Gây tê ngoài màng cứng-Gây tê qua khe xương cùng
lượt xem 10
download
Một số đặc điểm giải phẫu liên quan gây tê ngoài màng cứng 1.1. Cột sống - Cột sống cong hình chữ S kéo dài từ lỗ chẩm đến hỏm cùng: gồm 33 đốt sống hợp lại với nhau (7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng, 5 đốt sống cùng, 4 đốt sống cụt) tạo thành 4 đoạn cong khác nhau: cổ cong ra trước, ngực cong ra sau, thắt lưng cong ra trước, đoạn cùng lồi ra sau. - Các điểm cong nhất của cột sống cũng là chỗ vận động dễ nhất...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Gây tê ngoài màng cứng-Gây tê qua khe xương cùng
- Gây tê ngoài màng cứng-Gây tê qua khe xương cùng I. Đại cương 1. Một số đặc điểm giải phẫu liên quan gây tê ngoài màng cứng 1.1. Cột sống - Cột sống cong hình chữ S kéo dài từ lỗ chẩm đến hỏm cùng: gồm 33 đốt sống hợp lại với nhau (7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt l ưng, 5 đốt sống cùng, 4 đốt sống cụt) tạo thành 4 đoạn cong khác nhau: cổ cong ra trước, ngực cong ra sau, thắt lưng cong ra trước, đoạn cùng lồi ra sau. - Các điểm cong nhất của cột sống cũng là chỗ vận động dễ nhất nên dễ chọc kim khi gây tê. - Cấu tạo mỗi đốt sống bao gồm: thân đốt sống, lỗ đốt sống, mỏm ngang, mỏm gai, cung đốt sống, mỏm khớp trên, dưới. - Giữa 2 đốt sống kề nhau tạo thành khe liên đốt, khe này rộng hay hẹp là tuỳ theo từng đoạn. Mỏm gai gần như nằm ngang ở đoạn thắt lưng nên thuận lợi cho việc
- chọc tuỷ sống hay chọc kin vào khoang ngoài màng cứng. Các vùng khác mỏm gai nằm chếch xuống nên việc chọc kim khó khăn hơn. 1.2. Các dây chằng và màng Từ ngoài vào trong lần lượt có các tổ chức sau: - Da, tổ chức dưới da. - Dây chằng trên gai, thường hẹp và xơ hoá ở người già. - Dây chằng liên gai. - Dây chằng vàng, dây chằng này thường cứng, kéo dài từ vùng cổ đến cột sống thắt lưng. Khi chọc vào tạo sức cản mạnh và đó là dấu hiệu nhận biết khi chọc qua nó. - Màng cứng và màng nhện sát phía trong dây chằng vàng. - Màng nuôi áp sát tuỷ sống. 1.3. Khoang ngoài màng cứng - Khoang ngoài màng cứng: về lý thuyết khoang ngoài màng cứng là khoang ảo, giới hạn phía trước là màng cứng, phía sau là dây chằng vàng, giới hạn trên là lỗ chẩm, giới hạn dưới là túi cùng nằm ở đốt cùng 2 (S2). Khoang này chứa nhiều tổ
- chức liên kết, mỡ, mạch máu. Khoang ngoài màng cứng có chứa toàn bộ các rễ thần kinh từ tuỷ sống ra. - Hệ thống tĩnh mạch trong khoang ngoài màng cứng: các tĩnh mạch chạy dọc hai bên của khoang ngoài màng cứng. Do vậy khi chọc kim không đúng đường giữa cũng có thể chọc vào những tĩnh mạch này, hậu quả có thể là bơm thuốc vào tĩnh mạch hoặc gây máu tụ chèn ép khoang ngoài màng cứng. - Khoang ngoài màng cứng thường có áp lực âm.
- Hình 13. 1. Sơ đồ cột sống thẳng, nghiêng
- Hình 13. 2. Sơ đồ mặt cắt dọc cột sống II. Kỹ thuật gây tê ngoài màng cứng 1. Vật liệu, phương tiện Khay dùng để gây tê ngoài màng cứng được sản xuất sẵn, có đầy đủ các dụng cụ. Trong điều kiện nước ta hiện nay cần chuẩn bị khay dụng cụ cho gây tê ngoài màng cứng đảm bảo đủ các chi tiết và vô trùng. Một khay gồm có: - 01 Kim Tuohy số18G - 03 bơm tiêm 5ml, 10ml, 20ml
- - 01 lọ, ống lidocaine 1% - 02 ống nước cất vô trùng hoặc nước muối sinh lý - 01 kẹp sát trùng - 06-08 miếng gạc vô trùng, 03 khăn vô trùng hoặc 01 khăn lỗ - 01-02 đôi găng tay vô trùng Tất cả các dụng cụ đều được tiệt trùng. 2. Chuẩn bị gây tê 2.1. Chuẩn bị bệnh nhân - Về tinh thần: Khi tiến hành gây tê cần sự hợp tác của bệnh nhân, bệnh nhân tỉnh trong quá trình tiến hành kỹ thuật cũng như trong cuộc mổ, nên việc giải thích cho bệnh nhân chi tiết của kỹ thuật cũng như các việc có thể sẽ xảy ra trong cuộc mổ sẽ làm cho bệnh nhân yên tâm và hợp tác tốt hơn. Tuy nhiên sau đó việc sử dụng các thuốc an thần cũng rất quan trọng. - Truyền dịch trước khi gây tê: cần phải làm đường truyền tĩnh mạch một cách hệ thống trước gây tê. Việc truyền dịch có hai mục đích: + Bù lại lượng dịch mà bệnh nhân còn thiếu trước mổ do nhịn ăn uống hoặc mất nước.
- + Chuẩn bị bù khối lượng tuần hoàn do giãn mạch sau gây tê. Lượng dịch bù trước gây tê thông thường 10-15ml/kg. 2.2. Chuẩn bị phương tiện - Các phương tiện theo dõi cơ bản: Điện tim, huyết áp động mạch, nhịp thở, độ bão hoà oxy nhịp mạch. - Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, thuốc hồi sức sẵn sàng như một cuộc gây mê toàn thân. 3. Kỹ thuật 3.1. Tư thế bệnh nhân Có hai tư thế cơ bản: - Tư thế ngồi, lưng cúi, cằm gập trước ngực, hai tay vòng bắt chéo ra trước, hai chân duỗi thẳng trên bàn hoặc để trên ghế. Với tư thế này người gây mê dễ chọc kim, tuy nhiên máu ứ đọng nhiều ở hai chi dưới, hạn chế máu tĩnh mạch trở về dễ gây tụt huyết áp. - Tư thế nằm nghiêng co lưng tôm, tư thế này giảm nguy cơ tụt huyết áp do phản xạ phế vị
- Hình 13. 3. Tư thế bệnh nhân để thực hiện gây tê ngoài màng cứng 3.2. Tiến hành - Người gây tê phải đội mũ, mặc áo, đeo găng và mang khẩu trang vô trùng. - Sát trùng vùng định chọc kim gây tê: sát trùng rộng từ trong ra ngoài, cần sát trùng kỹ ít nhất 3 lần. - Xác định vị trí chọc kim: đường kẻ ngang hai gai chậu trước trên là khe liên đốt L4-L5, thông thường điểm chọc kim được chọn là đường giữa cột sống và chỗ dễ chọc nhất là khe liên đốt L3-L4. - Gây tê tại chỗ ở điểm định chọc kim gây tê: dùng một kim nhỏ 24G, gây tê lần lượt từ lớp trong da, dưới da và liên gai sau tới độ sâu tối đa là 20mm và luôn phải hút bơm tiêm không có máu hoặc dịch não tuỷ mới bơm thuốc tê.
- + Đặt chuôi kim trong lòng bàn tay phải, ngón cái và ngón trỏ giữ chặt thân kim, mu bàn tay phải tựa trên da lưng bệnh nhân để giữ mức chọc kim cho chuẩn. Tay trái xác định lại mốc chọc kim và căng da lưng lúc chọc kim Tuohy qua da. Việc chọc kim qua da sẽ khó khăn vì da dày và kim to, người ta thường dùng một kim tiêm (kim mồi) để chọc thủng da tr ước. Sau khi chọc kim qua lớp da, tiếp tục đẩy kim qua rất dễ dàng (do tổ chức lỏng lẻo), chỉ gặp một sức cản rất nhỏ khi chọc qua dây chằng liên gai sau, trong một số trường hợp, nhất là ở người già dây chằng này bị xơ hoá có thể nhầm với dây chằng vàng. Khi chọc kim qua dây chằng vàng cảm nhận một sức cản lại, biểu hiện bằng cảm giác “hẩn hụt tay”, sau đó dừng kim lại để tránh không chọc thủng màng cứng. Có nhiều cách để nhận biết mũi kim đã nằm trong khoang ngoài màng cứng: + Kỹ thuật dùng bơm tiêm có chứa huyết thanh đẳng trương: Dùng một bơm tiêm thuỷ tinh 10ml hoặc bơm tiêm có sức cản thấp chứa 5ml dung dịch NaCl 0,9% đồng thời để lại một bọt khí trong bơm tiêm. Sau khi chọc kim đến lớp liên gai sau (2-2,5cm) rút nòng kim Tuohy ra, lắp bơm tiêm nói trên vào chuôi kim Tuohy. Dùng ngón cái và ngón trỏ của bàn tay trái đẩy dần kim Tuohy vào, còn tay kia vừa giữ kim Tuohy vừa liên tục ấn nhẹ trên chuôi piston của bơm tiêm. Khi chưa qua dây chằng vàng ta luôn thấy có sức cản ở bơm tiêm, thể hiện bằng bóng hơi trong bơm tiêm bị biến dạng và huyết thanh trong bơm tiêm bị nén lại. Khi kim đi qua dây chằng vàng (như mô tả trên) cho ta cảm giác mất sức cản trên bơm
- tiêm và dễ dàng bơm huyết thanh vào, bóng hơi trong bơm tiêm sẽ giữ nguyên hình dạng cho đến khi bơm hết huyết thanh vào khoang ngoài màng cứng. Động tác vừa áp mu bàn tay trên lưng bệnh nhân vừa giữ kim gây tê cần phải thực hiện liên tục vì nó giúp cho động tác đẩy kim Tuohy vào với một độ sâu chính xác cũng như để cố định kim chắc chắn ở trong khoang ngoài màng cứng trong cả quá trình luồn catheter và bơm thuốc. Cần chú ý phân biệt hai trường hợp: Một là: Kim đâm thủng màng cứng vào tuỷ sống. Sau khi đã bơm huyết thanh vào phải hút ngược piston của bơm tiêm, nếu thấy dịch trong chảy ra dễ dàng thì kim đã vào tới tuỷ sống và như vậy không được bơm thuốc tê vào. Chỉ khi hút không thấy có dịch ra trong bơm tiêm và có áp lực âm, thì có thể xác định kim đã nằm trong khoang ngoài màng cứng. Thứ hai: Kim gây tê chưa hoàn toàn qua hẵn dây chằng vàng, đầu vát của kim có thể nằm nửa trong, nửa ngoài của khoang ngoài màng cứng, nếu hút ra có thể vẫn có áp lực âm, không có dịch chảy ra nhưng khi bơm thuốc vào sẽ không đủ liều gây tê và nếu luồn catheter sẽ không vào được. + Kỹ thuật dùng bơm tiêm có không khí: tương tự như kỹ thuật dùng bơm tiêm có huyết thanh nhưng thay huyết thanh bằng không khí. Một số tác giả cho rằng kỹ thuật này nên áp dụng hơn. Tuy nhiên có thể gây ra hai nguy cơ: Một là
- tắc mạch do khí, vì khi kim Tuohy chọc tới khoang ngoài màng cứng có thể nằm trong đám rối tĩnh mạch với động tác bơm như trên sẽ bơm khí vào tĩnh mạch. Nguy cơ thứ hai là ngăn cản sự phân phối thuốc tê. Khí vào có thể nằm ở các lỗ chia của ống sống và làm ngăn cản thuốc tê không tới được các rễ thần kinh do vậy cũng không đủ liều giảm đau. + Kỹ thuật giọt nước: Kỹ thuật này theo Guttierez là dựa trên nguyên lý khoang ảo của khoang ngoài màng cứng. Sau khi đẩy kim Tuohy vào tới khe liên gai sau, ta rút nòng kim ra, bơm vào chuôi kim này một giọt huyết thanh đẳng trương. Sau đó tiếp tục đẩy kim vào, khi đầu kim Tuohy nằm trong khoang ngoài màng cứng, giọt nước sẽ bị hút từ từ vào khoang ngoài màng cứng. Đây là bằng chứng khá chắc chắn kim đã nằm trong khoang ngoài màng cứng. Kỹ thuật này áp dụng khi chọc vào đốt sống ngực sẽ thấy rõ nhất, do ở vị trí này có kết hợp áp lực âm của khoang màng phổi nên giọt nước dễ bị hút vào một cách rõ hơn. 3.3. Liều test Sau kim đã nằm trong khoang ngoài màng cứng, bơm 3-5ml dung dịch thuốc tê lidocaine có chứa adrenaline nồng độ 1:200 000 (5microgram/ml). Với liều test này có thể phát hiện biến chứng bơm thuốc tê vào mạch máu, biểu hiện cho thấy thấy nhịp tim tăng, huyết áp tăng ngoài ra có thể phát hiện bơm thuốc vào khoang dưới nhện (tuỷ sống) để tránh biến chứng gây tê tuỷ sống toàn bộ.
- 3.4. Liều lượng thuốc tê - Liều lượng tuỳ theo thể trạng bệnh nhân, vị trí phẫu thuật, có hay không kết hợp với thuốc họ morphine. - Thêm adrenaline vào dung dịch thuốc tê sẽ làm giảm nguy cơ nhiễm độc thuốc tê, tăng tác dụng và kéo dài thời gian tác dụng của thuốc tê. - Bơm thuốc tê từng liều nhỏ trong gây tê liên tục (có luồn catheter) - Liều thường dùng Xylocaine 2% 7mg /kg ở người lớn (liều đơn thuần) - Marcaine 0,5% 2mg/kg (liều đơn thuần) Các liều lượng trên đây chỉ là liều để tham khảo 4. Chỉ định - Phẫu thuật sản phụ khoa - Phẫu thuật tiệt niệu sinh dục - Phẫu thuật hai chi dưới - Vừa để phẫu thuật và giảm đau sau mổ cho một số trường hợp. - Bệnh nhân ASA1 hoặc ASA2
- - Bệnh nhân dị ứng các thuốc mê, thuốc giãn cơ, bệnh nhân hen - Khí phế thủng, suy hô hấp (phong bế vận động dưới đốt sống ngực 7) - Bệnh mạch vành, đái tháo đường, bệnh nhân lớn tuổi - Bệnh nhân dạ dày đầy 5. Chống chỉ định - Bệnh nhân từ chối - Rối loạn đông chảy máu - Nhiễm trùng tại chỗ, nhiễm trùng toàn thân - Sốc giảm thể tích chưa điều chỉnh - Suy hô hấp nếu như mức độ phong bế trên đốt ngực 7 - Hẹp van động mạch chủ hay hẹp van hai lá khít - Suy tim nặng mất bù - Bất thường giải phẫu cột sống. 6. Tai biến
- - Tê tủy sống toàn bộ: do chọc thủng màng cứng bơm một lượng lớn thuốc tê vào khoang dưới nhện, đây là biến chứng nguy hiểm nhất. Việc cấp cứu phải bao gồm cả tuần hoàn, hô hấp và thần kinh. - Hạ huyết áp. - Mạch chậm. - Thở yếu hay ngừng thở. - Buồn nôn hoặc nôn. - Rét run thường hay gặp ở bệnh nhân lo sợ. - Co giật do nhiễm độc thuốc tê. - Nhức đầu do kích thích màng não. - Liệt thần kinh do làm thương tổn một rễ thần kinh. - Đau lưng do tổn thương cơ và các dây chằng khi dùng kim to, chọc nhiều lần. - Máu tụ chèn ép khoang ngoài màng cứng: ít gặp và khó phát hiện. - Bí đái trong giai đoạn sau mổ. III. Gây tê qua khe xương cùng
- 1. Nhắc lại giải phẫu - Xương cùng tạo ra bởi liên kết 5 đốt sống cùng dính liền nhau thành một xương hình tam giác mà đáy là đường nối hai gai chậu sau trên, giới hạn bởi các khớp cùng chậu và đỉnh là khe cùng tạo thành tam giác đều. Màng cứng ở người lớn tận cùng ở đốt cùng thứ hai và khoảng cách từ túi cùng màng cứng ra đến da lỗ cùng cụt tối đa là khoảng 48mm, ở trẻ em chỉ khoảng 18mm, đây là khoảng cách cần nhớ để không chọc kim vào đến tuỷ sống. - Các mốc giải phẫu quan trọng: + Hai gai chậu sau trên + Khe cùng cụt có đường kính khoảng 5mm nằm ngay trên đường giữa, ba mốc này sẽ tạo thành tam giác đều. + Đám rối tĩnh mạch ở khoang ngoài màng cứng tại vùng xương cùng rất phát triển nên rất dễ chọc kim vào tĩnh mạch, do vậy cần nhớ luôn hút bơm tiêm cẩn thận trước khi bơm thuốc tê, tránh bơm thuốc thẳng vào tĩnh mạch, tránh tắc mạch do khí, ngoài ra sự hấp thu thuốc vào tuần hoàn hệ thống cũng nhanh hơn và nhiều hơn so với gây tê ngoài màng cứng thông thường. 2. Kỹ thuật 2.1. Phương tiện
- + Kim kim số 21-23G, ngắn dưới 50mm, tránh dùng kim nhỏ và dài để tránh tiêm thuốc vào trong xương vì ở đây xương xốp hơn. + Thuốc tê có đậm độ như gây tê ngoài màng cứng 2.2. Tư thế bệnh nhân Điều quan trọng là xác định được khe cùng cụt. Bệnh nhân nằm nghiêng, cong lưng và gấp chân hay được áp dụng vì bệnh nhân dễ chịu và dễ thực hiện kỹ thuật. - Sát trùng cẩn thận trước khi gây tê vì vùng này gần hậu môn nguy cơ nhiễm trùng rất cao. Trải khăn vô trùng. Cần gây tê tại chỗ khi dùng kim to. - Chọc kim vào khe xương cùng vuông góc với mặt da, sau đó ngã 300, luồn kim vào với độ sâu khoảng 45mm. Sau khi hút nhẹ nhàng không thấy máu và dịch não tuỷ, đặt một tay lên xương cùng, bơm vài millilít không khí vào, nếu kim nằm ngay dưới da thì sẽ thấy bọt khí dưới da, nếu kim ở mặt trước xương cụt bệnh nhân sẽ rất đau; chỉ khi bơm không khí vào thấy nhẹ nhàng và bệnh nhân thấy một cảm giác lạ ở hai chân thì đúng là đã vào khoang cùng. Khi đó có thể dùng liều test lidocaine có trộn adrenaline 1:200.000 ti êm 3ml, nếu kim nằm trong mạch máu sẽ thấy ngay mạch nhanh do adrenaline, còn nếu nằm trong khoang dưới nhện sẽ thấy liệt hai chi d ưới. Nếu không có tác dụng đó thì có thể bơm số thuốc còn lại.
- - Liều lượng: Thể tích thuốc tuỳ thuộc vùng cần giảm đau, thường phải gấp hai lần tê ngoài màng cứng thắt lưng nếu muốn tác dụng tê ở trên cao. Liều thường dùng 20-30ml thuốc tê lidocaine ở người lớn nặng 70kg (5mg/kg và bupivacaine (2mg/kg). Hình 13. 4. Mốc và hướng chọc kim gây tê qua khe xương cùng 3. Các biến chứng, phiền nạn - Chọc sai chỗ vào trực tràng - Tiêm thuốc vào tĩnh mạch, tắc mạch do khí - Tiêm thuốc vào xương
- - Tiêm thuốc dưới da - Tiêm thuốc vào tuỷ sống - Gây tê ngoài màng cứng rộng do dùng quá nhiều thuốc tê - Tụt huyết áp thường nhẹ hơn gây tê ngoài màng cứng thông thường. - Nhiễm trùng, gãy kim... 4. Chỉ định Các cuộc mổ vùng tiểu khung, vùng đáy chậu, giảm đau ở chi dưới... 5. Chống chỉ định - Nhiễm trùng tại chỗ - Tổn thương thần kinh cấp - Sốc - Tụt huyết áp - Thiếu khối lượng tuần hoàn chưa bù đủ. -------------------------------------------------------------------- TÀI LIỆU THAM KHẢO
- I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Trịnh Văn Đồng. 2002. Sốc phản vệ và dị ứng trong gây mê hồi sức. Trong: Bài giảng Gây mê Hồi sức tập 1, (Nguyễn Thụ, chủ biên). Trang: 326-337. NXB Y học, Hà nội 2. Bùi Ích Kim. 2002. Hệ thống gây mê hô hấp. Trong: Bài giảng Gây mê Hồi sức tập 1, (Nguyễn Thụ, chủ biên). Trang: 572-594. NXB Y học, Hà nội. 3. Nguyễn Quốc Kính. 2002. Rối loạn nước điện giải trong ngoại khoa. Trong: Bài giảng Gây mê Hồi sức tập 1 (Nguyễn Thụ, chủ biên). Trang: 162-198. NXB Y học, Hà nội. 4. Đỗ Ngọc Lâm. 2002. Thăm khám bệnh nhân trước mổ. Trong: Bài giảng Gây mê Hồi sức tập 1 (Nguyễn Thụ, chủ biên). Trang: 550-559. NXB Y học, Hà nội. 5. Đỗ Ngọc Lâm. 2002. Truyền máu và các tai biến. Trong: Bài giảng Gây mê Hồi sức tập 1 (Nguyễn Thụ, chủ biên). Trang: 246-263. NXB Y học, Hà nội. 6. Nguyễn Thị Kim Bích Liên. 2002. Gây mê toàn thân bằng đường tĩnh mạch. Trong: Bài giảng Gây mê Hồi sức tập 1 (Nguyễn Thụ, chủ biên). Trang: 605-610. NXB Y học, Hà nội. 7. Nguyễn Thị Kim Bích Liên. 2002. Biến chứng gây mê. Trong: Bài giảng Gây mê Hồi sức tập 1 (Nguyễn Thụ, chủ biên). Trang: 611-641. NXB Y học, Hà nội.
- 8. Công quyết Thắng. 2002. Hạn chế truyền máu-Pha loãng máu trong ngoại khoa. Trong: Bài giảng Gây mê Hồi sức tập 1 (Nguyễn Thụ, chủ biên). Trang: 264-269. NXB Y học, Hà nội. 9. Công quyết Thắng. 2002. Gây tê tuỷ sống-tê ngoài màng cứng. Trong: Bài giảng Gây mê Hồi sức tập 2 (Nguyễn Thụ, chủ biên). Trang: 44-83. NXB Y học, Hà nội. 10. Công quyết Thắng. 2002. Gây tê tĩnh mạch. Trong: Bài giảng Gây mê Hồi sức tập 2 (Nguyễn Thụ, chủ biên). Trang: 16-25. NXB Y học, Hà nội. 11. Công Quyết Thắng. 2002. Gây tê đám rối thần kinh cánh tay. Trong: Bài giảng Gây mê Hồi sức tập 2 (Nguyễn Thụ, chủ biên). Trang: 7-15. NXB Y học, Hà nội. 12. Công Quyết Thắng. 2002. Gây tê thần kinh quay. Gây tê thần kinh giữa. Gây tê thần kinh trụ. Gây tê thân thần kinh chi dưới. Trong: Bài giảng Gây mê Hồi sức tập 2 (Nguyễn Thụ, chủ biên). Trang: 26-43. NXB Y học, Hà nội. 13. Bùi Tân Thịnh. 2002. Nội khí quản khó. Trong: Bài giảng Gây mê Hồi sức tập 1 (Nguyễn Thụ, chủ biên). Trang: 595-604. NXB Y học, Hà nội. 14. Nguyễn Thụ. 2002. Sốc chấn thương. Trong: Bài giảng Gây mê Hồi sức tập 1 (Nguyễn Thụ, chủ biên). Trang: 270-293. NXB Y học, Hà nội.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cách Gây tê ngoài màng cứng - Gây tê qua khe xương cùng
20 p | 90 | 8
-
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp đẻ không đau bằng gây tê ngoài màng cứng
12 p | 117 | 7
-
Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê ngoài màng cứng có làm thủng màng cứng chủ động trong chuyển dạ
7 p | 10 | 7
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau trong và sau mổ của gây tê ngoài màng cứng trong phẫu thuật vùng ngực
8 p | 105 | 7
-
Hiệu quả giảm đau sau mổ cắt dạ dày bằng gây tê ngoài màng cứng với Bupivacain – Morphin
8 p | 73 | 6
-
Hiệu quả giảm đau chuyển dạ của gây tê ngoài màng cứng bằng bupivacain 0,08% phối hợp với fentanyl
5 p | 84 | 6
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau của gây tê ngoài màng cứng đoạn ngực bằng bupivacaine phối hợp fentanyl trong và sau phẫu thuật mở vùng bụng trên
6 p | 47 | 5
-
Đánh giá hiệu quả giảm tiêu thụ opioid của phương pháp gây tê ngoài màng cứng khi phối hợp với gây mê toàn thân qua theo dõi ANI trong phẫu thuật ổ bụng
9 p | 14 | 5
-
Gây tê ngoài màng cứng và gây tê tuỷ sống phối hợp trong phẫu thuật chỉnh hình chi dưới
7 p | 57 | 3
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ đẻ của phương pháp gây tê ngoài màng cứng có làm thủng màng cứng chủ động (DPE)
5 p | 9 | 3
-
Gây tê ngoài màng cứng phối hợp bupivacaine với fentanyl để giảm đau trong chuyển dạ
9 p | 57 | 3
-
Đánh giá kết quả giảm đau và tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê ngoài màng cứng với bupivacain 0,125% trong phẫu thuật chỉnh hình chi dưới tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang 2021
7 p | 5 | 2
-
Giảm đau trong và sau mổ bằng gây tê ngoài màng cứng trong phẫu thuật lớn ở trẻ em
7 p | 73 | 2
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ thay khớp háng trên người cao tuổi của phương pháp gây tê ngoài màng cứng do bệnh nhân tự kiểm soát
5 p | 3 | 1
-
So sánh hiệu quả gây tê ngoài màng cứng bằng ropivacain 0,1% với bupivacain 0,1% sau phẫu thuật thay khớp háng trên người cao tuổi
5 p | 1 | 1
-
Giảm đau trong chuyển dạ bằng gây tê ngoài màng cứng với sự phối hợp thuốc tê và thuốc giảm đau trung ương
7 p | 57 | 1
-
Đánh giá tác động giảm đau cho sản phụ khi được chăm sóc bởi điều dưỡng gây mê đã được đào tạo quản lý gây tê ngoài màng cứng tại hệ thống y tế Vinmec giai đoạn 2023-2024
6 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn