỗi anatomy. J Endourol, 12: 113, 1998 khi đi sâu vào cơ thể 6 cm(8)). 12/ Delakas, D., Karyotis, I., Daskalopoulos, G. và cs.: Independent predictors of failure of shockwave lithotripsy for ureteral stones employing a second- e) Bất thường giải phẫu của hệ tiết niệu generation lithotripter. J Endourol, 17: 201, 2003 Những bệnh nhân có bất thường như thận xoay 13/ Patel, T., Kozakowski, K., Hruby, G. và cs.: Skin to stone distance is an không hoàn toàn, thận móng ngựa, hệ thống bể independent predictor of stone-free status following shockwave lithotripsy. J thận–niệu quản đôi có tỉ lệ sạch sỏi thấp và số lần Endourol, 23: 1383, 2009 14/ Buchholz, N. P., Rhabar, M. H., Talati, J.: Is measurement of stone tái phát sỏi cao hơn so với những trường hợp khác. surface area necessary for SWL treatment of nonstaghorn calculi? J 6. Áp dụng SWL cho sỏi thận–niệu quản ở Endourol, 16: 215, 2002 trẻ em 15. D'Addessi, A., Bongiovanni, L., Sasso, F. và cs.: Extracorporeal shockwave lithotripsy in pediatrics. J Endourol, 22: 1, 2008 Do tính chất ít xâm hại, SWL là lựa chọn “hàng 16/ El-Nahas, A. R., El-Assmy, A. M., Mansour, O. và cs.: A prospective đầu” khi cần can thiệp sỏi thận–niệu quản ở trẻ em. multivariate analysis of factors predicting stone disintegration by So với người lớn, niệu quản trẻ em ngắn hơn và có extracorporeal shock wave lithotripsy: the value of high-resolution độ giãn nở lớn hơn nên khả năng tống thoát vụn sỏi noncontrast computed tomography. Eur Urol, 51: 1688, 2007 17/ El-Husseiny, T., Papatsoris, A., Masood, J. và cs.: Renal stones. In: sau SWL sẽ cao hơn.(3) Theo một số tác giả, thậm Urinary tract stone disease. Edited by N. P. Rao, G. M. Preminger, J. chí có thể điều trị thành công sỏi san hô ở trẻ em Kavanagh. New York, NY: Springer Healthcare Communications, 2011 với SWL.(5) Tuy nhiên, Hội Niệu châu Âu (EAU) 30 THỜI SỰ Y HỌC 12/2012 - Số 71
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận và sỏi niệu quản 1/3 trên bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
6 p | 104 | 11
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận tồn dư sau mổ sỏi đường tiết niệu trên
6 p | 88 | 5
-
Kết quả bước đầu điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể tại Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 58 | 4
-
Kết quả điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi ngược dòng với ống mềm có sử dụng năng lượng laser holmium tại Bệnh viện E
6 p | 29 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận san hô bằng phương pháp tán sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Bãi Cháy năm 2023
6 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận bằng kỹ thuật tán sỏi nội soi ống mềm ngược dòng tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2022
9 p | 15 | 3
-
Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi qua da điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2022
11 p | 10 | 3
-
Đánh giá kết điều trị sỏi thận san hô bằng phương pháp tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Bưu Điện
4 p | 8 | 2
-
Tán sỏi nội soi ống mềm điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hoá: Kết quả bước đầu
6 p | 9 | 2
-
Kết quả tán sỏi qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu tỷ lệ tai biến, biến chứng của tán sỏi qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận tái phát
5 p | 5 | 2
-
Kết quả bước đầu ứng dụng nội soi mềm dùng một lần trong điều trị sỏi đường tiết niệu trên tại Bệnh viện Chợ Rẫy
9 p | 14 | 2
-
Nghiên cứu tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ và các yếu tố liên quan
7 p | 37 | 2
-
Nội soi mềm trong điều trị sỏi đường tiết niệu trên tại Bệnh viện Bình Dân trong năm 2010
7 p | 47 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận và sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể tại BV HNĐK Nghệ An
7 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu biến chứng sau điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ và các yếu tố liên quan
5 p | 3 | 1
-
Đánh giá kết quả tán sỏi qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận tái phát
4 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn