intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án tốt nghiệp Cảng - Đường thủy: Thiết kế chắm sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân

Chia sẻ: Doãn Quốc Việt Việt | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:243

126
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án tốt nghiệp Cảng - Đường thủy Thiết kế chắm sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân trình bày kết cấu nội dung với 9 chương: Giới thiệu chung; Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng; Thiết kế quy hoạch tổng thể trung tâm nhiệt điện Vĩnh Tân - Bình Thuận; Tính toán các thông số sống; Thiết kế quy hoạch công trình; Thiết kế kết cấu công trình; Thiết kế thi công xây dựng công trình; Khái toán công trình; Kết luận và kiến nghị,... Mời các bạn cùng tham khảo

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp Cảng - Đường thủy: Thiết kế chắm sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân

  1. Trường Đại Học Xây Dựng                                                     Đồ án Tốt nghiệp Bộ môn Cảng ­ Đường thủy                       Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh   Tân GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2 Page 1
  2.        Với thực tế trong những năm gần đây, Việt Nam đang trong quá trình phát triển,  hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Việc tăng trưởng nhu cầu điện nhanh  là kết quả  của quá trình công nghiệp hoá, điện khí hoá, chương trình đưa điện về  nông thôn và nhu cầu sử dụng các thiết bị điện khi mức sống của người dân được  nâng cao. Dự  báo đến năm 2020 nhu cầu điện toàn quốc đạt khoảng 300 tỷ  kWh,   gấp 3 lần nhu cầu điện năm 2010. Để  đáp  ứng nhu cầu điện năng nói trên, ngành  điện  phải  tập trung đẩy nhanh tiến độ  xây dựng  thêm nhiều công trình   nhà máy  điện  mới. Nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển ngành điện,  tập đoàn  điện lực Việt Nam (EVN) đã chủ  trương đầu tư  xây dựng Trung Tâm Nhiệt Điện  Vĩnh Tân (tổng công suất lắp đặt là 5.624 MW) và các cảng chuyên dụng để nhập  than cho nhà máy tại xã Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận. Trung tâm Nhiệt điện Vĩnh Tân là dự  án đặc biệt quan trọng trong mùa khô  2014 để  tăng cường độ  tin cậy của hệ  thống điện quốc gia và giải tỏa cơn khát   điện ở miền Nam, giảm sản lượng điện phải truyền tải từ Bắc vào Nam, giảm tổn   thất điện năng, tăng hiệu quả kinh tế cho hệ thống điện, bởi dự báo khu vực này sẽ  còn khó khăn về  nguồn điện đến sau năm 2018 .  Bên cạnh đó, Trung Tâm Nhiệt  Điện Vĩnh Tân còn là đầu mối trung chuyển than cho các nhà máy nhiệt điện vùng  đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, đặc thù của các cảng chuyên dụng nhập than  cho nhà máy nhiệt điện cần phải xây dựng công trình đê chắn sóng để bảo vệ khu  nước,  đảm bảo khả  năng khai thác cho cảng  ở  điều kiện bình thường và an toàn  trong điều kiện gió bão.     Đồ án tốt nghiệp với đề tài  “ Thiết kế Đê chắn sóng cảng nhà máy nhiệt điện   Vĩnh Tân – Bình Thuận” xuất phát từ  thực tế nêu trên. Nội dung của đồ  án gồm  có: Chương 1: Giới thiệu chung Chương 2: Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng Chương 3:  Thiết kế  quy hoạch tổng thể  trung tâm nhiệt điện Vĩnh  Tân Chương 4: Tính toán các thông số sóng Chương 5: Thiết kế quy hoạch công trình Chương 6: Thiết kế kết cấu công trình Chương 7: Thiết kế kỹ thuật thi công  Chương 8 : Khái toán công trình Chương 9 : Kết luận và kiến nghị.
  3. Trường Đại Học Xây Dựng                                                     Đồ án Tốt nghiệp Bộ môn Cảng ­ Đường thủy                       Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh   Tân Trong quá trình làm đồ án em đã nhận được sự  hướng dẫn, chỉ bảo tận tình   của thầy giáo TS.Bùi Việt Đông và thầy giáo Ths.Nguyễn Sinh Trung cùng với các   thầy cô giáo trong bộ môn Cảng ­  Đường thủy. Em xin gửi lời cám ơn chân thành   tới quý thầy cô, gia đình và bạn bè đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành  tốt đồ án  này.                                                                                      Hà Nội, Ngày 01 /10/2014                Sinh viên thực hiện                                                                                                                                                                                                                                                               Doãn Quốc Việt      GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2 Page 3
  4. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1.1.  ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XàHỘI TỈNH BÌNH THUẬN VÀ CÁC VÙNG LÂN  CẬN  1.1.1. Khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ Vị trí Vùng duyên hải này gồm 4 tỉnh: Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình   Thuận với tổng diện tích tự nhiên 21.432km².  Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ  có vị  trí địa lý kinh tế  rất thuận lợi, nằm  trên trục các đường giao thông bộ, sắt, hàng không và biển, gần Thành phố Hồ Chí  Minh và khu tam giác kinh tế  trọng điểm miền Đông Nam Bộ; cửa ngõ của Tây  Nguyên, của đường xuyên Á ra biển nối với đường hàng hải quốc tế. Tài nguyên Tài nguyên lớn nhất của vùng là kinh tế  biển. Kinh tế  biển nói  ở  đây bao   gồm: Nguồn lợi hải sản (chiếm gần 20% sản lượng đánh bắt của cả nước) và nuôi  trồng thủy sản, nhất là các loại đặc sản (tôm, tôm hùm, cá mú, ngọc trai...) với diện   tích có thể  nuôi trồng là 60.000 ha trên các loại thủy vực: mặn, ngọt, lợ. Vận tải  biển trong nước và quốc tế. Chùm cảng nước sâu đảm bảo tàu có trọng tải lớn vào   được, có sẵn cơ  sở  hạ  tầng và nhiều đất xây dựng để  xây dựng các khu công   nghiệp tập trung gắn với các cảng nước sâu và với vị  trí địa lý của mình có thể  chọn làm cửa ngõ ra biển cho đường "xuyên Á". Có triển vọng về dầu khí ở  thềm   lục địa.   Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ nằm trong khu vực có tiềm năng về khoáng   sản của nước ta, đáng chú ý là sa khoáng nặng, cát trắng (cho phép vùng trở  thành   trung tâm phát triển công nghiệp thuỷ tinh, kính quang học), đá ốp lát, nước khoáng,  vàng...    Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều sân bay quốc tế và có nhiều cảng   biển nước sâu có thể  đón được các loại tàu biển có trọng tải lớn như  cảng Cam  Ranh, Khánh Hòa, một trong những cảng biển nước sâu lớn nhất cả nước.  Kinh tế biển tổng hợp
  5. Trường Đại Học Xây Dựng                                                     Đồ án Tốt nghiệp Bộ môn Cảng ­ Đường thủy                       Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh   Tân   Nơi đây thuận lợi vì có nhiều bãi tôm, bãi cá. Đặc biệt  ở  vùng cực Nam  Trung Bộ. Có ngư trường lớn ở Hoàng Sa (TP Đà Nẵng) và Trường Sa (tỉnh Khánh  Hòa).    Sản lượng đánh bắt hải sản năm 2006 đã hơn 624.000 tấn, trong đó sản   lượng cá chiếm 420.000 tấn.   Vùng có nhiều vũng, vịnh, đầm phá... thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản.   Nuôi tôm hùm, tôm sú đang phát triển mạnh, nhất là ở Phú Yên và Khánh Hòa. Tương lai ngành thủy hải sản sẽ giải quyết được vấn đề  lương thực của vùng và  cung cấp được nhiều sản phẩm giúp chuyển dịch cơ cấu nông thôn ven biển. Tuy nhiên, việc khai thác hợp lí và bảo vệ nguồn lợi thủy sản (nhất là Hoàng   Sa, Trường Sa) là rất cấp bách.    Ngành du lịch phát triển mạnh nhờ có nhiều bãi tắm, thắng cảnh đẹp.    Nơi đây có nhiều cảng biển lớn, và còn thích hợp xây dựng các cảng nước  sâu như: Dung Quất, Vân Phong.... Định hướng phát triển    Mục tiêu tổng quát : Xây dựng vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ  thành vùng  phát triển các ngành kinh tế  quan trọng gắn với biển.  Từ  nay đến năm 2025, vùng  Duyên hải Nam Trung Bộ sẽ được quy hoạch xây dựng theo hướng là vùng kinh tế  tổng hợp, là cửa ngõ hướng biển của các tỉnh vùng Tây Nguyên và các tỉnh Nam  Lào, Đông Bắc Campuchia, Thái Lan.    Đây sẽ là vùng phát triển các ngành kinh tế quan trọng gắn với biển, vùng du   lịch đặc trưng về  sinh thái biển, vịnh, đầm, đồi núi và là vùng chuyển tiếp giữa   vùng kinh tế trọng điểm miền Trung với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. 1.1.2. Tỉnh Bình Thuận a. Một số nét đặc trưng của khu vực nghiên cứu  Vị trí địa lý, kinh tế   Bình Thuận là tỉnh duyên hải cực Nam Trung Bộ, nằm trong khu vực chịu  ảnh hưởng của địa bàn kinh tế  trọng điểm phía Nam. Trung tâm tỉnh là thành phố  Phan Thiết nằm cách thành phố  Hồ  Chí Minh khoảng 200 km về  phía đông  bắc,  GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2 Page 5
  6. cách thành phố Nha Trang khoảng 250 km về phía nam, cách thủ đô Hà Nội khoảng  1.518 km về phía  nam. Bình Thuận có biển dài 192 km kéo dài từ  mũi Đá Chẹt   giáp Cà Ná thuộc Ninh Thuận đến bãi bồi Bình Châu thuộc địa phận tỉnh  Bà Rịa ­  Vũng Tàu. Bình Thuận là tỉnh có dãy đất bắt đầu chuyển hướng từ  nam sang tây của  phần còn lại của Việt Nam trên bản đồ  hình chữ  S, có tọa độ  địa lý từ  10o33'42"  đến 11o33'18" vĩ độ  Bắc, từ  107o23'41" đến 108o52'18" kinh độ  Ðông. Phía bắc của  tỉnh Bình Thuận giáp với tỉnh Lâm Đồng, phía đông bắc giáp tỉnh Ninh Thuận, Phía  tây giáp   tỉnh  Đồng   Nai, phía   tây  nam giáp Bà   Rịa­Vũng   Tàu,   ở phía   đông và   nam  giáp biển Đông với đường bờ biển dài 192 km. Đặc điểm địa hình Địa hình Bình Thuận chủ yếu là đồi núi thấp, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp,   địa hình hẹp ngang kéo theo hướng đông bắc ­ tây nam, phân hoá thành 4 dạng địa  hình chính gồm đất cát và cồn cát ven biển chiếm 18,22%, đồng bằng phù sa chiếm  9,43%, vùng đồi gò chiếm 31,65% và vùng núi thấp chiếm 40,7%  diện tích đất tự  nhiên. Khí hậu Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiều nắng, nhiều  gió, không có mùa đông và khô hạn nhất cả nước. Khí hậu nơi đây phân hóa thành 2  mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng  10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm là 26 ­  27oC. 1.2. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KT­XH TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 Quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế  ­ xã hội tỉnh Bình Thuận đặt ra mục  tiêu tổng quát là “ Xây dựng và phát triển Bình Thuận đến năm 2020 trở thành một   tỉnh công nghiệp ­ dịch vụ  theo hướng hiện đại, năng động. Cơ  sở  hạ  tầng hiện   đại, đồng bộ  liên thông với cả  nước và quốc tế. Quan hệ  sản xuất tiến bộ, đời  sống nhân dân càng ngày được nâng cao”. Trong đó, chú trọng 1 số mục tiêu cụ thể  là :    Tốc   độ   tăng   trưởng   kinh   tế   (GDP)   giai   đoạn   2011   ­   2015   đạt   bình   quân  khoảng 13,0 ­ 14,3%/năm và giai đoạn 2016 ­ 2020 đạt bình quân khoảng 12,0 ­ 
  7. Trường Đại Học Xây Dựng                                                     Đồ án Tốt nghiệp Bộ môn Cảng ­ Đường thủy                       Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh   Tân 12,8%/năm. GDP/người năm 2015 tăng khoảng 1,78 lần so với năm 2010 và năm  2020 tăng khoảng 1,7 lần so với năm 2015.    Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng khu vực  công nghiệp ­ xây dựng và dịch vụ. Phấn đấu đến năm 2015 tỷ trọng trong GDP của công nghiệp ­ xây dựng đạt 45,6%, nông ­ lâm ­ ngư nghiệp đạt 12,8%, dịch vụ đạt  41,6%; đến năm 2020 đạt tương ứng: 47,72%, 7,83% và 44,45%. Tỷ lệ huy động vào   ngân sách nhà nước (không kể thuế tài nguyên dầu khí) so với GDP giai đoạn 2011 ­   2015 đạt khoảng 16 ­ 17% và giai đoạn 2016 ­ 2020 đạt khoảng 18 ­ 20%.      Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011 ­ 2020 tăng bình quân khoảng 17 ­   18%/năm. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt khoảng 480 ­ 500 triệu  USD và năm 2020 đạt khoảng trên dưới 1 tỷ USD.    Tăng   cường   thu   hút,   sử   dụng   hiệu   quả   các   nguồn   lực   để   đầu   tư   phát  triển đồng bộ  kết cấu hạ  tầng. Phấn đấu tổng vốn đầu tư  phát triển toàn xã hội  giai đoạn 2011 ­ 2015 đạt 44 ­ 46% GDP và giai đoạn 2016 ­ 2020 đạt 40 ­ 42%   GDP… 1.3. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRUNG TÂM NHIỆT ĐIỆN VĨNH TÂN 1.3.1. Trung tâm điện lực Vĩnh Tân Trung tâm điện lực Vĩnh Tân (Vĩnh Tân Power Generation Complex) nằm  tại xã Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận. Vị trí của nhà máy là bên cạnh  Quốc lộ 1A và tiếp giáp biển, cách khoảng 90 km từ Phan Thiết về phía Đông Nam  thị xã và 250 km từ thành phố Hồ Chí Minh. Trung tâm điện lực Vĩnh Tân tại tỉnh Bình Thuận gồm 4 dự án nhà máy nhiệt   điện với tổng công suất 5.600 MW sử  dụng gần 14 triệu tấn than mỗi năm, cung   cấp điện cho miền Nam giai đoạn 2013­2020. Trong đó : Dự  án Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 1 gồm 2 tổ  máy 600MW, tổng công suất  1.200 MW cung cấp khoảng 8 tỷ kWh điện mỗi năm cho hệ thống điện quốc gia Dự  án Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 2 gồm  2 tổ  máy 600MW, tổng công suất  lắp đặt 1.244MW, sản lượng điện sản xuất hàng năm khoảng 8 tỷ kWh.  GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2 Page 7
  8. Dự án Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 3 gồm 3 tổ máy siêu tới hạn với tổng công  suất gần 2.000MW sản lượng điện bình quân hơn 12 tỷ kWh/năm Dự  án Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 4 gồm 2 tổ  máy 600MW, tổng công suất  1.200 MW cung cấp khoảng 8 tỷ kWh điện mỗi năm cho hệ thống điện quốc gia Các nhiên liệu chính cho nhà máy điện Vĩnh Tân sẽ than trong nước và nhập   khẩu từ  Indonesia và Úc. Theo tính toán, nhu cầu than cho toàn bộ Trung tâm sẽ  là  14 triệu tấn / năm. Than cho nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 1,2 nhiệt sẽ  được sử  dụng than trong nước được vận chuyển từ miền Bắc Việt Nam, và than cho các nhà  máy điện Vĩnh Tân 3,4 nhiệt sẽ được nhập khẩu từ Indonesia và Úc. Ngoài ra Trung Tâm Nhiệt Điện Vĩnh Tân còn có khả năng than trung chuyển  24 triệu tấn mỗi năm  cung  ứng cho một số  nhà máy nhiệt điện xây dựng  ở  Nam  Trung bộ và có thể ở đồng bằng sông Cửu Long; tiếp nhận tàu chở hàng rời chuyên  dùng và có khả năng kết hợp xuất alumin, quặng, bô­ xít khai thác từ Tây Nguyên và   hàng tổng hợp. 1.3.2.  Sự cần thiết đầu tư Trung Tâm Nhiệt Điện Vĩnh Tân  Nhu cầu điện của VN hiện có tốc độ  tăng cao nhất so với khu vực và thế  giới. Giai đoạn 2000­2013, VN đã tăng trưởng bình quân nhu cầu sử  dụng điện   13%/năm, gấp gần 2 lần tăng trưởng GDP. Dự báo đến năm 2020, nhu cầu điện toàn quốc đạt khoảng 300 tỉ kWh, gấp 3  lần nhu cầu điện năm 2010. Trong khi đó, do nhiều công trình nguồn điện, nhất là  các công trình khu vực phía nam bị chậm, nhiều khả năng sẽ xảy ra thiếu điện khu  vực này giai đoạn 2017 – 2019. Trung tâm Nhiệt điện Vĩnh Tân (xã Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong, Bình  Thuận) là dự án đặc biệt quan trọng trong mùa khô 2014 để tăng cường độ tin  cậy của hệ thống điện quốc gia và giải tỏa cơn khát điện ở miền Nam, giảm  sản lượng điện phải truyền tải từ  Bắc vào Nam, giảm tổn thất điện năng,  tăng hiệu quả kinh tế cho hệ thống điện, bởi dự báo khu vực này sẽ còn khó  khăn về nguồn điện đến sau năm 2018.
  9. Trường Đại Học Xây Dựng                                                     Đồ án Tốt nghiệp Bộ môn Cảng ­ Đường thủy                       Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh   Tân Dự  án nhiệt điện Vĩnh Tân 4, công suất 1.200MW khi đi vào hoạt động (dự  kiến phát điện tổ máy số 1 cuối năm 2017), TTNĐ Vĩnh Tân sẽ trở thành trung tâm  năng lượng đồ sộ bậc nhất khu vực miền Trung và cả nước. 1.4. HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU   VỰC Bình Thuận là tỉnh nằm trên trục giao thông trọng yếu Bắc ­ Nam, hiện nay   tỉnh có ba tuyến quốc lộ chạy qua (1A, 55, 28), tất cả đều đã được nâng cấp, mở  rộng hoàn toàn. Đường sắt Bắc ­ Nam qua tỉnh với chiều dài 190 km và qua 11 ga, quan trọng  nhất là ga Mương Mán. Tỉnh đã xây mới ga Phan Thiết nhằm phục vụ du lịch. Đường biển: Là một tỉnh duyên hải có vùng biển rộng, bờ biển dài 192 km,   có hải đảo và nằm cạnh đường hàng hải quốc tế. Cảng vận tải Phan Thiết (1.000  tấn) và Phú Quý (làm mới) đã được xây dựng, Cảng cá Phan Thiết, Lagi, Phan Rí  Cửa, Phú Quý đã được nâng cấp, đang có kế  hoạch xây dựng Cảng chuyên dùng  Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong. Hiện nay, Bình Thuận sử  dụng nguồn cấp điện từ  lưới điện quốc gia. Một   số nhà máy thuỷ điện đã được đầu tư và đang hoạt động tại Bình Thuận: Nhà máy  thủy điện Hàm Thuận­ Đa Mi công suất 475 MW, nhà máy thuỷ điện Đại Ninh công   suất 300 MW. Bình Thuận sẽ đầu tư xây dựng Trung tâm năng lượng lớn công suất   lớn là Trung tâm nhiệt điện than Vĩnh Tân theo Quyết định của Chính phủ. 1.5. NHIỆM VỤ THIẾT KẾ CỦA ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1.5.1. Nhiệm vụ của đồ án tốt nghiệp Như  phân tích tiềm năng  phát triển  của Trung Tâm Điện Lực Vĩnh Tân  ở  trên, ta thấy được vai trò quan trọng sẽ là hạt nhân trong sự phát triển điện lực của   cả vùng cũng như giải tỏa cơn khát điện lực toàn Miền Nam. Khu vực Tuy Phong, Vĩnh Tân là vũng nước sâu nên rất thuận lợi cho việc  xây dựng cảng nước sâu, tuy nhiên khu vực Vĩnh Tân không được thuận lợi do   không được che chắn tốt và quỹ đất hậu phương cảng hạn chế nên vì vậy cần xây  dựng hệ thống đê chắn sóng. GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2 Page 9
  10. Và nhiệm vụ  của đồ  án này là thiết kế  Đê chắn sóng cho cảng Nhà Máy  Nhiệt Điện Vĩnh Tân, Bình Thuận. Khối lượng đồ án cần hoàn thành ­  Thu thập, chỉnh lý và phân tích số liệu  : 5 % khối lượng ­  Thiết kế quy hoạch   : 25 % khối lượng ­  Thiết kế công trình : 45 % khối lượng ­  Thiết kế thi công : 25 % khối lượng ­  Dự toán xây dựng công trình : 05 % khối lượng ­  Chuyên đề nghiên cứu  : 05 % khối lượng Nội dung đồ án bao gồm ­  9 chương thuyết minh giấy A4. ­  23 bản vẽ khổ A1. ­  1 chuyên đề nghiên cứu. 1.5.2. Cac tiêu chuân, quy trinh, quy pham, tai liêu h ́ ̉ ̀ ̣ ̀ ̣ ướng dân  ̃ ̉ ̀ ược đô an này, đ Đê hoan thanh đ ̀ ̀́ ồ án co tham khao va nghiên c ́ ̉ ̀ ứu cac tai liêu ́ ̀ ̣   sau: Bảng 1.1 ­ Tài liệu tiêu chuẩn sử dụng trong đồ án TT Mã hiệu tiêu chuẩn Tên tiêu chuẩn I Các tiêu chuẩn Việt Nam Tải trọng và tác động (do sóng và do tàu) lên công  1 22TCN 222–95 trình thủy 2 TCCS 04–2010/CHHVN Tiêu chuẩn thiết kế công nghệ cảng biển 3 22TCN 207–92. Công trình bến cảng biển Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép ­ Yêu cầu bảo  4 TCVN 9446 – 2012 vệ chống ăn mòn trong môi trường biển. 5 TCVN 4116 –1985 Kết cấu BT và BTCT thủy công. Công trình BTCT toàn khối xây dựng bằng cốp pha  6 TCVN 9342–2012 trượt – thi công và nghiệm thu. 7 14 TCN 130 – 2002 Thiết kế đê biển. II Các tiêu chuẩn tài liệu nước ngoài
  11. Trường Đại Học Xây Dựng                                                     Đồ án Tốt nghiệp Bộ môn Cảng ­ Đường thủy                       Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh   Tân TT Mã hiệu tiêu chuẩn Tên tiêu chuẩn Maritime Structures – Part  7: Guide to the design  8 BS 6349­7:1991  and construction of breakwaters. Technical Standards and Commentaries for Port and  9 OCDI ­ 2002 Habour Facilities in Japan. Technical Standards and Commentaries for Port and  10 OCDI – 2009 Habour Facilities in Japan. 11 SPM Sổ tay bảo vệ bờ của hải quân Mỹ  Ngoài ra trong đồ án còn tham khảo một số tài liệu sau : 1. Phạm Văn Giáp (chủ  biên). Công trình bến cảng ­ Nhà xuất bản Xây dựng  1998 2. Lương Phương Hợp. Đê chắn sóng và 1 số vấn đề thiết kế đê chắn sóng mái  nghiêng. 3. Lương Phương Hậu, Hoàng Xuân Lượng, Nguyễn Sỹ  Nuôi, Lương Giang   Vũ ­ Công trình bảo vệ  bờ  biển hải đảo ­ Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội  2001 4. Phạm Văn Giáp, Nguyễn Ngọc Huệ, Trần Hiếu Nhuệ, Nguyễn Hữu Đậu,  Bạch Dương, Doãn Vĩnh Lộc, Vũ Quốc Hưng, Bùi Việt Đông, Nguyễn Minh   Quý – Quy hoạch cảng – Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội 2010. 5. Đào Văn Tuấn – Công trình đê chắn sóng và bảo vệ bờ biển – Nhà xuất bản   xây dựng Hà Nội 6. Nguyễn Văn Phúc, Hồ Ngọc Luyện, Lương Phương Hậu – Kỹ thuật thi công  công trình cảng ­ đường thủy – Hà Nội 2003. 7. Phạm Văn Giáp, Nguyễn Ngọc Huệ, Nguyễn Hữu Đẩu, Đinh Đình Trường ­   Bể cảng và đê chắn sóng – Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội 2000. 8. Vũ Minh Tuấn, Nguyễn Viết Thanh, Nguyễn Anh Dân – Công nghệ  xây  dựng công trình biển – Nhà xuất bản giao thông vận tải 2013 9. Shigeo Takahashi – Design Of Vertical Breakwater – 2002 10. Experimental   Study   on   Wave   Forces   Acting   on   Perforated   Wall   Caisson  Breakwaters (Nghiên cứu của Takahashi và các cộng sự  về  thùng chìm tiêu  năng có rãnh dọc – Khuyến nghị của Tiêu chuẩn Nhật Bản ODCI 2009) 11.  Design study of wave power generator for power supply to islands in Far East.  Nghiên cứu thiết kế máy phát điện bằng năng lượng sóng để cung cấp điện  cho đảo ở Viễn Đông. GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2 Page 11
  12. 12. Design, simulation, and testing of a novel hydraulic power take­off system for  the Pelamis wave energy converter. Thiết kế, mô phỏng và kiểm tra hệ thống  thủy năng   để biến đổi năng lượng sóng Pelamis. Tác giả  Henderson, Ross.  Tạp chí  Renewable Energy, 2006. 13.  Lê Vĩnh Cẩn – Phát điện năng lượng sóng biển, 2013.
  13. Trường Đại Học Xây Dựng                                                     Đồ án Tốt nghiệp Bộ môn Cảng ­ Đường thủy                       Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh   Tân CHƯƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC XÂY DỰNG 2.1. ĐỊA HÌNH KHU VỰC XÂY DỰNG Vị  trí Dự  án Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 2 thuộc pha Đông Nam xã Vĩnh  Tân, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận. Huyện Tuy Phong   phía Đông Bắc giáp  huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. Phía Bắc và Tây Bắc giáp huyện Đơn Dương,   tỉnh Lâm Đồng.   Phía Tây giáp huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Phía Đông giáp  Biển Đông. Phía Đông Nam giáp Biển Đông. Chiều dài đường bờ  biển khoảng 50km. Giao thông  ở  đây rất thuận tiện,   tuyến quốc lộ 1A đi qua huyện dài gần 43km, tuyến đường sắt Thống Nhất đi qua   huyện dài 38km. Phía tây có 1 bến cảng trú ẩn tạm thời cho tàu thuyền nghề cá tại   thị xã Vĩnh Tân. Địa hình huyện Tuy Phong chia làm 3 vùng : vùng núi trung du, vùng đồng  bằng và vùng ven biển. Miền núi trung du chiếm 2/3 diện tích tự nhiên, chủ yếu là  đồi núi thấp, phân bố  trải dài theo lãnh thổ  phía Tây của huyện. Đồng bằng tập   trung chủ  yếu dọc sông Lòng Sông và một phần sông Lũy, địa hình thấp dần về  phía biển  GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2 Page 13
  14. Hình 2­1. Vị trí địa lý huyện Tuy Phong, Bình thuận 2.2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU KHÍ TƯỢNG 2.2.1. Nhiệt độ không khí Nhiệt độ không khí trung bình nhiều năm là 27.1 C. Nhiệt độ không khí trung bình tháng cao nhất vào tháng 4, 5 là 28.5 C. Nhiệt độ không khí trung bình tháng thấp nhất vào tháng 1 là 25.2 C. Nhiệt độ không khí cao nhất là 38.7 C (ngày 9/05/2001). Nhiệt độ không khí thấp nhất là 17.7 C (ngày 30/12/2001). 2.2.2.  Độ ẩm không khí Độ ẩm không khí tương đối trung bình nhiều năm là 80%. Độ ẩm không khí trung bình cao nhất là 84%. Độ ẩm không khí trung bình thấp nhất là 39% (ngày 20/05/1997). 2.2.3. Lượng mưa Tổng lượng mưa trung bình nhiều năm là 1272.6mm. Lượng mưa ngày lớn nhất là 215.1mm (ngày 16/11/2000). Tháng 5 có lượng mưa trung bình lớn nhất là 200.4mm, tháng 1 có lượng mưa   trung bình nhỏ nhất là 1.6mm .  Năm 1999 là năm có tổng lượng mưa lớn nhất là 1768.1mm. Lượng mưa lớn   tập trung vào các tháng 6, 7,8 và tháng 10. 2.2.4. Áp suất không khí  Theo thống kê áp suất không khí từ năm 1996 đến 2005 cho thấy: Áp suất không khí trung bình nhiều năm là 1009.2mb. Áp suất không khí cao nhất nhiều năm là 1019.1 mb (ngày 5/3/2005).
  15. Trường Đại Học Xây Dựng                                                     Đồ án Tốt nghiệp Bộ môn Cảng ­ Đường thủy                       Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh   Tân Áp suất không khí thấp nhất nhiều năm là 1000 mb (ngày 21/8/2000). 2.2.5. Gió Theo tài liệu gió tại Phú Quý từ 1980 đến 2008 cho thấy tốc độ gió lớn nhất  quan trắc được là 34 m/s theo hướng Tây (W) ngày 12/11/1988 và theo hướng  Tây Nam (SW) ngày 05/12/2006, tốc độ  gió trung bình nhiều năm quan trắc   được là 5,4 m/s. Số  liệu gió lớn nhất đã được tính tần suất lý luận (xem bảng đặc trưng  hướng và tốc độ  gió; kết quả  tính tần suất lý luận trạm Phú Quý  trong phụ  lục riêng). Dựa vào kết quả  gió thực đo đã tính tần suất và vẽ  hoa gió tổng hợp nhiều   năm và các tháng: Nhìn vào hoa gió tổng hợp năm cho thấy gió thịnh hành nhất là hướng Bắc  Đông Bắc(NNE) chiếm 26.49%, hướng Đông Bắc (NE) chiếm 19.74% và hướng  Tây Tây Nam (WSW) chiếm 17.26%; gió lặng chiếm 8.58%, gió chủ  yếu  ở cấp từ  4­8.9m/s chiếm  50.21%. Hoa gió các tháng cho thấy từ  tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau gió   thịnh hành hướng Bắc Đông Bắc (NNE) và hướng Đông Bắc (NE), gió từ  tháng 6   đến tháng 9 thịnh hành hướng Tây Tây Nam (WSW); tháng 4, 5 gió có xu hướng  chuyển từ Đông Bắc(NE) sang Tây Tây Nam(WSW). GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2 Page 15
  16. Hình 2­2. Hoa gió tổng hợp trạm Phú Quý 1999­2008 B¶ng 2.1. TÝnh tÇn suÊt tèc ®é vµ híng giã 0.1 ­  4.0 ­  9.0 ­  LÆn >15   Tốc 3.9 8.9 14.9  Tæng g (m/s) độ (m/s) (m/s) (m/s) SLX SLX SLX SLX Híng H % H % H % SLXH % H % SLXH % 0.5 N 38 0.26 39 0.267 1 0.007 0 0 78 3 26. NNE 783 5.357 2786 19.06 303 2.073 0 0 3872 49 19.7 NE 1096 7.499 1767 12.09 22 0.151 0 0 2885 4 3.2 ENE 355 2.429 125 0.855 0 0 0 0 480 8 E 95 0.65 10 0.068 43 0.294 0 0 148 1.01
  17. Trường Đại Học Xây Dựng                                                     Đồ án Tốt nghiệp Bộ môn Cảng ­ Đường thủy                       Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh   Tân 0.1 ­  4.0 ­  9.0 ­  LÆn >15   Tốc 3.9 8.9 14.9  Tæng g (m/s) độ (m/s) (m/s) (m/s) SLX SLX SLX SLX Híng H % H % H % SLXH % H % SLXH % 0.5 ESE 68 0.465 3 0.021 4 0.027 0 0 75 1 0.2 SE 33 0.226 0 0 0 0 0 0 33 3 0.3 SSE 52 0.356 4 0.027 0 0 0 0 56 8 0.6 S 78 0.534 11 0.075 0 0 0 0 89 1 2.8 SSW 256 1.752 142 0.972 14 0.096 0 0 412 2 7.3 SW 179 1.225 616 4.215 279 1.909 0 0 1074 5 17.2 WSW 165 1.129 1133 7.752 1211 8.285 13 0.09 2522 6 8.9 W 77 0.527 564 3.859 650 4.447 16 0.11 1307 4 1.6 WNW 79 0.541 124 0.848 43 0.294 1 0.01 247 9 0.2 NW 32 0.219 10 0.068 0 0 0 42 9 0.2 NNW 38 0.26 4 0.027 0 0 0 42 9 8.5 LÆng 1254 8.58 1254 8 Tæng 1254 8.58 3424 23.43 7338 50.21 2570 17.58 30.00 0.21 14616 100 2.2.6. Các hiện tượng thời tiết đặc biệt (Giông, bão, sương mù) Số  ngày có sương mù gần như  không có. Trung bình năm là 0.1 ngày xuất   hiện và ngày 01/01/1998 có sương mù.  Tầm nhìn xa phần lớn các ngày trong tháng có tầm nhìn từ 10 ­ 15km. 2.3.  ĐẶC ĐIỂM THỦY HẢI VĂN  Mực nước tại Vĩnh Tân mang tính chất triều giống trạm Qui Nhơn, hàng  tháng số  ngày nhật triều chiếm khoảng 18  đến 22 ngày, vào các kỳ  nước kém  thường có thêm con nước nhỏ hàng ngày. Vì vậy trong báo cáo đã dùng mực nước  tại Qui Nhơn để tính toán phục vụ thiết kế. GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2 Page 17
  18. Dựa vào mực nước thu thập nhiều năm (1977­2004) của trạm Quy Nhơn đã   tính và vẽ tần suất lũy tích mực nước giờ, đỉnh triều, chân triều, trung bình cho kết  quả sau: Bảng 2.2. Mực nước ứng với các tần suất lũy tích trạm  Quy Nhơn  (Cao độ theo hệ Hải Đồ khu vực ­ cm) P% 1 3 5 10 50 75 90 95 97 99 Hgiờ 239 225 218 206 161 136 112 98 90 76 Hđỉnh 260 251 244 236 207 192 179 172 167 160 Hchân 170 159 153 144 111 93 78 70 65 56 Htb 202 193 188 181 159 149 140 137 135 128 Trong  báo cáo khảo sát địa   hình,   hải văn  lập tháng 10/2009 đã  xây  dựng  được  phương trình tương quan giữa trạm Vĩnh Tân và trạm Quy Nhơn:  HVĩnh Tân = 1.09 x HQuy Nhơn  ­ 43.4 (cm). Hệ số tương quan  R = 0.98. Trong đó:  ­ HQui Nhơn: hệ cao độ Hải đồ; HVĩnh Tân: hệ cao độ Hải đồ. Từ phương trình tương quan trên có mực nước tương ứng với các tần suất lũy tích   và tần suất lý luận tại trạm Vĩnh Tân như sau: Bảng 2.3. Mực nước ứng với các tần suất lũy tích trạm Vĩnh Tân (Cao độ theo hệ Hải Đồ ­ cm) P% 1 3 5 10 50 75 90 95 97 99 Hgiờ 217 202 195 181 132 105 79 63 54 39 Hđỉnh 240 230 222 214 182 166 152 144 139 131 Hchân 142 130 127 113 78 58 42 32 27 18 Htb 176 167 161 154 130 119 109 106 103 96 2.4. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU VỰC XÂY DỰNG Căn cứ vào hồ sơ khảo sát địa chất do Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng   Công Trình Hàng Hải (CMB). Trên cơ sở đó, k ết hợp với tài liệu khảo sát địa hình 
  19. Trường Đại Học Xây Dựng                                                     Đồ án Tốt nghiệp Bộ môn Cảng ­ Đường thủy                       Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh   Tân khu vực Vĩnh Tân do Tổng công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải (TEDI) khảo   sát để đánh giá điều kiện địa chất công trình : 1. Lớp đất 1: Cát pha màu xám xanh, xám đen, đôi chỗ  có sạn sỏi và vỏ  sò, trạng  thái dẻo. Lớp đất 1 có diện phân bố rộng khắp. Bề dày của lớp đất 1 biến đổi trong  khoảng từ  1.1m đến 2.0m, bề dày trung bình của lớp đạt 3.2m. Lớp đất 1 có sức   chịu tải và tính nén lún trung bình.  2. Lớp đất 2: Sét pha màu xám vàng, xám xanh, đôi chỗ  có sạn sỏi, trạng thái nửa   cứng. Bề dày của lớp đất 2 biến đổ trong khoảng từ 1.6m  đến 4.1m, bề dày trung  bình của lớp đạt 2.9m. Lớp đất 2 có sức chịu tải khá cao, tính nén lún khá nhỏ. 3. Lớp đất 3:  Sét pha màu xám xanh, vàng nhạt, nâu vàng, đôi chỗ  lẫn sạn sỏi,   trạng thái cứng. Bề dày của lớp đất 5 biến đổi trong khoảng từ 2.2m đến 6.5m, bề  dày trung bình đạt 4.1m. Lớp đất 3 có sức chịu tải cao, tính nén lún nhỏ. 4. Lớp đất 4: Cát pha, đôi chỗ  là sét pha màu xám vàng, xám trắng, xám xanh, đôi  chỗ  lẫn sạn sỏi, trạng thái cứng.. Bề dày của lớp đất 4 biến đổi trong khoảng từ  2.2m (đến 3.7m, bề dày trung bình đạt 2.8m. Lớp đất 4 có sức chịu tải cao, tính nén   lún nhỏ. 5. Lớp đất 5: Sét pha màu xám trắng, xám vàng, xám xanh, đôi chỗ vệt đen và chứa  sạn sỏi, trạng thái cứng. Bề dày của lớp đất 7 biến đổi trong khoảng từ 3.8m đến  10.2m, bề dày trung bình đạt 6.9m. Lớp đất 5 có sức chịu tải cao, tính nén lún nhỏ. 6. Lớp đất 6: Đá phong hóa mạnh, nứt nẻ, màu xám đen, xám nâu, đốm nâu đen,   trạng thái kém bền, đôi chỗ phong hóa thành cát pha, sét pha. Bề dày của lớp đá 12  biến đổi trong khoảng từ 1.0m đến 5.2m. Lớp đá 12 có sức chịu tải cao. 7. Lớp đất 7:  Đá xám trắng, xám xanh, đốm đen, bền vừa, bề  dày của lớp đá 14   chưa được xác định do chưa khoan qua đáy lớp. Lớp đá 14 có sức chịu tải rất cao. 2.5 ­ KẾT LUẬN a.  Địa chất *  Căn cứ  vào kết quả  công tác khảo sát địa chất tại khu vực xây dựng và tài liệu  khảo sát trước đây, cho thấy địa tầng trong phạm vi khảo sát bao gồm các lớp đất  như sau: GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2 Page 19
  20. ­ Lớp đất 1 có sức chịu tải và tính nén lún trung bình. ­ Lớp đất 2 có sức chịu tải khá cao, tính nén lún khá nhỏ. ­ Các lớp đất phía dưới từ số 3 đến số 7 đều có sức chịu tải rất cao, tính nén lún  nhỏ. b.  Mực nước tính toán *   Công trình Đê chắn sóng cảng Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân thuộc công  trình cấp I. Từ số liệu sóng và gió đã được xử lý ta chọn số liệu đầu vào phục   vụ cho tính toán phụ thuộc vào cấp công trình như sau:  Lựa chọn mực nước tính toán +MNCTK có tần suất bảo đảm đối với công trình cấp I là H1% = 240 cm.  + MNTTK lấy với tần suất xuất hiện 98% (do H 50% ­ Hmin 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2