intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Du lịch Nha Trang: vai trò của quảng bá thực phẩm

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

87
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm kiểm định vai trò của hoạt động quảng bá ẩm thực đối với sự phát triển của ngành du lịch Nha Trang thông qua việc nghiên cứu sự ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của hoạt động quảng bá ẩm thực đến các nhân tố: thương hiệu du lịch Nha Trang, thái độ của du khách đối với thương hiệu và lòng trung thành của du khách.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Du lịch Nha Trang: vai trò của quảng bá thực phẩm

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> DU LỊCH NHA TRANG: VAI TRÒ CỦA QUẢNG BÁ ẨM THỰC<br /> NHA TRANG’S TOURISM: THE ROLE OF FOOD PROMOTION<br /> Nguyễn Thị Hồng Cẩm1, Hồ Huy Tựu2<br /> Ngày nhận bài: 01/8/2013; Ngày phản biện thông qua: 16/8/2013; Ngày duyệt đăng: 10/3/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm kiểm định vai trò của hoạt động quảng bá ẩm thực đối với sự phát triển của<br /> ngành du lịch Nha Trang thông qua việc nghiên cứu sự ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của hoạt động quảng bá ẩm<br /> thực đến các nhân tố: thương hiệu du lịch Nha Trang, thái độ của du khách đối với thương hiệu và lòng trung thành của du<br /> khách. Nghiên cứu này được thực hiện trên một mẫu gồm 211 du khách trong và ngoài nước đang du lịch tại Nha Trang,<br /> sử dụng cộng cụ kinh tế lượng để đánh giá độ phù hợp của mô hình, kiểm định các mối quan hệ, cũng như đánh giá độ tin<br /> cậy và độ giá trị của các thang đo. Kết quả cho thấy giả thuyết cho mối quan hệ giữa hoạt động quảng bá ẩm thực đối với<br /> lòng trung thành của du khách không được ủng hộ. Tuy nhiên thành phần thái độ đối với thương hiệu du lịch Nha Trang và<br /> thương hiệu du lịch Nha Trang lại có tác động dương đến lòng trung thành của du khách. Bên cạnh đó, thành phần thái độ<br /> đối với thương hiệu du lịch Nha Trang và thương hiệu du lịch Nha Trang bị ảnh hưởng bởi hoạt động quảng bá ẩm thực.<br /> Từ khóa: quảng bá ẩm thực, thương hiệu du lịch Nha Trang, lòng trung thành của du khách, thái độ đối với<br /> thương hiệu<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The research purpose is to test the role of food promotion to the Nha Trang’s tourism development through<br /> researching the direct or indirect influence of food promotion on the elements: Nha Trang tourism trademark, the tourists’<br /> attitude to Nha Trang tourism trademark, and the tourists’ loyalty. This research has been implemented on 211 foreigner<br /> and domestic tourists who are traveling in Nha Trang. We used the econometric tools to evaluate the model’s conformity,<br /> testing the relationships, also evaluating the reliability of levels. The result showed that the hypothesis of relationship<br /> between the food promotion and the tourists’ loyalty wasnt supported. However the attitude of tourists to Nha Trang<br /> tourism’s trademark has been influenced positively to the tourists’ loyalty. Besides, the attitudes to the Nha Trang tourism’s<br /> trademark and Nha Trang tourism’s trademark are influenced by the food promotion.<br /> Keywords: food promotion, Nha Trang tourism trademark, the tourists’ loyalty, attitude of tourists<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Lưu trú, ăn uống, vận chuyển, vui chơi giải trí…<br /> là những dịch vụ thiết yếu trong các chuyến đi du<br /> lịch. Trong loạt bài viết về vai trò ẩm thực trong các<br /> hoạt động du lịch của TS. Trịnh Xuân Dũng đăng<br /> trên trang web của Tổng cục Du lịch đã chỉ ra: đối<br /> với ngành du lịch, chi phí cho thức ăn, đồ uống trong<br /> tổng chi phí của chuyến đi du lịch khoảng từ 18-20%.<br /> Nha Trang có rất nhiều món ăn đặc sản nhưng<br /> những món ăn đặc sản ấy chưa thật sự tạo ra một<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> động lực và sức hấp dẫn để lôi cuốn khách du lịch<br /> đến với Nha Trang. Các nghiên cứu trên thế giới chỉ<br /> ra rằng hoạt động quảng bá có ảnh hưởng mạnh<br /> đến các cảm nhận của khách hàng về chất lượng<br /> dịch vụ, sản phẩm, thương hiệu, cũng như ảnh<br /> hưởng đến thái độ, động cơ và hành vi mua hàng lại<br /> (Boyne, William & Hall (2010), Nguyễn Thành Công<br /> và Phạm Ngọc Thúy (2007), Ekrem Cengiz và cộng<br /> sự (2007). Với ý nghĩa đó, nghiên cứu này giải thích<br /> được tầm quan trọng như thế nào của hoạt động<br /> <br /> Nguyễn Thị Hồng Cẩm: Cao học Quản trị kinh doanh 2009 – Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Hồ Huy Tựu: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 76 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> quảng bá ẩm thực đối với sự phát triển du lịch của<br /> địa phương nói chung và cụ thể với sự ảnh hưởng<br /> của nó tới các nhân tố: thương hiệu du lịch Nha<br /> Trang, thái độ của du khách đối với thương hiệu du<br /> lịch địa phương và lòng trung thành của du khách.<br /> II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cúu<br /> 1.1. Lòng trung thành của du khách<br /> Trong lĩnh vực dịch vụ du lịch, theo nghiên cứu<br /> của Nguyễn Thu Thủy (2009), lòng trung thành<br /> chính là hành vi của khách hàng sau khi mua hàng,<br /> có nghĩa là biểu hiện của lòng trung thành không chỉ<br /> là hành vi mua lại – thăm lại điểm đến cũ, mà còn có<br /> nhiều hành vi khác thể hiện lòng trung thành như: ca<br /> ngợi, giới thiệu, mong muốn đến lại…<br /> 1.2. Thương hiệu du lịch địa phương<br /> Trong du lịch, thương hiệu điểm đến du lịch<br /> không đơn giản chỉ là khẩu hiệu, biểu tượng hay<br /> màu sắc, tờ gấp hay website quảng cáo. Hình ảnh<br /> thương hiệu điểm đến thường là sự kết hợp tất cả<br /> những yếu tố liên quan mật thiết tới việc định vị<br /> và đặc trưng của điểm đến… (Nguyễn Văn Dung,<br /> 2009). Thương hiệu điểm đến du lịch là công cụ để<br /> giới thiệu nét đặc trưng của một điểm đến du lịch với<br /> du khách, nhà đầu tư và các du khách tiềm năng. Và<br /> nó cũng là điều khiến cho điểm du lịch này khác với<br /> điểm du lịch khác (Nguyễn Văn Mạnh, 2008).<br /> 1.3. Thái độ của khách du lịch đối với thương hiệu<br /> du lịch địa phương<br /> Thái độ được xem là một khái niệm đặc biệt.<br /> Nó là một khái niệm cực kỳ quan trọng mà các nhà<br /> tiếp thị thường sử dụng khi nghiên cứu về khách<br /> hàng. Thái độ đối với thương hiệu cho biết những<br /> gì khách hàng nghĩ về một sản phẩm hay dịch vụ.<br /> Theo Chaudhuri và Holbrook (2001), thái độ đối với<br /> thương hiệu có thể được đánh giá thông qua niềm<br /> tin vào thương hiệu, sự ảnh hưởng của thương hiệu<br /> và chất lượng của thương hiệu.<br /> 1.4. Quảng bá ẩm thực<br /> Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch là hoạt<br /> động cung cấp, truyền đạt thông tin tới du khách,<br /> giúp họ biết đến các điểm đến du lịch, sản phẩm<br /> dịch vụ du lịch và lên kế hoạch tham gia các chương<br /> trình du lịch, trong hành trình khám phá những điều<br /> khác lạ (Phan Thị Huệ, 2010).<br /> <br /> Số 1/2014<br /> 1.5. Mối quan hệ giữa hoạt động quảng bá ẩm thực<br /> và lòng trung thành của du khách<br /> Theo Nguyễn Văn Dung (2009), mục đích<br /> chung của các chương trình quảng bá sản phẩm<br /> là nhằm thúc đẩy hành động tiêu dùng của khách<br /> hàng. Ekrem Cengiz và cộng sự (2007) đã khẳng<br /> định lòng trung thành của khách hàng và sự hài lòng<br /> của khách hàng chịu ảnh hưởng bởi các quảng cáo<br /> tích cực.<br /> 1.6. Mối quan hệ giữa quảng bá ẩm thực và thái độ<br /> của du khách<br /> Theo Nguyễn Văn Dung (2009), mục đích<br /> chung của các chương trình quảng bá sản phẩm<br /> là nhằm thúc đẩy hành động tiêu dùng của khách<br /> hàng. Trong trường hợp quảng bá về một thành<br /> phố, thì mục đích chính là để khuyến khích khách<br /> du lịch đến tham quan lần đầu tiên hoặc trở lại thành<br /> phố đó.<br /> 1.7. Mối quan hệ giữa hoạt động quảng bá ẩm thực<br /> và thương hiệu du lịch<br /> Theo Nguyễn Văn Dung (2009): một trong<br /> những lợi ích chính của việc xây dựng thương hiệu<br /> khi tiếp thị một thành phố, là nó làm giảm bớt rủi ro<br /> mà khách hàng phải đối phó khi mua một sản phẩm<br /> chưa được biết đến. Khách du lịch tiềm năng không<br /> mong muốn đến thăm một thành phố, trừ khi họ tin<br /> tưởng hợp lý về lợi ích từ trải nghiệm tham quan<br /> thành phố. Tuy nhiên các khách du lịch tiềm năng<br /> không có thời gian để nghiên cứu tất cả những lựa<br /> chọn về những nơi có thể đến. Khách hàng sẽ sử<br /> dụng những thông tin được truyền đạt thông qua sự<br /> nhận biết về nhãn hiệu, như một phương tiện giúp<br /> họ chọn sản phẩm nào phù hợp với nhu cầu nhất.<br /> 1.8. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu<br /> Từ bàn luận trên, các giả thuyết được đề nghị<br /> để kiểm định trong nghiên cứu này như sau:<br /> H1. Thương hiệu du lịch Nha Trang có tác động<br /> dương đến lòng trung thành của du khách.<br /> H2. Thái độ của du khách đối với thương hiệu<br /> du lịch Nha Trang có tác động dương đến lòng trung<br /> thành của du khách.<br /> H3. Quảng bá ẩm thực có tác động dương đến<br /> lòng trung thành của du khách.<br /> H4. Quảng bá ẩm thực có tác động dương đến<br /> thái độ của du khách đối với du lịch Nha Trang.<br /> H5. Quảng bá ẩm thực có tác động dương đến<br /> thương hiệu du lịch Nha Trang.<br /> Mô hình ý thuyết được thể hiện trong hình 1.<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 77<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> Hình 1. Mô hình phản ánh vai trò của hoạt động quảng bá ẩm thực<br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Bảng câu hỏi, đối tượng nghiên cứu và thủ tục<br /> lấy mẫu<br /> Nghiên cứu này được thực hiện với cuộc điều<br /> tra trên 300 du khách Việt Nam và nước ngoài đang<br /> du lịch tại thành phố Nha Trang. Bảng câu hỏi bao<br /> gồm nhiều mục hỏi với các nội dung từ lòng trung<br /> thành của du khách, hình ảnh thương hiệu du lịch<br /> Nha Trang, thái độ của du khách đối với thương<br /> hiệu du lịch Nha Trang và mức độ quảng bá ẩm<br /> thực của du lịch Nha Trang cùng một số mục hỏi<br /> liên quan đến thông tin cá nhân của người được<br /> phỏng vấn. Theo Hair và các cộng sự (1998), để có<br /> thể phân tích nhân tố khám phá cần thu thập dữ liệu<br /> với kích thước mẫu là ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan<br /> sát, vì vậy có 211 mẫu đủ tiêu chuẩn được sử dụng<br /> <br /> cho nghiên cứu nhằm thu thập những đánh giá của<br /> du khách về thái độ của họ đối với thương hiệu du<br /> lịch của địa phương, lòng trung thành của họ cũng<br /> như những đánh giá của họ về công tác quảng bá<br /> ẩm thực của thành phố Nha Trang.<br /> 2.2. Thủ tục phân tích<br /> Việc phân tích gồm hai bước: đầu tiên, mô<br /> hình đo lường sẽ được đánh giá thông qua hệ số<br /> Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố<br /> khám phá EFA và phương pháp phân tích nhân tố<br /> xác định CFA nhằm khẳng định tính đơn hướng,<br /> giá trị hội tụ và độ giá trị phân biệt của các thang<br /> đo, độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích.<br /> Sau đó, phương pháp mô hình hóa phương trình<br /> cấu trúc SEM được sử dụng để kiểm định các<br /> giả thuyết.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Bảng 1. Bảng phân bố mẫu theo quốc tịch<br /> Diễn giải<br /> <br /> Việt Nam<br /> <br /> Số người<br /> <br /> Phần trăm<br /> <br /> Phần trăm hợp lệ (%)<br /> <br /> Phần trăm tích lũy (%)<br /> <br /> 114<br /> <br /> 54<br /> <br /> 54,0<br /> <br /> 54,0<br /> <br /> Trung Quốc<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 54,5<br /> <br /> Nhật Bản<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 54,5<br /> <br /> Hàn Quốc<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 55,4<br /> <br /> Mỹ<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> 57,3<br /> <br /> Úc<br /> <br /> 14<br /> <br /> 6,6<br /> <br /> 6,6<br /> <br /> 63,9<br /> <br /> Nga<br /> <br /> 42<br /> <br /> 19,9<br /> <br /> 19,9<br /> <br /> 83,8<br /> <br /> Anh<br /> <br /> 9<br /> <br /> 4,3<br /> <br /> 4,3<br /> <br /> 88,1<br /> <br /> Pháp<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> 90,0<br /> <br /> Khác<br /> <br /> 21<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 211<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Nghiên cứu tiến hành loại bỏ các biến có hệ số biến tổng nhỏ hơn 0,3 trong thủ tục kiểm định mô hình<br /> Cronbach’ Alpha. Kết quả phân tích cho thấy tất cả các thang đo đều có hệ số Alpha khá lớn, lớn hơn 0,775 và<br /> các chỉ báo có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,395. Do đó, tất cả các chỉ báo đủ điều kiện để sử dụng<br /> cho các bước phân tích nhân tố khám phá EFA.<br /> Kết quả phân tích nhân tố và độ tin cậy được cho ở bảng 2.<br /> <br /> 78 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> Bảng 2. Các thang đo, trọng số nhân tố của các thang đo khái niệm<br /> Khái niệm và các chỉ báo<br /> <br /> Trọng số nhân tố<br /> <br /> Quảng bá ẩm thực<br /> PRO9<br /> P1016<br /> P124<br /> P5678<br /> P1123<br /> <br /> Độ tin cậy tổng hợp<br /> <br /> Phương sai trích<br /> <br /> 0,995<br /> <br /> 97,57<br /> <br /> 0,919<br /> <br /> 75,04<br /> <br /> 0,970<br /> <br /> 88,98<br /> <br /> 0,947<br /> <br /> 81,75<br /> <br /> 0,820<br /> 0,852<br /> 0,875<br /> 0,915<br /> 0,872<br /> <br /> Thái độ đối với thương hiệu<br /> ATT7<br /> ATT5<br /> ATT10<br /> <br /> 0,553<br /> 0,495<br /> 0,669<br /> <br /> ATT12<br /> <br /> 0,867<br /> <br /> Thương hiệu du lịch Nha Trang<br /> BRA6<br /> BRA5<br /> BRA8<br /> BRA9<br /> Lòng trung thành<br /> LOY3<br /> LOY4<br /> LOY1<br /> <br /> 0,772<br /> 0,730<br /> 0,810<br /> 0,662<br /> 0,742<br /> 0,769<br /> 0,638<br /> <br /> LOY2<br /> <br /> 0,586<br /> <br /> Tất cả các trọng số nhân tố có ý nghĩa thống kê tại p < 0.001<br /> c2 = 2,150, df = 113 , p = 0.000; CFI = 0.937; GFI =0.878 ; RMSEA = 0.074<br /> <br /> Bảng 3. Hệ số tương quan của các khái niệm<br /> Quảng bá ẩm thực<br /> <br /> Thái độ đối với<br /> thương hiệu<br /> <br /> Hình ảnh<br /> thương hiệu<br /> <br /> 1. Quảng bá ẩm thực<br /> <br /> 0,98<br /> <br /> 2. Thái độ đối với thương hiệu<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> 0,75<br /> <br /> 3. Hình ảnh thương hiệu<br /> <br /> 0,87<br /> <br /> 0,65<br /> <br /> 0,89<br /> <br /> 4. Lòng trung thành<br /> <br /> 0,49<br /> <br /> 0,65<br /> <br /> 0,61<br /> <br /> Lòng trung<br /> thành<br /> <br /> 0,82<br /> <br /> Độ tin cậy của các thang đo nhiều chỉ báo được đánh giá bởi hệ số độ tin cậy tổng hợp của Joreskog<br /> (Gerbing & Anderson, 1988, trích từ Hồ Huy Tựu, 2006)<br /> Từ bảng 2 cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy tổng hợp rất cao, từ 0,919 đến 0,995 nghĩa là trải dài<br /> trong một phạm vi được đánh giá lá rất tốt. Bên cạnh đó, giá trị của các phương sai trích cũng vượt mức tối<br /> thiểu là 50% và đều lớn hơn 75% (Hair và cộng sự, 1998). Như vậy, các thang đo đều thích hợp cho bước phân<br /> tích kế tiếp.<br /> Bảng 4. Các chỉ số thống kê phản ảnh độ phù hợp của mô hình đo lường điều chỉnh<br /> RMSEA<br /> <br /> GFI<br /> <br /> CFI<br /> <br /> CMIN<br /> <br /> DF<br /> <br /> P<br /> <br /> CMIN/DF<br /> <br /> 0,074<br /> <br /> 0,878<br /> <br /> 0,937<br /> <br /> 242,993<br /> <br /> 113<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> 2,150<br /> <br /> Bảng 4 cho biết các chỉ số độ phù hợp của mô hình CFA hiệu chỉnh. So với mô hình CFA ban đầu, độ phù<br /> hợp của mô hình CFA hiệu chỉnh là tốt hơn nhiều với GFI và CFI tăng đáng kể, đồng thời CMIN/DF và RMSEA<br /> cũng giảm. Kết quả này là phù hợp để đánh giá xa hơn.<br /> Các hệ số tương quan giữa các cấu trúc khái niệm đều có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,05. Vì vậy, tác giả<br /> thực hiện kiểm định độ giá trị phân biệt giữa các đo lường của các cấu trúc khái niệm. Đồng thời, tất cả bình<br /> phương của hệ số tương quan giữa hai cấu trúc khái niệm luôn nhỏ hơn trung bình của phương sai trích của<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 79<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> hai khái niệm đó. Điều này hàm ý rằng thang đo đạt được độ giá trị phân biệt (Fornell và Lacker, 1981).<br /> Kết quả phân tích mô hình phương trình cấu trúc được cho ở bảng 3.<br /> Bảng 3. Kết quả kiểm tra về mối quan hệ của cấu trúc<br /> Ảnh hưởng trực tiếp<br /> <br /> Hệ số cấu trúc<br /> <br /> Giả<br /> thuyết<br /> <br /> Kết luận<br /> <br /> Chưa<br /> chuẩn hóa<br /> <br /> Chuẩn hóa<br /> <br /> Thống kê t<br /> <br /> PRO<br /> <br /> →<br /> <br /> ATT<br /> <br /> H4<br /> <br /> Ủng hộ<br /> <br /> 0,309***<br /> <br /> 0,585<br /> <br /> 5,848<br /> <br /> PRO<br /> <br /> →<br /> <br /> BRA<br /> <br /> H5<br /> <br /> Ủng hộ<br /> <br /> 0,961<br /> <br /> ***<br /> <br /> 0,884<br /> <br /> 11,255<br /> <br /> ATT<br /> <br /> →<br /> <br /> LOY<br /> <br /> H2<br /> <br /> Ủng hộ<br /> <br /> 0,676***<br /> <br /> 0,494<br /> <br /> 4,372<br /> <br /> BRA<br /> <br /> →<br /> <br /> LOY<br /> <br /> H1<br /> <br /> Ủng hộ<br /> <br /> 0,387<br /> <br /> 0,580<br /> <br /> 2,723<br /> <br /> PRO<br /> <br /> →<br /> <br /> LOY<br /> <br /> H3<br /> <br /> Bác bỏ<br /> <br /> - 0,218<br /> <br /> -0,301<br /> <br /> -1,406<br /> <br /> **<br /> ns<br /> <br /> c2 = 2.174, df = 113 , p = 0.000; CFI = 0.936; GFI =0.877 ; RMSEA = 0,075<br /> ns: Không có ý nghĩa thống kế ở mức 5%<br /> * p < 0.10; ** p < 0.05; *** p < 0.01<br /> <br /> Từ kết quả ở bảng 3 đã chỉ ra rằng đã có giả<br /> thuyết H3 không được chấp nhận do giả thuyết này<br /> không có ý nghĩa thống kê (p (H3)= 0,160 > 0,05).<br /> Như vậy, ngoại trừ giả thuyết trên, tất cả các giả<br /> thuyết còn lại đều được ủng hộ với mức ý nghĩa<br /> thống kê p < 0,05. Bên cạnh đó, các trọng số<br /> chuẩn hóa đều dương nên tác động của các nhân<br /> tố là thuận chiều. Cụ thể, “Quảng bá ẩm thực” có<br /> ảnh hưởng mạnh nhất đến “Thương hiệu du lịch<br /> Nha Trang” với hệ số tác động chuẩn hóa 0,884<br /> (t = 11,255, p < 0,001). Tiếp đến, “Quảng bá ẩm<br /> thực” có tầm quan trọng thứ nhì đến “Thái độ đối với<br /> thương hiệu”, với hệ số tác động 0,585 (t = 5,848,<br /> p < 0,001).<br /> Đồng thời “Thương hiệu du lịch Nha Trang”<br /> và “Thái độ đối với thương hiệu” có ảnh hưởng<br /> dương đến lòng trung thành với ý nghĩa thống kê<br /> p < 0,05. Cụ thể, “Thương hiệu du lịch Nha Trang”<br /> có ảnh hưởng mạnh nhất đối với “Lòng trung thành”<br /> với hệ số tác động chuẩn hóa 0,580 (t = 2,723,<br /> p < 0,001). Tiếp đến, “Thái độ đối với thương hiệu”<br /> có ảnh hưởng khá mạnh đến “Lòng trung thành” với<br /> hệ số tác động 0,494 (t = 4,372, p = 0,006).<br /> IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> Nghiên cứu đã thực hiện một quy trình nghiên<br /> cứu chặt chẽ dựa trên một mẫu đại diện của 211<br /> du khách trong và ngoài nước đang du lịch tại Nha<br /> Trang; đã xây dựng và điều chỉnh thành công mô<br /> hình đề xuất. Kết quả phân tích cũng đã khẳng định<br /> rằng nhân tố “Hoạt động quảng bá ẩm thực” có tác<br /> động dương đến nhân tố “Thái độ của du khách<br /> đối với thương hiệu du lịch Nha Trang” và nhân tố<br /> “Thương hiệu du lịch Nha Trang”; đồng thời hai nhân<br /> tố “Thái độ của du khách đối với thương hiệu du<br /> lịch Nha Trang” và “Thương hiệu du lịch Nha Trang”<br /> <br /> 80 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> có tác động dương đến “Lòng trung thành của du<br /> khách”. Độ tin cậy và độ giá trị của các thang đo<br /> các cấu trúc khái niệm đều vượt quá các mức được<br /> đề nghị.<br /> Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về vai<br /> trò của ẩm thực đối với sự phát triển du lịch cũng<br /> như cũng đã có một số nghiên cứu về mối quan hệ<br /> giữa các nhân tố quảng bá – thái độ thương hiệu<br /> – hình ảnh thương hiệu/hình ảnh điểm đến – lòng<br /> trung thành của du khách (Muhammad Israr (2010),<br /> Fathimath Amira (2009), Boyne, William & Hall<br /> (2010), Nguyễn Thành Công và Phạm Ngọc Thúy<br /> (2007), Ekrem Cengiz và cộng sự (2007)). Tuy<br /> nhiên việc nghiên cứu về vai trò của quảng bá ẩm<br /> thực và mối quan hệ với các nhân tố trên trong lĩnh<br /> vực du lịch tại một địa phương như Nha Trang là<br /> mới mẻ. Điều này rõ ràng có một ý nghĩa nhất định<br /> và quan trọng; đã góp phần không chỉ củng cố và<br /> làm hoàn thiện hơn việc vận dụng lý thuyết về các<br /> vấn đề này mà trên hết nghiên cứu mang đến nhiều<br /> giá trị về mặt thực tiễn; đặc biệt có ý nghĩa cho sự<br /> phát triển của ngành du lịch của địa phương<br /> Với những kết quả này, nghiên cứu đã giải quyết<br /> tốt mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Tuy nhiên nghiên<br /> cứu vẫn có một số hạn chế nhất định. Trước hết<br /> nghiên cứu tiến hành hỏi cả hai đối tương khách du<br /> lịch trong và ngoài nước nhưng nghiên cứu chưa chỉ<br /> ra được tác động của hoạt động quảng bá ẩm thực<br /> đến từng thị trường khách du lịch trong nước và<br /> ngoài nước để làm tiền đề đưa ra các giải pháp, chiến<br /> lược cho từng thị trường. Đề tài nghiên cứu cũng<br /> thực hiện điều tra trong khoảng thời gian nhất định –<br /> mùa hè nên phần lớn đối tượng khách du lịch mà<br /> nghiên cứu tiếp cận được nằm ở thị trường khách<br /> nội địa mà có sự hạn chế về số lượng khách du lịch<br /> quốc tế. Tiếp đến, nghiên cứu chỉ tập trung vào việc<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1