intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án tốt nghiệp: Xác định thành phần nấm bệnh và giám định vi khuẩn Pantoea stewartii gây bệnh héo rũ cây ngô trên hạt giống ngô nhập khẩu từ Thái Lan

Chia sẻ: Trương Yến | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

42
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án tốt nghiệp này được thực hiện với mục tiêu nhằm xác định thành phần bệnh hại trên hạt giống ngô nhập khẩu từ Thái Lan; nghiên cứu phương pháp giám định vi khuẩn Pantoea stewartii gây bệnh héo rũ cây ngô bằng phương pháp PCR. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp: Xác định thành phần nấm bệnh và giám định vi khuẩn Pantoea stewartii gây bệnh héo rũ cây ngô trên hạt giống ngô nhập khẩu từ Thái Lan

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN NẤM BỆNH VÀ GIÁM ĐỊNH VI KHUẨN PANTOEA STEWARTII GÂY BỆNH HÉO RŨ CÂY NGÔ TRÊN HẠT GIỐNG NGÔ NHẬP KHẨU TỪ THÁI LAN Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Thu Hương Sinh viên thực hiện : Dương Thị Thủy Tiên MSSV: 1191111043 Lớp: 11HSH02 TP. Hồ Chí Minh, 2013
  2. Đồ án tốt nghiệp MỤC LỤC MỤC LỤC ....................................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................iv 1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................2 2. Mục đích và yêu cầu ....................................................................................................2 2.1. Mục đích...............................................................................................................2 2.2. Yêu cầu.................................................................................................................3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÔ VÀ BỆNH CÂY NGÔ .................................5 1.1. Giới thiệu về cây ngô................................................................................................5 1.1.1. Nguồn gốc và phân loại.....................................................................................5 1.1.3. Kỹ thuật canh tác ...............................................................................................8 1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới .......................................................................11 1.3. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam......................................................................14 1.4. Sơ lược về các bệnh thường gặp trên cây ngô ........................................................16 1.4.1.Một số sâu hại ngô ...........................................................................................17 1.4.2. Một số bệnh do nấm gây ra .............................................................................19 1.4.3. Bệnh héo rũ do vi khuẩn .................................................................................26 CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......30 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..........................................................................30 2.2. Vật liệu ...................................................................................................................30 2.2.1. Mẫu nghiên cứu...............................................................................................30 2.2.2. Môi trường và hóa chất ...................................................................................31 i
  3. Đồ án tốt nghiệp 2.2.3. Dụng cụ và thiết bị ..........................................................................................33 2.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................34 2.3.1. Giám dịnh nấm ................................................................................................34 2.3.2. Giám định vi khuẩn bằng phương pháp PCR .................................................36 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT ...............................................................42 3.1. Kết quả giám định nấm trên hạt giống bắp ............................................................42 3.2. Kết quả giám định vi khuẩn Pantoea stewartii ......................................................46 3.3. Kết luận và kiến nghị ..............................................................................................49 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................50 ii
  4. Đồ án tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 1.1. Diện tích trồng ngô tại các nước trên thế giới qua các năm 13 1.2. Năng suất ngô của các nước trên thế giới 13 2.1. Bảng ký hiệu các mẫu hạt giống bắp dùng trong nghiên cứu 30 2.2. Tên, trình tự và kích thước khuếch đại của primer 40 2.3. Thành phần hóa chất sử dụng trong phản ứng PCR 40 3.1. Tỉ lệ hạt xuất hiện nấm trên các mẫu hạt giống 42 3.2. Kết quả giám định nấm trên hạt giống ngô nhập khẩu từ Thái Lan 46 3.3. Kết quả kiểm tra sự hiện diện DNA của vi khuẩn được ly trích từ các mẫu 47 iii
  5. Đồ án tốt nghiệp DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 1.1. Các vùng trồng ngô chính tại Việt Nam 14 1.2. Vết bệnh khô vằn trên thân và trên lá ngô 20 1.3. Vết bệnh rỉ sắt trên thân và trên lá ngô 21 1.4. Triệu chứng bệnh phấn đen gây hại ngô 22 1.5. Triệu chứng bệnh thối thân do nấm Fusarium trên bắp 23 1.6. Triệu chứng bệnh trên ngô do Aspergillus spp. gây ra 25 1.7. Bọ cánh cứng Chaetocnema pulicaria 27 1.8. Trệu chứng bệnh héo rũ ngô trên cây con và cây trưởng thành 28 1.9. Trệu chứng bệnh héo rũ ngô trên lá và ở thân cây 29 2.1. Cách ủ hạt trong đĩa petri 35 2.2. Quy trình chuẩn bị mẫu vi khuẩn 38 3.1. Các loại nấm xuất hiện trên các mẫu hạt giống 42 3.2. Các loại nấm phân lập được trên môi trường CMA 3 ngày sau khi cấy 43 3.3. Sợi nấm Aspergillu spp. xem trên kính hiển vi 44 3.4. Bào tử nấm Aspergillus spp. 44 3.5. Sợi bào tử nấm Aspergillus spp. 45 3.6. Sợi nấm Rhizopus sp. xem trên kình hiền vi 45 3.7. Nấm Fusarium sp. xem trên kính hiển vi 46 3.8. Khuẩn lạc trên môi trường KB 2 ngày sau khi cấy 46 3.9. Kết quả ly trích DNA sau khi điện di 48 3.10. Kết quả thực hiện PCR sau khi điện di 48 iv
  6. Đồ án tốt nghiệp MỞ ĐẦU 1
  7. Đồ án tốt nghiệp 1. Đặt vấn đề Xã hội ngày càng phát triển nảy sinh các yêu cầu về vấn đề an sinh xã hội ngày càng được quan tâm. Trong đó, vấn đề an ninh lương thực là một vấn đề không chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh thổ của riêng một quốc gia mà nó cần sự chung tay của tất cả các nước trên toàn cầu. Hiện nay, trên thế giới vẫn còn rất nhiều nước ở trong tình trạng nghèo đói lương thực. Vì vậy, các nước này luôn cần sự giúp đỡ của các quốc gia phát triển để thoát khỏi tình trạng nghèo đói này. Chính điều này đã đặt ra một thách thức cho ngành sản xuất nông nghiệp thế giới. Ngành nông nghiệp của thế giới phát triển với nền sản xuất nông nghiệp ngày càng hiện đại, cơ giới hóa ngày càng cao. Sản lượng các cây lương thực như lúa mì, lúa mạch, gạo, ngô, các loại hạt đậu đỗ…ngày càng được tăng cao. Đặc biệt là cây ngô đã trở thành cây trồng chính giúp cho nông dân các nước Châu Phi, Mỹ Latin thoát khỏi tình trạng nghèo đói. Các nhà khoa học luôn tìm cách để sản lượng cây ngô ngày một tăng cao. Tuy nhiên, song song với việc tăng sản lượng là vấn đề dịch bệnh trong việc sản xuất lương thực. Vì có những bệnh hại cho cây trồng nếu xảy ra không chỉ gây thiệt hại cho một vùng hay một quốc gia mà có thể ảnh hưởng đến tình trạng an ninh lương thực khắp toàn cầu. Làm thế nào để tăng năng suất cây trồng đồng thời hạn chế dịch bệnh là vấn đề luôn mới đối với các nhà khoa học về nông nghiệp. Một trong những biện pháp ngăn chặn dịch bệnh là phát hiện ngay khi chúng còn trong môi trường truyền bệnh mà chưa biểu hiện ra ngoài như trong hạt, trong đất hay trong tàn dư thực vật. Xuất phát từ vấn đề trên, người thực hiện đề tài tiến hành thí nghiệm “Xác định thành phần bệnh và giám định vi khuẩn Pantoea stewartii gây bệnh héo rũ cây ngô trên hạt giống ngô nhập khẩu từ Thái Lan”. 2. Mục đích và yêu cầu 2.1. Mục đích - Xác định thành phần bệnh hại trên hạt giống ngô nhập khẩu từ Thái Lan. - Nghiên cứu phương pháp giám định vi khuẩn Pantoea stewartii gây bệnh héo rũ cây ngô bằng phương pháp PCR. 2
  8. Đồ án tốt nghiệp 2.2. Yêu cầu - Phân lập và mô tả đặc điểm hình thái của các tác nhân gây bệnh trên hạt giống ngô nhập khẩu. - Định danh đến chi của các tác nhân gây bệnh đã phân lập được trên hạt giống. - Tìm hiểu quy trình giám định vi khuẩn gây bệnh héo rũ ngô. 3
  9. Đồ án tốt nghiệp NỘI DUNG 4
  10. Đồ án tốt nghiệp CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÔ VÀ BỆNH CÂY NGÔ 1.1. Giới thiệu về cây ngô 1.1.1. Nguồn gốc và phân loại 1.1.1.1. Nguồn gốc Ngô có nguồn gốc đầu tiên từ cỏ ngô và được thuần dưỡng tại Trung Mỹ, sau đó lan ra toàn Châu Mỹ và khắp thế giới. Quá trình thuần dưỡng ngô được một số người cho là đã bắt đầu vào khoảng năm 5.500 tới 10.000 TCN. Chứng cứ di truyền học gần đây cho rằng quá trình thuần dưỡng ngô diễn ra vào khoảng năm 7000 TCN tại miền trung Mexico. Có rất ít thay đổi diễn ra đối với hình dạng bắp ngô cho tới khoảng 1100 TCN khi các thay đổi lớn diễn ra trên các bắp ngô trong các hang động tại Mexico: sự đa dạng của ngô tăng lên nhanh chóng. Có lẽ sớm nhất là vào khoảng năm 1500 TCN, ngô bắt đầu phổ biến rộng và nhanh. Khi nó được du nhập vào các nền văn hóa mới. Các nền văn minh Trung Mỹ đã được tăng cường sức mạnh nhờ vào ngô. Trong thiên niên kỷ I, việc gieo trồng ngô đã lan rộng từ Mexico vào Tây Nam Hoa Kỳ và khoảng một thiên niên kỷ sau vào Đông Bắc nước này cũng như Đông Nam Canada. Ngày nay, nhờ sự phát triển khoa học kỹ thuật nên ngày càng có nhiều giống ngô lai mới được sản xuất và đưa vào sử dụng khắp nơi trên thế giới. 1.1.1.2. Vị trí Phân loại Tên khoa học: Zea mays L. Giới: Plantea (thực vật) Ngành: Angiospermae (thực vật có hoa) Lớp: Monocots (một lá mầm) Bộ: Poales (hòa thảo) Họ: Poaceae (hòa thảo) Chi: Zea (cỏ ngô) Loài: mays (ngô) 5
  11. Đồ án tốt nghiệp 1.1.1.3. Đặc điểm thực vật Cũng như các cây họ hòa thảo, cây ngô có các bộ phận: rễ, thân, lá, hoa (cờ ngô), quả (bắp ngô) và hạt.  Rễ ngô: Rễ ngô chia làm 3 loại: rễ mầm, rễ đốt và rễ chân kiềng. - Rễ mầm phát triển từ rễ sơ sinh của phôi, tồn tại từ khi nảy mầm đến khi cây ngô có 4 - 5 lá. . Rễ mầm có 2 loại: rễ chính (xuất hiện sau khi hạt ngô nảy mầm) và rễ phụ (xuất hiện sau rễ chính). - Rễ đốt phát triển từ các đốt thấp của thân, mọc vòng quanh các đốt dưới mặt đất, bắt đầu lúc ngô được 3 - 4 lá. Rễ đốt làm nhiệm vụ cung cấp nước và các chất dinh dưỡng suốt thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây ngô. - Rễ chân kiềng mọc quanh các đốt sát mặt đất. Rễ chân kiềng to, nhẵn, ít phân nhánh, không có rễ con và lông hút ở phần trên mặt đất. Ngoài chức năng chính là bám chặt vào đất giúp cây chống đỡ, rễ chân kiềng cũng tham gia hút nước và thức ăn.  Thân ngô Thân ngô đặc, đường kính khoảng 2 - 4 cm tùy thuộc vào giống, thân có thể cao từ 1,5 - 4 m. Thân chính của ngô có nguồn gốc từ chồi mầm, từ các đốt của thân chính có thể phát sinh ra 1-10 nhánh có hình dáng tương tự như thân chính (thân phụ). Thân ngô trưởng thành gồm nhiều lóng được ngăn cách bởi các đốt và kết thúc bằng bông cờ. Số lượng và chiều dài của các lóng được xem như một đặc điểm có giá trị trong việc phân loại các giống ngô. Thường các giống ngắn ngày có 14 - 15 lóng, các giống trung ngày có 18 - 20 lóng, còn các giống dài ngày có khoảng 20 - 22 lóng.  Lá ngô Căn cứ vào hình thái và vị trí trên thân có thể chia làm 4 loại lá: - Lá mầm: là lá đầu tiên khi cây còn nhỏ, chưa phân biệt được phiến lá với vỏ bọc lá. - Lá thân: là những lá có mầm nách ở kẽ chân lá hay những lá mọc trên những đốt thân. - Lá ngọn: là những lá ở phần trên của bắp trên cùng hay những lá mọc ở trên các đốt ngọn, không có mầm nách ở kẽ lá. 6
  12. Đồ án tốt nghiệp - Lá bi: là những lá bao bắp. Số lượng lá, chiều dài, chiều rộng, độ dày, lông tơ, màu lá, góc lá và gân lá thay đổi tùy theo từng giống khác nhau. Số lá là đặc điểm khá ổn định ở ngô, có quan hệ chặt với số đốt và thời gian sinh trưởng. Những giống ngô ngắn ngày thường có 15 - 16 lá, giống ngô trung bình: 18 - 20 lá, giống ngô dài ngày thường có trên 20 lá.  Bông cờ Hoa đực nằm ở đỉnh cây, xếp theo chùm gồm một trục chính và nhiều nhánh. Hoa đực mọc thành bông nhỏ gọi là bông chét, bông con hoặc gié. Các gié mọc đối diện nhau trên trục chính hay trên các nhánh. Mỗi bông nhỏ có cuống ngắn và hai vỏ nâu hình bầu dục, trên vỏ trấu (mày ngoài và mày trong) có gân và lông tơ. Trong mỗi bông nhỏ có hai hoa: một hoa cuống dài và một hoa cuống ngắn. Một bông nhỏ có thể có một hoặc ba hoa. Ở mỗi hoa có thể thấy dấu vết thoái hoá và vết tích của nhụy hoa cái, quanh đó có ba chỉ đực mang ba nhị đực và hai mày cực nhỏ gọi là vẩy tương ứng với tràng hoa. Bao quanh các bộ phận của một hoa có hai mày nhỏ, mày ngoài ứng với lá bắc hoa và mày trong ứng với lá đài hoa.  Bắp ngô Hoa tự cái (bắp ngô) phát sinh từ chồi nách các lá, song chỉ 1 - 3 chồi khoảng giữa thân mới tạo thành bắp. Hoa có cuống gồm nhiều đốt ngắn, mỗi đốt trên cuống có một lá bi bao bọc. Trên trục đính hoa cái (cùi, lõi ngô), hoa mọc từng đôi bông nhỏ. Mỗi bông có hai hoa, nhưng chỉ có một hoa tạo thành hạt, còn một hoa thoái hóa. Phía ngoài hoa có hai mày (mày ngoài và mày trong). Ngay sau mày ngoài là dấu vết của nhị đực và hoa cái thứ hai thoái hoá, chính giữa là bầu hoa, trên bầu hoa có núm và vòi nhụy vươn dài thành râu. Râu ngô thuôn dài trông giống như một búi tóc, ban đầu màu xanh lục và sau đó chuyển dần sang màu hung đỏ hay hung vàng. Trên râu có nhiều lông tơ và chất tiết làm cho hạt phấn bám vào và dễ nảy mầm.  Hạt ngô Hạt ngô thuộc loại quả dính gồm 5 phần chính: vỏ hạt, lớp alơron, phôi, nội nhũ và chân hạt. Vỏ hạt là một màng nhẵn bao xung quanh hạt. Lớp alơron nằm dưới vỏ 7
  13. Đồ án tốt nghiệp hạt và bao lấy nội nhũ và phôi. Nội nhũ là phần chính của hạt chứa các tế bào dự trữ chất dinh dưỡng. Nội nhũ có 2 phần: nội nhũ bột và nội nhũ sừng. Phôi ngô chiếm 1/3 thể tích của hạt và gồm có các phần: ngù (phần ngăn cách giữa nội nhũ và phôi), lá mầm, trụ dưới lá mầm, rễ mầm và chồi mầm. Các hạt ngô có kích thước cỡ hạt đậu Hà Lan, và bám chặt thành các hàng tương đối đều xung quanh một lõi trắng để tạo ra bắp ngô. Mỗi bắp ngô dài khoảng 10 – 25 cm, chứa khoảng 200 - 400 hạt. Các hạt có màu như ánh đen, xám xanh, đỏ, trắng và vàng. 1.1.3. Kỹ thuật canh tác Để có được một vụ ngô đạt năng suất và chất lượng thì cần rất nhiều yếu tố kết hợp: giống, thời vụ gieo trồng, điều kiện đất đai, khí hậu kết hợp với các kỹ thuật canh tác, quản lý dịch bệnh đúng phương pháp và đúng lúc.  Giống Trong thực tế sản xuất, sử dụng hạt giống có chất lượng tốt có thể làm tăng năng suất ngô từ 10% - 15%. Giống tốt lại mang thêm các đặc tính khác như có khả năng chống chịu sâu bệnh thì sẽ giảm được chi phí đầu tư về bảo vệ thực vật, sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Do vậy, để có vụ sản xuất ngô bội thu thì việc chuẩn bị hạt giống là yếu tố rất quan trọng trong quy trình kỹ thuật trồng ngô. Ở Việt Nam, cây ngô lai mới được đưa vào cơ cấu sản xuất trong thời gian gần đây nhưng do khả năng vượt trội của các giống này về năng suất nên hiện nay, diện tích trồng ngô lai của cả nước chiếm trên 90%. Các giống ngô lai có mặt tích cực về khả năng cho năng suất cao hơn các giống ngô thuần nhưng người trồng ngô phải mua hạt giống từ các nhà cung cấp. Hiện nay, hạt giống ngô đều được các nhà cung cấp xử lý thuốc phòng trừ sâu bệnh trước khi đóng gói, khi mua về phải quan sát màu hạt giống xem đã xử lý hay chưa xử lý. Với các giống ngô thuần tự để giống có thể dùng các loại thuốc xử lý hạt như Rovral, lượng 2g/ 10kg hạt, Thiram 85 WP, lượng 2-3 g/kg hạt giống hoặc TMD85 BTN, lượng 2-3 g/kg hạt giống. Xử lý bằng cách trộn thuốc với hạt giống trước khi gieo. 8
  14. Đồ án tốt nghiệp  Thời vụ Nước ta có diện tích trải dài, đặc điểm khí hậu và đất đai rất khác nhau giữa các vùng. Do đó, thời vụ gieo trồng tại mỗi vùng cũng không giống nhau. - Miền Bắc: vụ xuân, vụ hè, vụ thu đông, vụ đông xuân. - Miền Trung: vụ xuân, vụ đông, vụ hè thu, vụ đông xuân - Miền Nam và Tây Nguyên: vụ hè thu, vụ thu đông, vụ đông xuân.  Đất Cây ngô có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất phù sa được bồi đắp hàng năm, đất đỏ, đất bạc màu..... Nhưng thích hợp nhất là đất phù sa được bồi đắp hàng năm, kế đến là đất đỏ. Không nên trồng ngô lai trên vùng đất nhiễm phèn nặng, vùng quá khô hạn hay vùng thường bị ngập úng. Đất trồng ngô cần đựợc cầy sâu, bừa kĩ, sạch cỏ dại. Ở những bãi dốc có thể không cần làm đất, chỉ làm sạch cỏ dại, chờ có mưa, ẩm đất tiến hành chọc lỗ gieo hạt.  Khoảng cách và mật độ trồng Mật độ trồng ngô phụ thuộc vào vùng sinh thái, mùa vụ, thời gian sinh trưởng của giống và điều kiện thâm canh. Nguyên tắc chung là càng đi xa theo hướng từ Bắc vào Nam thì mật độ trồng tăng dần. Có điều kiện thâm canh tốt thì tăng mật độ để đảm bảo năng suất ngô cao và ổn định. Theo Viện nghiên cứu ngô khuyến cáo nên áp dụng những công thức mật độ trồng ngô sau: - Đối với giống dài ngày trồng với khoảng cách 75 cm x 25 cm (1 cây/1 hốc), tương ứng với mật độ 53.300 cây/ha. - Đối với giống ngắn ngày, thấp cây nên trồng dày với khoảng cách 70 cm x 25 cm (1cây/1hốc) ứng với mật độ 57.000 cây/ha. Chú ý: Vụ đông xuân và thu đông nên trồng dày hơn vụ hè thu. Theo TS. Phan Xuân Hào khuyến cáo tăng mật độ để nâng cao năng suất ngô như sau: "Để thuận lợi cho canh tác, nên trồng theo khoảng cách hàng không đều nhau. Tức là trồng theo hàng kép với khoảng cách hàng hẹp khoảng 40 cm và khoảng cách hàng rộng không quá 70 cm, khoảng cách giữa các cây trong hàng nên ở mức khoảng 25 cm để đạt mật độ từ 7 vạn - 7,5 vạn cây/ha." 9
  15. Đồ án tốt nghiệp  Chăm sóc ngô Làm cỏ vào thời điểm hai ngày sau khi gieo hạt, (tức là một ngày sau khi tưới nước lần đầu) phun thuốc trừ cỏ. Sau khi ngô mọc đều đến 2-3 lá, đất có thể đóng váng và cỏ non cũng đã mọc, nên tiến hành xới xáo mỏng nhằm phá váng, hạn chế sự mất nước kết hợp với trừ cỏ. Sau đợt phá váng này, tiến hành bón thúc lần 1. Từ bón thúc lần 1 đến lần 2, đất ít được canh tác nên cỏ mọc nhiều. Do vậy, cần tiến hành xới cỏ, đá chân và gạt đất vào gốc ngô. Trong khi tiến hành bón thúc đợt 2 cần kết hợp xới xáo diệt cỏ và lấy đất vun cao, vừa để lấp phân vừa giúp cây chống đổ và tạo thành rãnh thoát nước đến cuối vụ. Nhu cầu phân bón cho cây ngô cao nhưng phải bón cân đối đúng lúc, đúng kỹ thuật để phát huy hết tiềm năng về năng suất, và cũng tùy theo từng loại giống mà bón với liều lượng khác nhau. Lượng phân bón cho 1 ha như sau: Urê 300 kg, DAP 150-200 kg, KCl 100-150 kg. Ngoài lượng phân vô cơ trên, tốt nhất nên bón thêm phân chuồng với lượng từ 8- 10 tấn/ha hoặc phân hữu cơ vi sinh với lượng 2 tấn/ha. Về cách bón phân là bón lót và bón thúc, bón lót trước khi gieo hạt hoặc đặt bầu. Có 2 cách bón thúc: bón thúc bằng cách rãi phân hoặc bằng cách tưới. Bón thúc lần 1 khi ngô có 3 - 4 lá thật (10 - 15 ngày sau gieo) với 1/2 lượng đạm và 1/2 lượng kali. Bón thúc lần 2 khi ngô có 9 - 10 lá (sau gieo 35 - 40 ngày), bón nốt 1/2 lượng đạm và 1/2 lượng kali.  Tưới nước Độ ẩm đất thích hợp cho ngô là 70 - 80% sức chứa ẩm tối đa đồng ruộng. Khi đất khô, trời không mưa thì phải tưới nước cho ngô. Cách tưới hiệu quả nhất là tưới theo rãnh, để qua đêm cho nước ngấm vào thân luống rồi rút cạn nước. Những giai đoạn ngô rất cần nước: giai đoạn 3 - 4 lá khi cây chuyển sang lấy chất dinh dưỡng từ đất, giai đoạn 6 - 9 lá khi ngô tạo lập các cơ quan sinh thực (bông cờ, chồi ngô), trước và sau khi ngô ra hoa 7 ngày (giai đoạn tung phấn, phun râu) là giai đoạn xác định số hạt, kích thước hạt. 10
  16. Đồ án tốt nghiệp  Phòng trừ sâu bệnh Để phòng trừ sâu bệnh có hiệu quả cần áp dụng các biện pháp tổng hợp gồm: - Chọn hạt giống khỏe, giống chống chịu sâu bệnh, phù hợp với vụ gieo trồng và vùng sinh thái. - Làm đất kỹ, phơi ải, vệ sinh thu dọn sạch tàn dư sâu bệnh. - Gieo trồng đúng thời vụ, luân canh với lúa hoặc các cây trồng họ đậu để hạn chế nguồn dịch bệnh từ vụ này sang vụ khác. - Chăm sóc tốt làm cho cây khỏe, tăng cường khả năng chống chịu sâu bệnh. - Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, kiểm tra kho tàng cất trữ, bảo quản, phát hiện và phòng trừ sâu bệnh kịp thời. 1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới Cây ngô là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới: ngô, lúa nước, lúa mì, sắn và khoai tây. Trong những năm gần đây, ngô được sản xuất với gần 100 triệu ha trên 125 nước đang phát triển. Ngoài ra, ngô còn là một trong ba loại lương thực phát triển mạnh nhất ở 75 quốc gia khác [1] . Trong đó, ba loại cây gồm ngô, lúa gạo và lúa mì chiếm khoảng 87% sản lượng lương thực toàn cầu. Trong ba loại cây này, ngô là cây trồng có sự tăng trưởng mạnh cả về diện tích, suất, sản lượng và là cây có năng suất cao nhất. Khoảng 67% sản lượng ngô trên thế giới được trồng ở các nước đang phát triển. Tại các nước này, ngô trở thành nguồn thu nhập chính của nông dân [2]. So với lúa mì và lúa nước, ngô là cây trội hơn về ưu thế lai trong chọn tạo giống. Những thành tựu mới trong chọn tạo giống lai cùng với việc ứng dụng công nghệ sinh học đã tạo ra các giống ngô chuyển gen có năng suất cao, chống chịu sâu bệnh. Bên cạnh đó, việc không ngừng cải thiện các biện pháp canh tác kỹ thuật đã góp phần đưa sản lượng ngô thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước. Đến năm 2008, đã có 16 nước chấp nhận trồng cây ngô chuyển gen, nước trồng ngô chuyển gen nhiều nhất là Mỹ [3]. [1] (FAOSTAT, 2010) [2] (theo CYMMIT) [3] (Ngân hàng kiến thức trồng ngô – Viện Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam) 11
  17. Đồ án tốt nghiệp Sản lượng ngô xuất khẩu trên thế giới trung bình hàng năm khoảng trên 80 triệu tấn. Trong sản xuất ngô của thế giới, Mỹ là nước chiếm tỷ lệ sản xuất cao nhất, gần 50% tổng sản lượng, còn lại là các nước khác như Brazil, Argentina, Ấn Độ, Mexico… Nhu cầu về ngô trên thế giới tăng cùng với sự thay đổi của thời tiết đã làm ảnh hưởng đến sản lượng ngô ở một số quốc gia trồng ngô lớn trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc. Trong vài năm qua, Brazil đã vượt qua Argentina và vươn lên trở thành nước xuất khẩu ngô đứng thứ 2 trên thế giới. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), năm 2012 thế giới có khoảng 174,64 triệu ha trồng ngô với sản lượng thế giới đạt khoảng 850 triệu tấn, trong đó Mỹ, Trung Quốc, Brazil có lần lượt diện tích là 35,36 triệu ha, 34,95 triệu ha và 15,80 triệu ha. Sự thay đổi khí hậu toàn cầu cũng đã tác động đến sản xuất nông nghiệp của các nước, ảnh hưởng đến sản xuất và sản lượng ngô thế giới. Năm 2012, sản xuất ngô tại các nước Trung Quốc và Nga đều tăng. Tại Trung Quốc, nhờ vào sự quản lý tốt và hỗ trợ từ chính phủ cùng với sự phát triển các dòng bắp lai, sản xuất ngô năm 2012 đạt 208 triệu tấn, tăng 8% so với năm 2011. Diện tích trồng ngô đạt 34,95 triệu ha, tăng 1,4% so với năm 2011, sản lượng đạt được là 5,96 tấn/ha, tăng 20% so với các năm 2003 - 2004. Với Nga, sản xuất ngô đạt 8,5 triệu tấn, tăng 27% vo với năm trước, sản lượng đạt 4,47 triệu tấn/ha, tăng 4% với năm trước. Riêng với Canada, diện tích cây trồng là 1,42 triệu ha, tăng 16% so với năm 2011 nhưng sản lượng đạt được là 9,2 triệu tấn/ha, giảm 2,7% so với năm 2011 [4]. Ngô có thể thích nghi được với các điều kiện sinh thái, khí hậu khác nhau. Vì vậy, cây ngô được trồng ở khắp nơi trên thế giới. Diện tích trồng ngô trung bình của thế giới tính đến năm 2012 là 169,63 ha, với năng suất bình quân là 4,2 triệu tấn/ha. [4] (WAP-USDA, 2012) 12
  18. Đồ án tốt nghiệp Bảng 1.1. Diện tích trồng ngô tại các nước trên thế giới qua các năm (triệu ha) [5] 2012/2013 2013/ 2014 Quốc gia 2010/2011 2011/2012 (Ước tính) (Dự báo) Mỹ 32,96 33,99 35,36 36,07 Trung Quốc 33,50 32,54 34,95 35,60 Brazil 13,80 15,20 15,80 15,50 Argentina 3,75 3,60 4,00 3,50 EU-28 8,02 8,81 9,69 9,52 Ấn độ 8,60 8,80 8,71 8,90 Mexico 7,02 6,07 6,83 6,90 Russia 1,02 1,60 1,94 2,15 Canada 1,24 1,27 1,42 1,50 Toàn cầu 163,86 169,63 174,79 176,51 174.79 176.51 Bảng 1.2.Năng suất ngô của các nước trên thế giới (triệu tấn/ha) [6] 2012/2013 2013/ 2014 Quốc gia 2010/2011 2011/2012 (Ước tính) (Dự báo) Mỹ 9,59 9,24 7,74 9,82 Trung Quốc 5,45 5,75 5,88 5,93 Brazil 4,16 4,80 5,06 4,65 Argentina 6,72 5,83 6,63 7,71 EU-28 7,00 5,83 6,63 7,71 Ấn độ 2,53 2,47 2,55 2,42 Mexico 3,00 3,09 3,15 3,33 Russia 3,01 4,34 4,24 4,42 Canada 9,75 8,93 9,20 9,20 Toàn cầu 3,94 4,20 4,20 4,31 [5], [6] (WAP-USDA, 2012) 13
  19. Đồ án tốt nghiệp Trên thế giới, ngô được sử dụng làm lương thực, đặc biệt tại một số nước Mỹ Latin và Châu Phi ngô được sử dụng làm lương thực chính. Tại Hoa Kỳ và Canada, sử dụng chủ yếu của ngô là nuôi gia cầm và gia súc, cỏ khô, cỏ ủ chua hay lấy hạt làm lương thực. Cỏ ủ chua được sản xuất bằng cách lên men các đoạn thân cây ngô non. Hạt ngô có thể chế biến thành rất nhiều loại thức ăn khác tùy theo phong tục, tập quán của từng dân tộc. Ngoài ra, hạt ngô còn có nhiều ứng dụng trong công nghiệp, như tạo chất dẻo làm vải sợi, một số đồ gia dụng, thậm chí còn chế tạo cả điện thoại, máy vi tính, làm nguyên liệu sản xuất xi rô ngô, rượu wisky, dầu ngô và đặc biệt là sản xuất ethanol làm nhiên liệu sinh học. Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, lượng ngô dùng để sản xuất ethanol của nước này niên vụ 2009/2010 lên đến 107 triệu tấn, cao hơn niên vụ 2008/2009 khoảng 11 triệu tấn [7]. 1.3. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam Ở Việt Nam, ngô là loại cây lương thực quan trọng thứ hai sau lúa. Ngô được trồng khắp nơi, từ đồng bằng đến trung du và khá nhiều ở miền núi. Có nhiều loại ngô, thường được xếp vào các loại khác nhau về cả tính chất và công dụng như ngô nếp, ngô tẻ, ngô đường, ngô rau. Miền Nam và Miền Bắc Miền Trung Tây Nguyên Bắc Trung Tây Bắc Tây Nguyên Bộ Duyên hải Đông Nam Đông Bắc Miền Trung Bộ Đồng bằng Đồng bằng sông Cửu sông Hồng Long Hình 1.1. Các vùng trồng ngô chính tại Việt Nam [7] (Ngân hàng kiến thức trồng ngô – Viện Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam) 14
  20. Đồ án tốt nghiệp Tuy nhiên, nước ta có truyền thống sản xuất lúa gạo nên trong một thời gian dài ngô ít được chú ý mà chỉ những năm gần đây mới phát triển. Vào những năm 1960, diện tích ngô chỉ hơn 200 nghìn ha, năng suất chỉ đạt trên 1 tấn/ha, đến đầu những năm 1980 cũng không cao hơn nhiều, chỉ ở mức 1,1 tấn/ha, sản lượng đạt khoảng hơn 400.000 tấn do vẫn trồng các giống ngô địa phương với kỹ thuật canh tác lạc hậu. Từ giữa những năm 1980, nhờ hợp tác với Trung tâm Cải tạo Ngô và Lúa mì Quốc tế (CIMMYT), nhiều giống ngô cải tiến đã được đưa vào trồng góp phần nâng năng suất ngô lên gần 1,5 tấn/ha. Ngành sản xuất ngô nước ta thực sự có những bước tiến nhảy vọt từ đầu những năm 1990 đến nay, do việc tạo được các giống ngô lai và mở rộng diện tích trồng ngô lai trong sản xuất, kết hợp áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác theo nhu cầu của giống mới [8]. Cuộc cách mạng về giống ngô lai đã góp phần phần tăng nhanh diện tích, năng suất và sản lượng ngô toàn quốc. Trong đó, giống ngô lai do Viện nghiên cứu ngô (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) tạo ra chiếm tới 90% lượng giống lai của Việt Nam. Một số giống khá nổi bật như: LVN10, LVN99, LVN4, LVN9, VN8960, LVN885, LVN66… Các giống ngô này có năng suất và chất lượng tương đương các giống ngô của các công ty liên doanh với nước ngoài nhưng giá bán chỉ bằng 65 - 70%, góp phần tiết kiệm chi phí cho người trồng 80 - 90 tỷ đồng/năm [9]. Từ năm 2006, năng suất và sản lượng ngô của Việt Nam đã có những bước tiến nhảy vọt cao nhất từ trước đến nay. Năm 2008, diện tích trồng ngô của cả nước (trong đó 90% diện tích là ngô lai) đạt 1.126.000 ha, tổng sản lượng trên 4.531.200 tấn. Năm 2009, diện tích đạt 1.170.900 ha, tổng sản lượng lên tới trên 5.031000 tấn, cao nhất từ trước tới nay. Các giống ngô lai của Việt Nam bước đầu cũng đã xuất bán sang các nước Bangladesh, Cam-pu-chia, Lào, Quảng Tây -Trung Quốc, Pakistan, Indonesia, Ấn Độ…[10] [8] Phan Xuân Hào [9] Ngân hàng kiến thức trồng ngô – Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam [10] Viện nghiên cứu ngô 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1