Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
GIÁ TRỊ CỦA GIẢI PHẪU BỆNH TRONG CHẨN ĐOÁN<br />
VÀ PHÂN LOẠI BỆNH PHONG<br />
Hà Văn Phước*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề : Bệnh phong rất thường gặp ở những xứ nhiệt đới, nhiều nhất ở Trung Phi, Đông Nam Á và<br />
Nam Mỹ. Chuẩn đoán bệnh phong đòi hỏi phải chính xác. Chuẩn đoán bệnh phong đã từ lâu dựa vào lâm sàng và<br />
vi trùng học. Mô học được xem là một xét nghiệm giúp xác định và phân loại bệnh phong.<br />
Mục tiêu nghiên cứu : Xác định độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm trong<br />
chuẩn đoán và phân loại bệnh phong.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là phương pháp cắt ngang phân tích tiền cứu và hồi cứu hồ<br />
sơ với đối tượng nghiên cứu là 384 bệnh nhân phong đựơc chuẩn đoán lần đầu tại Bệnh viện Da Liễu Tp. HCM<br />
từ 2004_2007.<br />
Kết quả nghiên cứu: 100% bệnh nhân phong có sang thương da. Đa số có tổn thương thần kinh. 146<br />
trường hợp có kết quả FB dương tính. Giá trị của giải phẫu bệnh trong chẩn đoán bệnh phong: Độ nhạy: 87,5%.<br />
Độ chuyên: 78,5%. Giá trị tiên đoán dương: 97,1%. Giá trị tiên đoán âm: 42,7%<br />
Kết luận: Giá trị của giải phẫu bệnh trong phân loại bệnh phong phù hợp với WHO rất cao với hệ số Kappa:<br />
0,9.<br />
ABSTRACT<br />
THE VALUE OF HISTOPATHOLOGY IN DIAGNOSIS AND CLASSIFICATION OF LEPROSY<br />
Ha Van Phuoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 150 - 157<br />
<br />
Introduction: Leprosy is a common disease in tropical countries, especially in central Africa,South East Asia<br />
and South America. The diagnosis and classification of leprosy are usually based on clinic and bacteriology.<br />
Histopathology is considered as a test useful for the confirmation and classification of leprosy.<br />
Objectives: To identify the sensitivity, the specificity, the positive predictive value, and the negative<br />
predictive value of histopayhology in the diagnosis and classification of leprosy.<br />
Objectives and methodology: This is a transversal trospective and retrospective analysis.<br />
Objectives are 385 leprosy patients diagnosed and treated at the HCM Hospital of Dermato-Venereology<br />
from 2004_2007<br />
Results: 100% leprosy patients have skin lesions. Most of them have nerve lesions. 146 cases have positive<br />
skin smears. Value of histopathology in the diagnosis of leprosy: the sensitivity: 87,5 %, the specificity: 78,5 %, the<br />
positive predictive value: 97,1 %, the negative predictive value: 42,7 %.<br />
Conclusion: The value of histopathology in the classification of leprosy is in concordance with the WHO<br />
classification with Kappa: 0.9.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Nam Á và Nam Mỹ. Theo số liệu đầu năm 2006<br />
của WHO thì trên thế giới có 222.427 người đang<br />
Bệnh phong rất thường thấy ở những xứ điều trị bệnh phong và có 298.626 trường hợp<br />
nhiệt đới, nhiều nhất ở vùng Trung Phi, Đông<br />
<br />
* Khoa Giải Phẫu Bệnh – BV. Da Liễu TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Hà Văn Phước ĐT: 0904.126.836 Email: phuochavan@ymail.com<br />
<br />
150<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
mới được phát hiện, riêng ở Việt Nam thì có 746 Đối tượng nghiên cứu<br />
trường hợp mới được phát hiện và 666 người Dân số mục tiêu<br />
đang được điều trị trong năm 2005.<br />
Tất cả các bệnh nhân phong được chẩn đoán<br />
Chẩn đoán bệnh phong đòi hỏi phải chính lần đầu tại Bệnh Viện Da Liễu Tp. HCM.<br />
xác, nếu không sự chẩn đoán sai lầm sẽ làm cho<br />
Dân số chọn mẫu<br />
bệnh nhân chịu đựng vô lý các mặc cảm về tinh<br />
thần, xã hội, nghề nghiệp và điều trị. Chẩn đoán Tất cả các hồ sơ bệnh nhân được chẩn đoán<br />
và phân loại bệnh phong từ lâu đã được dựa vào bệnh phong lưu trữ tại Bệnh Viện Da Liễu Tp.<br />
khám lâm sàng, thường kết hợp với phiến phết HCM từ tháng 01/ 2004 đến tháng 09 /2007 và tất<br />
da (tìm trực khuẩn Hansen trên da). Mô bệnh cả các bệnh nhân được chẩn đoán bệnh phong<br />
học được xem là một xét nghiệm giúp xác định tại Bệnh viện Da liễu Tp.HCM từ kháng 10 / 2007<br />
bệnh và phân thể bệnh phong. Ngoài ra phản – tháng 12 / 2007 thoả mãn các tiêu chuẩn sau:<br />
ứng Mitsuda được dùng để giúp ước tính thể Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
bệnh và tiên lượng biến chuyển bệnh mà thôi. - Tất cả các bệnh nhân trên lâm sàng có dấu<br />
Hiện nay chẩn đoán giải phẫu bệnh đang hiệu nghi ngờ bệnh phong như:<br />
được sử dụng trong bệnh viện Da Liễu để chẩn + Tổn thương da mất hoặc giảm cảm giác.<br />
đoán và phân loại bệnh phong. Nhưng giá trị + Và hoặc thần kinh ngoại biên phì đại và<br />
của nó bao nhiêu thì chưa được nghiên cứu. Do nhạy cảm phối hợp với các dấu hiệu của thương<br />
đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để tìm tổn dây thần kinh như liệt, mất cảm giác, teo cơ,<br />
hiểu giá trị của giải phẫu bệnh trong chẩn đoán loạn dưỡng da.<br />
và phân loại bệnh phong dựa trên kết quả chẩn<br />
- Bệnh nhân chưa từng được chẩn đoán và<br />
đoán lâm sàng và vi trùng học.<br />
điều trị bệnh phong trước đây.<br />
Mục tiêu nghiên cứu - Nếu là hồ sơ bệnh án phải có đầy đủ các xét<br />
Mục tiêu tổng quát nghiệm theo các bước tiến hành nghiên cứu.<br />
Xác định giá trị của giải phẫu bệnh trong - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
chẩn đoán và phân loại bệnh phong.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
- Bệnh nhân có các bệnh rối loạn đông máu<br />
1. Xác định độ nhạy của giải phẫu bệnh không tiến hành sinh thiết được.<br />
trong chẩn đoán và phân loại bệnh phong.<br />
- Bệnh nhân đang bị phản ứng của bệnh<br />
2. Xác định độ đặc hiệu của giải phẫu bệnh phong.<br />
trong chẩn đoán và phân loại bệnh phong.<br />
- Bệnh nhân đã từng hoặc đang dùng thuốc<br />
3. Xác định giá trị tiên đoán dương của điều trị bệnh phong.<br />
giải phẫu bệnh trong chẩn đoán và phân loại<br />
bệnh phong. Cỡ mẫu<br />
4. Xác định giá trị tiên đoán âm của giải phẫu - Cỡ mẫu được ước lượng theo công thức<br />
bệnh trong chẩn đoán và phân loại bệnh phong. sau:<br />
n : Cỡ mẫu<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Z² (1 - / 2): Hệ số tin cậy, với = 0,05 Z² (1 -<br />
Thiết kế nghiên cứu / 2) = 1,96 ²<br />
Cắt ngang phân tích tiền cứu và hồi cứu hồ d: Sai số ước lượng, chúng tôi chọn d = 0,05.<br />
sơ.<br />
P: Giá trị mong đợi của giải phẫu bệnh trong<br />
chẩn đoán và phân loại bệnh Phong, cho tới nay<br />
<br />
<br />
151<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
chưa có công trình nghiên cứu nào, do đó chúng Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định bệnh phong:<br />
tôi chọn P = 0,5. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là bệnh<br />
Thay vào công thức ta tính được n = 385 phong khi có 2 trong 3 tiêu chuẩn dưới đây:<br />
bệnh nhân. - Tôn thương da mất hoặc giảm cảm giác.<br />
Phương pháp tiến hành - Tổn thương thần kinh phù hợp bệnh<br />
Tất cả các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn phong.<br />
đoán và không có tiêu chuẩn loại trừ sẽ được hỏi - FB: dương tính<br />
bệnh và khám theo các bước sau: - Phân loại bệnh theo WHO 1988<br />
- Ghi nhận các đặc điểm dịch tễ học: Tên, + Nhóm ít khuẩn (PB = paucibacllary):<br />
tuổi, phái, địa chỉ, trình độ học vấn, nghề nghiệp, Những bệnh nhân có từ 1 đến 5 tổn thương da<br />
số hồ sơ. và hoặc có 1 dây thần kinh bị tổn thương. FB: âm<br />
- Bệnh sử: Thời gian bệnh. tính (tất cả các trường hợp FB dương tính đều<br />
- Tiền sử: Những người sống chung trong gia xếp vào nhóm bệnh nhiều khuẩn)<br />
đình mắc bệnh phong. + Nhóm nhiều khuẩn (MB = multibacllary):<br />
- Ghi nhận các dấu hiệu lâm sàng Những bệnh nhân có > 5 tổn thương da và hoặc<br />
≥ 2 dây thần kinh bị tổn thương. FB: dương tính<br />
+ Các đặc điểm của tổn thương da, đặc biệt<br />
chú ý đến số lượng tổn thương: ít khi ≤ 5 tổn - Sinh thiết da<br />
thương, nhiều khi > 5 tổn thương. + Mục đích: Chẩn đoán và phân loại bệnh<br />
+ Các đặc điểm của tổn thương thần kinh: phong dựa trên tế bào học<br />
chú ý đến số lượng dây thần kinh bị tổn thương. + Vị trí: nếu bệnh nhân có 1 tổn thương da<br />
- Thử nghiệm rạch da (Frotty Biopsy = FB) thì chúng tôi sinh thiết 1 mẫu, nếu bệnh nhân có<br />
nhiều tổn thương da thì chúng tôi sinh thiết 2<br />
+ Mục đích: Tìm trực khuẩn phong.<br />
mẫu ở 2 tổn thương điển hình nhất.<br />
+ Vị trí: Làm ở 2 vị trí: dái tai và tổn thương<br />
+ Cách làm: Sát khuẩn bằng cồn, sau đó gây<br />
da điển hình nhất.<br />
tê tại chỗ bằng Lidocain 2%, sau đó cắt da lấy<br />
+ Cách làm: Vùng da làm thử nghiệm phải mẫu bằng dao theo hình ô van dài từ 6 – 12mm,<br />
được lau sạch bằng cồn. Dùng ngón cái và ngón sâu tới lớp hạ bì, sau đó cố định bằng dung dịch<br />
trỏ của tay trái bóp chặt vị trí định rạch. Dùng formal 10% và gởi tới phòng xét nghiệm.<br />
dao mổ rạch một đường dài khoảng 5 mm, sâu<br />
Kết quả<br />
khoảng 2 – 3mm, quay lưỡi dao vuông góc với<br />
đường rạch rồi cạo trên vết rạch 2 – 3 lần cùng Nhóm ít khuẩn: Thượng bì teo ít, vùng sáng<br />
chiều để lấy một giọt mô. Phết giọt dịch mô lên Unna chưa rõ, u hạt dạng củ, thâm nhiễm<br />
lam làm một phết đường kính khoảng 7mm. lymphô bào, tế bào dạng biểu mô, có đại bào<br />
Phết được để khô trong không khí rồi cố định Langhans (thể TT và BT).<br />
trên ngọn lửa đèn cồn trước khi nhuộm Ziehl – Nhóm nhiều khuẩn: Thượng bì teo rõ, vùng<br />
Neelsen. sáng Unna rõ, u hạt chủ yếu là mô bào, tế bào<br />
Kết quả Virchow (thể BB, BL, LL)<br />
<br />
Âm tính: Không thấy vi trùng trên toàn bộ Xử lý và phân tích dữ liệu<br />
phết nhuộm hoặc trên 100 quang trường. Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần<br />
Dương tính: Khi thấy được trực khuẩn mềm EpiInfo 2002. Dùng bảng 2 x 2 để tính giá<br />
phong. trị của GPB trong chẩn đoán và phân loại bệnh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
152<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phong (lấy tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại Có tổn thương da 385 100<br />
của WHO làm tiêu chuẩn vàng). Tổng số bệnh nhân 385 100<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nhận xét: 100% bệnh nhân trong mẫu có tổn<br />
Chúng tôi hồi cứu từ tháng 01/2004 đến thương da gợi ý cho bệnh phong.<br />
tháng 09/2007 được 345 hồ sơ đủ tiêu chuẩn đưa Tỉ lệ phân bố số lượng tổn thương da<br />
vào nghiên cứu và tiền cứu từ tháng 10/ 007 đến Bảng 2: Số lượng tổn thương da<br />
tháng 12/2007 được 40 trường hợp đủ điều kiện Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br />
đưa vào nghiên cứu. Sau đây là kết quả nghiên ≤5 290 75,3<br />
cứu. >5 95 24,7<br />
Một số đặc điểm dịch tễ học Tổng số 385 100<br />
<br />
Bảng 1: Nhận xét: Đa số các bệnh nhân có số lượng<br />
Số bệnh nhân Tỉ lệ % thương tổn da ≤ 5.<br />
Giới Nam 239 62,1 Tổn thương thần kinh<br />
Nữ 146 37,9<br />
Bảng 3: Tỉ lệ phân bố tổn thương thần kinh trong<br />
Nhóm tuổi ≤ 15 32 5,7<br />
16 - 30 135 35,1 mẫu nghiên cứu<br />
31 - 45 117 30,2 Tổn thương thần kinh Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br />
> 45 101 29 Có 337 87,5<br />
Trình độ học ≤ Cấp 1 33 8,6 Không 48 12,5<br />
vấn Cấp 2 - 3 340 88,3 Tổng số 385 100<br />
> Cấp 3 12 3,1 Nhận xét: Đa số các trường hợp có tổn<br />
Nghề nghiệp Học sinh – 65 16,9 thương thần kinh.<br />
CNV<br />
Công nhân 57 14,8 Bảng 4: Tỉ lệ phân bố số lượng thần kinh tổn thương.<br />
Nông dân 82 21,3 Số lượng tổn thương thần kinh Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br />
LĐ phổ thông 181 47 1 sợi 229 68<br />
Địa chỉ HCM 123 31,9 > 1 sợi 108 32<br />
Các tỉnh 262 68,1 Tổng số bệnh nhân có tổn thương 337 100<br />
thần kinh<br />
Nhận xét:<br />
Nhận xét: Đa số các bệnh nhân có tổn<br />
- Nam chiếm tỉ lệ hơi cao hơn nữ. Tuổi nhỏ<br />
thương 1 sợi thần kinh, chỉ có 32% có tổn thương<br />
nhất 4 tuổi (2 trường hợp), lớn nhất là 84 tuổi (2<br />
> 1 sợi (đa số chỉ có 2 sợi).<br />
trường hợp), trung bình 37,4, Std = ± 16,7.<br />
Bảng 5: Tỉ lệ phân bố tổn thương thần kinh trên<br />
- Đa số các bệnh nhân có trình độ học vấn<br />
bệnh nhân được chẩn đoán xác định.<br />
cấp 2 và cấp 3.<br />
Tổn thương Chẩn đoán xác định (theo WHO) Tổng<br />
- Đa số các bệnh nhân có nghề nghiệp là lao thần kinh<br />
động chân tay, chỉ có một số ít trường hợp là cán Bệnh Không bệnh<br />
bộ công nhân viên và học sinh. Có 337 0 337<br />
Không 7 41 48<br />
- Tỉ lệ bệnh nhân cư trú ở các tỉnh hơi cao Tổng 344 41 385<br />
hơn Tp. HCM.<br />
Nhận xét: Đa số các trường hợp có tổn<br />
Một số đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu thương thần kinh đều được chẩn đoán bệnh<br />
Tổn thương da phong. Nhưng có 7 trường hợp được chẩn<br />
đoán bệnh phong nhưng không có tổn thương<br />
Tỉ lệ tổn thương da<br />
thần kinh.<br />
Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br />
<br />
<br />
<br />
153<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Kết quả xét nghiệm FB Sự phù hợp lâm sàng và GPB trong phân<br />
Bảng 6: Tỉ lệ phân bố kết quả FB trong mẫu nghiên loại các thể bệnh phong<br />
cứu GPB phân loại lâm sàng<br />
FB Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br />
Thể BT có khả năng phù hợp giữa chẩn<br />
Dương tính 146 37,9<br />
đoán lâm sàng và giải phẫu bệnh cao nhất.<br />
Âm tính 239 62,1<br />
Tổng số bệnh nhân 385 100 Bảng 10:<br />
Nhận xét: Đa số các bệnh nhân có kết quả FB TT BT BB BL LL TỔNG<br />
I 1 24 4 0 0 29<br />
âm tính.<br />
TT 10 0 0 0 0 10<br />
Bảng 7: Tỉ lệ phân bố kết quả FB trên bệnh nhân BT 5 110 10 0 0 125<br />
được chẩn đoán xác định. BB 0 3 23 3 0 29<br />
FB Chẩn đoán xác định (theo Tổng BL 1 11 16 22 3 53<br />
WHO) LL 0 1 9 32 20 62<br />
Bệnh Không bệnh TỔNG 17 149 62 57 23 308<br />
Dương tính 146 0 146<br />
BÀN LUẬN<br />
Âm tính 198 41 239<br />
Tổng 344 41 385 Một số đặc điểm dịch tễ học<br />
Nhận xét: Trong 344 trường hợp được chẩn Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì tỉ<br />
đoán xác định bệnh chỉ có 146 (42,4%) có kết quả lệ nam mắc bệnh phong cao hơn nữ: 62,1% so<br />
xét nghiệm FB dương tính. với 37,9%, tỉ lệ phong ở trẻ em (≤15 tuổi) là<br />
Giá trị GPB trong chẩn đoán bệnh phong 5,7%. Điều này cũng phù hợp với số liệu của<br />
Bảng 8: chương trình phòng chống bệnh phong quốc gia<br />
CĐ XĐ Tổng khi công bố tỉ lệ số bệnh nhân mới phát hiện<br />
Bệnh phong Không 2006 là nam chiếm 63,2% trong khi nữ chiếm<br />
bệnh 36,06% và ở trẻ em (≤15 tuổi) là 6,3%.<br />
GPB + 301 9 310 PPV = 301/310<br />
= 97,1% Mặc dù trẻ con có thể có nguy cơ cao mắc<br />
- 43 32 75 NPV = 32/75 = bệnh phong, bệnh xảy đến ở mọi lứa tuổi. Nhóm<br />
42,7% tuổi thường khỏi bệnh nhiều nhất nằm giữa 10-<br />
Tổng 344 41 385<br />
20 tuổi. Bệnh xảy ra ở nam nhiều hơn nữ (tỉ lệ<br />
Sn = 301/344 = 87,5% Sp = 32/41 = 78,5% 2/1). Sự khác biệt về phái này ở người lớn cao<br />
Sự phù hợp GPB với WHO trong phân loại hơn trẻ em.<br />
bệnh phong. Khí hậu không giữ vai trò quan trọng trong<br />
Bảng 9: dịch tễ học bệnh phong mặc dù lưu hành độ<br />
Theo WHO Tổng bệnh phong cao ở các xứ nóng và xứ nhiệt đới<br />
MB PB ẩm thấp. Yếu tố môi trường như sống chen chúc<br />
GPB MB 138 20 158 PPV = trong những nhà ở chật hẹp đưa đến việc tiếp<br />
87,3% xúc gần gũi thường xuyên hơn với nguồn lây và<br />
PB 8 178 186 NPV = tạo thuận lợi cho bệnh phong phát triển. Trong<br />
95,7%<br />
mẫu nghiên cứu này số bệnh nhân ở tỉnh nhiều<br />
Tổng 146 198 344<br />
hơn ở TP.HCM, do tuyến khu vực các tỉnh phía<br />
Sn = 95,1% Sp = 89,9% Nam có đầy đủ phương tiện để chẩn đoán do đó<br />
Nhận xét: Phân loại GPB phù hợp cao theo đa số các tỉnh chuyển về. Tỷ lệ những người lao<br />
phân loại của WHO với hệ số Kappa = 0,9. động phổ thông chiếm đa số (47%), thường<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
154<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
những người này họ sống trong nhà thuê chật axon mà nó bao bọc. Khi có sự hiện diện của vật<br />
chội thiếu điều kiện vệ sinh. thể lạ tế bào Schwann làm nhiệm vụ thực bào.<br />
Tổn thương da Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 337<br />
Bệnh phong ở người chủ yếu là bệnh của trường hợp (87,5%) có tổn thương thần kinh, 48<br />
thần kinh ngoại biên và da. Thường dây thần trường hợp (12,5%) không có dấu hiệu tổn<br />
kinh phì đại xuất hiện sau thương tổn ở da, do thương thần kinh trên lâm sàng.<br />
đó tổn thương da thường là dấu hiệu đầu tiên để Người ta tìm thấy một tỉ lệ lớn hơn ở những<br />
phát hiện bệnh phong trừ thể thần kinh nguyên bệnh nhân mới tại Ethiopia (68% phì đại thần<br />
phát (thần kinh đơn thuần) phô bày như là một kinh trụ). Nơi đây bệnh nhân đi khám muộn<br />
bệnh thần kinh ngoại biên, không có thương tổn hơn so với Ấn Độ (23% phì đại thần kinh trụ), là<br />
da điển hình của bệnh phong. Có rất nhiều nơi mà người bệnh được phát hiện sớm hơn<br />
nghiên cứu về đặc điểm tổn thương da trong nhiều. Phát hiện được một hoặc nhiều dây thần<br />
bệnh phong. kinh phì đại thường gặp ở bệnh nhân thể nhiều<br />
Các nghiên cứu ở các nơi khác được công bố khuẩn hơn là bệnh nhân thể ít khuẩn: số liệu tại<br />
cho thấy độ nhạy cảm của tổn thương da mất Bangladesh theo thứ tự là 96%(MB) và 86%(PB),<br />
cảm giác trong chẩn đoán bệnh nhân thể ít trong khi đó ở Ethiopia số liệu tương ứng là 97%<br />
khuẩn: 93% ở Ấn Độ, 92% ở Bangladesh và 86% và 76%. Một nghiên cứu tại Ấn Độ, bao gồm<br />
ở Ethiopia được báo cáo. những bệnh nhân PB sớm hơn, tìm thấy chỉ 20%<br />
bệnh nhân phì đại dây thần kinh. Dữ liệu cho<br />
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi 100%<br />
thấy rằng tại Ethiopia có 451/496 bệnh nhân mới<br />
có tổn thương da và số bệnh nhân có số lượng<br />
(91%), phát hiện bị phì đại thần kinh có liên quan<br />
thương tổn nhiều hơn 5 là 95 trường hợp (24,7%)<br />
đến hoặc thần kinh trụ (137 bệnh nhân,27,5%)<br />
nhưng khi đọc giải phẫu bệnh thì có 138 trường<br />
hoặc thần kinh hông kheo (48 bệnh nhân,10%)<br />
hợp là thể nhiều khuẩn điều này cũng phù hợp<br />
hoặc cả 2 (266 bệnh nhân,53,5%).<br />
với kết quả của tác giả Rao, tức là hình ảnh lâm<br />
sàng ít khuẩn nhưng mô bệnh lý là nhiều khuẩn. Kết quả FB<br />
Các thương tổn da ở phong thường chia làm Trực khuẩn phong rất hiếm trong thương<br />
2 nhóm chính: (1) các thương tổn phẳng đặc tổn của bệnh phong ít khuẩn, theo Lever thì có<br />
trưng là dát (macule); (2) các thương tổn thâm 7% phong thể BT khi nhuộm AFB sẽ cho dương<br />
nhiễm đặc trưng là các sẩn (papule) và cục tính, thường hiện diện với số lượng lớn trong<br />
(nodule). Đa số các tổn thương dát là nhóm thương tổn của bệnh phong nhiều khuẩn. Phiến<br />
phong ít khuẩn (thể TT, BT) thường cho hình phết da truyền thống là một trong những dấu<br />
ảnh mô học u hạt dạng củ với thâm nhiễm hiệu chính của bệnh phong khi dương tính thì<br />
lymphô bào, tế bào dạng biểu mô, có đại bào chứng minh trực tiếp sự hiện diện của M. leprae.<br />
Langhans. Trong khi nhóm sẩn cục thường ở Vì thế độ đặc hiệu của xét nghiệm này là gần<br />
phong nhiều khuẩn (BB, BL, LL), thường cho 100%. Tuy nhiên độ nhạy cảm của riêng phiến<br />
hình ảnh mô học thượng bì teo, vùng sáng Unna, phết da thì thấp, bởi vì bệnh nhân có phiến phết<br />
u hạt chủ yếu là mô bào, tế bào Virchow. da dương tính hiếm khi chiếm hơn 50% và đôi<br />
khi rất ít tới mức 10% trong tất cả bệnh nhân.<br />
Tổn thương thần kinh<br />
Nghiên cứu của chúng tôi có 344 bệnh nhân<br />
Sự ẩn náu của M. leprae trong bó thần kinh ở<br />
được chẩn đoán bệnh phong có 146 trường hợp<br />
da thường là bước đầu tiên trong sự khởi đầu<br />
FB (+) chiếm 42,4%, và có 198 trường hợp FB (-)<br />
của một thương tổn da. Chỗ ở của trực khuẩn là<br />
chiếm 57,6%.<br />
tế bào Schwann, hay thỉnh thoảng là sợi trục<br />
<br />
<br />
<br />
155<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Giá trị của GPB trong chẩn đoán và phân Thể bệnh Tỉ lệ phù hợp giữa GPB/lâm sàng<br />
Vadkarui Bhata Junior Chúng tôi<br />
loại bệnh phong Moorthy<br />
Chất liệu từ mẫu sinh thiết có thể dùng cho Tỉ lệ phối 81,8% 69% 62,63% 69,48%<br />
nhiều mục đích khác nhau, bao gồm xét nghiệm hợp chung<br />
<br />
mô bệnh học, nghiên cứu bệnh lý mô miễn dịch Nhìn chung số liệu của chúng tôi phù hợp<br />
và nuôi cấy M. leprae trong gan chân chuột. Như nhiều với trung tâm Jalma hơn là tác giả<br />
đã được đề cập xét nghiệm mô bệnh học không Nadkarni v Moorthy khi phân loại theo Ridley v<br />
thể xem như là tiêu chuẩn vàng ngay cả với Jopling.<br />
những người giỏi nhất. Một tỉ lệ đáng kể bệnh KẾT LUẬN<br />
nhân có lâm sàng rõ ràng vẫn cho kết quả mô<br />
Trên thực tế, hầu hết các nghiên cứu về bệnh<br />
bệnh học âm tính hoặc nghi ngờ. Trên thực tế,<br />
phong đều sử dụng các tiêu chuẩn lâm sàng như<br />
hầu hết các nghiên cứu đều dùng tiêu chuẩn lâm<br />
đặc tính thương tổn da, thần kinh ngoại biên,<br />
sàng kết hợp với mô bệnh học.<br />
phiến phết da kết hợp với mô bệnh học. Nhưng<br />
Qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy người ta chưa biết giá trị của GPB là bao nhiêu<br />
rằng giá trị của GPB trong chẩn đoán bệnh trong chẩn đoán và phân loại bệnh phong.<br />
phong với độ nhạy là 87,5%, độ đặc hiệu là<br />
Qua nghiên cứu này chúng tôi rút ra được<br />
78,05%, giá trị tiên đoán dương là 97,1% và giá<br />
các kết luận sau:<br />
trị tiên đoán âm là 42,7 % (so với tiêu chuẩn chẩn<br />
đoán của WHO) và giá trị của GPB trong phân - Giá trị của GPB trong chẩn đoán bệnh<br />
loại bệnh phong phù hợp với WHO rất cao với phong với độ nhạy là 87,5%, độ đặc hiệu là<br />
hệ số Kappa = 0,9. 78,05%, giá trị tiên đoán dương là 97,1% và giá<br />
trị tiên đoán âm là 42,7 % (so với tiêu chuẩn chẩn<br />
Trong nước cũng như trên thế giới chúng tôi<br />
đoán của WHO).<br />
chưa tìm thấy công trình nghiên cứu nào xác<br />
định giá trị của GPB trong chẩn đoán và phân - Giá trị của GPB trong phân loại bệnh phong<br />
loại bệnh phong. Nhưng có nhiều công trình phù hợp với WHO rất cao với hệ số Kappa = 0,9.<br />
nghiên cứu để tìm hiểu mối tương quan lâm KIẾN NGHỊ<br />
sàng-giải phẫu bệnh, qua đó xác định tỉ lệ phù<br />
Qua khảo sát giá trị của GPB trong chẩn<br />
hợp giữa lâm sàng và giải phẫu bệnh. Theo kết<br />
đoán và phân loại bệnh phong, chúng tôi có các<br />
quả nghiên cứu của chúng tôi là: tỉ lệ phù hợp<br />
kiến nghị như sau:<br />
giải phẫu bệnh và lâm sàng chung các thể là<br />
87,5% trong đó tỉ lệ phù hợp cho phong thể ít - Tất cả các trường hợp nghi ngờ là bệnh<br />
khuẩn (thể TT, BT) là 89,89% và tỉ lệ phù hợp cho phong đều được cắt sinh thiết da để được chuẩn<br />
phong thể nhiều khuẩn (BB,BL, LL) l94,52% (so đoán mô bệnh lý. Từ đó có thể phát hiện ra các<br />
với tỉ lệ phù hợp theo Ridley v Jopling l69,48%) trường hợp bệnh phong mà trên lâm sàng các<br />
dấu hiệu chưa rõ ràng, cùng với một FB (-).<br />
Bảng 11: So sánh kết quả chúng tôi với các tác giả<br />
khác: - Có thể phát triển thêm sinh thiết thần kinh<br />
Thể bệnh Tỉ lệ phù hợp giữa GPB/lâm sàng<br />
để giúp cho xếp loại bệnh phong chính xác hơn<br />
Vadkarui Bhata Junior Chúng tôi và không bỏ sót trường hợp bệnh phong một khi<br />
Moorthy kết quả mô học bệnh lý của da viêm bì không<br />
I 15,9% 35% 0% đặc hiệu.<br />
TT 97% 50% 46,15% 58,82%<br />
BT 95% 77% 66,34% 73,82% - Một chẩn đoán giải phẫu bệnh muốn đạt<br />
BB 89% 25% 50% 37,09% được chính xác cao cần có một mẫu sinh thiết tốt<br />
BL 87% 43% 70% 38,59% trên một nền sang thương rõ ràng và điển hình<br />
LL 98% 91% 80% 86,95%<br />
<br />
<br />
156<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
được xác định trên những vị trí trong phổ lâm 6. Rao, P.N., et al. (2006), “Evaluation of leprosy patients with 1<br />
to 5 skin lesions with relevance to their grouping into<br />
sàng bệnh học của mỗi trường hợp bệnh phong. paucibacillary or multibacillary disease”, Indian J Dermatol<br />
Tức là để giảm bớt yếu tố chủ quan cảm tính trên Venereol Leprol, 72(3), pp. 207-10.<br />
7. Reddy, R.R., et al. (2005), “A comparative evaluation of skin<br />
chẩn đoán mô học bệnh lý thì cần có sự hợp tác<br />
and nerve histopathology in single skin lesion leprosy”, Indian<br />
tốt của các thầy thuốc giải phẫu bệnh và lâm J Dermatol Venereol Leprol, 71(6), pp. 401-5.<br />
sàng để tìm ra tiếng nói chung. Như vậy tỷ lệ 8. Singhi, M.K., D. Kachhawa, and B.C. Ghiya (2003), “A<br />
retrospective study of clinico-histopathological correlation in<br />
phù hợp sẽ cao lên làm tăng độ nhạy cảm và độ leprosy”, Indian J Pathol Microbiol, 46(1), pp. 47-8.<br />
đặc hiệu. 9. Trần Phương Hạnh (2005), “Viêm phong”, Bệnh học đại<br />
cương, tr. 103-109<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Viện Da liễu Việt Nam (2006), “Điều tra dịch tễ tàn tật trong<br />
1. Bệnh viện da liễu TPHCM (1992), “Dịch tễ học bệnh phong”, bệnh phong ở Việt Nam”, tr. 1-19.<br />
Bệnh da và các bệnh lây qua đường tình dục, tr.103-109. 11. Viện Da liễu Việt Nam (2006), “Tình hình bệnh phong tại Việt<br />
2. Hà Văn Phước (1997), “Tương quan lâm sàng và giải phẫu Nam”, tr. 1-5.<br />
bệnh trong bệnh phong”, Sinh hoạt khoa học kỹ thuật Da liễu 12. World Health Organization (2002), “Report of Technical<br />
khu vực B2 kỳ II, 1997, tr. 1-6. Forum of the International Leprosy Association - ILA - 25-28<br />
3. Mathew, D., et al. (2004), “An evaluation of clinical and February, 2002”, Paris, France.<br />
histopathological status in paucibacillary leprosy patients after 13. World Health organization (4-2007), “The leprosy burden at<br />
completion of fixed duration therapy”, Indian J Lepr, 76(1), pp. the end of 2005”.<br />
11-8.<br />
4. Nigam, P.K., et al. (2007), “Fine needle aspiration cytology in<br />
reactional and non-reactional leprosy”, Indian J Dermatol Ngày nhận bài báo: 20/07/15<br />
Venereol Leprol, 73(4), pp. 247-9.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/08/2015<br />
5. Rao, P.N., et al. (2005), “Comparison of two systems of<br />
classification of leprosy based on number of skin lesions and Ngày bài báo được đăng: 05/09/2015<br />
number of body areas involved--a clinicopathological<br />
concordance study”, Indian J Dermatol Venereol Leprol, 71(1),<br />
pp. 14-9.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
157<br />