T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br />
<br />
GÂY TÊ TỦY SỐNG KẾT HỢP TÊ THẦN KINH BỊT TRONG<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI BỐC HƠI U NÔNG BÀNG QUANG<br />
Nguyễn Trung Kiên*; Hoàng Văn Chương*; Vũ Thị Bích Hạnh*<br />
Nguyễn Lưu Phương Thúy*; Phạm Văn Đông**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá tác dụng chống giật cơ khép của gây tê tủy sống (GTTS) kết hợp gây tê<br />
thần kinh bịt có sử dụng máy kích thích thần kinh trong phẫu thuật bốc hơi u nông bàng quang<br />
bằng nội soi ngược dòng qua niệu đạo. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu<br />
37 bệnh nhân (BN) phẫu thuật cắt u bàng quang nội soi tại Bệnh viện Quân y 103 từ 10 - 2015<br />
đến 4 - 2017. Vô cảm bằng GTTS kết hợp gây tê thần kinh bịt hai bên. Theo dõi chất lượng gây<br />
tê, ghi nhận các trường hợp giật cơ khép do kích thích thần kinh bịt, mức độ giật chân, thủng<br />
bàng quang và các tai biến, biến chứng trong quá trình phẫu thuật. Kết quả: khoảng cách trung<br />
bình từ da đến thần kinh bịt là 4,43 ± 1,04 cm, 100% BN có chất lượng gây tê tốt, 94,6% không<br />
giật cơ khép, 5,4% có hiện tượng giật nhẹ chân cùng bên với khối u khi đốt bằng dao điện, run 5,4%,<br />
hạ huyết áp 2,7%, không gặp biến chứng của kỹ thuật gây tê và trong quá trình phẫu thuật. Kết<br />
luận: GTTS kết hợp gây tê thần kinh bịt có hiệu quả vô cảm tốt và an toàn trong phẫu thuật bốc<br />
hơi u nông bàng quang nội soi ngược dòng qua niệu đạo, tác dụng phụ nhẹ, thoáng qua.<br />
* Từ khóa: U bàng quang; Gây tê tủy sống; Gây tê thần kinh bịt; Giật cơ khép.<br />
<br />
Spinal Anesthesia Combined with Obturator Nerve Block for<br />
Transurethral Vaporization Resection of Bladder Tumor<br />
Summary<br />
Objectives: To assess spinal anesthesia combined with obturator nerve block using nerve<br />
stimulation in preventing adductor contraction for transurethral resection of bladder tumor.<br />
Subjects and methods: Prospective study, 37 patients of non-muscle invasive bladder tumors who<br />
were treated by bipolar transurethral vaporization resection under spinal anesthesia combined<br />
with obturator nerve block using nerve stimulation at 103 Military Hospital from October, 2015 to<br />
April, 2017. Quality of block, violent adductor contraction and inadvertent bladder perforation and<br />
side effects were monitored. Results: The average distance from skin to obturator nerve was 4.43<br />
± 1.04 cm. All patients had an excellent quality of block. Adductors muscle contractions were<br />
absent in 94.6% and 5.4% of the patients happened light obturator nerve reflex during transurethral<br />
resection of tumor in lateral wall without bladder perforation. Non complications occurred during<br />
blockade and operation. Conclusion: Combination of spinal anesthesia with obturator nerve block<br />
provided good effective anesthesia for transurethral resection of bladder tumor.<br />
* Keywords: Bladder tumor; Spinal anesthesia; Obturator nerve block; Adductors muscle contractions.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trung Kiên (bskien103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 18/10/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 04/01/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 22/01/2018<br />
<br />
77<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U bàng quang là u phổ biến đứng<br />
hàng thứ 4 ở nam và thứ 5 ở nữ trên thế<br />
giới. Cắt u nội soi qua niệu đạo là lựa<br />
chọn đầu tiên trong điều trị u bàng quang,<br />
trong đó GTTS là kỹ thuật hay được sử<br />
dụng trong phẫu thuật loại bỏ u nhưng tỷ<br />
lệ kích thích thần kinh bịt có thể lên đến<br />
40% [3]. Giật cơ khép do kích thích thần<br />
kinh bịt là nguyên nhân chính dẫn đến<br />
các tai biến nặng nề trong mổ, đặc biệt là<br />
thủng mạch máu và bàng quang.<br />
Các phương pháp ngăn ngừa kích thích<br />
của dây thần kinh bịt gồm: giảm công suất<br />
dòng cắt, dùng dao lưỡng cực, gây tê<br />
thần kinh bịt sau GTTS. Nghiên cứu này<br />
nhằm: Đánh giá hiệu quả GTTS kết hợp<br />
với gây tê thần kinh bịt có sử dụng máy<br />
kích thích thần kinh trong phẫu thuật nội<br />
soi (PTNS) bốc hơi u nông bàng quang.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
37 BN được chẩn đoán lâm sàng u<br />
bàng quang có kết quả giải phẫu bệnh là<br />
pTa (khối u khu trú ở lớp niêm mạc, màng<br />
đáy còn nguyên) và pT1 (khối u đã xâm<br />
lấn đến lớp hạ niêm mạc) có chỉ định cắt<br />
u nội soi tại Bệnh viện Quân y 103 từ<br />
tháng 10 - 2015 đến 4 - 2017.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm<br />
sàng tự chứng để đánh giá hiệu quả và<br />
độ an toàn của gây tê thần kinh bịt kết<br />
hợp GTTS có sử dụng máy kích thích<br />
thần kinh.<br />
BN được khám tiền mê hôm trước mổ.<br />
78<br />
<br />
BN được đưa vào phòng PTNS, truyền<br />
tĩnh mạch dung dịch NaCl 0,9%, theo dõi<br />
điện tim, SpO2, huyết áp không xâm lấn<br />
trên monitor Nihon Kohden, thở oxy ẩm<br />
3 l/phút qua mũi.<br />
Thực hiện GTTS ở tư thế nằm nghiêng<br />
ở khe liên đốt L2-L3, liều bupivacain<br />
hyperbaric 0,5% 0,05 mg/cm chiều cao<br />
phối hợp 20 µg fentanyl, sau đó chuyển<br />
BN về tư thế nằm ngửa.<br />
Tiến hành gây tê thần kinh bịt: sát<br />
trùng da vùng gây tê, sử dụng kim gây tê<br />
dài 100 mm được nối với dòng kích thích<br />
1 mA. Lấy mốc là gai mu, điểm chọc từ<br />
1 - 2 cm dưới và ngoài của gai mu, chọc<br />
kim vuông góc với da, cho tới khi chạm<br />
xương, sau đó hướng mũi kim ra ngoài<br />
lên trên và ra sau (khi đó đầu mũi kim sẽ<br />
nằm trong rãnh dưới mu). Vị trí kim tối ưu<br />
là khi gây ra kích thích co cơ khép đùi ở<br />
điện thế ≤ 0,5 mA, tiến hành hút kiểm tra<br />
và tiêm hỗn hợp 10 ml lidocain 1% và<br />
50 µg adrenalin, rút kim, sát trùng lại da<br />
vùng tiêm. Toàn bộ quy trình được lặp lại<br />
tương tự ở bên còn lại.<br />
Thực hiện PTNS cắt bỏ u bàng quang<br />
qua niệu đạo. Theo dõi chất lượng gây tê,<br />
tình trạng BN và hiện tượng giật cơ khép<br />
đùi cùng bên đốt, giật chân trong suốt quá<br />
trình phẫu thuật.<br />
- Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá:<br />
+ Tuổi, cân nặng, chiều cao, thời gian<br />
phẫu thuật, khoảng cách từ da đến dây<br />
thần kinh bịt.<br />
+ Mức ức chế cảm giác cao nhất trên<br />
da: xác định bằng phương pháp thử cảm<br />
giác lạnh trên da theo đường trắng giữa,<br />
so sánh với nhận biết cảm giác trên má<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br />
bằng kích thích tương tự. Đánh giá mức<br />
ức chế cảm giác đau trên da ở thời điểm<br />
10 phút sau GTTS.<br />
+ Đánh giá chất lượng vô cảm theo<br />
3 mức: tốt (BN hoàn toàn không đau),<br />
trung bình (BN còn đau tức nhẹ, phải dùng<br />
thêm thuốc ketamin 0,5 mg/kg, vẫn tiếp<br />
tục phẫu thuật bình thường), kém (BN<br />
đau nhiều, dùng thuốc giảm đau không<br />
kết quả, chuyển phương pháp vô cảm).<br />
+ Đánh giá vận động theo thang điểm<br />
Bromage (M0: không liệt; M1: chân duỗi<br />
<br />
thẳng không nhấc lên được khỏi mặt bàn,<br />
co được khớp gối; M2: không co được<br />
khớp gối, vẫn cử động được bàn chân;<br />
M3: không cử động được chi dưới).<br />
+ Theo dõi phản xạ co giật cơ khép đùi<br />
(giật nhẹ cơ, giật mạnh cơ), biến chứng<br />
thủng bàng quang.<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br />
20.0. Các biến liên tục được mô tả dưới<br />
dạng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.<br />
Các biến rời rạc được mô tả dưới dạng tỷ<br />
lệ %.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Chỉ tiêu chung.<br />
Bảng 1:<br />
Kết quả (n = 37)<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
Giới tính: nam/nữ<br />
<br />
30/7<br />
<br />
Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu<br />
<br />
61,38 ± 14,22 (37 - 80)<br />
<br />
2<br />
<br />
BMI (kg/m )<br />
<br />
20,4 ± 2,4 (18,1 - 24,6)<br />
<br />
ASA: I/II/III<br />
<br />
0/27/10<br />
<br />
Mức ức chế cảm giác trên da ở phút thứ 10: T8/T6/T4<br />
<br />
12/18/7<br />
<br />
Thang điểm Bromage 0/1/2/3 (10 phút sau gây tê)<br />
<br />
0/0/0/37<br />
<br />
Chất lượng GTTS: tốt/trung bình/kém<br />
Thời gian tê tủy sống (phút)<br />
<br />
2. Các chỉ tiêu về gây tê thần kinh<br />
bịt.<br />
* Các chỉ tiêu về gây tê thần kinh bịt:<br />
Khoảng cách từ da đến thần kinh bịt:<br />
4,43 ± 1,04 cm (trung bình 2 - 6,3 cm);<br />
hiện tượng giật cơ: không xuất hiện:<br />
35 BN (94,6%), giật nhẹ: 2 BN (5,4%),<br />
giật mạnh: 0 BN.<br />
* Các chỉ tiêu về phẫu thuật và khối u:<br />
Thời gian phẫu thuật: 23,1 ± 8,7 phút<br />
(trung bình 17 - 32 phút); kích thước khối u:<br />
<br />
37/0/0<br />
219,6 ± 38,7<br />
<br />
4,9 ± 4,9 mm (trung bình 1,8 - 12,2 mm);<br />
số lượng khối u: 2,1 ± 1,7 (trung bình 1 4); thủng bàng quang: 0 BN; cắt bỏ u: cắt<br />
hoàn toàn: 35 BN (94,6%), không hoàn<br />
toàn: 2 BN (5,4%).<br />
3. Các dấu hiệu sinh tồn.<br />
SpO2 duy trì 99 - 100%, nhịp tim, huyết<br />
áp ổn định và dao động trong giới hạn<br />
bình thường.<br />
4. Tác dụng không mong muốn.<br />
Run: 2 BN (5,4%), hạ huyết áp: 1 BN (2,7%).<br />
79<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br />
BÀN LUẬN<br />
Gây tê tủy sống là phương pháp gây<br />
tê vùng được lựa chọn hàng đầu trong<br />
phẫu thuật tiết niệu nói chung và PTNS<br />
cắt u bàng quang nói riêng. Tuy nhiên,<br />
GTTS đơn thuần không cắt được phản xạ<br />
giật cơ khép đùi do kích thích trực tiếp<br />
thần kinh bịt khi sử dụng dao điện (cả dao<br />
lưỡng cực) trong quá trình cắt bỏ khối u<br />
bằng nội soi qua đường niệu đạo. Đây là<br />
nguyên nhân chính gây tai biến thủng<br />
bàng quang, tổn thương mạch máu trong<br />
phẫu thuật cắt u bàng quang nội soi.<br />
Để ngăn chặn nguy cơ co giật cơ khép<br />
đùi, gây tê thần kinh bịt làm ngưng tạm<br />
thời dẫn truyền xung động thần kinh khi<br />
dòng điện kích thích qua thành bàng<br />
quang (được làm đầy) gần với đường đi<br />
của dây thần kinh bịt [4]. Dây thần kinh bịt<br />
được hợp thành từ các nhánh trước của<br />
dây thần kinh L2, L3 và L4 trong thân của<br />
thắt lưng, đi tới bờ trong của cơ thắt lưng<br />
ở mào chậu. Dây thần kinh chạy xuống<br />
dưới dọc phía trên thành bên của xương<br />
chậu, dọc bó mạch bịt và đến lỗ bịt. Tại<br />
đây, nó đi vào đùi chi phối cơ khép và<br />
phân bố tới hông và gối. Dây thần kinh đi<br />
qua lỗ bịt chia thành nhánh trước và sau,<br />
nhánh trước chi phối cho khớp háng, cơ<br />
khép trước và các nhánh da cho mặt<br />
trong đùi. Sự phân bố cảm giác da của<br />
thần kinh bịt hay thay đổi và có thể không<br />
có ở một số người. Nhánh sau chi phối<br />
cho cơ khép sâu và thường tách ra một<br />
nhánh cho khớp gối.<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi gây<br />
tê thần kinh bịt ở vị trí trước khi tách ra<br />
hai nhánh, khoảng cách từ da đến thần<br />
kinh bịt trung bình 4,43 ± 1,04 cm.<br />
80<br />
<br />
Khoảng cách này có sự khác nhau giữa<br />
các BN do thể trạng béo, gày khác nhau<br />
cũng như hướng kim khi thực hiện kỹ<br />
thuật.<br />
Theo Bolat (2015), hiện tượng giật cơ<br />
khép xuất hiện ở 40% số BN phẫu thuật<br />
đốt bốc hơi u bàng quang khi GTTS đơn<br />
thuần, tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn<br />
11,4% ở nhóm có kết hợp gây tê thần<br />
kinh bịt sau tê tủy sống [3]. Cơ chế giật<br />
cơ khép do kích thích dây thần kinh bịt,<br />
dây thần kinh có một đoạn đi dọc theo bờ<br />
trong cơ thắt lưng chậu qua thành chậu<br />
hông bé để tới lỗ bịt, qua rãnh bịt xuống<br />
đùi phân thành 2 nhánh để vận động cho<br />
cơ khép trước và cơ khép sau, cảm giác<br />
một phần da đùi và gối. Trong quá trình<br />
cắt bỏ u, khi bàng quang được làm đầy<br />
bằng nước, dây thần kinh áp sát vào mặt<br />
sau bên của thành bàng quang. Bất kỳ<br />
kích thích nào trong quá trình phát điện<br />
đều dẫn đến co cơ khép và chuyển động<br />
bất ngờ của chân BN, dễ gây thủng bàng<br />
quang thông với ổ bụng hoặc tổn thương<br />
các mạch máu lớn.<br />
Tổn thương mạch máu lớn cũng là một<br />
trong những biến chứng quan trọng khi<br />
giật cơ khép đột ngột. Akata [2] đã báo<br />
cáo một trường hợp mất máu đe dọa tính<br />
mạng sau tổn thương động mạch chậu<br />
gốc trong quá trình phẫu thuật cắt u bàng<br />
quang có xuất hiện giật cơ. Dù BN được<br />
GTTS kết hợp gây tê dây thần kinh bịt<br />
bằng 8 ml mepivacain 1% vẫn xuất hiện<br />
giật chân mạnh trong quá trình phẫu thuật<br />
cắt u. Huyết áp tụt ngay sau khi giật chân<br />
do tổn thương động mạch chậu gốc. Tác<br />
giả cho rằng có thể khi gây tê chỉ thực<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br />
hiện gây tê được một nhánh trước hoặc<br />
sau. Do vậy, khi có dòng điện kích thích<br />
vẫn xuất hiện giật cơ gây ra biến chứng.<br />
Vị trí gây tê thần kinh bịt là yếu tố quan<br />
trọng, nếu gây tê ở vị trí chưa chia nhánh<br />
sẽ ức chế dẫn truyền cả nhánh trước và<br />
nhánh sau. Tuy nhiên, khi gây tê dưới<br />
chỗ phân chia thần kinh bịt ra nhánh<br />
trước và nhánh sau hoặc ở BN có nhánh<br />
phụ (gặp ở 10 - 30% BN) sẽ xuất hiện<br />
giật cơ khép trong quá trình phẫu thuật.<br />
Chúng tôi gặp 2 trường hợp vẫn giật nhẹ<br />
cơ khép nhưng không gây ra biến chứng<br />
thủng bàng quang hoặc mạch máu. Hai<br />
trường hợp này dù vẫn nhận thấy các<br />
đáp ứng đầy đủ trên máy kích thích thần<br />
kinh ở 0,5 mA nhưng vẫn xuất hiện giật<br />
cơ khi đốt u bàng quang. Hiện tượng này<br />
có thể do vị trí gây tê dưới chỗ phân chia<br />
thần kinh bịt hoặc sự xuất hiện của nhánh<br />
phụ.<br />
Tỷ lệ không giật cơ trong nghiên cứu<br />
này là 94,6%, tương đương với nghiên<br />
cứu của Haroon Sabir Khan và CS (2017)<br />
trên 55 BN với tỷ lệ không giật cơ 94,54%<br />
[5]. Nghiên cứu của Tatlisen thực hiện<br />
trên 61 BN, tỷ lệ không giật cơ cao hơn<br />
(97%) [8]. Cả hai nghiên cứu này đều sử<br />
dụng máy kích thích thần kinh để gây tê<br />
thần kinh bịt. Nghiên cứu của Khorami [6]<br />
tiến hành trên 60 BN u bàng quang, chia<br />
làm 2 nhóm, tỷ lệ giật cơ giữa nhóm được<br />
tê thần kinh bịt (3%) thấp hơn nhiều so<br />
với nhóm chỉ được tê tủy sống thông<br />
thường (16,5%). Trần Văn Hinh, Nguyễn<br />
Phú Việt (2015) nghiên cứu sử dụng dao<br />
cắt lưỡng cực thay thế dao đơn cực để<br />
giảm tỷ lệ giật cơ do kích thích thần kinh<br />
bịt trên 52 BN tại Bệnh viện Quân y 103,<br />
<br />
tuy nhiên, vẫn gặp 3 BN (5,8%) giật cơ<br />
khép gây biến chứng thủng bàng quang<br />
(1 trường hợp) và tổn thương niệu đạo<br />
(1 trường hợp) [1].<br />
Nghiên cứu của Vivek V (2013) trên<br />
147 BN u bàng quang thấy cắt nội soi có<br />
sử dụng dao lưỡng cực cho kết quả giật<br />
cơ không tốt hơn dao đơn cực, tỷ lệ kích<br />
thích thần kinh bịt thậm chí còn cao hơn<br />
so với nhóm dùng dao đơn cực [7]. Tác<br />
giả cho rằng chỉ có gây tê thần kinh bịt<br />
mới ngăn chặn được dẫn truyền xung<br />
động kích thích khi cắt đốt u bàng quang.<br />
Như vậy, gây tê thần kinh bịt có sử dụng<br />
máy kích thích thần kinh là một trong<br />
những phương pháp hiệu quả giảm giật<br />
cơ trong quá trình phẫu thuật cắt u bàng<br />
quang nội soi qua niệu đạo, tránh được<br />
các biến chứng nặng nề, nâng cao chất<br />
lượng phẫu thuật.<br />
Các tác dụng không mong muốn khác<br />
gặp với tỷ lệ thấp, gồm run 5,4%, hạ<br />
huyết áp 2,7%.<br />
KẾT LUẬN<br />
Kết hợp GTTS với tê thần kinh bịt có<br />
sử dụng máy kích thích thần kinh cho<br />
hiệu quả tốt trong PTNS bốc hơi u nông<br />
bàng quang qua niệu đạo với 94,6%<br />
không xuất hiện giật cơ khép trong phẫu<br />
thuật. Tỷ lệ tác dụng phụ thấp, thoáng<br />
qua.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Trần Văn Hinh, Nguyễn Phú Việt. Nghiên<br />
cứu hiện tượng kích thích dây thần kinh bịt và<br />
tai biến thủng bàng quang trong phẫu thuật<br />
cắt nội soi qua niệu đạo bằng dao lưỡng cực<br />
điều trị ung thư bàng quang nông. Tạp chí<br />
Y - Dược học Quân sự. 2015, 4, tr.176-180.<br />
<br />
81<br />
<br />