Gánh nặng chăm sóc và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân Parkinson giai đoạn cuối
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá gánh nặng và một số yếu tố liên quan đến gánh nặng chăm sóc bệnh nhân Parkinson giai đoạn cuối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang. 70 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh Parkinson giai đoạn cuối khám và điều trị tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương cùng với người chăm sóc chính của họ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Gánh nặng chăm sóc và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân Parkinson giai đoạn cuối
- vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 tin chính xác về TDAT, do đó tự đặt mình vào là ba bệnh mà hầu hết các sinh viên đều biết. nguy cơ thực hiện các hành vi tình dục không an - 31,4% sinh viên có kiến thức tốt về cách toàn, dẫn đến mắc các BLTQĐTD hoặc mang phòng tránh các BLTQĐTD. “Sử dụng bao cao su thai ngoài ý muốn. khi QHTD” là biện pháp phòng chống các 4.3. Nhu cầu thông tin. 65,4% sinh viên BLTQĐTD được biết đến nhiều nhất tham gia vào nghiên cứu có nhu cầu muốn tìm - Kiến thức chung về tình dục an toàn của hiểu thêm thông tin về TDAT. Trong các chủ đề sinh viên còn thấp (26,6% đạt kiến thức tốt). về SKSS-TD, có tới 69,9% đối tượng muốn tìm hiểu về các bệnh lây truyền qua đường tình dục TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Manal F, Della F, Khalid K et al (2015). Sexual /HIV/AIDS, 65% muốn tìm hiểu về mang thai/ and reproductive health knowledge and nạo phá thai/ BPTT. Có thể do có liên quan vào information-seeking behavior among middle sự thiếu hụt kiến thức. Như kết quả ở trên tỷ lệ eastern female university students: a systematic sinh viên có kiến thức tốt về BLTQĐTD là 17,3% review, International Journal of Sexual Health, 27(4), 383-395. và các BPTT là 41%. Và nội dung sinh viên muốn 2. Indralal D.S.W, Karunathilake K and Perera tìm hiểu thêm khá phù hợp. Tỷ lệ mong muốn R (2009). Patterns of sexual vulnerability among nhận thông tin cao nhất qua các bài giảng chính adolescents and youths in sri lanka, Asian khóa trong chương trình (59.9%), sinh hoạt ngoại Population Studies, 5(1), 41-59. 3. Shaw D. (2009). Access to sexual and khóa (54,0%), cha mẹ chỉ 21,5%. Như vậy, các reproductive health for young people: bridging the em muốn học trực tiếp qua thông qua các bài disconnect between rights and reality, Int J giảng. Có thể cách tiếp cận này khiến các em Gynaecol Obstet, 106(2), 132-6. thấy thoải mái, không e ngại khi tìm hiểu về các 4. Trần Thanh Hải và Tạ văn Trầm (2013). Kiến thức về tình dục an toàn của học sinh ‐ sinh viên vấn đề liên quan đến TDAT. Với cha mẹ có thể do trường cao đẳng y tế Tiền Giang năm học những trở ngại về văn hóa, cách giao tiếp, các em 2012‐2013, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 17(4), 25-30. cảm thấy không thoải mái khi nói chuyện về vấn 5. Nguyễn Thị Nga, Hứa Thanh Thủy, Nguyễn đề liên quan đến tình dục với cha mẹ. Thái Quỳnh Chi và cộng sự (2012). Kiến thức, thái độ và thực hành về sức khỏe sinh sản và sức V. KẾT LUẬN khỏe tình dục của vị thành niên và phụ nữ 15-49 tuổi tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, Tạp chí Y Tế - 54,8% sinh viên biết QHTD an toàn là Công Cộng, 26(26), 4-9. “không mắc BLTQĐTD và không mang thai ngoài 6. Hoàng Đức Hạnh và Nguyễn Thị Vân Anh ý muốn” (2014). Thực trạng nạo phá thai và kiến thức về - Có 62,8% các em sinh viêm có kiến thức nạo phá thai của phụ nữ tại Hà Nội, Y học thực đúng về thời điểm dễ có thai nhất hành, 905(2), 9 -12. 7. Kim Bảo Giang, Hoàng Văn Minh, Nguyễn - Tỷ lệ sinh viên có kiến thức tốt về các BPTT Hữu Thắng và cộng sự (2014). Kiến thức về là 41,0%. Các biện pháp tránh thai được biết bệnh lây truyền qua đường tình dục và tiếp cận với đến nhiều nhất là dùng bao cao su, thuốc tránh dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản sản của công thai và đặt vòng nhân nữ tại khu công nghiệp tỉnh Bình Dương và Đồng Nai năm 2013, Y học dự phòng, 24(7). - Tỷ lệ sinh viên có kiến thức tốt về BLTQĐTD là 17,3%. HIV/AIDS, giang mai và lậu GÁNH NẶNG CHĂM SÓC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN PARKINSON GIAI ĐOẠN CUỐI Nguyễn Thị Thanh Bình*, Nguyễn Thanh Bình** TÓM TẮT Mục đích: Đánh giá gánh nặng và một số yếu tố liên quan đến gánh nặng chăm sóc bệnh nhân 26 Parkinson giai đoạn cuối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang. *Bệnh viện Lão khoa Trung ương 70 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh Parkinson **Trường Đại học Y Hà Nội giai đoạn cuối khám và điều trị tại Bệnh viện Lão khoa Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Bình Trung ương cùng với người chăm sóc chính của họ. Email: binh0230@gmail.com Chỉ số gánh nặng Zarit (ZBI) được ghi nhận và phân Ngày nhận bài: 12.5.2019 tích mối liên quan với các đặc điểm của bệnh nhân cũng như người chăm sóc. Kết quả: Chỉ số ZBI trung Ngày phản biện khoa học: 2.7.2019 bình của nghiên cứu là 34,53 15,7, trong đó phần Ngày duyệt bài: 8.7.2019 96
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 lớn người chăm sóc chính có chỉ số gánh nặng ở mức chăm sóc người bệnh Parkinson ở các giai đoạn trung bình và nghiêm trọng lần lượt là 54,3% và chưa được quan tâm nhiều. Hiện chưa có công 25,7%. Các yếu tố liên quan đến gánh nặng chăm sóc gồm: các triệu chứng đau, suy giảm nhận thức, các trình nào đánh giá các vấn đề chăm sóc người rối loạn cảm xúc, hành vi của người bệnh, tuổi và chất bệnh ở các giai đoạn, đặc biệt là giai đoạn cuối lượng cuộc sống của bản thân người chăm sóc trong cùng, giai đoạn mà bệnh nhân và người nhà giai đoạn cuối của bệnh. Kết luận: Kết quả nghiên bệnh nhân nào cũng phải trải qua trước khi bệnh cứu bước đầu cho thấy việc chăm sóc bệnh nhân nhân tử vong, để từ đó giúp xây dựng những Parkinson giai đoạn cuối tạo gánh nặng rất lớn đối với chiến lược chăm sóc hỗ trợ. Chính vì các lý do người chăm sóc chính, không chỉ về thể chất mà còn về tinh thần và cảm xúc của họ. Kiến nghị: Cần có nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Gánh nặng nhiều nghiên cứu sâu hơn về gánh nặng chăm sóc ở chăm sóc và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân các giai đoạn khác nhau của bệnh. Parkinson giai đoạn cuối” nhằm hai mục tiêu: Từ khóa: bệnh Parkinson, giai đoạn cuối, gánh 1. Đánh giá gánh nặng chăm sóc bệnh nhân nặng chăm sóc, người chăm sóc. Parkinson giai đoạn cuối. SUMMARY 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến CAREGIVER BURDEN AND SOME FACTORS gánh nặng chăm sóc bệnh nhân Parkinson giai RELATED AT END-STAGE PARKINSON PATIENTS đoạn cuối. Purpose: Assess the burden and some factors II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU related to the burden of taking care of end-stage Parkinson patients. Subjects and research 2.1. Đối tượng nghiên cứu methods: Cross-sectional description method. 70 2.1.1. Bệnh nhân (BN) Parkinson giai patients were diagnosed with end-stage Parkinson's đoạn cuối disease at National Geriatric Hospital along with their Tiêu chuẩn lựa chọn primary caregivers. The Zarit burden index (ZBI) is - Bệnh nhân Parkinson được chẩn đoán dựa recorded and analyzed in relation to the characteristics of patients and caregivers. Results: theo tiêu chuẩn của Ngân hàng não hội The average ZBI index of the study was 34.53 ± 15.7, Parkinson Vương quốc Anh (UKPDSBB/United in which the burden index was mostly moderate and Kingdom Parkinson’s Disease Society Brain Bank) severe, 54.3% and 25.7%, respectively. Factors - Bệnh nhân ở giai đoạn bệnh 4 hoặc 5 theo related to the burden of care include: pain symptoms, phân loại của Hoehn and Yahr cognitive impairment, emotional and behavioral - Bệnh nhân được khám và điều trị tại Bệnh disorders of patients, age and quality of life of the caregivers in the end of disease. Conclusion: The viện Lão khoa Trung ương từ tháng 8.2018 đến results of the study have initially shown that the care tháng 6.2019. of Parkinson's patients in the end stage creates a Tiêu chuẩn loại trừ. Bệnh nhân Parkinson huge burden for primary caregivers, not only giai đoạn 4,5 có một trong các tình trạng sau: physically but also in their spirit and emotions. thở máy, tai biến mạch não cấp, suy hô hấp, tình Recommendation: More research on the burden of trạng nhiễm khuẩn toàn thân nặng… care is needed at different stages of the disease. Keywords: Parkinson's disease, end-stage, 2.1.2. Người chăm sóc (NCS) chính burden of care, caregivers. - Là thành viên từ 18 tuổi trở lên trong gia đình tham gia chăm sóc bệnh nhân. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Có trách nhiệm cao nhất trong việc đưa ra Bệnh Parkinson là một bệnh thoái hóa thần quyết định về chăm sóc cho bệnh nhân [3]. kinh hay gặp ở người cao tuổi, với tỷ lệ mắc 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên khoảng 2% người trên 65 tuổi, ở những người cứu mô tả cắt ngang, lấy mẫu thuận tiện. trên 70 tuổi tỷ lệ này là 5.5%[0]. Bệnh Parkinson 2.2.1. Công cụ nghiên cứu diễn biến qua 5 giai đoạn trong đó giai đoạn 4 Công cụ dành cho bệnh nhân Parkinson và 5 là giai đoạn nặng nhất và là giai đoạn cuối - Thang điểm đánh giá trạng thái tâm thần của bệnh. Người bệnh phải sử dụng xe lăn hoặc tối thiểu MMSE (Mini Mental State Examination- nằm liệt giường nếu không có người giúp đỡ. Đa MMSE). số bệnh nhân Parkinson giai đoạn cuối sống tại - Bộ câu hỏi phỏng vấn trạng thái thần kinh nhà và hoàn toàn phụ thuộc vào người chăm tâm thần (NeuroPsychiatric Inventory-NPI) sóc. Điều này mang đến gánh nặng to lớn đối - Thang điểm đánh giá hoạt động hàng ngày với người nhà, người thân của họ. Đây là những bằng chỉ số Barthel (Barthel Index) người chăm sóc trực tiếp người bệnh và bị ảnh - Thang điểm đánh giá đau trên bệnh nhân hưởng rất nhiều đến sức khỏe cơ thể, sức khỏe Parkinson của King (King’s Parkinson Disease tinh thần, tình trạng tài chính cũng như đời sống Pain Scale-KPPS) xã hội [2],[3]. Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề về - Thang đánh giá loét Stirling 97
- vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 Công cụ dành cho người chăm sóc chính 3.2. Gánh nặng chăm sóc bệnh nhân - Thang điểm đánh giá gánh nặng chăm sóc Parkinson giai đoạn cuối Zarit (Zarit Burden Interview-ZBI): gồm 22 câu 3.2.1. Chỉ số gánh nặng chăm sóc theo hỏi, mỗi câu trả lời có 5 lựa chọn từ 0 đến 4. thang điểm Zarit Tổng điểm ZBI từ 0-88 với các mức độ: từ 0 đến 20 điểm: không hoặc có gánh nặng nhẹ; 21 đến Chỉ số Zarith 100 40 điểm: gánh nặng mức độ trung bình; 41 đến 60 điểm: gánh nặng nghiêm trọng; 61-88 điểm: 50 gánh nặng rất nghiêm trọng. - Thang điểm DASS đánh giá trầm cảm, lo âu, căng thẳng của người chăm sóc chính. 0 Không Trung Nghi êm 4.3 Rấ t - Bộ câu hỏi bệnh Parkinson dành cho người chăm hoặ c ít bình trọng nghi êm sóc (PDQ-Carer) đánh giá chất lượng cuộc sống. trọng 2.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý 15.7 54.3 s ố Za ri th Chỉ 25.7 thông tin. Bệnh nhân và người chăm sóc chính được phỏng vấn và khám lâm sàng bởi nghiên Biểu đồ 3.1. Chỉ số gánh nặng Zarit cứu viên là bác sỹ chuyên khoa thần kinh theo Chỉ số ZBI trung bình của nghiên cứu là mẫu bệnh án nghiên cứu. Kết quả được xử lý 34,53 15,7, trong đó tỷ lệ người chăm sóc có thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0. chỉ số gánh nặng ở mức trung bình và nghiêm 2.3. Đạo đức nghiên cứu. Bệnh nhân và trọng lần lượt là 54,3% và 25,7%. Không có sự người chăm sóc được thông báo rõ mục đích khác biệt về chỉ số gánh nặng chăm sóc giữa hai nghiên cứu và tự nguyện đồng ý tham gia giới (p > 0.05). nghiên cứu. Tất cả thông tin cá nhân và bệnh tật Tỷ lệ trầm cảm, lo âu, căng thẳng của người được giữ bí mật. chăm sóc theo thang điểm DASS 21 lần lượt là 22,8%, 24,3% và 34,2%. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chất lượng cuộc sống của người chăm sóc 3.1. Đặc điểm nhân khẩu-xã hội học của chính được đánh giá bằng thang điểm PDQ- bệnh nhân và người chăm sóc Carer với điểm số trung bình là 45,68 23,84 Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu-xã hội (phạm vi điểm số 0 - 116). học của bệnh nhân và người chăm sóc 3.3.2. Các yếu tố liên quan đến gánh Bệnh nhân Người chăm nặng chăm sóc Đặc điểm n1(%) sóc n2(%) Bảng 3.2. Mối liên quan giữa gánh nặng 73,71 8,16 61,04 14,24 chăm sóc và đặc điểm chung của bệnh nhân Tuổi trung bình (53-86) (28-86) Đặc điểm của bệnh Nam 40 (57,1) 18 (25,7) ZBI p Giới nhân Nữ 30 (42,9) 52 (74,3) Tuổi 0,228 Tình Kết hôn 60 (85,7) 61 (87,1) Thời gian mắc bệnh 0,299 trạng Nam 35,4 18,12 Góa, Ly dị 10 (14,3) 9 (12,8) Giới 0,574 hôn nhân Nữ 33,3 11,95 Tiểu học 10 (14,3) 10 (14,3) Kết hôn 35,48 16,68 Cấp 2 13 (18,6) 12 (17,1) Tình trạng Góa, ly 0,017 Cấp 3 13 (18,6) 4 (5,7) hôn nhân 28,80 5,16 hôn Trình độ Cao đẳng, Trình độ văn 16 (22,9) 18 (25,7) 0,033 văn hóa trung cấp hóa Đại học 13 (18,6) 21 (30,0) Gánh nặng chăm sóc có sự khác biệt ở những Sau đại bệnh nhân có trình độ văn hóa khác nhau, ở 5 (7,1) 5 (7,1) những bệnh nhân có gia đình, chỉ số gánh nặng học Quan hệ Bạn đời 43 (61,4) chăm sóc cao hơn hẳn so với những bệnh nhân giữa NCS góa, ly hôn (p < 0,05). Con, cháu 27 (38,6) Bảng 3.3. Liên quan giữa gánh nặng và BN Tỷ lệ nữ giới là người chăm sóc là chủ yếu chăm sóc và các đặc điểm rối loạn tâm (74,3%), phần lớn là những người có gia đình, thần, hành vi của BN có trình độ văn hóa từ cao đẳng, trung cấp trở Triệu chứng p lên (62,8%). Người chăm sóc chính là bạn đời Rối loạn tư duy chiếm đa số (61,4%). Hoang tưởng 0,063 98
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 Ảo giác 0,08 người bệnh như trầm cảm, lo âu, hưng phấn, kích Rối loạn cảm xúc động và mất ức chế làm tăng gánh nặng cho người Trầm cảm 0,015 chăm sóc có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Lo âu 0,039 Bảng 3.4. Liên quan giữa gánh nặng Hưng phấn 0,008 chăm sóc với một số đặc điểm về nhận thức, Vô cảm 0,169 thể chất và hoạt động hàng ngày của BN Rối loạn hành vi Đặc điểm của bệnh nhân p Kích động 0,017 Nhận thức (MMSE) 0,002 Mất ức chế 0,00 Đau 0,007 Rối loạn vận động 0,394 Loét 0,057 Rối loạn hành vi ban đêm 0,72 Hoạt động hàng ngày (Barthel) 0,358 Rối loạn ăn uống 0,103 Mức độ rối loạn nhận thức theo thang điểm Các biểu hiện rối loạn cảm xúc, hành vi của MMSE và triệu chứng đau có ảnh hưởng rõ rệt đến gánh nặng chăm sóc (p < 0,05). Bảng 3.5. Liên quan giữa gánh nặng chăm sóc với các đặc điểm của người chăm sóc Đặc điểm của người chăm sóc ZBI p Tuổi 0,022 Nam 35,83 14,03 Giới 0,686 Nữ 34,08 16,35 Kết hôn 35,61 16,39 Tình trạng hôn nhân 0,011 Góa, ly hôn 27,22 6,61 Trình độ văn hóa 0,853 Quan hệ với người Bạn đời 38,39 16,70 0,008 chăm sóc Con cái 28,37 11,84 Thời gian chăm sóc Năm 0,984 < 20% Thời gian hàng ngày 21-60% 0,711 dành cho chăm sóc > 60% Người chăm sóc duy Có 36,85 16,79 0,168 nhất Không 31,61 13,95 Nghề nghiệp Làm ruộng, nội trợ 29,06 13,37 0,114 Công nhân, trí thức 36,15 16,09 Chất lượng cuộc sống 0,000 Gánh nặng chăm sóc tăng lên theo tuổi và chất lượng cuộc sống của bản thân người chăm sóc, những người chăm sóc có gia đình và chăm bạn đời có chỉ số gánh nặng tăng cao có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). IV. BÀN LUẬN bệnh nhân Parkinson nguyên phát giai đoạn cuối 4.1. Đặc điểm gánh nặng chăm sóc bệnh [5]. Tác giả Martinez-Martin [2] cũng cho rằng nhân Parkinson giai đoạn cuối. Người chăm chỉ số gánh nặng tăng cao có ý nghĩa theo tiến sóc bệnh nhân Parkinson giai đoạn cuối chủ yếu triển của bệnh Parkinson với p = 0,003. là nữ giới (chiếm 74,3%), tuổi trung bình là Tỷ lệ trầm cảm, lo âu, căng thẳng của người 61,04 14,24 (phạm vi tuổi từ 28-86) phần lớn chăm sóc theo thang điểm DASS 21 lần lượt là là những người có gia đình, có trình độ văn hóa 22,8%, 24,3% và 34,2%. Trong một nghiên cứu từ cao đẳng, trung cấp trở lên (62,8%). Người tại Tây Ban Nha, 60% người chăm sóc bệnh chăm sóc chính là bạn đời chiếm đa số (61,4%). nhân Parkinson bị ảnh hưởng bởi căng thẳng từ Kết quả này tương tự với nghiên cứu của tác giả trung bình đến nặng [5]. Tessitore [4] mới công bố trong nghiên cứu 3.3.2. Các yếu tố liên quan đến gánh PREDICT năm 2018. nặng chăm sóc. Tuổi, giới và thời gian mắc Chỉ số ZBI trung bình của nghiên cứu là bệnh của bệnh nhân Parkinson không có mối 34,53 15,7, phần lớn gánh nặng ở mức độ liên quan có ý nghĩa với gánh nặng chăm sóc (p trung bình và nghiêm trọng (54,3% và 25,7%). > 0,05). Nhận định này cũng tương đồng với Kết quả này tương tự với chỉ số ZBI trung bình đánh giá của các tác giả Tessitore [4] đối với của tác giả Schmotz (2017) là 36,5 15,3 ở các giai đoạn nặng của bệnh Parkinson. Tác giả Grun [6] nhận thấy thời gian mắc bệnh không có 99
- vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 tác động tiêu cực đến gánh nặng chăm sóc và chăm sóc không những đảm nhận các công việc chất lượng cuộc sống của người chăm sóc. Điều hàng ngày trước đây do bệnh nhân thực hiện, này có thể do người chăm sóc đã thích nghi duy trì hoạt động thường ngày của chính bản thành công với giai đoạn bệnh, mặc dù các yếu thân họ mà họ còn phải sắp xếp tổ chức lại chi tố hỗ trợ như các tổ chức cộng đồng, hệ thống y tiết lịch trình mới cho người bệnh. Tác giả Razali tế, hệ thống an sinh xã hội còn chưa đầy đủ. [8] cho rằng kết quả này có thể do ở giai đoạn 4 Tác giả Martinez-Martin cũng giải thích sự thích và 5 của bệnh, số lượng trung bình của các nghi có thể gặp ở những bệnh nhân có tình nhiệm vụ chăm sóc tăng gấp 3 lần cùng với trạng tiến triển bệnh chậm [2]. Ở những bệnh những thay đổi tiêu cực trong lối sống và việc nhân có gia đình, chỉ số gánh nặng chăm sóc giảm khả năng dự đoán về cuộc sống của chính cao hơn hẳn so với những bệnh nhân góa, ly bản thân người chăm sóc làm gia tăng đáng kể hôn (p < 0,05). Kết quả này có thể do phần lớn gánh nặng trong giai đoạn muộn của bệnh. những bệnh nhân có gia đình, người chăm sóc là bạn đời (vợ hoặc chồng) của bệnh nhân, do vậy, V. KẾT LUẬN chỉ số gánh nặng cao hơn hẳn nhóm bệnh nhân Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy việc có con, cháu là người chăm sóc. chăm sóc bệnh nhân Parkinson giai đoạn cuối Trầm cảm, lo âu, kích động, mất ức chế cùng tạo gánh nặng rất lớn đối với người chăm sóc với suy giảm nhận thức của bệnh nhân là những chính, không những về thể chất mà còn về tinh triệu chứng ngoài vận động làm tăng có ý nghĩa thần và cảm xúc của họ. chỉ số gánh nặng chăm sóc. Người bệnh KIẾN NGHỊ. Cần có nhiều nghiên cứu sâu Parkinson có các triệu chứng này thường có biểu hơn về gánh nặng chăm sóc ở các giai đoạn hiện khuếch đại quá mức tình trạng tàn tật, tăng khác nhau của bệnh.. nhu cầu hỗ trợ, tăng sự phụ thuộc và ảnh hưởng TÀI LIỆU THAM KHẢO đến các khía cạnh cảm xúc của mối quan hệ với 1. Allison Wright Willis, Bradley A. Evanoff và người chăm sóc [2]. Ngoài những biểu hiện trên, Susan R Min Lian và các cộng sự (2010). kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, đặc điểm Geographic and Ethnic Variation in Parkinson Disease: A Population-Based Study of US Medicare đau ở bệnh nhân Parkinson cũng là một trong Beneficiaries. Neuroepidemiology, 34 (3), 143-151. những yếu tố làm tăng thêm gánh nặng chăm 2. Mart´ınez-Mart´ın P., Forjaz M.J, Frades- sóc. Ở bệnh nhân giai đoạn cuối, đau là một Payo B và cộng sự (2007). Caregiver Burden in triệu chứng thường xuyên có xu hướng tăng cả Parkinson’s Disease. Movement Disorders, Vol 22 (7), 924-931. về tần suất và mức độ nghiêm trọng khi bệnh 3. Philip E. Mosley, Rebecca Moodie, Nadeeka tiến triển, đặc biệt khi người bệnh có biểu hiện Dissanayaka (2017). Caregiver Burden in hạn chế vận động và mất ổn định tư thế [7]. Parkinson Disease: A Critical Review of Recent Tuổi của người chăm sóc càng cao càng làm Literature. Journal of Geriatric Psychiatry and Neurology, Vol 30 (5), 235-252. tăng gánh nặng chăm sóc. Điều này có thể do 4. Tessitore A, Marano P, Modugno N và cộng người chăm sóc trong nghiên cứu của chúng tôi sự (2018), "Caregiver burden and its related chủ yếu là nữ, tuổi thấp nhất là 28, cao nhất là factors in advanced Parkinson's disease: data from 86. Việc chăm người bệnh Parkinson, với các rối the PREDICT study". Journal of Neurology, loạn vận động nặng, đơ cứng cùng với sự phụ 265:1124-1137. 5. Schmotz C., Richinger, C., Lorenzl, S. (2017). thuộc hoàn toàn của người bệnh vào người High Burden and Depression Among Late-Stage chăm sóc gây ảnh hưởng rất lớn đến thể chất, Idiopathic Parkinson Disease and Progressive tinh thần của họ. Tuy nhiên, gánh nặng chăm Supranuclear Palsy Caregivers. Journal of Geriatric sóc không liên quan đến đến thời gian chăm sóc Psychiatry and Neurology; 30(5): 267-272. 6. Grün D, Pieri V, Vaillant M, Diederich NJ và giới tính của người chăm sóc. Nhận định này (2016). Contributory Factors to Caregiver Burden có thể do thực tế là những người chăm sóc có in Parkinson Disease. J Am Med Dir Assoc. thể tự điều chỉnh lối sống của họ theo thời gian 17(7):626-32. khi bệnh tiến triển và ý thức trách nhiệm cũng 7. Rodríguez-Violante, M., Alvarado-Bolaños, A., Cervantes-Arriaga, A. (2016). Clinical như tình cảm của họ đối với thành viên trong gia determinants of Parkinson's disease-associated đình mắc bệnh cũng giúp làm giảm gánh nặng pain using the King's PD Pain Scale. Movement chăm sóc [8]. Disorders Clinical Practice, 4(4), 545–551. Bên cạnh đó, chất lượng cuộc sống của người 8. Razali R., Ahmad F., Rahman F. (2011). Burden of care among caregivers of patients with chăm sóc cũng là yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến Parkinson disease: A cross-sectional study. Clinical gánh nặng chăm sóc. Đây được coi là một nhân Neurology and Neurosurgery. 113, 639-643. tố độc lập ảnh hưởng đến gánh nặng [7. Người 100
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cách chăm sóc và bảo vệ đôi bàn chân ở người bệnh tiểu đường
5 p | 241 | 31
-
Những điểm mới trong chẩn đoán và điều trị tim mạch
3 p | 95 | 10
-
Cách chăm sóc và bảo vệ đôi bàn chân ở người bệnh tiểu đường – 2
3 p | 151 | 6
-
Gánh nặng bệnh tật và tử vong do hút thuốc
3 p | 67 | 6
-
Hiệu quả tư vấn giảm gánh nặng chăm sóc bệnh nhân Alzheimer tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2020 – 2021
6 p | 28 | 4
-
Một số bệnh mạn tính thường gặp và các yếu tố nguy cơ đối với gánh nặng bệnh tật và tử vong của người cao tuổi Việt Nam
8 p | 6 | 4
-
Nghiên cứu gánh nặng chăm sóc người bệnh Parkinson thể cứng giai đoạn III, IV, V
5 p | 4 | 3
-
Tình hình thoái hoá khớp gối và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Cà Mau
5 p | 11 | 3
-
Bước đầu đánh giá gánh nặng của người chăm sóc chính người bệnh hóa trị tại Bệnh viện K năm 2023
8 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của người bệnh Parkinson và người chăm sóc
10 p | 11 | 3
-
Một số yếu tố liên quan tới gánh nặng chăm sóc của các gia đình có con rối loạn tự kỷ điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương
6 p | 7 | 3
-
Một số yếu tố liên quan đến gánh nặng chăm sóc của người chăm sóc chính người bệnh ung thư tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020
5 p | 15 | 2
-
Mối liên quan giữa gánh nặng của người chăm sóc và các đặc điểm của người bệnh Parkinson có tăng huyết áp
5 p | 8 | 2
-
Những yếu tố liên quan đến gánh nặng của người chăm sóc cho trẻ tự kỷ ở Việt Nam
4 p | 32 | 2
-
Nghiên cứu gánh nặng chăm sóc bệnh nhân Alzheimer tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2020 – 2021
6 p | 40 | 2
-
Nhiễm khuẩn vết mổ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM
6 p | 6 | 2
-
Gánh nặng chăm sóc người bệnh động kinh của người chăm sóc chính tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam Định
5 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn