
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu thiết kế anten vi dải sử dụng trong hệ thống thông tin vô tuyến
lượt xem 62
download

Nội dung của báo cáo đồ án được chia làm ba chương: Chương 1: Sơ lược về anten vi dải. Chương 2 - Phân tích phương pháp tính tính toán, thiết kế anten vi dải băng rộng. Chương 3 - Thiết kế, mô phỏng anten vi dải băng rộng bằng phần mềm CST. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu thiết kế anten vi dải sử dụng trong hệ thống thông tin vô tuyến
- BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1 MỤC LỤC GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
- BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt CST Computer simulation technology Phần mềm mô phỏng công nghệ trên máy tính GSM Global system for mobile communication Hệ thống thông tin di động toàn cầu GPS Global positioning system Hệ thống định vị toàn cầu MPA Microstrip patch antenna Anten bức xạ vi dải CPW Coplanar waveguide ống dẫn sóng đồng phẳng GND Ground Đất MTA Microstrip traveling – wave antenna Anten vi dải sóng chạy TM Transverse magnetic Từ trường ngang BW Bandwidth Băng thông DGS Defected ground structure Cấu trúc mặt đấu khuyết thiếu HPBW Half power beam width Độ rộng búp sóng nửa công suất WLAN Wireless local area network Mạng cục bộ không dây GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
- BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
- BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
- LỜI MỞ ĐẦU Cho đến thời điểm hiện tại không thể phủ nhận vai trò quan trọng của truyền thông vô tuyến và các thiết bị liên quan, nó gắn liền với cuộc sống hàng ngày và phủ sóng khắp toàn cầu, những năm gần đây sự bùng nổ của nhu cầu thông tin vô tuyến đã thúc đẩy sử phát triển của công nghệ truyền thông vô tuyến, cùng với sự phát triển đó thì anten thành phần không thể thiếu trong bất kì hệ thống viễn thông nào cũng không ngừng được quan tâm nghiên cứu phát triển để phù hợp với các thiết bị thông tin vô tuyến hiện đại. Những nghiên cứu về anten mang ý nghĩa hiệu quả truyền thông vô tuyến được quan tâm nhất đầu tiên phải kể đến là anten vi dải . Nhờ các ưu điểm nối bật như: có kích thước mỏng, nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ, dễ dàng sản xuất, dễ phối hợp trở kháng và dễ tích hợp các cấu trúc trên bề mặt, mà anten vi dải đã được lựa chọn làm anten trong các hệ thống thông tin vô tuyến như: Điện thoại di động cầm tay, các kỹ thuật lường từ xa, các mạng wifi... Tuy nhiên anten vi dải lại có hạn chế lớn về mặt băng thông, băng thông rất hẹp trong khi rất nhiều ứng dụng hiện nay đòi hỏi anten phải có kích thước nhỏ, băng thông rộng và đồng thời lại có khả năng hoạt động tại nhiều dải tần khác nhau. Với những yêu cầu thực tế trên, em lựa chọn đề tài ‘’Nghiên cứu thiết kế anten vi dải sử dụng trong hệ thống thông tin vô tuyến’’ làm đồ án tốt nghiệp mình, đồ án sử dụng phần mềm CST để thiết kế và mô phỏng anten. Nội dung của báo cáo đồ án được chia làm ba chương: Chương 1: Sơ lược về anten vi dải Chương 2: Phân tích phương pháp tính tính toán, thiết kế anten vi dải băng rộng Chương 3: Thiết kế, mô phỏng anten vi dải băng rộng bằng phần mềm CST Do một vài yếu tố khách quan và chủ quan nên bản báo cáo vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô cũng như các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn nữa. Hà nội, ngày 20 tháng 12 năm 2018
- Sinh viên thực hiên Lê Thị Hoài
- BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 7 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em muốn được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn của em là cô Hoàng Thị Phương Thảo – giảng viên Trường Đại học Điện Lực đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp này. Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô giáo trong và ngoài trường Đại học Điện Lực đã giảng dạy em trong 4,5 năm qua, những kiến thức và kinh nghiệm quý báu mà thầy cô đã truyền đạt cho em trên giảng đường đại học là nền tảng giúp em hoàn thành bài báo cáo này và là hành trang vững chắc cho em trong bước đường tương lai. Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Điện tử viễn thông đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện giúp em hoàn thành đồ án của mình. Trong quá trình thực tập khó có thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô cũng như của các bạn. Em xin chân thành cảm ơn. GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
- BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 8 CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ ANTEN VI DẢI 1. Giới thiệu anten vi dải (Microstrip Antenna) Các khái niệm đầu tiên về anten vi dải được khởi xướng bởi Deschamps vào năm 1953 và Gutton và Baisinot vào năm 1955. Nhưng phải 20 năm sau, một anten ứng dụng kỹ thuật vi dải mới được chế tạo. Anten vi dải đơn giản cấu tạo gồm: một Radiating Patch (mặt bức xạ) rất mỏng với bề dày t
- BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 9 Các anten dùng trong thông tin vô tuyến. Các radar đo phản xạ thường dùng các dãy anten vi dải phát xạ. Hệ thống thông tin hàng không và vệ tinh dùng anten vi dải để định vị. Vũ khí thông minh . Sử dụng cho GSM hay GPS. 2. Ưu điểm và hạn chế của anten vi dải Anten vi dải có nhiều ưu điểm so với các anten vi sóng thông thường và các ứng dụng của nó trải khắp dải tần số 100MHz100GHz. Anten vi dải có các ưu điểm [3]: Trọng lượng nhẹ, kích thước nhỏ, bề dày mỏng. Chí phí chế tạo thấp, dễ dàng để sản xuất hàng loạt. Phân cực tuyến tính và phân cực tròn với phương pháp tiếp điện đơn giản. Anten hoạt động ở nhiều tần số kép và anten phân cực kép có thể thực hiện dễ dàng. Có thể dễ dàng được tích hợp với các mạch tích hợp vi sóng. Các đường tiếp điện và các linh kiện phối hợp trở kháng có thể được cùng thiết kế trên một cấu trúc anten. Linh động giữa phân cực tròn và phân cực thẳng. Tương thích với các thiết bị di động. Nhược điểm của anten vi dải [3] Có băng thông hẹp. Độ lợi thấp (thường nhỏ hơn 10 dB). Suy hao lớn trong cấu trúc tiếp điện của các anten mảng. GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
- BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 10 Đa số các anten vi dải chỉ bức xạ trong nửa không gian phía trên mặt phẳng đất. Khả năng tản nhiệt của anten vi dải kém. Các bức xạ không mong muốn ở đường cấp nguồn và các mối nối còn khá nhiều. Khả năng điều khiển điện áp thấp. Độ lợi và hiệu suất giảm, mức độ phân cực chéo cao với anten mảng ở tần số cao. Xuất hiện sóng bề mặt. 3. Một số loại anten vi dải thông dụng 1. Anten patch vi dải Anten patch vi dải (Microtrip patch antenna: MPA) bao gồm m ột patch d ẫn điện dưới dạng hình học phẳng hay không phẳng trên một mặt của đế điện môi và mặt phẳng đất nằm trên mặt phẳng còn lại của đế. Hinh 1. Anten patch vi d ̀ ải Các thiết kế anten patch chủ yếu tập trung vào đặc tính bức xạ của nó, anten patch vi dải có nhiều dạng khác nhau (vuông, chữ nhật, tròn,...) nhưng đặc tính bức xạ của chúng hầu như giống nhau. Trong số các loại anten patch vi dải, anten có dạng hình chữ nhật và hình tròn là hai dạng thông dụng và được sử dụng rộng rãi [3]. GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
- BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 11 Hinh 1. M ̀ ột số hình dạng thông dụng của anten patch vi dải 2. Anten khe mạch in Anten khe mạch in (Printed slot antenna) có cấu tạo gồm một khe trong mặt phẳng đất của một đế được nối đất, khe này có nhiều hình dạng khác nhau: hình chữ nhật, hình tròn,... Anten này có thể được tiếp điện bằng sóng dẫn phẳng hay đường truyền vi dải, bức xạ theo hai hướng hay trên cả hai mặt của khe [3]. Hinh 1. Các hình d ̀ ạng anten khe mạch in 3. Anten vi dải lưỡng cực Anten vi dải lưỡng cực có hình dạng giống với anten patch hình chữ nhật những khác nhau ở tỉ số L/W. Chiều rộng của anten lưỡng cực so với anten patch thường bé hơn 0.05 lần bước sóng trong không gian tự do. GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
- BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 12 Đồ thị bức xạ của anten vi dải lưỡng cực và anten patch vi dải giống nhau nhưng có các đặc tính khác nhau như: điện trở bức xạ, băng thông và bức xạ phân cực chéo. Anten vi dải lưỡng cực thích hợp với các ứng dụng tần số cao do chúng sử dụng miếng đế điện môi có bề dày tương đối nên đạt được băng thông đáng kể [3]. Hinh 1. Anten vi d ̀ ải lưỡng cực 4. Anten vi dải sóng chạy Anten vi dải sóng chạy (Microtrip travelingWave antenna: MTA) gồm các dải dẫn điện tuần hoàn hoặc một đường vi dải đủ dài và rộng để có thể hỗ trợ chế độ truyền TE. Trong đó, đầu của anten được nối đất và đầu còn lại được mắc tải có điện trở được phối hợp trở kháng để tránh hiện tượng sóng đứng trên anten [3]. Hinh 1. Anten vi d ̀ ải sóng chạy GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
- BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 13 4. Các kỹ thuật tiếp điện cho anten vi dải Hiện nay, các phương pháp phổ biến dùng để cấp nguồn cho anten vi dải là: cấp nguồn sử dụng đường truyền vi dải, probe đồng trục, ghép khe (aperture coupling),ghép gần (proximiticoupling). 1.4.1 Tiếp điện sử dụng đường truyền vi dải Phương pháp tiếp điện bằng đường truyền vi dải được sử dụng nhiều nhất trong môi trường truyền dẫn là các mạch tích hợp siêu cao tần. Đường truyền vi dải là cấu trúc mạch in cấp cao, bao gồm một dải dẫn điện bằng đồng hoặc kim loại khác trên một chất nền cách điện, mặt kia của tấm điện môi cũng được phủ đồng gọi là mặt phẳng đất. Mặt phẳng đất là mặt phản xạ do đó đường truyền vi dải có thể được xem là đường truyền gồm hai dây dẫn. Có hai tham số chính là độ rộng dải dẫn điện W và chiều cao tấm điện môi h. Một tham số quan trọng khác là hằng số điện môi tương đối của chất nền. Hai tham số đôi khi có thể được bỏ qua là độ dày dải dẫn điện t và điện dẫn suất sigma. Hinh 1. Ti ̀ ếp điện dùng đường truyền vi dải 1.4.2 Tiếp điện bằng probe đồng trục GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
- BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 14 Cấp nguồn qua probe là một trong những phương pháp cơ bản nhất để truyền tải công suất cao tần. Phương pháp này, phần lõi của đầu feed được nối với patch, phần ngoài nối với mặt phẳng đất của anten vi dải. Ưu điểm: Đơn giản trong quá trình thiết kế. Có khả năng feed tại mọi vị trí trên tấm patch do đó dễ phối hợp trở kháng. Nhược điểm: Vì dùng đầu feed hàn vào patch nên có phần dư ra phía ngoài làm anten không hoàn toàn phẳng và mất tính đối xứng. Khi cần cấp nguồn trong thiết kế mảng sẽ đòi hỏi số lượng đầu nối tăng lên gây khó khăn cho việc thiết kế và giảm độ tin cậy. Khi cần tăng băng thông của anten đòi hỏi phải tăng bề dày lớp nền dẫn đến bức xạ rò và điện cảm của probe tăng lên và tăng chiều dài lõi cáp. Hinh 1. Ti ̀ ếp điện dùng cáp đồng trục 1.4.3 Tiếp điện bằng phương pháp ghép khe (Aperture Coupling) Phương pháp này cũng thường được sử dụng nhằm loại bỏ bức xạ không cần thiết của đường vi dải. Cấu trúc gồm hai lớp điện môi, patch được đặt trên cùng, mặt phẳng đất ở giữa có một khe hở nhỏ, khe ghép luôn đặt dưới và chính giữa bản kim loại nhằm giảm phân cực chéo do tính đối xứng, đường tiếp điện ở lớp điện môi dưới. Hinh 1. Ti ̀ ếp điện dùng phương pháp ghép khe GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
- BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 15 Ưu điểm: thông thường lớp điện môi trên có hằng số điện môi thấp hơn lớp điện môi dưới nên hạn chế bức xạ không mong muốn. Nhược điểm: phương pháp khó thực hiện do phải làm nhiều lớp, làm tăng độ dày của anten. Phương pháp sử dụng cho băng hẹp. 1.4.4 Tiếp điện bằng phương pháp ghép gần (Proximity Coupling) Bản chất của phương pháp là ghép điện dung giữa đường cấp nguồn và patch. Cấu trúc này gồm hai lớp điện môi, đường patch nằm ở miếng điện môi trên đường tiếp điện ở giữa hai lớp điện môi. Hinh 1. Ti ̀ ếp điện bằng phương pháp ghép gần Ưu điểm: Loại bỏ bức xạ không mong muốn trên đường tiếp điện. Cho băng thông rộng (khoảng 13%). Nhược điểm: Khó khăn trong việc thiết kế và thi công vì đường tiếp điện nằm trong hai lớp điện môi và làm anten có chiều dày hơn. 5. Anten patch hình chữ nhật Anten patch hình chữ nhật là một anten phẳng cơ bản nhất, nó bao gồm một phiến dẫn điện bằng phẳng bên trên một mặt phẳng đất. Có nhiều phương pháp tiếp điện cho anten, nhưng thông thường tiếp điện bằng cáp đồng trục hoặc đường truyền vi dải. Phần tiếp điện đưa năng lượng điện tử vào hoặc ra khỏi patch. GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
- BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 16 (a) (b) (c) Hinh 1. ̀ Anten patch hình chữ nhật (a) Phân bố trường ở mode cơ bản (b) Phân bố dòng trên bề mặt patch (c) Phân bố điện áp (U), dòng (I) và trở kháng (Z) theo chiều dài patch Hình 12. a, điện trường bằng không ở tâm patch, đạt cực đại (dương) ở một cạnh và đạt cực tiểu (âm) ở cạnh đối diện. Tuy nhiên sự biến đổi giữa cực đại và cực tiểu xảy ra liên tục do pha tức thời của tín hiệu đặt vào anten. Điện trường mở rộng ra cả bên ngoài mặt phân giới điện môi không khí. Thành phần điện trường mở rộng này được gọi là trường viền (fringing field) và nó làm cho patch bức xạ. Một số phương pháp phân tích anten vi dải phổ biến dựa trên khái niệm hốc cộng hưởng rò. Do đó, mode cơ bản khi sử dụng lý thuyết hóc cộng hưởng là mode TM10. Kí hiệu này thường gây ra nhầm lẫn. TM tượng trung cho phân bố từ trường ngang, có 3 thành phần, đó là: điện trường theo hướng z, từ trường theo GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
- BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 17 hướng x và y trong hệ tọa độ Đề các, trục x và y song song với mặt phẳng đất, trục z vuông góc với mặt phẳng đất. Giá trị z hầu như bị bỏ qua do sự biến đổi của điện trường theo trục z coi như không đáng kể. Do đó, kí hiệu TMnm chỉ sự biến đổi của trường theo hướng x và y, sự biến đổi của trường theo hướng y không đáng kể nên m=0, trường biến đổi chủ yếu theo hướng x nên ở mode cơ bản n=1. Hình 12 b,c thể hiện sự biến đổi dòng (từ trường) và điện áp (điện trường) trên patch, dòng đạt cực đại tại tâm patch và cực tiểu gần các cạnh trái và phải, trong khi điện trường bằng 0 tại tâm patch và đạt cực đại gần cạnh trái, cực tiểu gần cạnh phải. Từ biên độ của dòng áp ta có thể tìm được trở kháng. Trở kháng đạt cực tieru ở giữa patch và cực đại ở gần hai cạnh. Có một điểm nằm ở vị trí dọc theo trục x tại đó trở kháng là 50 Ohm ta có thể đặt tiếp điện tại đó. 6. Nguyên lý bức xạ anten vi dải Lựa chọn đế điện môi sử dụng có bề mặt mỏng và hệ số điện môi tương đối cao giúp bức xạ anten vi dải tốt hơn với hiệu suất bức xạ cao hơn. Vì thế, trong một anten vi dải, người ta sử dụng các nền điện môi có hệ số từ thẩm thấp. Bức xạ anten vi dải có thể được xác định từ phân bố trường giữa patch và mặt phẳng đất hay dưới dạng phân bố dòng điện mặt trên bề mặt của patch. Xem anten vi dải như một mảng gồm hai khe bức xạ hẹp, m ỗi khe có chiều rộng W, chiều cao h và cách nhau một khoảng L, trường bức xạ anten vi dải chính là tổng trường bức xạ từ hai phần tử mảng, trong đó mỗi phần tử biểu diễn cho một khe. Khi hai khe giống nhau ta có thể tính trường tổng cộng bằng cách dùng hệ số mảng cho hai khe. Trường điện vùng xa bức xạ bởi mỗi khe được tính theo mật độ dòng tương đương như sau: (1-1) GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
- BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 18 (1-2) (1-3) Với (1-4) Khi chiều cao rất nhỏ (k0h
- BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 19 Đối với anten vi dải, mặt phẳng xy () là mặt phẳng I chính và trong mặt phẳng này trường bức xạ ở công thức trên trở thành: (1-9) H plane Mặt phẳng H chính của anten vi dải là mặt phẳng xz ( ) và trong mặt phẳng này trường bức xạ ở (1.35) trở thành : (1-10) 7. Các mô hình phân tích anten vi dải 1.7.1 Mô hình đường truyền (Transmission line) Anten vi dải hình chữ nhật có hình dạng vật lý bắt nguồn từ đường truyền vi dải, những anten loại này có thể được mô hình như một phần của đường truyền sóng. Mô hình đường truyền sóng là một trong những mô hình trực quan nhất trong phân tích anten vi dải và nó tương đối chính xác với lớp điện môi mỏng. Mô hình đường truyền sóng rất đơn giản và hữu ích trong việc xem xét hoạt động cơ bản của anten vi dải. Mô hình này xem anten vi dải như một mảng gồm hai khe bức xạ hẹp, mỗi khe có chiều rộng W, chiều cao h và cách nhau một khoảng L [2]. Hiệu ứng viền Trường tại gờ của patch bị viền do kích thước của patch bị giới hạn bởi chiều dài và chiều rộng, viền là một hàm theo kích thước của patch, chiều cao của lớp điện môi và hằng số điện môi. Hiệu ứng viền ảnh hưởng đáng kể đến tần số cộng hưởng của anten. Hầu hết các đường sức điện trường ở trong lớp nền và phần của một số đường nằm ở ngoài không khí. Khi L/h>>1, >>1, những đường sức điện tập trung GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài
- BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 20 đa phần trong lớp nền điện môi. Hằng số điện môi hiệu dụng dược sử dụng để hiệu chỉnh các ảnh hưởng của hiệu ứng viền đối với sóng trên đường truyền. Giả sử tâm dẫn của đường truyền vi dải với kích thước và chiều cao trên mặt phẳng đất ban đầu của nó được đưa vào một lớp điện môi đồng nhất. Hằng số điện môi hiệu dụng là hàm của tần số, khi tần số hoạt động tăng, hầu hết các đường sức điện trường tập trung trong lớp nền điện môi. Vì vậy đường truyền vi dải gần giống với đường truyền đặt trong điện môi đồng nhất có hằng số điện môi hiệu dụng tiến tới giá trị hằng số điện môi nền. Ở tần số thấp, hằng số điện môi hiệu dụng là ε cơ bản, tần số tăng thì hằng số điện môi hiệu dụng càng tiến tới giá trị hằng số điện môi của chất nền. Hằng số điện môi hiệu dụng được tính theo công thức sau: (1-11) Chiều dài hiệu dụng, tần số cộng hưởng và chiều rộng hiệu dụng Trong mặt phẳng Oxy do hiệu ứng viền, kích thước patch của anten vi dải về mặt điện lớn hơn so với kích thước vật lý. Do đó chiều dài điện của patch vượt so với chiều dài vật lý một khoảng L về mỗi phía và được tính theo công thức: (1-12) Khi đó, chiều dài của patch lúc này sẽ là: Hinh 1. Chi ̀ ều dài tấm patch được mở rộng về hai phía GVHD: Ts. Hoàng Thị Phương Thảo SVTH: Lê Thị Hoài

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu công nghệ sản xuất sữa gạo lức
80 p |
920 |
187
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sản xuất xúc xích tiệt trùng cà chua tại công ty Vissan
85 p |
503 |
130
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sản xuất bia đen
63 p |
381 |
116
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sản xuất thủ nghiệm trà sữa trân châu uống liền
72 p |
473 |
93
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu bảo đảm an toàn thông tin bằng kiểm soát “Lỗ hổng“ trong dịch vụ Web
74 p |
541 |
85
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sản xuất lạp xưởng chua tại công ty Vissan
91 p |
282 |
85
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu qui trình công nghệ sản xuất đồ hộp cá tra kho
81 p |
318 |
81
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu trang phục dạo phố Nữ giới độ tuổi 16- 21 tuổi và bộ sưu tập ngày mới
101 p |
803 |
80
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu công nghệ sản xuất đồ hộp mực nhồi rau quả sốt cà chua
96 p |
291 |
79
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu Statcom, ứng dụng trong truyền tải điện năng
65 p |
269 |
65
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sản xuất nước quả đục từ ổi ruột hồng
82 p |
308 |
54
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu công nghệ chế biến đồ hộp tự ngâm trong nước muối
71 p |
218 |
48
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu xác định hàm lượng các axit amin thủy phân trong một số loài nấm lớn ở vùng Bắc Trung Bộ bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC
100 p |
197 |
44
-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Nghiên cứu về hình học practal. Viết chương trình cài đặt một số đường và mặt practal
116 p |
356 |
41
-
Tóm tắt Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu mô hình MVC thiết kế và xây dựng website quản lý hệ thống phân phối dược phẩm
19 p |
524 |
38
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu chế biến bánh in từ nhân hạt điều
79 p |
225 |
28
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu ứng dụng malt thóc trong đồ uống có cồn
88 p |
193 |
22
-
Báo cáo đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu xác định các loại axit amin trong một số loài nấm lớn ở khu vực Bắc Trung Bộ bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC)
38 p |
267 |
18


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
