intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đổi mới phương thức sản xuất nông nghiệp để thúc đẩy tăng trưởng xanh tại thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích sự biến đổi từ tư duy khai thác sang tư duy nuôi dưỡng, từ tư duy ngắn hạn sang tư duy dài hạn và bền vững trong phát triển ngành nông nghiệp của thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương, từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng xanh hướng đến phát triển bền vững nền kinh tế nông nghiệp của Thị xã.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đổi mới phương thức sản xuất nông nghiệp để thúc đẩy tăng trưởng xanh tại thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

  1. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG XANH HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: KẾT NỐI TẦM NHÌN QUỐC GIA VỚI HÀNH ĐỘNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI THỊ XÃ KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG ThS. Bùi Thị Phương Trường Đại học Hàng hải Việt Nam / Email: phuongbt@vimaru.edu.vn Tóm tắt: Tăng trưởng xanh đã và đang trở thành xu thế tất yếu của các nền kinh tế nói chung và Việt Nam nói riêng, không chỉ vì yêu cầu khẩn thiết trong bảo vệ môi trường, mà còn vì yêu cầu của sự phát triển. Thực tiễn cho thấy, nông nghiệp đã trở thành trụ đỡ của nền kinh tế trong những giai đoạn khó khăn của đất nước và là ngành kinh tế có lợi thế chiến lược của quốc gia. Bài viết phân tích sự biến đổi từ tư duy khai thác sang tư duy nuôi dưỡng, từ tư duy ngắn hạn sang tư duy dài hạn và bền vững trong phát triển ngành nông nghiệp của thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương, từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng xanh hướng đến phát triển bền vững nền kinh tế nông nghiệp của Thị xã. Từ khóa: Kinh Môn, Hải Dương, nông nghiệp, tăng trưởng xanh 1. Đặt vấn đề Là quốc gia có đông dân số sinh sống và làm việc trong khu vực nông nghiệp, nông thôn, trên cơ sở xác định nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế trọng điểm, Đảng đã có nhiều chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn được xem là bước phát triển mới của Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Trong bối cảnh đất nước đứng trước những thách thức của tiến trình phát triển không bền vững, biến đổi khí hậu, môi trường nông thôn được quan tâm nhiều hơn, đang dần dần nâng cao ý thức của cư dân nông thôn về giữ gìn môi trường sinh thái và môi trường xã hội, sản xuất ngày càng hướng dần hơn đến bền vững, thuận thiên, bảo vệ môi trường. Trong những năm gần đây, kinh tế nông thôn phát triển đa dạng, chuyển dần sang các hoạt động phi nông nghiệp, cơ cấu lại hình thức tổ chức sản xuất chuyển dịch theo hướng ưu tiên phát triển những hình thức và quy mô sản xuất có năng suất, chất lượng, hiệu quả và giá trị hàng hóa cao. Tuy nhiên, khu vực nông nghiệp nông thôn hiện nay tăng trưởng chậm lại, chưa bền vững, nhiều đầu vào sản xuất phụ thuộc vào thị trường nhập khẩu, bảo quản chế biến kém, tổn thất trước, trong và sau thu hoạch còn cao, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị còn hạn chế, thị trường bất ổn. Thị xã Kinh Môn nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Hải Dương, phía Bắc giáp thị xã Đông Triều (Quảng Ninh), phía Nam giáp huyện Kim Thành, phía Đông giáp huyện Thủy Nguyên (TP. Hải Phòng), phía Tây giáp huyện Nam Sách và Economy and Forecast Review 403
  2. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG XANH HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: KẾT NỐI TẦM NHÌN QUỐC GIA VỚI HÀNH ĐỘNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP TP. Chí Linh. Tổng diện tích tự nhiên là 16.533,54 ha, dân số 170.594 người, với 23 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 14 phường. Kinh Môn nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc, giữa 2 trung tâm kinh tế lớn là Quảng Ninh và Hải Phòng. Thị xã có quốc lộ 17B chạy qua nối liền Quốc lộ 5A với Quốc lộ 18, kết nối các vùng trọng điểm trong tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Thị xã Kinh Môn được bao bọc bởi 4 con sông lớn là: Kinh Môn, Kinh Thầy, Đá Vách và Hàn Mấu, cùng với đó là hệ thống các tuyến đường tỉnh, đường thị hình thành nên mạng lưới giao thông thuỷ, bộ rất thuận lợi. Thị xã Kinh Môn có tiềm năng khoáng sản phong phú, đặc biệt là các khoáng chất công nghiệp, như: cao lanh, đá vôi xi măng, đá vôi xây dựng, sét xi măng, sét gạch ngói là đặc trưng và ưu thế to lớn của thị xã để có thể phát triển mạnh lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng. Bên cạnh phát triển công nghiệp, theo thống kê, thị xã hiện có trên 10.000 ha đất nông nghiệp, trong đó có trên 6.000 ha đất nông nghiệp trồng cây hàng năm và trên 1.000 ha đất rừng, với địa hình đa dạng: sông, núi, đồng bằng đan xen đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại cây trồng phát triển. Với những tiềm năng thế mạnh sẵn có đã tạo điều kiện thuận lợi cho Thị xã chuyển đổi sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng trưởng xanh. Tuy nhiên, thực tiễn khai thác và chuyển đổi của Kinh Môn còn nhiều bất cập, cần những chính sách và giải pháp mạnh mẽ hơn nữa. 2. Thực trạng phát triển nông nghiệp ở thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương trong xu hướng tăng trưởng xanh Nhận thấy vai trò quan trọng của ngành nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, thị xã Kinh Môn xác định diện tích đất lúa năng suất, chất lượng cần giữ ổn định, lâu dài. Cùng với đó, khi dịch Covid-19 tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, thì càng thấy vai trò quan trọng của sản xuất nông nghiệp. Đó là việc bảo đảm lương thực, thực phẩm cho người dân trong mọi hoàn cảnh. Thậm chí, nếu công nghiệp bị ảnh hưởng, người dân không có việc làm thì có thể quay trở lại sản xuất nông nghiệp. Do dó, nông nghiệp đã trở thành bệ đỡ cho nền kinh tế trong mọi hoàn cảnh, tạo sinh kế bền vững cho người dân. Trong xu thế tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, nông nghiệp cũng là một trong những lĩnh vực được ưu tiên phát triển và hỗ trợ chính sách tạo điều kiện. Đồng thời, bám sát nội dung của Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành, thị xã Kinh Môn đã và đang triển khai nhiều đề án, kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp, như: Kế hoạch phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ và hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, hướng tới nông nghiệp chất lượng cao giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2045; Đề án thúc đẩy sản xuất, chế biến nông nghiệp sạch theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triên bền vững, giai đoạn 2021-2025 nhằm tiếp tục phát huy hiệu quả quỹ đất nông nghiệp, nâng cao giá trị kinh tế diện tích sản xuất. 2.1. Hiệu quả có được nhờ đổi mới sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững tại thị xã Kinh Môn Để hướng nền nông nghiệp đạt được các tiêu chí tăng trưởng xanh hướng 404 Kinh tế và Dự báo
  3. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG XANH HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: KẾT NỐI TẦM NHÌN QUỐC GIA VỚI HÀNH ĐỘNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP tới phát triển bền vững, thị xã Kinh Môn đã tập trung đổi mới ở 4 khâu đột phá là: Sản xuất quy mô lớn; Tái cơ cấu nông nghiệp dựa trên lợi thế tự nhiên; Ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất; Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp sạch. Cụ thể: (i) Thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa, tập trung sản xuất nông nghiệp quy mô lớn để đưa cơ giới hóa và áp dụng đồng bộ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Thị xã đã thực hiện quy hoạch hơn 10 vùng nguyên liệu: hành, tỏi, hành mủa, nếp cái hoa vàng, sắn dây, thanh long ruột đỏ, cam ngọt, dưa, chuối, rau xanh ngắn ngày, lúa… Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch và nông nghiệp hữu cơ nhằm nâng cao chất lượng nông sản, có sức cạnh tranh phục vụ tiêu dùng trong nước và hướng đến xuất khẩu. (ii) Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp dựa trên cơ sở phát huy lợi thế của từng vùng. Theo đó, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp lớn, như: Nếp cái hoa vàng được gieo cấy ở các phường, xã An Phụ, Hiệp An, Hiến Thành, Long Xuyên, An Sinh, Phạm Thái, Hoành Sơn, Duy Tân; Rau màu tập trung tại Hiến Thành, Thái Thịnh, Hiệp An, Long Xuyên, Thượng Quận, An Phụ, Phạm Thái, An Sinh; Phát triển vùng cây ăn quả cam, ổi, thanh long ở các phường, xã Thất Hùng, Lê Ninh, Bạch Đằng; Xây dựng vùng rươi, cáy, lúa hữu cơ chất lượng cao kết hợp du lịch sinh thái tại Phú Thứ, Hiến Thành, Minh Tân... (iii) Đẩy mạnh công tác khảo nghiệm và định hướng ứng dụng các sản phẩm khoa học nông nghiệp cây, con giống mới, thiết bị mới như: chế phẩm sinh học EM, hầm bioga, phân bón Nep26, sản xuất theo quy trình Vietgap, phục tráng giống thuần, đi cùng với đó xây dựng nhãn hiệu chỉ dẫn địa lý các sản phẩm… đã thúc đẩy nông dân sử dụng và ứng dụng khoa học và kỹ thuật vào trong sản xuất, đời sống, tăng giá trị sản phẩm. (iv) Tăng cường hỗ trợ sinh phẩm cho nông dân áp dụng quy trình sản xuất VietGap, bằng phương thức đưa ra các định mức hỗ trợ, như: Hỗ trợ thuốc chuột để bảo vệ sản xuất nông nghiệp định mức 0,1kg thuốc/ha (tổng diện tích gieo trồng lúa và rau màu 12.768 ha); Hỗ trợ giá giống, phân bón hữu cơ, cải tạo đất, chế phẩm sinh học để thực hiện quy hoạch vùng sản xuất, xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp theo chuỗi liên kết, tiêu thụ sản phẩm, mức hỗ trợ 1,0 kg/sào (tương đương 28 kg/ha), phân bón hữu cơ, cải tạo đất, chế phẩm sinh học 54.200 đ/sào (1.517.600 đ/ha); Hỗ trợ chế phẩm sinh học, phân bón hữu cơ, cải tạo đất trên diện tích trồng hành, tỏi (tổng diện tích 3.900 ha trồng hành, tỏi) định mức 360.000 đ/sào (10.080.000 đ/ha). Nhờ các chính sách khuyến khích và hỗ trợ chuyển đổi nông nghiệp theo hướng tăng trưởng xanh một cách thiết thực và hiệu quả, thời gian qua, hoạt động sản xuất nông nghiệp của Kinh Môn đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng, khẳng định vị thế các sản phẩm nông nghiệp của Thị xã trong Tỉnh và cả nước, điển hình như: - Tính đến hết năm 2021, thị xã có 8 sản phẩm tham gia dự thi Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) cấp huyện gồm: Trứng Đà Điểu của doanh nghiệp thương mại Bình Minh, sản phẩm đạt 3 sao (Minh Tân); Bột sắn dây nguyên chất Thành Nhàn của hộ kinh doanh Bùi Văn Thành, sản phẩm đạt 4 sao (Thượng Quận); Thanh long ruột đỏ Đại Uyên, sản phẩm đạt 3 sao - Hợp Economy and Forecast Review 405
  4. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG XANH HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: KẾT NỐI TẦM NHÌN QUỐC GIA VỚI HÀNH ĐỘNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP tác xã sản xuất và kinh doanh nông sản sạch Bạch Đằng (Bạch Đằng); Rượu tỏi, tỏi mật Công ty TNHH MTV Phương Khiêm, sản phẩm đạt 4 sao (Hiệp Sơn); Mật ong rừng An Sinh của hộ gia đình Nguyễn Kim Thích, sản phẩm đạt 3 sao (An Sinh); Vang tỏi đen, Siro tỏi đen Công ty Cổ phần sản xuất thương mại Agrico, sản phẩm đạt 4 sao (An Phụ). - Kinh Môn, hành tỏi được trồng quanh năm (các nơi khác chỉ trồng được vụ Đông), biến nơi đây trở thành “Kinh đô hành tỏi” với diện tích và sản lượng lớn nhất Việt Nam. Toàn Thị xã có hơn 5.700 ha đất trồng hành, sản lượng đạt 68.000 tấn/năm; hơn 240 ha trồng tỏi, đạt sản lượng trên 1.900 tấn/năm. Do được trồng trên vùng đất bán sơn địa, phù sa màu mỡ và thổ nhưỡng thích hợp nên hành tỏi ở đây đạt chất lượng cao, vị thơm cay đặc biệt, trở thành sản phẩm nông nghiệp nổi bật của địa phương. - Sản phẩm sắn dây Kinh Môn đã được Nhà nước cấp bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tập thể. Sản lượng cũng như chất lượng bột sắn dây ở Kinh Môn đạt mức cao nên đã có thị trường tiêu thụ rộng khắp trong cả nước và xuất khẩu sang Thái Lan, Trung Quốc... giá trị sản phẩm sắn dây đạt trên 170 tỷ đồng/năm. Diện tích trồng sắn dây hàng năm của thị xã Kinh Môn là 350 ha, sản lượng sắn (quy bột) đạt hơn 2.000 tấn. Hiện toàn Thị xã có khoảng 15 cơ sở chế biến bột sắn dây quy mô vừa và nhỏ, cùng với hàng trăm hộ gia đình chế biến sắn dây nhỏ lẻ khác. 2.2. Những vấn đề đặt ra đối với sản xuất nông nghiệp ở Kinh Môn để tăng trưởng xanh hướng đến phát triển bền vững Bên cạnh những kết quả đạt được, sản xuất nông nghiệp theo xu hướng bền vững của Thị xã còn tồn tại một số hạn chế, như: (i) Mặc dù số lượng diện tích nông nghiệp lớn, nhưng chủ yếu vẫn trồng trọt theo lối xưa cũ, việc dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất còn hạn chế nên chưa tối đa được năng suất sản phẩm. (ii) Các sản phẩm nông nghiệp còn sử dụng lượng lớn hóa chất, chất bảo quản thực phẩm từ lúc trồng trọt đến lúc thu hoạch dẫn đến những ảnh hưởng về sức khỏe của người trồng lẫn người tiêu dùng, cũng như khó khăn khi vươn tầm quốc tế. (iii) Các sản phẩm nông nghiệp, như: cam, thanh long, nếp cái hoa vàng… vẫn chủ yếu được sử dụng ở địa phương, chưa được tiêu thụ rộng rãi ở các địa phương khác dẫn đến sản phẩm đầu ra còn bị ứ đọng nhiều. (iv) Chất thải từ sản xuất, chế biến nông sản đang là vấn nạn với môi trường; việc thâm canh sản xuất liên tục khiến cho chất lượng đấy sụt giảm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây trồng. (v) Phương thức sản xuất tuần hoàn chưa được áp dụng trong sản xuất nông nghiệp nên hiện tượng lãng phí tài nguyên, vật chất trong sản xuất nông nghiệp là rất lớn. (vi) Khoa học, công nghệ ứng dụng vào tất cả các khâu từ chọn giống, trồng trọt, chăm sóc, thu hoạch, chế biến trong sản xuất còn nhiều hạn chế, mức độ đầu tư ứng dụng khoa học, công nghệ vào bảo quản, chế biến sâu thấp nên hiệu quả mang lại không cao. 406 Kinh tế và Dự báo
  5. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG XANH HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: KẾT NỐI TẦM NHÌN QUỐC GIA VỚI HÀNH ĐỘNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP (vii) Nguồn nhân lực cho sản xuất nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao vừa thiếu lại vừa yếu nên việc hình thành các mô hình sản xuất nông nghiệp hiện đại đảm bảo các tiêu chí của tăng trưởng xanh ở Kinh Môn không có nhiều. Điều này làm hạn chế việc phát triển theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu của các mô hình sản xuất nông nghiệp tốt. 3. Một số giải pháp đổi mới phương thức sản xuất để đảm bảo tăng trưởng xanh hướng đến phát triển nông nghiệp bền vững tại Kinh Môn, Hải Dương Để xây dựng và thực hiện phát triển nông nghiệp hàng hóa hiệu quả, bền vững, ít phát thải theo hướng kinh tế tuần hoàn, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm nông nghiệp xanh, xây dựng và phát triển nông thôn mới theo hướng xanh, bền vững với các mô hình làng sinh thái, làng thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu tại Kinh Môn, thì cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: Thứ nhất, các giải pháp về tạo cơ chế, chính sách, gồm: (i) Điều chỉnh bổ sung vào Quy hoạch tổng thể khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 của Thị xã nằm trong tổng thể quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh Hải Dương. Tổ chức dồn điền đổi thửa, tập trung ruộng đất; khuyến khích người dân cho thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp trong các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; rà soát, chuyển đổi mục đích sử dụng diện tích đất lúa kém hiệu quả để triển khai xây dựng các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định. (ii) Xây dựng Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Thị xã để làm cơ sở cho việc thu hút, kêu gọi đầu tư. (iii) Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; phát triển nguồn nhân lực, phát triển thị trường đối với tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (theo Điều 9, Điều 10 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản quy định hiện hành). Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ đào tạo phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp tại khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. (iv) Hỗ trợ các hình thức hợp tác, liên kết tổ chức sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa người sản xuất, các trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã với doanh nghiệp để tăng cường năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo các quy định hiện hành. Hỗ trợ xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm của khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. (v) Tăng cường thu hút vốn đầu tư bằng nhiều kênh khác nhau, trong đó tập trung vào các loại hình doanh nghiệp, chú trọng đến nguồn vốn trong dân còn rất lớn để đảm bảo phát triển nhanh và bền vững khu vực nông thôn. Tiếp tục hoàn chỉnh, bổ sung các chính sách đặc thù để thu hút các doanh nghiệp có điều kiện về vốn, công nghệ đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Thứ hai, thúc đẩy phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, theo đó cần: (i) Thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia trên cùng một địa bàn để hình thành chương trình tổng hợp; tiếp tục nghiên cứu, ứng Economy and Forecast Review 407
  6. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG XANH HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: KẾT NỐI TẦM NHÌN QUỐC GIA VỚI HÀNH ĐỘNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP dụng, đẩy mạnh triển khai đưa chương trình phát triển cây, con giống mới, đưa cơ khí hóa, công nghệ chế biến sau thu hoạch, dịch vụ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên, công nghệ sản xuất giống cây trồng, nông - lâm nghiệp, cây dược liệu, phân bón và thuốc bảo vệ sinh học, công nghiệp bảo quản - chế biến sau thu hoạch, công nghệ vi sinh... (ii) Đổi mới chính sách đào tạo, sử dụng và đãi ngộ nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp. Tôn vinh, khuyến khích những lao động sáng tạo, có kết quả nghiên cứu được ứng dụng có hiệu quả trong thực tiễn sản xuất. (iii) Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa công tác khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm phải được thực hiện tới hộ gia đình. Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp nhận và ứng dụng khoa học và công nghệ để sản xuất kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn, gắn với phát triển du lịch trong nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện nghiêm chỉnh các qui định về sở hữu trí tuệ trong việc bảo hộ quyền tác giả và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (bản quyền giống cây trồng, vật nuôi, quy trình công nghệ, vi sinh vật…). (iv) Đẩy mạnh công tác thông tin phổ biến tri thức trong nông thôn, trước hết là tri thức trong sản xuất nông lâm nghiệp, về ngành nghề, dịch vụ, thị trường tiêu thụ, văn hoá lối sống, những kiến thức về bảo vệ môi trường. Thứ ba, đẩy nhanh thực hiện xây dựng nông thôn mới gắn với đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, theo đó cần: (i) Đẩy mạnh thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở tất cả các xã trên địa bàn Thị xã. Tăng cường nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao, kiểu mẫu, gắn với quy hoạch. Ưu tiên nguồn lực cho phát triển sản xuất, bảo đảm sinh kế cho nguời dân; phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa và phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn... (ii) Thực hiện có hiệu quả các chương trình và chính sách giảm nghèo, lồng ghép có hiệu quả với các chương trình trên cùng một địa bàn. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe cho người dân. Có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách bảo đảm việc làm cho nông dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, gắn với việc chuyển lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. (iii) Xây dựng và có các biện pháp nhân rộng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả ở các địa phương trên địa bàn Thị xã. Phát triển mạnh các hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết, hỗ trợ cho nông dân trong sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, gia trại phát triển. Thứ tư, thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp, theo đó: (i) Hỗ trợ về vốn, công nghệ, thị trường; hướng dẫn doanh nghiệp, nông dân thực hiện sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị theo từng chu trình: sản 408 Kinh tế và Dự báo
  7. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG XANH HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: KẾT NỐI TẦM NHÌN QUỐC GIA VỚI HÀNH ĐỘNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP xuất - phân phối - tiêu dùng - tái chế; sản xuất - chế biến (tái chế) - phân phối - tiêu dùng (sản xuất). Đẩy mạnh triển khai và nhân rộng các mô hình sản xuất sử dụng phế phẩm nông nghiệp vào trồng nấm, đậu tương, ngô, khoai tây...; khuyến khích mở rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao...; khuyến cáo, thậm chí cấm đốt rơm rạ, đốt nương rẫy, cấm các cơ sở chăn nuôi xả thải gây ô nhiễm... (ii) Nâng cao năng lực tái chế, tái sử dụng phụ, phế phẩm nông nghiệp. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động nghiên cứu, triển khai công nghệ xử lý phụ, phế phẩm trong nông nghiệp. Đầu tư nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật trong xử lý phế phẩm nông nghiệp, nhất là ở các địa phương có diện tích trồng trọt và chăn nuôi quy mô lớn. Khuyến cáo và hỗ trợ (mặt bằng, vốn, công nghệ) các chủ thể sản xuất nông nghiệp để họ chú trọng thu gom, phân loại phụ, phế phẩm nông nghiệp cũng như đầu tư cho công nghệ tái chế. Khuyến khích các địa phương trên cả nước, dựa vào các mô hình đã có và điều kiện cụ thể của mình phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp cho phù hợp. Đẩy mạnh liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân. 4. Kết luận Thị xã Kinh Môn có nhiều lợi thế trong sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên cũng như cả nước việc phát triển bền vững nền nông nghiệp đang đứng trước những áp lực của sự suy giảm tài nguyên, gia tăng phát thải và biến đổi khí hậu. Kinh Môn để đảm bảo sự ổn định trong phát triển nông nghiệp, thì phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp là việc làm cần thiết. Bởi, phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh do giảm thiểu chi phí sử dụng tài nguyên (giảm chi phí sử dụng nước, tái sử dụng các chất thải, xử lý biogas giúp giảm chi phí nhiên liệu...), giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo yêu cầu tăng trưởng xanh hướng đến phát triển nông nghiệp bền vững và xây dựng nông thôn mới ở Kinh Môn.■ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. UBND thị xã Kinh Môn (2020). Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, định hướng năm 2021 2. Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Dương (2022). Kinh môn phát triển nông nghiệp theo hướng tăng trưởng xanh, truy cập từ http://www.haiduongtv. com.vn/media/yeu-bang-trai-tim/trang-26.html?view=22509 3. Đào Hương (2022). Thị xã Kinh Môn chấm điểm 8 sản phẩm nông nghiệp dự thi sản phẩm Ocop năm 2020, truy cập từ http://kinhmon.haiduong.gov.vn/ ViewDetail/3199.aspx 4. Thu Hương (2022). UBND thị xã Kinh Môn hỗ trợ sản xuất nông nghiệp năm 2022, truy cập từ http://kinhmon.haiduong.gov.vn/ViewDetail/5271.aspx Economy and Forecast Review 409
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2