Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
GIÁ TRỊ DỰ ĐOÁN ĐỘ ÁC TÍNH U BUỒNG TRỨNG<br />
CỦA MÔ HÌNH IOTA ADNEX TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ<br />
Lê Ngọc Diệp*, Tô Mai Xuân Hồng**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán của mô IOTA ADNEX (International Ovarian Tumor Anaysis) ở<br />
ngưỡng cắt 10% trong dự đoán độ ác tính u buồng trứng tại Bệnh viện Từ Dũ.<br />
Phương pháp: Thử nghiệm chẩn đoán. Tất cả phụ nữ có chỉ định phẫu thuật vì khối u buồng trứng từ<br />
tháng 01/01/2018 đến 10/05/2018, được siêu âm sử dụng mô hình IOTA- ADNEX đánh giá độ ác tính trước<br />
phẫu thuật. Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật u buồng trứng được xem là tiêu chuẩn vàng để đánh giá độ<br />
chính xác của siêu âm sử dụng mô hình IOTA-ADNEX.<br />
Kết quả: Nghiên cứu thu nhận được 522 phụ nữ đồng ý tham gia nghiên cứu, với 578 khối u, bao gồm 70<br />
bệnh ung thư buồng trứng (13,4%) và 452 phụ nữ có u buồng trứng lành tính (86,6%). Có 56 bệnh nhân có u<br />
buồng trứng 2 bên trong nhóm nghiên cứu chiếm tỉ lệ 10,7%. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 38,7 ±<br />
14,4, trong đó độ tuổi sinh sản chiếm 55,6%. Ở ngưỡng cắt 10%, mô hình IOTA ADNEX có: Khả năng dự đoán<br />
đúng: 89,8% (KTC 95%: 87,3-92,3%), độ nhạy: 94,7% (KTC 95%: 89,7-99,8%), độ đặc hiệu: 89,4% (KTC 95%:<br />
86,8-92,1%), diện tích dưới đường cong ROC: 0,965 (KTC 95%: 0,948 – 0,982).<br />
Kết luận: Mô hình siêu âm IOTA ADNEX có hay không có CA125 ở ngưỡng cắt 10% có thể được dùng để<br />
dự đoán độ ác tính của u buồng trứng tại bệnh viện Từ Dũ.<br />
Từ khóa: IOTA ADNEX, ung thư buồng trứng<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF IIOTA-ADNEX MODEL FOR PREDICTING OVARIAN CANCER IN TU DU HOSPITAL<br />
Le Ngoc Diep, To Mai Xuan Hong<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 207 - 213<br />
Objectives: Determine the diagnostic test of IOTA ADNEX (International Ovarian Tumor Anaysis)<br />
model in the cut-off point at 10% for predicting ovarian cancers in Tu Du hospital.<br />
Method: Diagnostic test. All women who were indicated an operation from January 1st, 2018 to May 10th,<br />
2018, have performed an ultrasound using IOTA-ADNEX for prediction the presence of ovarian cancers in the<br />
pre-operation. Histopathology is considered as a gold standard for evaluating the precision of IOTA-ADNEX<br />
model in ultrasound for ovarian cancers.<br />
Results: 522 women gave their consent to join in the research and there were 578 ovarian masses included<br />
70 cases of ovarian cancers (13.4%) and 452 cases of benign masses (86.6%), and 56 cases of bilateral ovarian<br />
masses (10.7%). The average age of present women is 38.7 ± 14.4 years old, and 55% of them were in the<br />
reproductive age. CA125 are indicated in all research women and 63.8% of them is less than 35 IU /ml. IOTA<br />
ADNEX model at the cut-off point of 10% has showed the high positive predictive value 89.8% (95% CI: 87.3-<br />
92.3%), sensitivity 94.7% (95% CI: 89.7-99.8%), specificity 89.4% (95% CI: 86.8-92.1%), and AUC 0.965<br />
(95% CI: 0.948 – 0.982).<br />
Conclusion: IOTA ADNEX models with and without CA125 at cut-off point of 10% can routinely<br />
<br />
*Bệnh viện Từ Dũ, **Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Tô Mai Xuân Hồng ĐT: 0903727069 Email: tomaixuanhong@ump.edu.vn<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 207<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
implement for predicting ovarian cancers in the Tu Du hospital.<br />
Keywords: IOTA-ADNEX models, ovarian cancer<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Chẩn đoán tính lành ác của một khối u Thiết kế nghiên cứu<br />
buồng trứng trước phẫu thuật là một thách thức Thử nghiệm chẩn đoán.<br />
trong thực hành lâm sàng phụ khoa vì có liên Dân số mục tiêu<br />
quan đến việc tiên lượng dự đoán phẫu thuật. Tất cả bệnh nhân phẫu thuật tại bệnh viện<br />
Nếu u buồng trứng lành tính, phẫu thuật nội soi Từ Dũ vì khối u buồng trứng.<br />
thường được áp dụng nhưng nếu nghi ngờ u Dân số nghiên cứu<br />
buồng trứng ác tính, cần phải có một hướng can Tất cả phụ nữ đến khám, nhập viện vì lý do<br />
thiệp đầy đủ và đúng mức để cải thiện tỉ lệ sống u buồng trứng và có chỉ định phẫu thuật từ<br />
còn và chất lượng cuộc sống. 01/01/2018 đến 5/2018 tại bệnh viện Từ Dũ.<br />
Siêu âm được xem như một phương tiện đầu Dân số chọn mẫu<br />
tay trong đánh giá tính chất u buồng trứng lành Tất cả bệnh nhân phẫu thuật vì khối u buồng<br />
tính và ác tính trước phẫu thuật. Từ năm 1999, trứng tại bệnh viện Từ Dũ từ 01/01/2018 đến<br />
nhóm nghiên cứu khối u buồng trứng quốc tế 10/05/2018 thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.<br />
gọi tắt là IOTA ra đời với mục tiêu nhằm đồng Tiêu chuẩn nhận vào<br />
thuận về thuật ngữ, định nghĩa và phép đo để Tất cả bệnh nhân phẫu thuật vì khối u buồng<br />
mô tả đặc tính siêu âm của u buồng trứng. Mô trứng từ 01/01/2018 đến 10/05/2018 có kết quả<br />
hình ADNEX là một trong các mô hình được siêu âm sử dụng mô hình IOTA- ADNEX trước<br />
nhóm IOTA xây dựng được nhắc đến với độ phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ, và đồng ý tham<br />
chính xác cao và là mô hình tiên đoán đa lớp đầu gia nghiên cứu.<br />
tiên về giai đoạn của ung thư buồng trứng(2,3). Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Mô hình IOTA ADNEX được chính thức Các tổn thương xác định không phải là u<br />
triển khai từ năm 2016 tại bệnh viện Từ Dũ. Trên buồng trứng khi phẫu thuật hay khi có kết quả<br />
thực tế, mô hình ADNEX đòi hỏi những chuyên giải phẫu bệnh. Bệnh nhân có tiền căn ung thư<br />
buồng trứng. Bệnh nhân có thai. Bệnh nhân dưới<br />
gia siêu âm được đào tạo cũng như một máy<br />
18 tuổi. Bệnh nhân có u buồng trứng trong các ca<br />
siêu âm chất lượng để đảm bảo giá trị tiên đoán<br />
mổ cấp cứu. Trường hợp không thu nhận được<br />
của mô hình. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa mẫu gửi giải phẫu bệnh.<br />
có nghiên cứu nào tập trung về giá trị của mô<br />
Cỡ mẫu<br />
hình khi ứng dụng tại đây. Vì vậy, chúng tôi tiến<br />
Mẫu toàn bộ và liên tục từ 01/01/2018 đến<br />
hành nghiên cứu: “Giá trị chẩn đoán u buồng 10/05/2018.<br />
trứng ác tính của mô hình IOTA ADNEX tại<br />
Địa điểm<br />
bệnh viện Từ Dũ là bao nhiêu” để trả lời cho câu<br />
Khoa Phụ, Khoa Nội Soi, khoa Ung bướu<br />
hỏi nghiên cứu: giá trị của mô hình này khi ứng phụ khoa- Bệnh viện Từ Dũ.<br />
dụng tại bệnh viện Từ Dũ là như thế nào?<br />
Quy trình thực hiện nghiên cứu<br />
Mục tiêu<br />
Bước 1<br />
Xác định giá trị chẩn đoán của mô hình Thu nhận tất cả bệnh nhân được nhập viện<br />
IOTA ADNEX ở ngưỡng cắt 10% trong dự đoán phẫu thuật u buồng trứng có siêu âm tại bệnh<br />
độ ác tính u buồng trứng tại Bệnh viện Từ Dũ. viện áp dụng mô hình ADNEX IOTA.<br />
<br />
<br />
208 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bước 2 với u buồng trứng 2 bên do thứ phát từ đường<br />
Giải thích cho bệnh nhân để có được sự tiêu hóa (Bảng 2).<br />
đồng ý tham gia nghiên cứu và sau đó phỏng Bảng 1. Phân loại khối u buồng trứng trên siêu âm<br />
vấn bằng bảng câu hỏi, kết hợp thu thập hồ sơ theo IOTA của mẫu nghiên cứu<br />
bệnh án. Đặc điểm Tần số (N= 578) Tỷ lệ (%)<br />
U đơn thùy 153 26,5<br />
Bước 3 U đơn thùy đặc 130 22,5<br />
Các bệnh nhân sau phẫu thuật có kết quả U đa thùy 162 28,0<br />
U đa thùy đặc 93 16,1<br />
giải phẫu bệnh là u thực thể buồng trứng được<br />
U đặc 40 6,9<br />
đưa vào nghiên cứu có đối chiếu với kết quả<br />
Bảng 2. Giải phẫu bệnh của nhóm u ác tính<br />
siêu âm.<br />
Loại u Tần số Tỷ lệ<br />
KẾT QUẢ (N=76) (%)<br />
U biểu mô 54 71,1<br />
Có 522 phụ nữ tham gia nghiên cứu với<br />
Carcinom tuyến dịch trong 2 2,6<br />
578 khối u, bao gồm 70 bệnh ung thư buồng Carcinom tuyến dịch nhầy 10 13,2<br />
trứng (13,4%) và 452 cá thể có u buồng trứng U bọc dịch trong giáp biên ác 9 11,8<br />
lành tính (86,6%). Có 56 bệnh nhân có u buồng U bọc dịch nhầy giáp biên ác 11 14,5<br />
trứng 2 bên trong nhóm nghiên cứu chiếm tỉ lệ Carcinom tuyến dạng nội mạc tử cung 12 15,8<br />
10,7%. Tuổi trung bình của quần thể nghiên Carcinom tế bào sáng 9 11,8<br />
U Brenner ác 1 1,3<br />
cứu là 38,7 ± 14,4, nhỏ tuổi nhất là 18 tuổi và<br />
U tế bào mầm 12 15,8<br />
lớn nhất là 84 tuổi. U nghịch mầm 4 5,3<br />
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu U túi noãn hoàng 3 3,9<br />
U quái không trưởng thành 5 6,6<br />
Trong nhóm nghiên cứu, số u buồng trứng<br />
U mô đệm dây giới bào 7 9,2<br />
không có phần đặc chiếm 54,5%. U đặc chiếm tỉ U tế bào hạt 2 2,6<br />
lệ thấp nhất (6,9%) (Bảng 1). U sợi giàu tế bào 4 5,3<br />
Trong nhóm ung thư buồng trứng nguyên U tế bào Sertoli-Leydig biệt hóa kém 1 1,3<br />
phát, ung thư biểu mô chiếm tỉ lệ cao nhất 4.U hỗn hợp 1 1,3<br />
Tế bào trung mô và biểu mô ác tính 1 1,3<br />
(71,1%), tiếp theo đó là u ác tế bào mầm (15,8%), u 5.U di căn từ nơi khác 2 2,6<br />
ác mô đệm dây giới bào (9,2%), u di căn hỗn hợp Tế bào nhẫn 2 2,6<br />
ác tính (1,3%). Loại u có giải phẫu bệnh giáp biên Tổng cộng 76 100<br />
ác gồm 24 u, chiếm tỉ lệ 31,6%. Có 1 bệnh nhân<br />
Giá trị của mô hình IOTA ADNEX<br />
Bảng 3. Đặc điểm phân bố các yếu tố trong mô hình IOTA ADNEX theo giai đoạn phẫu thuật ung thư buồng trứng<br />
Lành tính Giáp biên ác Giai đoạn I Giai đoạn II-IV Di căn thứ<br />
(N= 502) (N=24) (N= 37) (N=17) phát (N=2)<br />
Tuổi TV (TPV) 35 (27-46) 46 (37-62) 43 (27-53) 52 (48-67) 57<br />
CA 125 TV (TPV) 23,1 (13,8-49,4) 26,7 (13,5-105) 55 (32,9-108,4) 71,1 (25,9-277,2) 242<br />
Đường kính lớn nhất của<br />
TV (TPV) 78,5 (62-100) 105 (65-157) 137 (94-167) 103 (80-137) 93,5<br />
khối u<br />
Có hiện diện mô đặc Số lượng (%) 144 (28,7) 15 (37,5) 32 (86,5) 17 (100) 2 (100)<br />
Tỉ lệ mô đặc (nếu có) TV (TPV) 0,39 (0,26-0,68) 0,51 (0,37-1) 0,45 (0,26-0,77) 0,61(0,47-0,83) 1 (1)<br />
Có nhiều hơn 10 thùy Số lượng (%) 50 (10) 14 (58,3) 19 (51,4) 5 (29,4) 0 (0)<br />
Số nhú: 0 Số lượng (%) 470 (93,6) 17 (70,8) 14 (37,8) 6 (35,3) 2 (100)<br />
1 12 (2,4) 1 (4,2) 7 (18,9) 6 (35,3) 0<br />
2 13 (2,6) 1 (4,2) 0 (0) 0 (0) 0<br />
3 4 (0,8) 1 (4,2) 1 (2,7) 0 (0) 0<br />
>3 3 (0,6) 4 (16,7) 15 (40,5) 5 (29,4) 0<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 209<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Lành tính Giáp biên ác Giai đoạn I Giai đoạn II-IV Di căn thứ<br />
(N= 502) (N=24) (N= 37) (N=17) phát (N=2)<br />
Có bóng lưng Số lượng (%) 150 (29,9) 1 (4,2) 5 (13,5) 0 (100) 0 (100)<br />
Có dịch ổ bụng Số lượng (%) 8 (1,6) 3 (12,5) 7 (18,9) (35,3) 0 (100)<br />
TV: Trung vị - TPV: Tứ phân vị<br />
Bảng 4. Giá trị của mô hình ADNEX có CA 125 tại Giá trị chẩn đoán ung thư buồng trứng của<br />
ngưỡng cắt 10% hai mô hình là tương đương nhau.<br />
ADNEX có CA 125 Ác Lành Tổng Hai mô hình này có giá trị tương đồng trong<br />
XN (+) ≥10% 72 (56,7) 55 (43,3) 127<br />
chẩn đoán ung thư buồng trứng lành ác với diện<br />
XN (-)