THÔNG LIÊN THT
I. Sinhbệnh
A. Luồng thông của shunt lưu lượng phụ thuộc vào kích thước lỗ TLT và sức
cản hệ ĐMP cũng như áp lực thất phải. Luồng shunt sẽ gây ra quá tải phổi, nhĩ
trái và thất trái.
B. Diễn biến xấu dần sẽ là tăng áp ĐMP gây suy tim phải và v sau sẽ chuyển
thành hội chứng Eisenmenger (tăng sức cản của mạch phổi do bệnh ĐMP tắc
nghẽn cố định làm giảm dòng shunt trái ® phải, làm tăng dòng shunt phải® trái).
II. Triệu chứng lâm sàng
A. Triệu chứng cơ năng: hay gp nhất ở bệnh nhân lớn tuổi là khó thở, mất khả
năng gắng sức. Các triệu chứng thường liên quan đến mức độ của luồng thông
trái ® phải, áp lực và sức cản của động mạch phổi.
B. Triệu chứng thực thể: Nghe tim dấu hiệu chủ yếu để chẩn đoán. Thường
nghe thấy tiếng thổi toàn tâm thu, cường độ mạnh cạnh ức trái, tương đối
thấp và lan ra tất cả xung quanh. Tiếng thổi này thnhẹ hơn nhưng âm sắc
cao hơn trong các trường hợp lỗ thông nhỏ phần cơ thể chỉ lan ra mỏm
hay sang trái nếu lỗ TLT mỏm tim. Nếu lỗ TLT quá lớn, thể nghe thấy tiếng
thổi nhỏ rung tâm trương lưu lượng mỏm tim. Các trường hợp TLT phối
hợp với hở van động mạch chủ thường nghe thấy thổi tâm trương van động
mạch chủ đi kèm. Nếu nghe thấy tiếng thổi m thu tống máu bờ trái xương ức
lan lên trên cần nghi ngờ hẹp phần phễu của thất phải hoặc thất phải hai
buồng.
C. Chẩn đoán phân biệt trên lâm sàng với hở van ba lá, tứ chứng Fallot không
tím (Fallot trắng), hẹp dưới van động mạch phổi đơn thuần và bệnh tim phì
đại.
Ngoại trừ bệnh van động mạch chủ (ĐMC) chỉ hai van thì thông liên thất
(TLT) bnh tim bẩm sinh hay gặp nhất, nó chiếm khoảng 25% các bệnh tim
bẩm sinh.
Do các triệu chứng lâm sàng đặc hiệu (tiếng thổi tâm thu to vùng giữa tim)
các biến chứng sớm của nên thông liên thất hay được chẩn đoán sớm từ khi
bệnh nhân còn nhỏ. Chẩn đoán TLT từ khi còn trong thai nhi th thực hiện
được bằng siêu âm tim bi các bác sĩ có kinh nghiệm.
TLT lnhỏ rất hay gặp thường dung nạp rất tốt. Do đó thể gặp người
trưởng thành và có khả năng tự đóng. Tỷ lệ tự đóng lại của các trường hợp TLT lỗ
nhtrẻ em lên đến 75%. Ngược lại TLT lỗ lớn sẽ ảnh hưởng nhanh đến hấp
và áp lực động mạch phổi (ĐMP) thể tăng một cách cố định rất sm t6 đến 9
tháng. Đối với các trường hợp sức cản mạch phổi tăng cố định (hội chứng
Eisenmenger) bệnh nhân hiếm khi sống được quá tuổi 40. Các biến chứng hay gặp
nhóm bệnh nhân này chảy máu phổi, viêm nội m mạc, áp xe não, rối loạn
nhịp thất và các biến chứng của đa hồng cầu. Tiên lượng sẽ rất kém các bệnh
nhân có các biểu hiện ngất, suy tim xung huyết và ho ra máu.
Người ta nhận thấy ngoài nguyên nhân do mbị cúm trong ba tháng đầu, TLT hay
gặp trong các hội chứng bệnh lý, đặc biệt là hội chứng ba nhiễm sắc thể 21, hội
chứng do mẹ nghiện rượu khi mang thai...
I. Giải phẫu bệnh
A. Phân loại: rất nhiều cách phân loại giải phẫu bệnh về TLT khác nhau
được đặt ra nhưng nhìn chung lại 4 loại TLT chính vgiải phẫu bệnh là: TLT
phần quanh màng, TLT phần , TLT phần buồng nhận và TLT phần phễu (TLT
phía trên của cựa Wolff).
1. TLT phần quanh màng loại TLT hay gặp nhất, chiếm khoảng
70-80% các trường hợp, nằm cao thuộc phần màng của vách liên tht
(VLT), chỗ nối giữa van 3 van ĐMC. Tuy nhiên thể dịch
chuyển ra sau, ra trước hay xuống dưới một chút tùy từng trường hợp.
Tổn thương thường phối hợp tạo thành một túi nhỏ dưới van 3 hay
xung quanh bvan (thường cũng được gọi là túi phình phần màng vách
liên thất). Nó thể gây hở van ĐMC và hp phần thấp của đường ra
thất phải. Đây là loại TLT có khả năng tự đóng cao.
2. TLT phần hay TLT gần mm tim. th bất cứ vtrí nào của
phần thấp VLT cho đến mỏm tim. Thể bệnh này chiếm khoảng 5 đến 20% các
trường hợp TLT và cũng khả năng tự đóng cao trừ các trường hợp nhiều lỗ
TLT.
Hình 28-1. Vtrí giải phẫu các loại thông liên thất.
3. TLT phn buồng nhận hay TLT kiểu ống nhĩ thất chung chiếm khoảng
t5 đến 8% các trường hợp. TLT loại này thường vị trí cao của VLT, rộng, ít
khnăng tự đóng hay đi kèm tổn thương của các van nhĩ thất. Hay gặp phình
vách liên thất ở vị trí này.
4. TLT phn phễu hay TLT dưới van ĐMC hoặc i van ĐMP: hiếm gặp
hơn (5 đến 7%), là loại TLT mà lthông nằm ở phần rất cao của vách liên thất nơi
tiếp giáp với van ĐMC van ĐMP (nên còn được gọi là thông liên thất kiểu
''dưới các đại động mạch''). Điểm đặc biệt quan trọng của loại TLT này là l thông
thường phối hợp với tổn thương van ĐMC hở chủ đi kèm (hội chứng
Laubry-Pezzy).
B. Các tổn thương khác phối hợp có thể gặp: hẹp van ĐMP, hẹp trên van ĐMP,
hở 3 lá, thông trực tiếp từ thất trái sang nhĩ phải, màng ngăn dưới ĐMC…
IV. Các xét nghiệm chẩn đoán
A. Điện tâm đồ (ĐTĐ): thấy hình ảnh tăng gánh buồng tim trái với dày thất trái,
dày nhĩ trái. Trục trái hay gặp trong các trường hợp TLT phần buồng nhận hoặc
ống nhĩ thất chung. Dày thất phải và trục phải gặp trong các trường hợp tăng
gánh buồng tim phải với tăng áp động mạch phổi.
B. Chụp Xquang tim phổi
1. Hình tim không to hmch phổi bình thường hay thấy các trường hợp
TLT lỗ nhỏ không gây tăng áp động mạch phổi.