intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

88
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong điều kiện toàn cầu hoá, quốc tế hoá nền kinh tế thế giới diễn ra ngày càng mạnh mẽ, mỗi quốc gia cần phải tích cực và chủ động tham gia để đạt đựơc vị trí thuận lợi trong sự phân công lao động quốc tế và trao đổi thương mại quốc tế. Điều đó có nghĩa là mỗi quốc gia cần phải phát triển mạnh mẽ lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Đối với nước ta phát triển kinh tế đối ngoại là một tất yếu khách quan nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm

  1. Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Trang 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Trong điều kiện to àn cầu ho á, quốc tế hoá nền kinh tế thế giới diễn ra ngày càng m ạnh m ẽ, mỗi quốc gia cần phải tích cực và chủ động tham gia để đạt đựơc vị trí thuận lợi trong sự phân công lao động quốc tế và trao đổi thương m ại quố c tế. Điều đó có n ghĩa là mỗ i quốc gia cần phải ph át triển mạnh mẽ lĩnh vực kinh tế đối ngo ại. Đối với n ước ta phát triển kinh tế đố i ngoại là một tất yếu khách quan nhằm phụ c vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, xây dựng đ ất n ước theo đ ịnh hướng XHCN. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, ch úng ta vẫn đang trong qú a trình tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đ ại hoá đất nước. Chỉ có thông qua ho ạt động kinh tế đối ngoại chúng ta mới tạo đự ơc nguồn ngoại tệ cần thiết để phục vụ nhập khẩu kỹ thuật hiện đại, công nghệ thiết bị, đồng thời phát huy tiềm n ăng của đất nước, tận dụng nguồn vốn và công nghệ nước ngo ài đ ể đ ẩy nhanh qu á trình công nghiệp hoá - hiện đại ho á đ ất nước, rút ngắn khoảng cách tụ t hậu và đưa nền kinh tế đ ất nước từng bước hộ i nhập với nền kinh tế khu vự c và thế giới. Như một m ắt xích không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trong, nó được xem là công cụ, là cầu nối trong quan h ệ kinh tế đối ngoại, quan h ệ kinh tế và thương mại giữa các n ước trên th ế giới. Hoạt đ ộng thanh toán quốc tế là một trong những m ặt hoạt độ ng quan trọng của Ngân h àng, nó có liên quan đến nhiều m ặt hoạt động khác củ a Ngân hàng. Ngân hàng công thương Ho àn Kiếm mới tham gia hoạt động thanh toán nhưng đã đạt được m ột số th ành qu ả nhất đ ịnh. Tuy nhiên, hoạt động thanh toán quố c tế của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm với quy m ô nhỏ và còn gặp nhiều khó khăn. Việc tìm ra giải pháp để ph át triển là hết sức cần thiết và cấp b ách, nó không những tạo đ iều kiện cho phục vụ hoạt động xuất nh ập kh ẩu, ho ạt động kinh tế đố i ngo ại, góp phần vào việc thực hiện đường lố i đổi m ới củ a Đảng và Nh à nước m à còn là một tất yếu quan trọng quyết đ ịnh sự tồn tại và phát triển của Ngân Trang 2
  3. hàng trong cơ ch ế th ị trường, giúp cho Ngân h àng công thương Hoàn Kiếm sớm hội nhập với h ệ thồng Ngân h àng trong nước và th ế giới. Thanh toán quốc tế thự c sự là ph ức tập và còn nhiều tồn tại trong cơ ch ế nghiệp vụ cũng nh ư trong công tác tổ chức và th ực hiện. Chính vì vậy, ch úng ta cần ph ải quan tâm nghiên cứu, tìm ra biện pháp khắc phục. Xu ất ph át từ những vấn đề trên, em đã nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp phát triển hoạ t động thanh toán quốc tế tạ i Chi nhá nh Ngâ n hà ng công thương Hoàn Kiếm”. Bố cục của chuyên đ ề gồm có ba chương: Chương I: Nh ững vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế củ a Ngân hàng thương mại. Chương II: Th ực trạng hoạt động thanh to án quố c tế tại Chi nh ánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Chương III: Giải pháp phát triển ho ạt động thanh to án quốc tế tại Chi nh ánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Do còn có những hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian th ực tập nên đề tài không thể không có những h ạn chế thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ củ a thầy cô đ ể đ ề tài đ ược ho àn thiện hơn. Hà Nội tháng 9 năm 2003 Sinh viên Trang 3
  4. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN Đ Ề C Ơ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. I- Sự cầ n thiết của hoạt động thanh toán quốc tế qua Ngân hàng. 1. Khá i niệm về thanh toá n quốc tế. “ Thanh to án quố c tế là việc chi trả các nghiệp vụ và yêu cầu về tiền tệ, ph át sinh từ các quan h ệ kinh tế, thương m ại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức tài chính quốc tế, giữ a các hãng, các cá nhân của các quố c gia khác nhau để kết thú c một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đố i ngoại bằng các h ình thứ c chuyển tiền hay bù trừ trên các tài kho ản tại Ngân hàng”. 2. Sự cần thiết của thanh toán quốc tế qua Ngân hàng thương mại. Khi đề cập đến hoạt động ngo ại th ương là đề cập đ ến quan h ệ buôn bán trao đổi h àng hoá giữa các nư ớc. Về cơ bản thanh toán quốc tế phát sinh dựa trên cơ sở hoạt động ngoại th ương. Thanh toán quốc tế là kh âu cuối cùng củ a một qu á trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy, nếu công tác thanh toán quốc tế được tổ chứ c tố t thì giá trị của hàng hoá xuất khẩu mới được thực hiện, góp phần thúc đẩ y ngo ại thương phát triển. Thanh toán quốc tế trở thành một yếu tố quan trọng đ ể đánh giá hiệu quả củ a hoạt động kinh tế đố i ngoại. Nhưng trong hoạt độ ng mua bán luôn gắn liền với lợi ích của các b ên tham gia. Công tác thanh toán trong nội địa từng nước đã khó kh ăn phức tạp nhưng thanh to án quốc tế càng khó khăn phức tạp hơn nhiều (các bên tham gia hợp đồng khác nhau ở nhiều lĩnh vực: Chế độ ch ính trị, kinh tế, xã hội, …). Trong mối quan hệ này mỗ i bên tham gia ngoài việc chấp h ành lu ật pháp trong nước còn phải tuân thủ các h iệp định, hiệp ước cũng như các tập quán thương m ại khác. Trong mua b án quyền lợi của các b ên tham gia thường m âu thuẫn với nhau, bên nào cũng muốn dành về mình phần thuận lợi hơn. Để giải quyết m âu thuẫn Trang 4
  5. này c ần có sự tham gia củ a Ngân h àng, lú c này Ngân hàng đóng vai trò trung gian, tạo sự tin tưởng, thuận lợi cho cả hai bên. Sự ra đời và p hát triển củ a Ngân hàng th ương mại hiện đại đã góp ph ần thú c đẩy hoạt động thanh toán quốc tế giữ a các nước diễn ra nhanh chóng, thuận lợi chính xác và đảm b ảo được quyền lợi của các bên tham gia thanh toán quốc tế. Ngân h àng là một tổ chúc trung gian tài chính, có bề dày kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài ch ính tiền tệ, đồng th ời Ngân hàng có mạng lưới và quan hệ đại lý với các Ngân hàng khác rất rộng. Ngoài ra, Ngân hàng là tổ chức tiếp cận và ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến bậc nhất nên có thể sử dụng vào các hoạt dộng thanh toán một cách nhanh chóng, ch ính xác. Ch ính những đ iều trên mà hầu hết mọi hoạt động thanh toán quốc tế đều diễn ra cần có sự tham gia củ a các Ngân hàng. 3.Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế của Ngâ n hà ng. - Đố i với nền kinh tế mà đặc biệt là đối với hoạt động kinh tế đố i ngoại: Thanh to án quố c tế có vị trí quan trọng đặc biệt trong hoạt động kinh tế đối ngo ại nói chung và trong hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quố c gia đ ều đ ặt kinh tế đối ngoại lên vị trí hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đố i ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của m ình. Thanh to án quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chứ c, cá nhân thuộc các quốc gia kh ác nhau. Nếu không có hoạt động thanh toán quố c tế th ì không có hoạt động kinh tế đối ngo ại. Thanh to án quốc tế là chiếc cầu nối liền giữa các quốc gia quan hệ kinh tế đối ngo ại. Khi thiết lập mối quan h ệ kinh tế đối ngoại, quan hệ thương mại với các nước th ì điều kiện quan trọng không thể thiếu đựơc là phải thiết lập quan h ệ thanh toán quốc tế. Thanh toan quố c tế thúc đẩy ho ạt động kinh tế đố i ngo ại phát triển, n ếu việc tổ chức thanh toán quốc tế đ ược tiến hành nhanh chóng, an toàn chính xác sẽ làm cho các nh à sản xuất kinh doanh sẽ yên tâm và đ ẩy m ạnh ho ạt động xuất nhập Trang 5
  6. khẩu của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại ph át triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương. Thanh to án quố c tế h ạn ch ế rủi ro trong q úa trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngo ại: Trong hoạt động kinh tế đố i ngoại, do vị trí địa lý của bạn h àng cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người mua, của con nợ, đồng thời trong đ iều kiện tiền tệ thường xuyên biến động, kh ả năng thanh toán của con nợ là rất bấp bênh, hơn nữ a trong cơ chế thị trường tình trạng lừa đảo ngày càng nhiều vì vậy rủi trong việc thực hiện h ợp đồng kinh tế đối ngo ại ngày càng lớn. Nếu tổ chức tốt hoạt động thanh to án quố c tế sẽ giúp cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hạn chế được rủ i ro trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. - Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân h àng: Việc hoàn thiện để ph át triển hoạt động thanh toán quốc tế có một ý n ghĩa hết sức thiết th ực, hoạt động thanh toán quốc tế là m ột dịch vụ thuần tuý làm tăng khả năng cạnh tranh củ a Ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động kh ác củ a Ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho Ngân hàng thu hút thêm nhiều kh ách hàng, trên cơ sở đó Ngân h àng tăng được quy mô hoạt động của m ình, giú p cho Ngân h àng đáp ứng tốt nhu cầu củ a khách h àng, trên cơ sở đó tạo được niền tin cho khách hàng và nâng cao uy tín của m ình. Từ đó m à có thể khai thác được nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng nước ngo ài về nguồn vốn trên th ị trường tài chính quố c tế đ ể đ áp ứng nhu cầu vay vốn củ a khách hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho Ngân h àng ph át triển được nghiệp vụ bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ kh ác. Nếu ho ạt động thanh toán quố c tế đ ược đẩy m ạnh thì sẽ đẩy mạnh được hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng cường đ ược nguồn vốn huy động do tạm thời qu ản lý được nguồn vốn nh àn rỗi của các doanh nghiệp có quan h ệ thanh toán quốc tế qua Ngân h àng. Hoạt động thanh toán quố c tế giúp cho Ngân hàng tăng thu nh ập và tăng cường khả năng cạnh tranh của Ngân h àng trong cơ ch ế th ị trường, đ ồng thời nó giúp cho hoạt động Ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hoà nh ập với h ệ thống Ngân h àng th ế giới. Trang 6
  7. II- Các phương thức thanh toán quốc tế. Phương thức chuyển tiền. “ Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách h àng (người trả tiền) yêu cầu Ngân h àng của mình chuyển mộ t số tiền nhất định cho mộ t người khác (người hư ởng lợi) ở mộ t địa đ iểm nh ất đ ịnh bằng phương thứ c chuyển tiền do khách hàng yêu cầu”. Phương thức này có thể mô tả khái quát theo sơ đồ sau: Người nhận chuyển tiền Người chuyển tiền (1) (3) Ngân hàng nước N gân hàng nước nhận người chuyển tiền chuyển tiền (2) (1). Người chuyển tiền yêu cầu Ngân h àng nước mình chuyển một số tiền nhất định cho người được hưởng ở nước ngoài. (2). Ngân hàng phục vụ n gười chuyển tiền nhận thực hiện yêu cầu của người chuyển tiền, làm thủ tụ c chuyển tiền ra nứơc ngoài. (3). Ngân hàng nư ớc ngoài nhận đ ựơc chuyển tiền sau khi đ ã nh ận tiền chuyển đ ến, thự c hiện trả tiền cho người nhận. Thanh to án chuyển tiền bao gồm các loại: - Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T). Chuyển tiền b ằng điện tốc độ nhanh, nhưng chi phí cao. Ngày nay khi tham gia mạng SWITF th ì hầu h ết chuyển tiền được thực hiện trên mạng SWITF. - Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T). Trang 7
  8. Chuyển tiền bằng thư chi phí thấp hơn chuyển tiền bằng điện, song tốc độ lại chậm h ơn. Chuyển tiền bằng đ iện thì người chuyển tiền không bị động vốn lâu ngày, nhưn g tỷ giá n goại tệ áp dụng trong điện hối cao h ơn tỷ giá ngoại tệ trong thư hối. Chuyển tiền là một phương thức thanh to án trự c tiếp giữa hai bên. Phương thức này rất đơn giản, ở đây Ngân hàng chỉ là n gười trung gian thực hiện việc thanh to án theo u ỷ nhiệm hưởng hoa hồng, không bị ràng buộ c gì về tránh nhiệm. Khi áp dụng phương th ức này thì giữa hai bên mua bán ph ải có tín nhiệm rất cao, việc thanh to án phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Vì vậ y chuyển tiền ít được sử dụng trong thánh toán hàng hoá ngo ại thương mà thường được sử dụng trong quan h ệ trả nợ, tiền đặt cọ c, tiền ứng trước, trả tiền thừa, thanh toán những khoản chi phí phi mậu d ịch hay tiền bồ i thư ờng. Phương thức ghi sổ (Open account). “ Là phương thức thanh toán mà người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi nợ người mua sau khi người bán đã ho àn thành giao hàng hoá hay dịch vụ, đ ến từng đ ịnh kỳ (tháng, quý, nửa n ăm) người mua trả tiền cho người bán”. Đặc đ iểm củ a phương thức n ày là m ột phương th ức thanh to án không có sự tham gia củ a Ngân hàng với chức năng là ngư ời mở tài khoản và thự c thi thanh toán. Chỉ mở tài kho ản đ ặc biệt, không mở tài khoản song biên. Nếu người mua mở tài kho ản đ ể ghi thì tài kho ản ấy chỉ là tài khoản theo dõ i, không có giá trị quyết to án giữa hai bên, chỉ có hai bên tham gia thanh toán: người bán và người mua. Trình tự tiến hành: (1). Giao hàng hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hoá. (2). Báo nợ trực tiếp. (3). Người mua dùng phương thức chuyển tiền đ ể trả tiền khi đ ến đ ịnh k ỳ thanh toán. (3) Ngân hàng b ên b án N gân hàng b ên mua Trang 8
  9. (3) (3) (2) (1) Phương thức này th ường được dùng cho thanh to án nội địa, hai bên mua bán phải thực sự tin cậy lẫn nhau. Dù ng cho thanh to án tiền gửi bán hàng ở nước ngo ài, hay dù ng trong thanh toán phi mậu d ịch như: tiền cước ph í vận tải, tiền phí bảo hiểm, tiền hoa h ồng trong nghiệp vụ môi giới, u ỷ th ác, tiền lãi cho vay và đầu tư. Dùng cho phương th ức h àng đổ i hàng, nhiều lần thường xuyên trong một thời kỳ nhất định. Phương thức này ch ỉ có lợi cho người mua. Phương thức thanh toán nhờ thu( Collection of payment). “ Phương thức thanh toán nh ờ thu là mộ t phương thức thanh toán quốc tế trong đó n gười xuất kh ẩu (người bán) sau khi đ ã hoàn thành ngh ĩa vụ giao h àng, hoặc cung ứng d ịch vụ cho người nhập kh ẩu (người mua), u ỷ thác cho Ngân hàng phụ c vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu nước ngoài, trên cơ sở hối phiếu do người xu ất khẩu ký phát”. Trong thanh toán quốc tế, khi sử dụ ng phương thức n ày các nước thường vận dụng “ Bản quy tắc thông nhất về nhờ thu chứng từ thương m ại – ICC 522” do phòng thương mại quốc tế Paris ban hành, bản sửa đổ i năm 1995. * Quy trình thanh toán u ỷ th ác thu: Khi việc chi trả được tiến h ành theo phương thức u ỷ thác thu, thì có th ể mô tả khái qu át quy trình đó như sau: (1). Căn cứ vào hợp đông mua bán ngoại thương, người xuất khẩu tiến hành gửi h àng cho người nhập. Trang 9
  10. (2). Ngay sau khi đ ã gử i hàng ra nước ngoài, người xuất kh ẩu lập bộ chứng từ, phát hành hối phiếu và gửi cho Ngân hàng phục vụ mình để nhờ Ngân hàng thu hộ tiền. (3). Nhận đựơc bộ chứng từ h àng hoá, hối phiếu do người xuất kh ẩu gửi tới, Ngân hàng xuất kh ẩu tiến hành kiểm tra ch ứng từ và lập thư u ỷ nhiệm, rồi gửi các chứ ng từ ấy cho Ngân hàng nước người nh ập kh ẩu. (4). Nhận được các chứng từ từ Ngân hàng xuất kh ẩu, Ngân hàng nhập khẩu phải kiểm tra những nộ i dung trên các chứng từ đ ó, rồ i thô ng b áo cho người nhập khẩu biết. (5). Sau khi đựơc thông báo về bộ chứng từ do người xu ất khẩu gửi tới. Nếu nhất trí, th ì ngư ời nh ập khẩu phải chấp nhận trả tiền hối phiếu hoặc trả tiền ngay bộ chứng từ đó . (6). Sau khi đã được ngư ời nhập kh ẩu trả tiền, Ngân hàng nhập khẩu làm thủ tục chuyển trả số tiền ấy cho người xu ất khẩu thông qua Ngân hàng xu ất khẩu. (7). Khi đã nhận đ ược tiền do Ngân h àng nh ập khẩu chuyển tiền đến, Ngân hàng xuất kh ẩu trả số tiền đó cho ngư ời xuất khẩu. Người xuất khẩu Người nhập (1) khẩu (2) (7) (4) (5) N gân hàng nước N gân hàng nước nhập xuất khẩu khẩu (3) (6) Trong thanh toán u ỷ thác thu, n ếu ngư ời xuất khẩu không th ực hiện trọn vẹn và đầy đủ các cam kết với người nh ập khẩu trong hợp đồng mua bán ngo ại thương Trang 10
  11. thì người nhập kh ẩu có quyền từ chố i thanh to án (một phần hay to àn bộ) số tiền trên giấy đ òi tiền của người xu ất khẩu. Trong thanh toán u ỷ thác thu, người xuất kh ẩu thông qua Ngân hàng chỉ khống chế được quyền đ ịnh đoạt hàng hoá, mà chưa khống ch ế đ ược việc trả tiền của người nhập kh ẩu. Người nhập kh ẩu có thể b ằng cách chưa nhận bộ chứng từ hàng hoá, để kéo dài việc trả tiền cho người xuất khẩu, hoặc có thể không trả tiền khi tình hình th ị trường b ất lợi cho họ. Đối với hình thức thanh toán u ỷ nhiệm thu, Ngân h àng ch ỉ là người trung gian thu hộ tiền cho người xu ất khẩu, còn không có trách nhiệm với việc trả tiền của người nhập khẩu. Hình thứ c n ày tuy về thủ tục có phần đơn giản song việc trả tiền còn chậm. Trong thanh toán ngoại thương, nhờ thu được chia làm hai loại: a. Nhờ thu phiếu trơn (nhờ thu không kèm chứng từ – Clean collection): Khi việc đò i tiền chỉ d ựa trên chứng từ đò i tiền là hố i phiếu do người xuất kh ẩu ký phát, mà không kèm theo các chứng từ h àng hoá, th ì được gọi là nhờ thu phiếu trơn. Lo ại này th ường được dùng trong thanh to án tiền chi trả về dịch vụ, cước phí bảo hiểm, tiền phạt, tiền bồi thường,… b . Uỷ thác thu kèm chứng từ (Documentary collectttion). Khi việc đòi tiền, ngo ài hối phiếu do người xuất kh ẩu ký ph át, còn phải kèm theo các chứng từ về hàng hoá, gọ i là u ỷ thác thu kèm chứng từ . Tu ỳ theo cách thức trả tiền củ a người nh ập khẩu, m à u ỷ thác thu kèm chứn g từ có th ể là chấp nhận trả tiền trao chứng từ (Documents against acceptance – D/A) ho ặc trả tiền trao chứng từ (Documents against payment – D/P). Nếu là D/A thì người nhập khẩu phải ký tên ch ấp nhận trả tiền trên hối phiếu do người xuất khẩu ký ph át, th ì mới đ ược nhận h àng trao cho bộ chứ ng từ hàng hoá. Trang 11
  12. Nếu là D/P th ì người nh ập khẩu ph ải trả ngay số tiền theo tờ phiếu trả tiền ngay do người xuất khẩu lập, th ì mới đuợc quyền lấy bộ chứng từ h àng ho á từ Ngân hàng. Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of credit – L/C). Trong thanh to án quố c tế nó i chung, đặc biệt trong thanh to án ngo ại thương hình thức thanh toán b ằng L/C được sử dụng rất phổ biến. Khi vận dụng vào hình thức thanh toán n ày, các nước dựa vào “ Bản điều lệ và cách thứ c thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ – UCP 500” do phòng thương mại quố c tế Paris ban hành n ăm 1993. Theo “ Bản đ iều lệ và cách thức thự c h ành thống nhất về tín dụng chứng từ ” thì tín dụng ch ứng từ đ ược hiểu như sau: “ Th ư tín dụng (L/C) là mộ t bản cam kết dùng trong thanh to án, trong đó một Ngân h àng (Ngân hàng phục vụ người nhập kh ẩu) theo yêu cầu của người nhập khẩu tiến h ành mở và chuyển đến chi nh ánh hay đại lý của ngân h àng này ở nước ngo ài (Ngân h àng phụ c vụ người xu ất khẩu) mộ t L/C cho ngư ời được hưởng (Ngư ời xu ất kh ẩu) một số tiền nhất định trong thời h ạn qui định, với điều kiện người được hưởng phải xuất trình đầy đ ủ các chứng từ phù hợp với nh ững nội dung, đ iều kiện ghi trong thư tín dụng “. Tham gia nghịệp vụ thanh toán bằng thư tín dụ ng có thể gồm nhiều bên, thôn g thường có các b ên sau: - Người yêu cầu m ở thư tín dụng (The applicant for the credit) là người nhập khẩu (Ngư ời mua). - Người hưởng thư tín dụng (The benifitciary) là người xuất khẩu (Người bán). Các ngân hàng liên quan: ít nh ất có h ai Ngân h àng tham gia: Ngân hàng mở L/C còn gọi là Ngân hàng phát hành L/C (The issuing bank), Ngân h àng này có trách nhiệm trích trả tiền cho người xu ất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với L/C; Ngân hàng thông b áo L/C (Advising Bank) là Chi nhánh Ngân hàng Trang 12
  13. hoặc đại lý của Ngân hàng phát hành L/C ho ặc Ngân h àng phụ c vụ ngư ời xu ất khẩu. Tu ỳ theo từng L/C cụ thể, mà còn có các Ngân hàng khác tham gia như : - Ngân h àng thanh toán, chiết khấu (The Negotiating Bank) : Ngân hàng nà y trực tiếp trả tiền cho L/C. Trên thự c tế Ngân hàng thanh toán L/C chính là Ngân hàng L/C ho ặc Ngân hành thông báo, hoặc mộ t ngân h àng nào đó do Ngân hàng phát hành L/C chỉ đ ịnh. - Ngân h àng xác nhận L/C (The confirming Bank). Theo yêu cầu của người hưởng lợi, một Ngân h àng đ ứng ra xác nh ân L/C sẽ cùng với Ngân hàng ph át hành L/C có trách nhiệm trả tiền đối với L/C. * Qui trình thanh to án L/C: (1). Người nhập khẩu d ựa vào hợp đồng mua bán ngo ại thương ký với người xuất kh ẩu làm đơn xin m ở L/C gửi đến ngân h àng của mình, yêu cầu Ngân hàng này mở L/C cho ngư ời xuất khẩu hưởng. (2). Theo đ ơn xin mở L/C, Ngân hàng phụ c vụ n gười nhập khẩu m ở một L/C (phát hành L/C) cho người xu ất khẩu hưởng. Ngân hàng này chuyển bản chính L/C cho người xuất khẩu (Ngân hàng thông báo). (3). Ngân hàng xuất khẩu xác nh ận L/C b ằng văn b ản và gửi b ản chính L/C cho người xuất khẩu. (4). Căn cứ vào nộ i dung của L/C, Người xuất khẩu thự c hiện giao hàng cho người nh ập kh ẩu. (5). Sau khi hoàn tất việc giao hàng, ngư ời xu ất khẩu ph ải hoàn ch ỉnh ngay bộ các ch ứng từ hàng hoá và hối phiếu gử i về ngân h àng phục vụ mình, yêu cầu ngân h àng n ày trả tiền cho bộ chứng từ đó . (6). Ngân hàng thông báo nhận được bộ chứng từ. Kiểm tra k ỹ n ội dung các chứ ng từ đó nếu thấy phù hợp thì n gân h àng thanh to án (hoặc ch ấp nh ận chiết khấu theo những điều kho ản củ a L/C). Trang 13
  14. (7). Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán cho Ngân hàng phụ c vụ n gười nh ập khẩu. (8). Ngân hàng phục vụ n gười nh ập khẩu (Ngân hàng phát hành L/C) sau khi nhận đựơc bộ các chứng từ từ Ngân hàng thông báo chuyển đến, tiến hành kiểm tra kỹ các ch ứng từ này, n ếu thấy đáp ứng được những yêu cầu củ a L/C, th ì chuyển tiền trả cho Ngân h àng thông báo. (9). Ngân hàng ph át h ành L/C thông báo cho người nhập khẩu biết đ ã trả tiền cho người xuất khẩu, đồng th ời yêu cầu người nhập khẩu ho àn lại số tiền này, sau đó Ngân hàng phát h ành L/C trao người nhập kh ẩu bộ ch ứng từ để làm căn cứ nhận h àng. (2) Ngân hàng nhập khẩu N gân hàng xuất (Ngân hàng mở L/C) (7) khẩu(Ngân hàng thô ng b áo L/C) (8) (3) (5) (6) (1) (9) N gười nhập khẩu N gười xuất khẩu (4) Nét đặc thù trong thanh toán L/C là việc trả tiền của Ngân h àng chỉ căn cứ vào sự phù hợp củ a các chứng từ h àng ho á với những điều kiện nêu trong thư tín dụng mà không trực tiếp dự a vào hợp đồng mua bán ngoại thương. Do vây, Ngân hàng không bị ràng buộc b ởi những đ iều khoản trong hợp đồng mua b án ngoại thương, m à chỉ bị ràng buộ c các điều kiện trong nộ i dung của L/C khi nó đã được mở. Trang 14
  15. Thanh toán b ằng L/C tuy có ph ức tạp về mặt thủ tục, song các nguyên tắc thanh toán rất ch ặt chẽ, rõ ràng, n ên việc nhận h àng và trả tiền luôn luôn đ ược đảm bảo. Vì th ế, hình thứ c n ày được sử dụng rất rộng rãi trong thương m ại quố c tế. Hiện nay trong thanh to án quố c tế có nhiều loại thư tín dụng đ ược sử dụng: - Thư tín dụng có thể hu ỷ b ỏ (Revocable L/C): Với lo ại này, sau khi L/C được mở, thì nội dung của L/C có thể được sửa đổi, bổ sung ho ặc hu ỷ bỏ b ất cứ lúc nào, không cần có sự đồng ý củ a người được hưởng và n gười yêu cầu m ở L/C. Như vậy, th ư tín dụng n ày ch ưa phải là văn bản cam kết trả tiền thực sự, m à mới chỉ là một thư hẹn sẽ trả tiền. Do vậy, loại L/C n ày ít đư ợc sử dụ ng. - Thư tín dụng không th ể hu ỷ b ỏ (Irrevocable L/C): Khi loại L/C này được mở thì người yêu cầu mở L/C sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ sung hay hu ỷ b ỏ những nội dung củ a nó, n ếu không có sự đồng ý của người được hư ởng L/C. Như vậy, tính đ ảm bảo của L/C này rất cao, nên nó được dùng khá phổ biến trong thanh toán thương mại quốc tế. Lo ại L/C này là cơ sở của các loại L/C khác. - Thư tín dụng không thể hu ỷ bỏ có xác nhận (Irevocable confirmed L/C): Đây là lo ại thư tín dụng không thể hu ỷ b ỏ, đồng thời lại có sự xác nh ận trả tiền củ a một Ngân hàng nhất định. Dùng th ư tín dụng lo ại này thì việc nhận tiền của người xuất kh ẩu là vô cùng ch ắc ch ắn. Đối với người nhập kh ẩu khi ph ải m ở lo ại L/C này th ì ngoài việc phải ký vốn mở L/C tại Ngân hàng, trả thủ tụ c phí m ở L/C, còn ph ải chịu th êm ph í xác nhận và đặt cọ c tiền xác nhận cho Ngân h àng xác nh ận L/C. Đó là những bất lợi cho người nhập khẩu. - Th ư tín dụng không th ể hu ỷ bỏ m iễn truy đòi (Irrevocable without recuorse L/C): Khi sử dụng loại L/C này, th ì người xuất khẩu (người hư ởng lợi L/C) phải phát hành một h ối phiếu ghi “ không được truy đòi người ph át phiếu”. Như vậy, sau khi đ ã thanh to án cho người huởng, Ngân hàng mở L/C m ất quyền truy đòi lại số tiền của L/C bất kỳ trong trường h ợp n ào. Loại L/C n ày được dùng rất phổ biến trong các hợp đồng mua b án ch ịu h àng hoá. Trang 15
  16. - Th ư tín dụng không thể hu ỷ bỏ có thể chuyển nh ượng đựơc (Irrevocable Transferable L/C): Đây là loại thư tín dụng không th ể hu ỷ b ỏ, trong đó quy định quyền của Ngân hàng trả tiền đ ược trả to àn bộ h ay mộ t phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác, theo lệnh của người đ ược hư ởng lợi đ ầu tiên. Loại L/C này ch ỉ được chuyển nhượng một lần, chi phí cho việc chuyển nhượng do người hưởng lợi đầu tiên ch ịu. - Th ư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Thông thường khi tiến hành mua bán qua trung gian thì người ta dùng loại thư tín dụng này. Sau khi nh ận được L/C do ngư ời nhập khẩu mở cho m ình, thì người xu ất khẩu dùng L/C này để mở một L/C khác cho người khác hư ởng với những nội dung gần giống như L/C ban đ ầu (L/C gố c), như vậy L/C sau gọi là L/C giáp lưng. - Thư tín dụ ng đối ứng (Reciprocal L/C): Loại L/C này thư ờng đ ược dùng trong phương thức mua bán quốc tế hàng đổi h àng hoặc trong gia công quốc tế. Thư tín dụng đ ối ứng chỉ b ắt đ ầu có hiệu lực khi mộ t thư tín dụng đối ứng nới nó đã được m ở. - Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại thư tín dụng được dùng đ ể trả tiền nhiều lần, trong khuôn khổ thời h ạn do hợp đồng mua bán ngoại thương quy định. Sau khi thư tín dụng truớc đã được trả tiền song, th ì thư tín dụng kế tiếp tự động có hiệu lự c. Khi kh ối lượng hàng hoá lớn được giao đều đặn làm nhiều lần thì dùng loại L/C n ày sẽ rất thuận tiện. - Th ư tín dụng dự phòng (Stand -by L/C): Đây là loại thư tín dụng m à Ngân hàng mở L/C chịu trách nhiệm trước người nhập khẩu về m ặt tài chính khi L/C tuy đã được mở, nh ưng người xuất khẩu không thực hiện được nghĩa vụ của mình đối với L/C. Loại L/C này được dùng phổ b iến ở Mỹ. Trang 16
  17. III- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạ t độ ng thanh toá n quốc của Ngân hàng thương mạ i. 1. Nhân tố chủ quan. Một trong những nhân tố đ ể phát triển ho ạt động thanh toán quốc tế củ a một Ngân h àng thương m ại là đố i với b ản th ân Ngân h àng ph ải có tiềm lực, ph ải có khả năng để ph át triển ho ạt động thanh to án quố c tế. Ch ất lư ợng thanh to án quố c tế phụ thu ộc vào trình độ , khả năng xử lý công việc của cán bộ thanh to án, phụ thuộ c vào trang thiết bị m áy mó c phục vụ cho việc trao đổi thông tin, phụ thuộ c vào nguồn ngoại tệ của Ngân hàng có đủ đáp ứng kịp thời cho việc thanh toán và một đ iều quan trọng là phải có sự lãnh đạo, phương hướng hoạt động đúng đ ắn củ a ban lanh đạo. Để hoạt động thanh to án quố c tế củ a một Ngân h àng thương mại ngày càng phát triển th ì ph ải không ngừng chú trọng nâng cao trình độ của cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ thanh toán nó i riêng, đầu tư và n âng cao trang thiết b ị má y móc cho các phòng nghiệp vụ . Ngân h àng phải tạo được uy tín, nâng cao được chất lượng của các dịch vụ Ngân hàng đ ể thu hú t đựơc nhiều kh ách h àng về giao dịch từ đó có thể khai thác được nguồn ngoại tệ cần thiết phục vụ cho nghiệp vụ cho vay ngo ại tệ tạo điều kiện mở L/C. Bên cạnh đ ấy cũng phải thấy rằng kiến thức của khách hàng về lĩnh vự c ngo ại thương nó i chung cũng như ho ạt động thanh to án quố c tế nói riêng sẽ ảnh hưởng tới chất lượng của quá trình thanh toán. Thiện chí của các bên tham gia trong khi mua bán cũng ảnh hưởng tới quá trình thanh to án. Và một đ iều quan trọng là khách hàng của Ngân hàng ph ải có khă năng thanh toán. Chính vì vây m à cán bộ thanh toán cần phải tư vấn kỹ cho kh ách h àng, xem xét khả năng tài chính của khách hàng và Ngân hàng ph ải có các biện pháp thu hút được nhiều kh ách hàng h ơn. Trang 17
  18. 2. Nhân tố khá ch quan. Các nhân tố khách quan ảnh hư ởng tới hoạt động thanh to án quố c tế của các Ngân h àng thương mại như : Tình h ình kinh tế xã hộ i củ a đ ất nước nói chung và hoạt động kinh tế đố i ngoại nói riêng, đặc biệt là hoạt động xuất nh ập khẩu. Các chính sách kinh tế đối ngoai, ch ính sách tài chính quố c gia của đất nư ớc tạo bước phát triển về hoạt động kinh tế đối ngoại, đẩy m ạnh hoạt động xuất nh ập khẩu, khuyến khích vốn đ ầu tư nước ngoài, cải tổ lại hệ thống Ngân h àng .v.v.. từ đó thúc đẩy hoạt động thanh toán quố c tế phát triển. Bên cạnh đấy hệ thống thanh to án của hệ thông Ngân h àng, quy trình các nghiệp vụ thanh to án cần ph ải đ ược hoàn thiện để thúc đẩy hoạt động thanh toán quố c tế được nhanh chóng h ơn, ch ính xác h ơn. Trang 18
  19. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG H OÀN KIẾM. I- K hái quát chung về chi nhánh Ngân Hàng Công thương Hoàn Kiếm. 1 . Giới thiệu khái quát về Chi nhánh. Ngân h àng công thương Hoàn Kiếm có trụ sở tại 37 Hàng Bồ – Hà Nội. Là một doanh nghiệp nhà nước, được h ình th ành trên cở sở cũ là Ngân h àng Nh à nước chi nhánh quận Hoàn Kiếm vào thời k ỳ h ệ thống ngân hàng một cấp. Lú c đó Ngân hàng chủ yếu phục vụ cho sự ph át triển kinh tế quận Hoàn Kiếm, doanh thu hoạt động củ a Ngân hàng lúc đó ch ỉ hơn 1 tỷ. Năm 1985 thay đ ổi cơ chế quy mô h oạt động của ngân h àng, từ hệ thống ngân hàng một cấp chuyển th ành hệ thống ngân h àng hai cấp cho n ên vào ngà y 1/7/1988 Ngân h àng Nhà nước Ho àn Kiếm trở th ành Ngân h àng Công Thương khu vực Hoàn Kiếm, trực thuộc Ngân h àng th ành phố Hà Nộ i. Năm 1985 - 1986 dư nợ của ngân hàng hơn 200 tỷ, nguồn vốn chủ yếu là các qu ỹ tiết kiệm, các luồng tiền gửi của dân cư. Do đặc thù h oạt động phụ c vụ kinh tế quận cho nên doanh thu không lớn, m ức độ rủi ro tiềm ẩn là rất cao. Cho n ên năm 1997 Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm quyết đ ịnh chuyển h ướng, thay th ế đội ngũ khách h àng, m ở rộng cơ cấu nguồn vốn, hoạt độ ng phụ c vụ chủ yếu các doanh nghiệp lớn có tình hình tài ch ính lành mạnh, có thị phần h àng ho á và b iết sử dụng vốn củ a ngân h àng một cách có hiệu quả. Nguồn vốn khoảng từ 300 tỷ đă lên 1600 tỷ vào cuối n ăm 1988 và dư nợ từ 170 tỷ lên từ 600 tỷ dến 700 tỷ. Doanh số cho vay n ăm 2000 đạt 1690 tỷ đồng, tăng 18% so với n ăm 1999. Năm 2001 dự nợ tăng 17% so với n ăm 2000, trong năm không có ph át sinh nợ qu á hạn. Năm 2002, tổng dư n ợ cho vay của Chi nhánh đ ạt 808 tỷ đồng, tăng 26% so với n ăm 2001. Trang 19
  20. Đến nay tổng cán bộ công nhân viên của Ngân h àng hơn 230 người, trong đó có một giám đốc và ba phó giám đ ốc. Là một đơn vị trự c thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam. Hiện nay ngân hàng có 10 phòng ban, mỗi phòng ban thực hiện các chức năng và mảng công việc riêng, cụ thể có: Phòng nguồn vốn, Phòng kinh doanh, Phòng kế toán, Phòng kinh doanh đối ngo ại, Phòng ngân qu ỹ, Phòng vi tính, Phòng kiểm so át, Phòng thu nợ, Phòng tổ chức hành chính nh ân sự, Phòng giao dịch Đồng Xuân, Phòng dịch vụ chuyển tiền cá nhân, Tổ d ịch vụ Sài Đồng. Riêng phòng nguồn vốn có 11 qu ỹ tiết kiệm n ằm rải rác trên đ ịa b àn qu ận. Các hoạt động dịch vụ của ngân h àng ngày càng được ph át triển th êm, hiện nay Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng các d ịch vụ n gân hàng – tài chính như: Mở tài kho ản tiền gửi doanh nghiệp và cá nhân, nhận tiền gửi tài khoản bằng đồng VNĐ và ngo ại tệ, tín dụng, bảo lãnh, thanh toán trong nước và quốc tế, chuyển kiều h ối, thanh toán thẻ tín dụng quố c tế - séc du lịch, mua b án ngoại tệ, dịch vụ chuyển tiền nhanh, dich vụ chi trả tiền lương, dịch vụ kho qu ỹ. Đặc biệt, phục vụ tận doanh nghiệp: Dịch vụ Bảo hiểm, dịch vụ th ẻ ATM, dịch vụ tư vấn qu ản lý tài chính,.v.v... 2 . Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhá nh mấy năm gần đây. Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế và củ a ngành ngân h àng, nhưng Ngân hàng công thương Hoàn kiếm đã cố gắng vư on lên về nhiều mặt và đ ã đạt được những kết quả tốt đ ẹp, đáng kh ích lệ. Kết quả đó củng cố đ ược vị thế củ a Ngân h àng, cải thiện một bước đời sống cán bộ công nhân viên, đồng thời góp phần vào sự nghiệp phát triển của nền kinh tế. Với phương châm “ổn đ ịnh - an toàn - hiệu quả và phát triển” ngay từ đầu năm 1998, Chi nhánh đã xác đ ịnh cho m ình mộ t hướng đi đúng đắn. Cùng với mụ c tiêu tăng trưởng dư nợ đối với khách hàng chiến lược Chi nhánh đã đ a d ạng ho á sản ph ẩm, dịch vụ n gân hàng, phát triển các h ình th ức cho vay nội tệ, ngoại tệ, trung và d ài h ạn, nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, thanh to án quố c tế và chuyển tiền nhanh qua mang vi tính, dich vụ thẻ ATM. Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2