Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tuyến truyền vi ba số từ Thành phố Vinh – thị trấn Nam Đàn
lượt xem 41
download
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tuyến truyền vi ba số từ Thành phố Vinh – thị trấn Nam Đàn có cấu trúc gồm có 3 chương. Trong đó, chương 1 trình bày về tổng quan hệ thống vi ba số; chương 2 - cơ sở lý thuyết và thiết bị vi ba số và nội dung chương 3 là thiết kế tuyến vi ba số từ TP. Vinh đến thị trấn Nam Đàn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tuyến truyền vi ba số từ Thành phố Vinh – thị trấn Nam Đàn
- Đồ án tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Với xã hội hiện đại như ngày nay, các hệ thống thông tin số hiện đang phát triển rất mạnh mẽ trên toàn thế giới và đã thay thế hầu hết các hệ thống thông tin analog. Ở nước ta, có thể nói rằng hiện nay gần như tất cả các hệ thống chuyển mạch và truyền dẫn của ngành truyền thông đều được số hóa. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hệ thống thông tin khác như thông tin di động, cáp quang, thông tin vệ tinh…, thì thông tin vi ba vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng và được phát triển ngày càng hoàn thiện với những công nghệ cao đáp ứng được những đòi hỏi không những về mặt kết cấu mà cả về mặt truyền dẫn, xử lý tín hiệu, bảo mật thông tin… Là một sinh viên, việc thiết kế một tuyến truyền Vi ba số sẽ giúp cho em có thêm các kỹ năng về tư duy, thực tế, từ đó củng cố và mở rộng kiến thức chuyên ngành đã được học ở trường, đặc biệt là khả năng tính toán phân tích và xử lý số liệu phù hợp với thực tế. Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng nhưng do vốn kiến thức có hạn nên cuốn đồ án này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa Điện tử và các bạn. Qua đây, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS. Nguyễn Đăng Thông đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành đồ án này. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong khoa Điện tử đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức trong thời gian học tại trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Vinh. Sinh viên thực hiện Nguy ễn Đình Hoành SVTH: Nguyễn Đình Hoành 1
- Đồ án tốt nghiệp MỤC LỤC Chương 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG VIBA SỐ .................................. 10 Bảng 2.1. Kí hiệu và phân chia băng tần theo CCIR. ................................................. 18 Bảng 2.2. Kết quả thực nghiệm về suy hao do hơi nước – khí hậu theo tần số sóng vô tuyến của Alcatel. .................................................................................................. 27 Trong hệ thống truyền dẫn thông tin vi ba thường sử dụng hai loại mã là HDB3 và CMI. ............................................................................................................................. 31 2.4.1 Mã HDB3 ............................................................................................................ 31 Mã HDB3 là mã nhị phân lưỡng cực mật độ cao không quá 3 bit 0 liên tiếp . .......... 31 Quy tắc mã hoá: .................................................................................................... 32 Mã này khá thông dụng và ITUT khuyến nghị sử dụng ở tốc độ bit 2,048Mbps; 8,448Mbps; 34,368Mbps theo tiêu chuẩn châu Âu (khuyến nghị G703). ............. 32 2.4.2 Mã CMI ............................................................................................................. 32 Mã CMI là mã đổi dấu, đây chính là loại NRZ 2 mức. ............................................. 32 Quy tắc mã hoá: ......................................................................................................... 32 33 ..................................................................................................................................... Hình 2.9. Mã CMI ........................................................................................................ 33 Mã CMI được ITUT khuyến nghị sử dụng ở tốc độ bit 140Mbps theo tiêu chuẩn châu Âu (khuyến nghị G703). ................................................................................... 33 Bảng 2.3. Mã truyền dẫn dùng trong vi ba số ............................................................ 33 Giả sử có 1 sóng mang hình sin như sau: .................................................................. 36 Tuỳ theo tham số được sử dụng để mang tin: có thể là biên độ A, tần số fo, pha ϕ (t) hay tổ hợp giữa chúng mà ta có các kiểu điều chế khác nhau: .................................. 37 a) Cơ sở toán học ........................................................................................................ 37 Giả sử tín hiệu sóng mang được biểu diễn: (2.8) ................................ 37 Biểu thức tín hiệu băng gốc: s(t) là tín hiệu ở dạng nhị phân (0,1) hay là một dãy NRZ (NonReturn Zero). ............................................................................................. 37 Khi đó, tín hiệu điều pha PSK có dạng: ..................................................................... 37 (2.9) ................................................................................... 37 Từ biểu thức (2.9), với n = 4, ∆φ = π /2 thì ta có ki ểu điều chế 4PSK hay PSK cầu phương (QPSK). Tín hiệu QPSK có dạng: ................................................................ 37 Tín hiệu băng gốc s(t) là xung lưỡng cực nhận 4 giá trị ............................................ 38 b) Quá trình điều chế ................................................................................................. 38 Sơ đồ nguyên lý bộ điều chế QPSK sử dụng một trong 4 pha lệch nhau 90o, được trình bày như Hình 2.11. .............................................................................................. 38 SVTH: Nguyễn Đình Hoành 2
- Đồ án tốt nghiệp Tín hiệu băng gốc được đưa vào bộ biến đổi nối tiếp thành song song, đầu ra được hai luồng số liệu có tốc độ bit giảm đi một nửa, đồng thời biến đổi tín hiệu đơn cực thành tín hiệu ± 1. Hai sóng mang đưa tới hai bộ trộn làm lệch pha nhau 90o. Tổng hợp tín hiệu đầu ra 2 bộ trộn ta được tín hiệu 4PSK. Tín hiệu ra ở 2 bộ trộn: ; .......................................................................................................................... 38 với a(t) = ± 1, b(t) = ± 1 ............................................................................................... 38 Tín hiệu ra 4PSK là: (2.11) .............................................................. 38 c) Quá trình giải điều chế .......................................................................................... 39 Sơ đồ giải điều chế QPSK được trình bày như Hình 2.14. ....................................... 39 Giả sử tín hiệu thu được là: ...................................................................................... 39 .......................................................................................................................... 39 Với ϕ (t) = n π /2; n = 0,1,2,3. Và a(t) = ± 1, b(t) = ± 1. ................................................. 39 Hai tín hiệu chuẩn vào bộ trộn: .................................................................................. 39 Tín hiệu sau khi qua các bộ lọc: ................................................................................. 39 2.6.3. Điều chế biên độ cầu phương QAM ............................................................... 40 Điều chế biên độ cầu phương QAM là phương pháp điều chế kết hợp giữa điều chế biên độ ASK và điều chế pha PSK. Trong phương thức điều chế này, ta thực hiện điều chế biên độ nhiều mức 2 sóng mang mà 2 sóng mang này được dịch pha 1 góc 90o. Tín hiệu tổng của 2 sóng mang này có dạng vừa điều biên vừa điều pha: 40 Tín hiệu s(t) là tổng của 2 thành phần ss(t) và sc(t) và được biểu diễn như sau: 40 ..... Nhờ có biên độ thay đổi mà các trạng thái pha của sóng mang đã cách xa nhau, do vậy khả năng mắc lỗi sẽ giảm, đây cũng chính là ưu điểm của QAM . .................. 40 2.6.3.1 Quá trình điều chế ........................................................................................... 40 Sơ đồ điều chế QAM được mô tả như Hình 2.15 ..................................................... 40 Bộ chuyển đổi SPC chuyển đổi tín hiệu điều chế vào thành m chuỗi tín hiệu nhị phân. Bộ biến đổi 2/L có chức năng chuyển đổi chuỗi nhị phân thành chuỗi tín hiệu có mức. Ta có mối quan hệ giữa m và L mức như sau: m =log2L. ........................... 41 Ví dụ với L = 4 thì m = 2 và M = 16, ta có điều chế 16QAM, và với L = 8 thì m =3 và M = 64, ta có điều chế 64QAM. .......................................................................... 41 ............................................................................................................... 42 ..................................................................................................................... 42 ......................................................................................................................... 42 ................................................................................................................................... 42 Hình 2.18. Sơ đồ sắp xếp chòm sao của các phương pháp điều chế số ................... 42 2.6.3.2 Quá trình giải điều chế ................................................................................... 42 Sơ đồ giải điều chế QAM được cho như Hình 2.19 ................................................. 42 Tín hiệu MQAM vào: ............................................................................................... 42 Tín hiệu chuẩn: và .................................................................................................... 43 Sau khi loại bỏ thành phần hài bậc cao ở các bộ lọc thông thấp ta sẽ có: ................ 43 Biên độ của tín hiệu giải điều chế có L = mức, trong đó M là số trạng thái tín hiệu. Tín hiệu L mức được biến đổi bởi bộ biến đổi ADC thành n/2 tín hiệu 2 mức, trong đó L = 2n/2 và M = L2. Với 16QAM thì n = 4, L = 4 và với 64QAM thì n = 6, L = 8. Từ n tín hiệu này, bộ biến đổi PSC sẽ tạo nên tín hiệu giải điều chế. ................ 43 SVTH: Nguyễn Đình Hoành 3
- Đồ án tốt nghiệp Ví dụ: Mã hoá PCM một kênh thoại với số bit trong từ mã là b = 8 bit thì băng tần tối thiểu là: = 32KHz. Trong khi đó, phương pháp truyền dẫn tín hiệu tương tự yêu cầu băng tần thoại 3,1KHz (0,33,4) KHz. Suy ra, phương pháp truyền dẫn tín hiệu số có băng tần xấp xĩ 10 lần so với phương pháp tương tự. Nếu sử dụng phương pháp điều chế 16PSK có M=16 mức thì băng thông yêu cầu giảm lần và tương đương 8 KHz. .............................................................................................................. 44 Bảng 2.4. Độ lợi của an ten theo hiệu suất và tần số (số liệu của hãng Alcatel) . 47 . Bảng 2.5. Góc phát xạ theo đường kính anten (số liệu của hãng Alcatel) ................ 48 3.2.8 Các chỉ tiêu kỹ thuật đánh giá chất lượng tuyến .............................................. 65 Ba chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng tuyến đó là : ......................................... 65 Độ không sử dụng đường cho phép (đối với đường trục): ................................... 65 Pucf = 0,06L/600 % với L
- Đồ án tốt nghiệp Trước hết trình bày về các khái niệm, lịch sử ra đời, đặc điểm, các loại mạng và đưa ra một số ưu nhược điểm của hệ thống vi ba số. Tiếp theo trình bày về cơ sở truyền sóng trong hệ thống vi ba số, các chỉ tiêu kỹ thuật, mã truyền dẫn để làm tiền đề cho quá trình thiết kế tuyến ở phần sau. Một vấn đề quan trọng nữa trong hệ thống vi ba sô là các phương thức điều chế và ra một số thiết bị cũng được trình bày trong cuốn đồ án này. Sau đó, từ những cơ sở lý thuyết trên thì tôi bắt đầu vào khảo sát thiết kế một tuyến vi ba số thực tế từ thành phố (TP) Vinh đến thị trấn Nam Đàn thuộc huyện Nam Đàn.Nhìn chung đồ án được thể hiện trong ba chương có cấu trúc rõ ràng : Chương 1. Tổng quan về hệ thống vi ba số Chương 2. Cơ sở lý thuyết và thiết bị vi ba số Chương 3. Thiết kế tuyến vi ba số từ TP. Vinh đến thị trấn Nam Đàn DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT SVTH: Nguyễn Đình Hoành 5
- Đồ án tốt nghiệp ADC (analog digital convert) Bộ biến đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số DAC (digital analog convert) Bộ biến đổi tín hiệu số sang tín hiệu tương tự MUX (multiplexer) Bộ ghép kênh DEMUX (demultiplexer) Bộ tách kênh TDMA (time division multiplexer Đa truy nhập theo thòi gian access) CCIR Ủy ban tư vấn về thông tin vô tuyến quốc tế ELF (extremely low frequency) Tần số cực kì thấp VF (voice frequency) Tần số thoại VLF (very low frequency) Tần số rất thấp LF (low frequency) Tần số thấp MF (medium frequency) Tần số trung bình HF (high frequency) Tần số cao VHF (very high frequency) Tần số rất cao UHF (ultra high frequency) Tần số cực cao SHF (supper low frequency) Tần số siêu cao EHF(extremely low frequency) Tần số cực kì cao HDB3(high dennsity binary with Mã nhị phân lưỡng cực mật độ cao không maximum consecutive Zeros) quá 3 bit 0 liên tiếp CMI (code mark inversion) Mã đổi dấu CCITT (international telegraph and Hội đồng tư vấn điện thoại điện báo quốc telephone consultative committee) tế QPSK (quadrature phase shift Điều chế khóa dịch pha cầu phương keying) QAM (quadrature amplitude Điều chế biên độ cầu phương modulation) ASK (amplitude shift keying) Điều chế khóa dịch biên độ FSK (frequency shift keying) Điều chế khóa dịch tần số PSK (phase shift keying) Điều chế khóa dịch pha NRZ (non return to zero) Không trỏ về không BPF (filter band pass) Bộ lọc băng thông SNR (Signalnoise ratio) Tỷ số tín hiệu trên nhiễu SVTH: Nguyễn Đình Hoành 6
- Đồ án tốt nghiệp DANH SÁCH HÌNH VẼ Hình 1.1 Mô hình hệ thống vi ba số ........................................................................... 12 Hình 1.2. Hệ thống vi ba số điểm nối điểm .............................................................. 14 Hình 1.3. Hệ thống vi ba số điểm nối nhiều điểm .................................................... 15 SVTH: Nguyễn Đình Hoành 7
- Đồ án tốt nghiệp Hình 2.1. Phổ tần số vô tuyến và ứng dụng .......................................................... 18 Hình 2.2. Các phương thức truyền sóng ..................................................................... 20 Hình 2.3. HIện tượng tia sóng cong ............................................................................ 25 Hình 2.4. Các đường sóng từ phía phát đến phía thu .................................................. 26 Hình 2.5 Phân tập theo không gian sử dụng 4 anten ................................................... 29 Hình 2.6. Phân tập không gian và tần số sử dụng 3 anten ......................................... 30 Hình 2.7. Nâng cao độ an toàn của tuyến bằng kênh dự phòng ................................. 31 Hình 2.8. Dạng sóng HDB3 ........................................................................................ 32 Hình 2.10. Sơ đồ mô tả quá trình điều chế và giải điều chế số ............................... 36 Hình 2.11. Sơ đồ nguyên lý điều chế tín hiệu QPSK ................................................ 38 Hình 2.12. Tín hiệu 4PSK ........................................................................................... 39 Hình 2.14. Sơ đồ nguyên lý giải điều chế pha QPSK ................................................ 39 Hình 2.15. Sơ đồ nguyên lý điều chế tín hiệu MQAM ............................................. 41 Hình 2.16. Biểu đồ không gian tín hiệu 16QAM ....................................................... 41 Hình 2.17. Biểu đồ không gian tín hiệu QAM nhiều trạng thái ................................ 42 Hình 2.19. Sơ đồ nguyên lý giải điều chế MQAM ................................................... 43 Hình 2.20. Sơ đồ khối cơ bản tuyến phát .................................................................. 45 Hình 2.21. Sơ đồ khối cơ bản tuyến thu .................................................................... 45 Hình 2.22. Sơ đồ khối cơ bản một trạm đầu cuối ................................................. 46 Hình 2.23. Sơ đồ kích thước của một anten Parabol .................................................. 46 Hình 2.24. Biểu đồ bức xạ của anten Parabol ............................................................ 48 Hình 3.1. Mặt cắt đường truyền giữa hai trạm A và B ............................................. 54 Hình 3.2. Mặt cắt nghiêng đường truyền và miền Fresnel thứ nhất ......................... 57 Hình 3.3. Xác định độ cao tia B để làm hở một vật chắn .......................................... 58 Hình 3.4. Minh họa việc tính độ cao của một anten khi biết độ cao của anten kia 59 ... Hình 3.5 Vị trí đặt trạm vi ba số tại Vinh ................................................................ 66 Hình 3.6. Vị trí trạm tại tt.Nam Đàn ........................................................................... 67 Hình 3.7. Khoảng cách tuyến Vinh – TT.Nam Đàn .................................................... 67 Hình 3.8. Địa hình của tuyến TP. Vinh – tt. Nam Đàn ............................................. 68 Hình 3.9. Vị trí của ngọn đồi tại vị trí C .................................................................... 69 Hình 3.10. Mặt cắt của tuyến TP. Vinh – TT.Nam Đàn ........................................... 70 SVTH: Nguyễn Đình Hoành 8
- Đồ án tốt nghiệp DANH SÁCH BẢNG BIỂU Chương 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG VIBA SỐ .................................. 10 Bảng 2.1. Kí hiệu và phân chia băng tần theo CCIR. ................................................. 18 Bảng 2.2. Kết quả thực nghiệm về suy hao do hơi nước – khí hậu theo tần số sóng vô tuyến của Alcatel. .................................................................................................. 27 Bảng 2.3. Mã truyền dẫn dùng trong vi ba số ............................................................ 33 Bảng 2.4. Độ lợi của an ten theo hiệu suất và tần số (số liệu của hãng Alcatel) . 47 . Bảng 2.5. Góc phát xạ theo đường kính anten (số liệu của hãng Alcatel) ................ 48 Bảng 2.6 Kết quả tính toán ......................................................................................... 76 SVTH: Nguyễn Đình Hoành 9
- Đồ án tốt nghiệp Chương 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG VIBA SỐ 1.1 Khái niệm Vi ba có nghĩa là sóng điện từ có bước sóng cực ngắn. Hệ thống vi ba số là hệ thống thông tin vô tuyến số được sử dụng trong các đường truyền dẫn số giữa các phần tử khác nhau của mạng vô tuyến. Từ vi ba được sử dụng chung cho các hệ thống vệ tinh, di động hay vô tuyến tiếp sức mặt đất, song ở nước ta từ vi ba đã được sử dụng từ trước để chỉ các hệ thống vô tuyến tiếp sức. Thông tin vi ba là một trong những phương tiện truyền dẫn chủ yếu hiện nay bên cạnh thông tin quang và thông tin vệ tinh. Đây là mạng thông tin vô tuyến sử dụng sóng vô tuyến có tần số từ 1 GHz đến 30 GHz và khoảng không gian làm môi trường truyền dẫn. SVTH: Nguyễn Đình Hoành 10
- Đồ án tốt nghiệp 1.2 Tóm tắt quá trình phát triển của hệ thống vi ba Thông tin sóng cực ngắn giữa hai điểm bắt đầu xuất hiện vào những năm 30 của thế kỷ XX, tuy nhiên lúc bấy giờ do khó khăn về mặt kỹ thuật nên chỉ làm việc ở dải sóng mét do vậy ưu điểm của thông tin siêu cao tần chưa được phát huy. Năm 1935 đường thông tin vô tuyến tần số đầu tiên được thành lập ở New York và Philadenphia chuyển tiếp qua 6 địa điểm và truyền được 5 kênh thoại. Sau chiến tranh thế giới thứ hai thì thông tin vô tuyến tần số phát triển bùng nổ. Hệ thống vi ba số bắt đầu được hình thành vào những năm 50 và phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của kỹ thuật viễn thông . Tại Việt Nam, hệ thống thông tin vi ba đầu tiên được lắp đặt là RVG950 vào cuối tháng 6 năm 1969. Đầu năm 1988 hệ thống vi ba số AWA được đưa vào nước ta. Đến năm 1990 thì hệ thống thiết bị vi ba số, vi ba nhiều kênh đã thay thế hoàn toàn hệ thống RVG950. 1.3 Hệ thống vi ba số 1.3.1 Mô hình hệ thống vi ba số Sơ đồ tổng quát của một hệ thống truyền dẫn vi ba số SVTH: Nguyễn Đình Hoành 11
- Đồ án tốt nghiệp FDM Codec Thoại ADC Bộ ghép Máy phát tương tự số Nguồn số Đường truyền FDM Codec Thoại DAC Bộ tách Máy thu tương tự số Nguồn số Hình 1.1 Mô hình hệ thống vi ba số Một hệ thống vi ba số bao gồm một loạt các khối xử lý tín hiệu. Chức năng của các khối như sau: Khối ADC: biến đổi tín hiệu tương tự thành tín hiệu số. Bộ ghép số: tập hợp các tín hiệu số từ các nguồn khác nhau thành tín hiệu băng tần gốc. Máy phát: xử lý tín hiệu băng tần gốc để đưa tới anten phát để bức xạ có ra không gian. Máy thu: thu tín hiệu băng gốc từ kênh thông tin trên đường truyền vô tuyến. Khối DAC: biến đổi tín hiệu số thành tín hiệu tương tự. SVTH: Nguyễn Đình Hoành 12
- Đồ án tốt nghiệp Bộ tách số: xử lý tín hiệu băng gốc và tách chúng thành các nguồn số tương ứng. 1.3.2 Đặc điểm và ứng dụng của hệ thống vi ba số Hệ thống vi ba số hoạt động theo nguyên tắc tia nhìn thẳng; Chịu tác động của các hiện tượng suy hao đường truyền, tổn hao do mưa, các vật chắn . . . Với hệ thống dung lượng thấp thì chịu ảnh hưởng của pha đinh phẳng, còn hệ thống dung lượng cao chịu ảnh hưởng của pha đinh chọn lọc tần số. Hệ thống vi ba số có thể được sử dụng làm: + Các đường trung kế số nối giữa các tổng đài số; + Các đường truyền dẫn nối tổng đài chính đến các tổng đài vệ tinh; + Các đường truyền dẫn nối các thuê bao với các tổng đài chính hoặc các tổng đài vệ tinh; + Các bộ tập trung thuê bao vô tuyến; + Các đường truyền dẫn trong các hệ thống thông tin di động để kết nối các máy di động với mạng viễn thông. Các hệ thống truyền dẫn vi ba số là các phần tử quan trọng của mạng viễn thông, tầm quan trọng này ngày càng được khẳng định khi các công nghệ thông tin vô tuyến mới như thông tin di động được đưa vào sử dụng rộng rãi trong mạng viễn thông. 1.4 Phân loại hệ thống vi ba số Dựa vào tín hiệu truyền dẫn mà hệ thống vi ba được chia làm hai loại là hệ thống vi ba số và hệ thống vi ba tương tự. Dựa vào tốc độ bít của tín hiệu PCM cần truyền, ta có thể phân loại hệ thống vi ba số như sau: Vi ba số băng hẹp (tốc độ thấp): được dùng để truyền các tín hiệu có tốc độ 2Mbit/s, 4 Mbit/s và 8 Mbit/s, tương ứng với dung lượng kênh thoại là 30 kênh, 60 kênh và 120 kênh. Tần số sóng vô tuyến (0,4 1,5)GHz; SVTH: Nguyễn Đình Hoành 13
- Đồ án tốt nghiệp Vi ba số băng trung bình (tốc độ trung bình): được dùng để truyền các tín hiệu có tốc độ từ (834) Mbit/s, tương ứng với dung lượng kênh thoại là 120 đến 480 kênh. Tần số sóng vô tuyến (2 6)GHz; Vi ba số băng rộng (tốc độ cao): được dùng để truyền các tín hiệu có tốc độ từ (34140) Mbit/s, tương ứng với dung lượng kênh thoại là 480 đến 1920 kênh. Tần số sóng vô tuyến 4, 6, 8, 12GHz . 1.5 Các mạng vi ba số 1.5.1 Mạng vi ba số điểm nối điểm Mô hình hệ thống vi ba số điểm nối điểm RX/TX RX/TX MUX/DEMUX MUX/DEMUX Hình 1.2. Hệ thống vi ba số điểm nối điểm Mạng vi ba số điểm nối điểm hiện nay được sử dụng phổ biến. Trong các mạng đường dài thường dùng cáp sợi quang còn các mạng quy mô nhỏ hơn như từ tỉnh đến các huyện hoặc các ngành kinh tế khác người ta thường sử dụng cấu hình vi ba số điểm điểm dung lượng trung bình hoặc cao nhằm thoả mãn nhu cầu của các thông tin và đặc biệt là dịch vụ truyền số liệu. Ngoài ra, trong một số trường hợp vi ba dung lượng thấp là giải pháp hấp dẫn để cung cấp trung kế cho các mạng nội hạt, mạng thông tin di động. 1.5.2 Mạng vi ba số điểm nối nhiều điểm SVTH: Nguyễn Đình Hoành 14
- Đồ án tốt nghiệp Mô hình hệ thống vi ba số điểm nối nhiều điểm MW MW MW RX/TX Trạm ngo ại vi 1 RX/TX MUX/ Trạm ngoại vi 3 DEMUX MUX/ Trạm trung tâm DEMUX TX/RX RX/TX MUX/ DEMUX Trung kế N ội hạt Trạm ngo ại vi 2 Hình 1.3. Hệ thống vi ba số điểm nối nhiều điểm Mạng vi ba số này trở thành phổ biến trong một số vùng ngoại ô và nông thôn. Mạng bao gồm một trạm trung tâm phát thông tin trên một anten đẳng hướng phục vụ cho một số trạm ngoại vi bao quanh. Nếu các trạm ngoại vi này nằm trong phạm vi (bán kính) truyền dẫn cho phép thì không cần dùng các trạm lặp, nếu khoảng cách xa hơn thì sẽ sử dụng các trạm lặp để đưa tín hiệu đến các trạm ngoại vi. Từ đây, thông tin sẽ được truyễn đến các thuê bao. Thiết bị vi ba trạm ngoại vi có thể đặt ngoài trời, trên cột v.v... mỗi trạm ngoại vi có thể được lắp đặt thiết bị cho nhiều trung kế. Khi mật độ cao có thể bổ sung thêm thiết bị, được thiết kế để hoạt động trong các băng tần 1,5GHz – 1,8GHz và 2,4GHz sử dụng một sóng mang cho hệ thống hoàn chỉnh. Hiện nay các hệ thống điểm nối đến đa điểm 19GHz đã được chế tạo và lắp đặt ở Châu Âu để cung cấp các dịch vụ số liệu (Kbit/s) Internet trong mạng nội hạt khoảng cách 10Km. Trạm trung tâm phát tốc độ bit khoảng 8,2Mb/s và địa chỉ mỗi trạm lại sử dụng kỹ thuật TDMA. 1.6 Ưu, nhược điểm của hệ thống vi ba số SVTH: Nguyễn Đình Hoành 15
- Đồ án tốt nghiệp a) Ưu điểm Nhờ các phương thức mã hoá và ghép kênh theo thời gian dùng các vi mạch tích hợp cỡ lớn nên thông tin xuất phát từ các nguồn khác nhau như điện thoại, máy tính, facsimile, telex, video... được tổng hợp thành luồng bit số liệu tốc độ cao để truyền trên cùng một sóng mang vô tuyến; Nhờ sử dụng các bộ lặp tái sinh luồng số liệu nên tránh được nhiễu tích luỹ trong hệ thống số. Việc tái sinh này có thể được tiến hành ở tốc độ bit cao nhất của băng tần gốc mà không cần đưa xuống tốc độ bit ban đầu; Nhờ có tính chống nhiễu tốt, các hệ thống vi ba số có thể hoạt động tốt với tỉ số sóng mang/nhiễu (C/N) > 15dB. Trong khi đó hệ thống vi ba tương tự yêu cầu (C/N) lớn hơn nhiều (> 30dB), theo khuyến nghị của CCIR). Điều này cho phép sử dụng lại tần số đó bằng phương pháp phân cực trực giao, tăng phổ hiệu dụng và dung lượng kênh; Cùng một dung lượng truyền dẫn, công suất phát cần thiết nhỏ hơn so với hệ thống tương tự làm giảm chi phí thiết bị, tăng độ tin cậy, tiết kiệm nguồn. Ngoài ra, công suất phát nhỏ ít gây nhiễu cho các hệ thống khác . b) Nhược điểm Khi áp dụng hệ thống truyền dẫn số, phổ tần tín hiệu thoại rộng hơn so với hệ thống tương tự. Khi các thông số đường truyền dẫn như trị số BER, S/N thay đổi không đạt giá trị cho phép thì thông tin sẽ gián đoạn, khác với hệ thống tương tự thông tin vẫn tồn tại tuy chất lượng kém; Hệ thống này dễ bị ảnh hưởng của méo phi tuyến do các đặc tính bão hoà, do các linh kiện bán dẫn gây nên, đặc tính này không xảy ra cho hệ thống tương tự FM. Các vấn đề trên đã được khắc phục nhờ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới như điều chế số nhiều mức, dùng thiết bị dự phòng (1+n) và sử dụng các mạch bảo vệ. SVTH: Nguyễn Đình Hoành 16
- Đồ án tốt nghiệp 1.7 Kết luận chương 1 Chương 1 đã trình bày tổng quan về hệ thống vi ba số, từ đây cho ta cái nhìn tổng quát về hệ thống vi ba số và cũng làm tiền đề cho việc thiết kế tuyến ở phần sau. Ngoài ra, chương này cũng trình bày đặc điểm cua hệ thống,đồng thời trình bày ưu và nhược điểm của thông tin vi ba số.Từ đó tránh được sai sót khi thiết kế sau này. Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THIẾT BỊ VI BA SỐ 2.1 Cơ sở truyền sóng vô tuyến trong hệ thống vi ba số 2.1.1 Khái niệm Sóng điện từ là sự lan truyền trong không gian của điện từ trường. Sóng điện từ bao gồm các loại sóng vô tuyến, tia hồng ngoại, …, tia X và tia Gamma. Sóng vô tuyến điện là sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000 GHz . Có hai loại sóng vô tuyến thường thấy trong thực tế là sóng dọc và sóng ngang. Sóng dọc là sóng lan truyền theo phương chuyển động của nó (tiêu biểu như sóng âm thanh lan truyền trong không khí). Còn sóng ngang là sóng điện từ có vectơ cường độ điện trường và từ truờng vuông góc với nhau và vuông góc với phương truyền sóng . 2.1.2 Phân chia dải tần số vô tuyến và ứng dụng cho các mục đích thông tin Ta biết rằng thông tin vô tuyến đảm bảo việc phát thông tin đi xa nhờ các sóng điện từ. Môi trường truyền sóng (khí quyển trên mặt đất, vũ trụ, nước, đôi khi là các lớp địa chất của mặt đất) là chung cho nhiều kênh thông tin vô tuyến. SVTH: Nguyễn Đình Hoành 17
- Đồ án tốt nghiệp Dải tần số radio Dải sợi quang Vi ba, Tia Tia Tia vũ Hạ Âm Siêu AM TV, Vệ tinh, Hồng nhìn Cực Tia X Gamma trụ âm thanh âm radio FM rada ngoại thấy tím 100 102 104 106 108 1010 1012 1014 1016 1018 1020 1022 Tần số (Hz) Hình 2.1. Phổ tần số vô tuyến và ứng dụng Việc phân kênh chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn tần số. Phổ tần tổng cộng và miền áp dụng của chúng. Phổ này kéo dài từ các tần số dưới âm thanh (vài Hz) đến các tia vũ trụ (1022 Hz) và được chia tiếp thành các đoạn nhỏ gọi là các băng tần. Toàn bộ dải tần số vô tuyến (RF) lại được chia ra thành các băng nhỏ hơn, có tên và kí hiệu như bảng 2.1 theo Ủy ban tư vấn về Thông tin vô tuyến quốc tế CCIR. Bảng 2.1. Kí hiệu và phân chia băng tần theo CCIR. STT Phạm vi tần số Tên gọi 1 30 Hz ÷ 300 Hz Tần số cực kỳ thấp (ELF) 2 0.3 KHz ÷ 3 KHz Tần số thoại (VF) 3 3 KHz ÷ 30 KHz Tần số rất thấp (VLF) 4 30 KHz ÷ 300 KHz Tần số thấp (LF) 5 0.3 MHz ÷ 3 MHz Tần số trung bình (MF) 6 3 MHz ÷ 30 MHz Tần số cao (HF) 7 30 MHz ÷ 300 MHz Tần số rất cao (VHF) 8 300 MHz ÷ 3 GHz Tần số cực cao (UHF) 9 3 GHz ÷ 30 GHz Tần số siêu cao (SHF) 10 30 GHz ÷ 300 GHz Tần số cực kỳ cao (EHF) 11 0.3 THz ÷ 300 THz Hồng ngoại 12 0.3 PHz ÷ 3PHz Tia nhìn thấy 13 3 PHz ÷ 30 PHz Tia cực tím SVTH: Nguyễn Đình Hoành 18
- Đồ án tốt nghiệp 14 30 PHz ÷ 300 PHz Tia X 15 0.3 EHz ÷ 3 EHz Tia Gamma 16 3 EHz ÷ 30 EHz Tia vũ trụ Các tần số cực kì thấp ( ELF ) là các tần số có giá trị nằm trong phạm vi 30 ÷ 300 Hz, chứa cả tần số điện mạng AC và các tín hiệu đo lường từ xa tần thấp. Các tần số tiếng nói ( VF ) là các tần số có giá trị nằm trong phạm vi 300 Hz ÷ 3 KHz, chứa các tần số kênh thoại tiêu chuẩn. Các tần số rất thấp ( VLF ) là các tần số có giá trị nằm trong phạm vi 3 ÷ 30 KHz, chứa phần trên của dải nghe được của tiếng nói. Dùng cho các hệ thống an ninh, quân sự và chuyên dụng của chính phủ như là thông tin dưới nước (giữa các tàu ngầm). Các tần số thấp ( LF ) là các tần số c ó giá trị nằm trong phạm vi 30 ÷ 300 KHz (thường gọi là sóng dài), chủ yếu dùng cho dẫn đường hàng hải và hàng không. Các tần số trung bình ( MF ) là các tần số c ó giá trị nằm trong phạm vi 300 KHz ÷ 3 MHz (thường gọi là sóng trung), chủ yếu dùng cho phát thanh thương mại sóng trung (535 đến 1605 KHz). Ngoài ra cũng sử dụng cho dẫn đường hàng hải và hàng không. Các tần số cao HF ) là các tần số có giá trị nằm trong phạm vi 3 ÷ 30 MHz (thường gọi là sóng ngắn). Phần lớn các thông tin vô tuyến 2 chiều (twoway) sử dụng dải này với mục đích thông tin ở cự ly xa xuyên lục địa, liên lạc hàng hải, hàng không, nghiệp dư, phát thanh quảng bá...v.v. Các tần số rất cao ( VHF ) là các tần số có giá trị nằm trong phạm vi 30 ÷ 300 MHz (còn gọi là sóng mét), thường dùng cho vô tuyến di động, thông tin hàng hải và hàng không, phát thanh FM thương mại (88 đến 108 MHz), truyền hình thương mại (kênh 2 đến 12 với tần số từ 54 MHz đến 216 MHz). Các tần số cực cao ( UHF ) là các tần số c ó giá trị nằm trong phạm vi 300 MHz ÷ 3 GHz (còn gọi là sóng đề xi mét), dùng cho các kênh truyền hình thương mại 14 ÷ SVTH: Nguyễn Đình Hoành 19
- Đồ án tốt nghiệp 83, các dịch vụ thông tin di động mặt đất, các hệ thống điện thoại tế bào, một số hệ thống rada và dẫn đường, các hệ thống vi ba và thông tin vệ tinh. Các tần số siêu cao ( SHF ) là các tần số c ó giá trị nằm trong phạm vi 3 ÷ 30 GHz (còn gọi là sóng cen ti mét), chủ yếu dùng cho vi ba và thông tin vệ tinh. Các tần số cực kì cao ( EHF ) là các tần sô có giá trị nằm trong phạm vi 30 ÷ 300 GHz (còn gọi là sóng mi li mét), ít sử dụng cho thông tin vô tuyến. Các tần số hồng ngoại là các tần số có giá trị nằm trong phạm vi 0,3 THz ÷ 300 THz, nói chung không gọi là sóng vô tuyến. Sử dụng trong hệ thống dẫn đường tìm nhiệt, chụp ảnh điện tử và thiên văn học. Các ánh sáng nhìn thấy là các ánh sáng có giá trị nằm trong phạm vi 0,3 PHz ÷ 3 PHz, dùng trong hệ thống sợi quang. Các tia cực tím, tia X,tia gamma và tia vũ trụ.Rất ít sử dụng cho thông tin. 2.1.3 Các phương thức truyền lan của sóng vô tuyến Các sóng vô tuyến có thể được truyền từ anten phát đến anten thu bằng hai đường chính: tầng điện ly (sóng trời) hoặc đi sát mặt đất (sóng đất). Khí quyển trái đất Sóng trời Anten Sóng nhìn thẳng (LOS) Anten thu phát Sóng phản xạ từ đất Sóng bề mặt B ề mặt trái đất Hình 2.2. Các phương thức truyền sóng 2.1.3.1 Các loại sóng đất SVTH: Nguyễn Đình Hoành 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tổ chức thi công
156 p | 1322 | 298
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Thiết kế mô hình hệ thống điều khiển đèn giao thông tại ngã tư
85 p | 935 | 286
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế chiếu sáng
107 p | 1118 | 205
-
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế động cơ không đồng bộ vạn năng
81 p | 425 | 173
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống điều khiển giám sát trạm trộn bê tông sử dụng PLC S7 – 1200
118 p | 693 | 170
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế bảo vệ chống sét cho trạm biến áp 220/110kV
120 p | 583 | 124
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế máy tiện 1K62
132 p | 572 | 116
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết Giá đỡ trục
74 p | 550 | 103
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế kỹ thuật bể chứa trụ đứng V=45000m3
168 p | 432 | 99
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế khung thép nhà công nghiệp một tầng, một nhịp
105 p | 559 | 99
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế lò nung liên tục để nung thép cán
61 p | 468 | 66
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế bộ nguồn chỉnh lưu điều khiển dùng cho mạ điện
89 p | 289 | 61
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống động lực tàu hàng 6800 tấn
84 p | 258 | 47
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống đếm và điều khiển đóng gói sản phẩm
73 p | 256 | 43
-
Đề cương và tiến độ hoàn thành đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống phanh chính cho Ô tô con 5 chỗ ngồi - Thiết kế cơ cấu phanh cầu trước
3 p | 226 | 31
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hồ chứa nước Đài Xuyên - PA2
263 p | 41 | 24
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hồ chứa nước Đài Xuyên
214 p | 34 | 20
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế nhà máy bia năng suất 15 triệu lít/năm
124 p | 10 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn