Đối chiếu chẩn đoán tế bào học với mô bệnh học các khối u tuyến giáp dạng nang theo phân loại WHO 2022
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày chẩn đoán MBH theo phân loại của WHO 2022 giúp cho các nhà lâm sàng có thể tiên lượng và lựa chọn được phương pháp phẫu thuật phù hợp nhất cho các bệnh nhân mắc u tuyến giáp thể nang, từ đó tránh được các điều trị quá mức (phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ hay xạ trị bổ trợ), giúp nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đối chiếu chẩn đoán tế bào học với mô bệnh học các khối u tuyến giáp dạng nang theo phân loại WHO 2022
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐỐI CHIẾU CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC VỚI MÔ BỆNH HỌC CÁC KHỐI U TUYẾN GIÁP DẠNG NANG THEO PHÂN LOẠI WHO 2022 Nguyễn Thị Thanh Yên1 , Dương Hoàng Hảo1 , Phạm Minh Anh1 , Đoàn Thu Hiền1 , Nguyễn Thu Yến1 , Đào Thanh Lan1 TÓM TẮT 8 kim nhỏ và phẫu thuật làm MBH tại bệnh viện Đặt vấn đề: Hiện nay, mấu chốt trong điều ung bướu Hà Nội. trị UTTG vẫn là làm thế nào để chẩn đoán sớm Kết quả: chẩn đoán tế bào học: Bethesda và can thiệp kịp thời để điều trị [1]. Các khối u nhóm 1 chiếm 23,8%; nhóm 2 chiếm 49%; nhóm tuyến giáp dạng nang là các tổn thương có vỏ 3 chiếm 11,3%, nhóm 4 chiếm 14,6%, nhóm 5 hoặc giới hạn rõ. Các tổn thương này có thể lành chiếm 1,3%, nhóm 6 chiếm 0%. Chẩn đoán tính, ác tính hoặc giáp biên, có quản lý, theo dõi MBH: U thể nang bao gồm 3 nhóm u: U lành khác nhau. Phân loại mô bệnh học (MBH) UTTG tính gồm U tuyến thể nang -FA(58,9%); U tuyến theo WHO 2022 giúp cải thiện thêm cho các tế bào ưa acid - OA(4%), Nhóm u độ thấp gồm u phân loại cũ trong việc áp dụng vào thực tiễn để có tiềm năng ác tính thấp UMP (4,6%); tân sản điều trị, tiên lượng và theo dõi sau phẫu thuật. nang tuyến giáp có đặc điểm nhân giống nhú Mục đích chính giúp tránh chẩn đoán quá mức không xâm nhập - NIFTP (2,6%). Nhóm u ác các tổn thương không phải là ung thư thành ung tính gồm ung thư thể nhú biến thể nang có vỏ thư, giảm sự điều trị quá mức cho bệnh nhân, xâm nhập- IEFVPTC (4%); Ung thư biểu mô thể chúng tôi tiến hành đề tài “Đối chiếu kết quả tế nang -FTC (2%); các u không phải thể nang gồm bào học với mô bệnh học các khối u tuyến giáp ung thư thể nhú biến thể nang lan tỏa – FVPTC dạng nang theo phân loại WHO 2022” với mục (4%); và bệnh nốt nang (19,9%). Sự phù hợp tiêu: Đối chiếu kết quả tế bào học với mô bệnh trong chẩn đoán u thể nang là 74,4%. Giá trị chẩn học các khối u tuyến giáp dạng nang theo phân đoán tế bào học: Độ nhạy chiếm 13,3%; Độ đặc loại WHO 2022. hiệu 100%; Độ chính xác 91,4%; giá trị dự báo Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: dương tính 100%; giá trị dự báo ấm tính 91,3%. Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 395 Kết luận: bệnh nhân có nhân tuyến giáp có kết quả siêu Chẩn đoán MBH theo phân loại của WHO âm là tirads 3 và 4a (không có các dấu hiệu: 2022 giúp cho các nhà lâm sàng có thể tiên lượng chiều cao>chiều rộng, bờ viền không đều, vi vôi và lựa chọn được phương pháp phẫu thuật phù hóa và rất giảm âm) được chọc hút tế bào bằng hợp nhất cho các bệnh nhân mắc u tuyến giáp thể nang, từ đó tránh được các điều trị quá mức (phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ hay xạ trị bổ 1 Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội trợ), giúp nâng cao chất lượng sống cho bệnh Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Yên nhân. Tỷ lệ âm tính giả cao trong chẩn đoán tế SĐT: 0979424628 bào học các tổn thương u thể nang do vậy nên kết Email: thanhyen.ubhn@gmail.com hợp với siêu âm với những khuyến cáo riêng Ngày nhận bài: 17/2024 dành cho nhóm u thể nang để các nhà lâm sàng Ngày phản biện: 22/7/2024 lựa chọn các phương pháp quản lý theo dõi hay Ngày chấp nhận đăng: 26/7/2024 55
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ phẫu thuật phù hợp. Results: Bethesda Category 1 accounted for Từ khóa: Ung thư tuyến giáp, Phân loại mô 23.8%; Category 2 for 49%; Category 3 for bệnh học, WHO 2022. 11.3%; Category 4 for 14.6%; Category 5 for 1.3%; and Category 6 for 0%. Histopathological SUMMARY diagnosis: Cystic thyroid lesions included three COMPARISON OF CYTOLOGICAL groups of tumors: Benign tumors consisted of RESULTS WITH colloid nodules (58.9%) and acidophilic cell HISTOPATHOLOGICAL FINDINGS OF adenomas (4%); low-grade tumors included THYROID GLAND NODULES tumors of uncertain malignant potential (UMP) ACCORDING TO THE WHO 2022 (4.6%) and noninvasive follicular thyroid CLASSIFICATION neoplasm with papillary-like nuclear features Introduction: Thyroid cancer is the most (NIFTP) (2.6%). Malignant tumors included an common type of cancer in the endocrine system. invasive encapsulated follicular variant of Currently, the key to treating cervical cancer is papillary thyroid carcinoma (IEFVPTC) (4%); still how to diagnose it early and intervene the concordance in diagnosing cystic tumors is promptly for treatment [1]. Follicular thyroid 74.4%. follicular thyroid carcinoma (FTC) (2%); tumors are well-circumscribed or encapsulated non-cystic tumors included diffuse sclerosing lesions. These lesions can be benign, malignant, variant of papillary thyroid carcinoma (FVPTC) or borderline, with different management and (4%); and nodular goiter (19.9%). Diagnostic monitoring. The histopathology classification of value of. thyroid cancer WHO 2022 helps improve the old Conclusions: Diagnosing MBH according to classifications in practical application for the WHO 2022 classification helps clinicians treatment, prognosis, and post-operative predict and choose the most appropriate surgical monitoring. The main purpose is to help avoid method for patients with follicular thyroid overdiagnosis of non-cancerous lesions into tumors, thereby avoiding overtreatment. (total cancer, reducing overtreatment for patients. We thyroidectomy or adjuvant radiotherapy) helps conducted the project "Comparing cytological improve the patient's quality of life. The high results with histopathology of follicular thyroid false-negative rate in cytological diagnosis of tumors according to classification." WHO 2022," cystic lesions should be combined with to compare cytological results with the ultrasound with specific recommendations for histopathology of follicular thyroid tumors cystic tumors so that clinicians can choose according to the WHO 2022 classification. appropriate management methods. appropriate Subjects and methods: A cross-sectional monitoring or surgery. prospective study on 395 patients with thyroid Keywords: Thyroid gland cancer, nodules with ultrasound results of triads 3 and 4a histopathological classification, 2022 WHO (no signs: height>width, irregular borders, microcalcifications, and very reduced negative) I. ĐẶT VẤN ĐỀ was aspirated for cells with a fine needle and had Ung thư tuyến giáp là loại ung thư phổ surgery to perform MBH at Hanoi Oncology biến nhất trong các ung thư của hệ nội tiết. Hospital. Hiện nay, mấu chốt trong điều trị UTTG vẫn là làm thế nào để chẩn đoán sớm và can thiệp 56
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 kịp thời để điều trị [1]. Các khối u tuyến giáp nhiên, sự khác biệt về kỹ thuật lấy tế bào và dạng nang là các tổn thương có vỏ hoặc giới kinh nghiệm trong chẩn đoán dẫn đến vẫn có hạn rõ, chúng có thể lành tính, ác tính hoặc những chẩn đoán bị bỏ sót, chẩn đoán sai và giáp biên và có quản lý, theo dõi khác nhau. có sự khác biệt trong chẩn đoán tế bào học Để phân biệt với một tổn thương dạng nang và mô bệnh học khi được đối chiếu. Mục là lành tính hay ác tính thì cần phải có bằng đích chính giúp tránh chẩn đoán quá mức các chứng về MBH. Theo đó, bệnh nhân có xu tổn thương không phải là ung thư thành ung hướng được khuyến nghị phẫu thuật. Phân thư, giảm sự điều trị quá mức cho bệnh nhân loại MBH UTTG theo WHO 2022 giúp cải nên chúng tôi tiến hành đề tài này với mục thiện thêm cho các phân loại cũ trong việc áp tiêu: Đối chiếu kết quả tế bào học với mô dụng vào thực tiễn để điều trị, tiên lượng và bệnh học các khối u tuyến giáp dạng nang theo dõi sau phẫu thuật. Siêu âm (SA) tuyến theo phân loại WHO 2022. giáp với các đặc điểm nguy cơ cao được báo cáo như nhân đặc, giảm âm, bờ không đều, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chiều cao lớn hơn chiều rộng và vi vôi hóa Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên với độ nhạy 26–87% và độ đặc hiệu 53–93% 395 bệnh nhân có u tuyến giáp được phân lại thường đại diện cho UTBMTG thể nhú. loại trên siêu âm là tirads 3 và 4a (nhân giảm Các tổn thương dạng nang thường xuất hiện âm nhẹ, hoặc có vôi hóa viền,không có vi vôi trên siêu âm dưới dạng đồng âm, rất giống hóa, chiều cao>chiều rộng, bờ viền không với nhu mô tuyến giáp bình thường, không đều, hoặc rất giảm âm) được chọc hút tế bào có vôi hóa và có đường viền đều đặn [2]. Tế bằng kim nhỏ và được phẫu thuật làm MBH bào học (TBH) có độ nhạy và độ đặc hiệu rất tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 1/4/2023 cao trong chẩn đoán các nốt tuyến giáp. Tuy tới 1/10/2023. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Kết quả tế bào học Biểu đồ 3.1. Kết quả Tế bào học 57
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Nhận xét: Kết quả chẩn đoán tế bào học lệ thấp (1,3%). Không có chẩn đoán nhóm 6 của 395 đối tượng nghiên cứu cho thấy có 5 ác tính. Trong số 395 bệnh nhân nghiên cứu nhóm chẩn đoán Besthesda xuất hiện. Chẩn có 151 bệnh nhân được phẫu thuật. Kết quả đoán Bethesda nhóm 2 (lành tính) chiếm ưu MBH sau mổ như sau: thế 49,9%; nhóm 5 nghi ngờ ác tính chiếm tỉ 3.2. Kết quả mô bệnh học Bảng 3.1. Kết quả chẩn đoán Mô Bệnh học sau phẫu thuật Mô bệnh học Số lượng n Tỉ lệ % Tổng n(%) FA 89 58,9% U lành OA 6 4% UMP 7 4,6% 115 U thể nang U độ thấp NIFTP 4 2,6% 76,2% IEFVPTC 6 4% U ác tính FTC 3 2% Không phải u FVPTC 6 4% 30 thể nang Bệnh nốt nang 30 19,9% 23,8% Tổng 151 100% Nhận xét: Kết quả chẩn đoán MBH sau và FTC chiếm 2%. Nhóm u nguy cơ thấp phẫu thuật có 76,2% trường hợp u thể nang gồm UMP chiếm 4,6% và NIFTP chiếm và 23,8% không phải u thể nang. Nhóm u thể 2,6%. U không phải thể nang gặp hai nhóm nang sau phẫu thuật được chẩn đoán xác định FVPTC (4%) và bệnh nốt nang (19,9%). gồm 3 nhóm. Nhóm u lành tính: FA chiếm 3.3. Mô bệnh học sau mổ các u tuyến nhiều nhất (58,9%), OA chiếm 4%. Nhóm u giáp có chẩn đoán tế bào học nhóm 3 và 4 ác tính gặp hai loại là IEFVPTC chiếm 4% trước phẫu thuật Bảng 3.2. Sự phù hợp chẩn đoán các u thể nang sau phẫu thuật MBH n % Tổng % FA 22 56,4 HA 1 2,6 U thể nang NIFTP 1 2,6 74,4 IEFVPTC 3 7,7 FC 2 5,1 FVPTC 2 5,1 Không phải u thể nang 25,6 Bệnh nốt nang 8 20,5 Tổng 39 100% Tỷ lệ phù hợp chẩn đoán các u thể nang sau phẫu thuật là 74,4%. Các u không phải u thể nang chiếm 25,6% gặp ở hai nhóm FVPTC và bệnh nốt nang. 3.4. Đối chiếu kết quả tế bào học và mô bệnh học 58
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3.3. Đối chiếu giữa kết quả TBH và kết quả mô bệnh học Mô bệnh học Tế bào Tổng Ác tính Lành tính 2 0 Ác tính 24 Dương tính thật Dương tính giả 13 136 Lành tính 127 Âm tính giả Âm tính thật Tổng 15 136 151 Coi các trường hợp nghi ngờ ác tính là chia ra làm 3 nhóm u: Nhóm lành tính, nhóm dương tính. Giá trị chẩn đoán của tế bào học u nguy cơ thấp và u ác tính. Trong đó khác gồm: Độ nhạy (Se) 13,3%; Độ đặc hiệu (Sp): với ấn bản 2017, u tuyến thể nang là tổn 100%; Độ chính xác (Acc): 91,4%; Giá trị dự thương lành tính duy nhất trong khối u có báo dương tính (PPV): 100%; Giá trị dự báo nguồn gốc từ tế bào nang, ấn bản 2022 có âm tính (NPV): 91,3% thêm u tuyến có cấu trúc nhú, u này không có đặc điểm nhân của UTBMTG thể nhú và IV. BÀN LUẬN thường liên quan tới tính trạng cường giáp. Đặc điểm tế bào học WHO 2022 cũng đổi tên u tuyến tế bào Biểu đồ 3.1 cho thấy kết quả tế bào học Hurthle thành u tuyến tế bào ái toan do thuật có 5 nhóm chẩn đoán, nhóm chẩn đoán ngữ tên gọi Hurthle đã không được khuyến chiếm nhiều nhất là nhóm lành tính khích vì thuật ngữ này được đưa ra đầu tiên (Bethesda 2) chiếm 49%; thấp nhất là nhóm bởi nhà khoa học tên Hurthle khi mô tả các tế nghi ngờ ác tính chiếm 1,3%; Nhóm chẩn bào C của tuyến giáp. đoán u thể nang hoặc tế không điển hình/ tổn Bảng 3.1 nghiên cứu kết quả chẩn đoán thương nang không điển hình nghi ngờ u thể MBH của 151 trường hợp được phẫu thuật nang nhóm Bethesda 4 và 3 chiếm tỷ lệ trong tổng số 395 trường hợp nghiên cứu 14,6% và 11,3%. Kết quả này phù hợp với (38,2%) trong đó có 8 chẩn đoán MBH bao các nghiên cứu trước đây như nghiên cứu của gồm nhóm u thể nang (76,2%) và không phải Trần Mạnh Hà [3] cho thấy đa phần các u u thể nang (23,8%). Nhóm u thể nang gồm tuyến giáp giáp là lành tính chiếm 95,4%, nhóm lành tính (FA chiếm cao nhất 58,9%; nhóm nghi ngờ ác tính chiếm 1,2%. Nghiên OA chiếm 4%). Nhóm u nguy cơ thấp (UMP cứu của Nguyễn Huy Quang [4] nhóm u lành 4,6%, NIFTP 2,6%). Nhóm ác tính tính chiếm 34,2%, nhóm nghi ngờ ác tính (IEFVPTC 4%, FTC 2%). Kết quả của chúng chiếm 16,4%, ác tính chiếm 27,6%, nhóm tế tôi cho thấy tương tự với nghiên cứu của các bào không điển hình nhóm 3 chiếm 4,3%, tác giả khác như Nguyễn Mạnh Hà và Choi nhóm 4 chiếm 3,7%. McHenry tỷ lệ các u sau mổ chủ yếu là lành Chẩn đoán mô bệnh học sau phẫu tính (70,9% - 80%) [3]; [5]. Nhóm u nguy thuật cơ thấp theo WHO 2022 là các khối u có giới Theo phân loại MBH của WHO 2022 hạn rõ, có hình thái và lâm sàng trung gian 59
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ giữa các khối u lành tính và ác tính. Những IEFVPTC với FTC hoàn toàn dựa vào đặc khối u này có khả năng di căn, nhưng tỷ lệ di điểm nhân tế bào. Cả hai loại khối u này đều căn là cực kỳ thấp. Tỷ lệ NIFTP trong nghiên được phân nhóm nhỏ dựa trên mức độ xâm cứu của chúng tôi cao hơn so với các nghiên lấn vỏ và mạch máu (khối u chỉ xâm lấn tối cứu của Nhật Bản (khoảng 0,8%) nhưng vẫn thiểu vỏ u, u xâm lấn vào mạch máu trong vỏ thấp hơn các nghiên cứu của các nước u, hoặc u xâm lấn rộng rãi ra mô giáp xung phương tây (13,6-25%) [6]. Tuy nhiên, do số quanh) để xác định phân tầng nguy cơ và lượng mẫu nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ quản lý lâm sàng. Tỷ lệ sống sót không bệnh lớn để đưa ra một con số chính xác hơn về tỷ trong 40 tháng đã được báo cáo là 97% đối lệ mắc NIFTP tại Việt Nam nhưng cũng với xâm lấn tối thiểu, 81% đối với xâm lấn phần nào nói lên tỷ lệ này là thấp, tương mạch máu và 45% đối với FTC xâm lấn rộng đồng và phù hợp với các nghiên cứu trong rãi, và các hành vi lâm sàng tương tự đã khu vực. được báo cáo đối với IEFVPTC. Kết quả cho Nhóm u ác tính theo phân loại MBH của thấy tỷ lệ FTC trong kết quả nghiên cứu của WHO trước đây UTBM TG thể nhú biến thể chúng tôi khá tương đồng với các kết quả của nang gồm 2 dạng: dạng thâm nhiễm các tác giả trên rằng tỷ lệ của FTC là thấp (infiltrate) và dạng có vỏ, xâm nhập (Al – Zaher 14% [7]; Nguyễn Thị Hồng (Invasive encapsulated Follicular variant of 2,3% [8]) tuy nhiên đây vẫn là nhóm UTBM PTC - IEFVPTC). FVPTC dạng thâm nhiễm biệt hóa phổ biến thứ 2, chỉ sau UTBM tuyến là một biến thể của UTBMTG thể nhú. Mô giáp thể nhú. học hay gặp thể cát, mô đệm dạng xơ và Đối với nhóm chẩn đoán không phải u thường biểu hiện sự xâm lấn quanh dây thần thể nang trong nghiên cứu có 36 trường hợp kinh và mạch bạch huyết. Ngược lại, dạng có (23,8%) gồm bệnh nốt nang tuyến giáp vỏ giống như FTC, phát triển như một tổn (19,9%) và FVPTC (4%). Trong đó bệnh nốt thương mở rộng với đường viền rõ ràng và nang là chẩn đoán mới được đưa ra trong có phản ứng xâm lấn cục bộ vào vỏ xơ hoặc phiên bản thứ 5 của WHO 2022 cho những mô lân cận (nếu không có vỏ xơ), và khi có tổn thương đa nhân mà khó phân định được sự xâm nhập vào các mạch máu, chúng là các trường hợp tân sản nốt dạng u tuyến, thường là các mạch máu nằm trong vỏ u hơn bướu giáp đa nhân hay u tuyến thể nang của là mạch bạch huyết. Các nghiên cứu phân tử tuyến giáp. Những tổn thương này thường đã chỉ ra rằng FVPTC thâm nhiễm là một nhiều nốt và được gọi là bướu giáp đa nhân khối u có đột biến BRAF giống các PTC cổ trước kia, tuy nhiên điều này là không phù điển khác, trong khi IEFVPTC là một khối u hợp, vì nhiều tổn thương, bao gồm viêm có đột biến RAS, tương tự FTC hơn là PTC. tuyến giáp, nốt tăng sản và u tân sinh, có thể Trong phiên bản thứ 5 của WHO 2022 làm phát triển tạo ra tuyến giáp có đa nhân IEFVPTC đã được tách riêng là một nhóm và phì đại trên lâm sàng. Hay gặp nhất là một độc lập không nằm trong biến thể của số rối loạn chức năng tuyến giáp, được đặc UTBMTG thể nhú. Sự khác biệt của trưng bởi nhiều tổn thương bao gồm các tế 60
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 bào biểu mô nang có cấu trúc rất thay đổi: xét nghiệm sàng lọc cho một u tân sản nang nang nhỏ, nang lớn, vi nang, có giới hạn rõ và cần mô bệnh học để phân biệt giữa u hoặc không. Các nốt trong rối loạn này có tuyến và ung thư biểu mô thể nang, UTBM thể giống hình thái u tuyến. Bởi vì có những tế bào ái toan hay UTBM nhú biến thể nang, chuyển dạng ác tính có thể xảy ra trên các hoặc các khối u nguy cơ thấp theo phân loại nốt đa nhân này, đặc biệt với những khối đa của WHO 2022. nhân có kích thước lớn gây chèn ép, ảnh Khi xem xét nhóm chẩn đoán TBH trước hưởng tới người bệnh. Cũng có nhiều nghiên phẫu thuật là nhóm 3 hoặc nhóm 4 sau khi cứu chỉ ra rằng giá trị chẩn đoán tế bào học phẫu thuật được chẩn đoán xác định bằng các nốt tuyến giáp ở các nốt >40mm giảm MBH trong bảng 3.2 thì tỷ lệ phù hợp trong hơn các khối 40mm), sai xảy ra nhiều nhất ở nhóm bệnh nốt nang mặc dù có TBH và SA không nghi ngờ với 20,5% (8/39 trường hợp); sai ở nhóm nhưng các đối tượng nghiên cứu của chúng FVPTC chỉ chiếm 5,1% (2/39 trường hợp). tôi vẫn được thực hiện phẫu thuật. Tương tự một số nghiên cứu, tỷ lệ phù hợp Sự phù hợp chẩn đoán u thể nang sau dao động từ 32% đến 62% (Kanghee Han phẫu thuật (2018) [9] sự phù hợp là 43,1%; Wu và cs. Để đánh giá các nốt tuyến giáp trước (2012) [10] là 61,5%, bệnh nốt nang và phẫu thuật, FNA là phương pháp có giá trị và FVPTC thường bị nhầm với u thể nang trên đáng tin cậy với phần lớn các nốt tuyến tế bào học. giáp.Tuy nhiên các u thể nang và tổn thương Đối chiếu chẩn đoán tế bào học với mô tương tự như bệnh nốt nang hoặc FVPTC rất bệnh học sau phẫu thuật trong bảng 3.3 Nếu khó phân biệt trên dịch hút FNA. Ví lý do coi các trường hợp nghi ngờ ác tính thành này Bethesda đã đề xuất nhóm chẩn đoán dương tính thì giá trị tế bào học của các khối nhóm 4 (U thể nang hoặc nghi ngờ u thể u dạng nang sẽ là giá trị dự báo dương tính nang) để chỉ ra các tổn thương có nguy cơ 100%; giá trị dự báo âm tính 91,3%; độ đặc UTBM thể nang do vậy cần được phẫu thuật. hiệu 100%; độ chính xác 91,4%. Tương tự Nhóm này chiếm 25% chẩn đoán FNA tuyến các tác giả dưới đây. giáp, với nguy cơ ác tính 15 – 30%. Đây là Tác giả Độ nhạy Độ đặc hiệu Độ chính xác Nguyễn Huy Quang (2019) 98,98% 81,81% 97,25% Trần Mạnh Hà (2021) [3] 100% 92% 93,5% Tuy nhiên độ nhạy trong nghiên cứu của 4 do ung thư thể nang không thể phát hiện chúng tôi rất thấp (13,3%). Kết quả này do tỷ được trên TBH, các biến đổi về TBH là rất ít, lệ âm tính giả trong nghiên cứu khá cao: chỉ có thể gợi ý chẩn đoán là u thể nang để 13/15 trường hợp. Phần lớn chẩn đoán này đưa ra khuyến cáo phẫu thuật cho bệnh nhân. nằm trong nhóm tế bào học nhóm nhóm 3 và Từ đó cho phép đánh giá lành tính, nguy cơ 61
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ thấp hay ác tính dựa trên xâm nhập vỏ và nhân tuyến giáp tại Tại Thái Bình năm 2019, xâm nhập mạch trên mô bệnh học. Kết quả Tạp chí Y Học Việt Nam, Tập 508 - Tháng này phù hợp với khuyến cáo của Bethesda 11 - Số 2 - 2021. rằng TBH tại u có giá trị chẩn đoán cao đối 4. Nguyễn Huy Quang. (2019). Đánh giá một với UTBM thể nhú, độ nhạy không cao trong số tổn thương tuyến giáp qua tế bào học chọc hút kim nhỏ tại bệnh viện K. Luận văn thạc UTBM thể nang. sĩ y học. Trường Đại Học Y Hà Nội. 5. McHenry C.R. và Phitayakorn R. (2011). V. KẾT LUẬN Follicular adenoma and carcinoma of the Chẩn đoán MBH theo phân loại của thyroid gland. Oncologist, 16(5), 585–593. WHO 2022 giúp cho các nhà lâm sàng có thể 6. Nikiforov YE, Seethala RR, Tallini G, et al tiên lượng và lựa chọn được phương pháp (2016). Nomenclature revision for phẫu thuật phù hợp nhất cho các bệnh nhân encapsulated follicular variant of papillary mắc u tuyến giáp thể nang, từ đó tránh được thyroid carcinoma: a paradigm shift to reduce các điều trị quá mức (phẫu thuật cắt tuyến overtreatment of indolent tumors. JAMA giáp toàn bộ hay xạ trị bổ trợ), giúp nâng cao Oncol ;2(8):1023–29]. chất lượng sống cho bệnh nhân. Tỷ lệ âm 7. Al-Zaher N., Al-Salam S., và El Teraifi H. tính giả cao trong chẩn đoán tế bào học các (2008). Thyroid carcinoma in the United tổn thương u thể nang do vậy nên kết hợp với Arab Emirates: perspectives and experience siêu âm với những khuyến cáo riêng dành of a tertiary care hospital. Hematol Oncol cho nhóm u thể nang để các nhà lâm sàng lựa Stem Cell Ther, 1(1), 14–21. 8. Nguyễn Thị Hồng (2016), Xác định giá trị chọn các phương pháp quản lý theo dõi hay của phương pháp tế bào học và sinh thiết tức phẫu thuật phù hợp. thì trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp. Luận văn thạc sĩ y học. Trường Đại Học Y Hà TÀI LIỆU THAM KHẢO Nội., . 1. Guo-qing H., Ying L., Di-fei C. và cộng sự. 9. Han K., Ha H.-J., Kong J.S. và cộng sự. (2016). Advances in tumor markers for the (2018). Cytological Features That early diagnosis of papillary thyroid Differentiate Follicular Neoplasm from carcinoma. International Journal of Mimicking Lesions. J Pathol Transl Med, Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 47– 52(2), 110–120. 51. 10. Wu H.H.-J., Rose C., và Elsheikh T.M 2. Li W., Song Q., Lan Y. và cộng sự. (2021). (2012). The Bethesda system for reporting The Value of Sonography in thyroid cytopathology: An experience of Distinguishing Follicular Thyroid Carcinoma 1,382 cases in a community practice setting from Adenoma. CMAR, 13, 3991–4002. with the implication for risk of neoplasm and 3. Trần Mạnh Hà (2021). Đối chiếu chẩn đoán risk of malignancy. Diagn Cytopathol, 40(5), tế bào học dưới hướng dẫn của siêu âm với 399–403. chẩn đoán mô bệnh học sau phẫu thuật bướu 62
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định vai trò của xét nghiệm
11 p | 169 | 12
-
Bài giảng U ngoại bì thần kinh hắc tố ở trẻ thông báo bốn trường hợp và đối chiếu y văn - ThS.BS Phó Hồng Điệp
35 p | 28 | 5
-
CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC MỘT SỐ UNG THƯ PHẾ QUẢN
20 p | 111 | 5
-
Đối chiếu đặc điểm siêu âm - tế bào học - mô bệnh học của tổn thương tuyến giáp nhóm III và V theo Hệ thống Bethesda 2018
8 p | 32 | 4
-
Đánh giá khả năng phát hiện khối ung thư biểu mô tế bào gan trên chụp mạch số hóa xóa nền đối chiếu với cắt lớp vi tính
4 p | 6 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật u tuyến giáp có phân loại tế bào học thuộc nhóm Bethesda IV
6 p | 14 | 3
-
Phân loại mô bệnh học sarcom xương nguyên phát theo phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2013 và đánh giá mối tương quan với xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh
8 p | 9 | 2
-
Đối chiếu chẩn đoán tế bào học với phân độ TIRADS trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2023
5 p | 8 | 2
-
Đối chiếu kết quả tế bào học theo hệ thống Bethesda với mô bệnh học ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
8 p | 7 | 2
-
Chẩn đoán tế bào học một số ung thư phế quản
6 p | 61 | 2
-
Chẩn đoán tế bào học ở Bệnh viện K
3 p | 63 | 2
-
Vai trò của phương pháp tế bào học và sinh thiết lạnh trong chẩn đoán u tuyến giáp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
6 p | 8 | 2
-
Đối chiếu chẩn đoán tế bào học dưới hướng dẫn của siêu âm với chẩn đoán mô bệnh học sau phẫu thuật bướu nhân tuyến giáp tại Thái Bình năm 2019
5 p | 23 | 1
-
Đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh tế bào học của tổn thương di căn màng phổi
9 p | 54 | 1
-
Đặc điểm tế bào - giải phẫu bệnh của các tổn thương cổ tử cung
3 p | 66 | 1
-
Đối chiếu hình thái tế bào học và giải phẫu bệnh các mẩu sinh thiết ống tiêu hóa qua nội soi
7 p | 25 | 1
-
Góp phần nghiên cứu xác định và hoặc hoàn thiện một số tiêu chuẩn chẩn đoán tế bào học trong 5 loại ung thư phế quản thường gặp
5 p | 56 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn