intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị sinh thiết tức thì mẫu mô lấy bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán ung thư phổi

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

67
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả sinh thiết tức thì (STTT) mẫu mô được sinh thiết bằng phẫu thuật nội soi (PTNS) lồng ngực trong chẩn đoán ung thư phổi (UTP). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu trên 103 bệnh nhân (BN) có tổn thương dạng u ở phổi trên phim X quang và chụp cắt lớp vi tính lồng ngực được PTNS lồng ngực chẩn đoán, xét nghiệm mô bệnh học trong mổ bằng STTT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị sinh thiết tức thì mẫu mô lấy bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán ung thư phổi

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> GIÁ TRỊ SINH THIẾT TỨC THÌ MẪU MÔ LẤY BẰNG<br /> PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC TRONG<br /> CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI<br /> Vũ Anh Hải*; Phạm Vinh Quang**; Mai Văn Viện***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Mục tiêu: đánh giá kết quả sinh thiết tức thì (STTT) mẫu mô được sinh thiết bằng phẫu thuật<br /> nội soi (PTNS) lồng ngực trong chẩn đoán ung thư phổi (UTP). Đối tượng và phương pháp:<br /> nghiên cứu trên 103 bệnh nhân (BN) có tổn thương dạng u ở phổi trên phim X quang và chụp<br /> cắt lớp vi tính lồng ngực được PTNS lồng ngực chẩn đoán, xét nghiệm mô bệnh học trong mổ<br /> bằng STTT. Kết quả: phù hợp týp mô bệnh học STTT và giải phẫu bệnh đạt 91,3%; không phù<br /> hợp 8,7%. Giá trị của STTT trong chẩn đoán mô bệnh học UTP: độ nhạy (Se) 97,6%; độ đặc<br /> hiệu (Sp) 100,0%; giá trị tiên đoán dương (PPV) 100,0%; giá trị tiên đoán âm (NPV) 98,4%; độ<br /> chính xác 99,0%; độ phù hợp chẩn đoán Kappa = 0,98. Kết luận: STTT mẫu mô sinh thiết bằng<br /> PTNS lồng ngực có hiệu quả cao trong chẩn đoán mô bệnh các tổn thương dạng u ở phổi nói<br /> chung và UTP nói riêng.<br /> * Từ khoá: Ung thư phổi; Sinh thiết tức thì; Phẫu thuật nội soi lồng ngực.<br /> <br /> The Values of Frozen Section of the Lung Tissue Specimens by<br /> Video-Assisted Thoracic Surgery in Diagnosis of Lung Cancer<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the values of frozen section of the lung tissue specimens by videoassisted thoracic surgery in diagnosis of lung cancer. Subjects and methods: 103 patients with<br /> tumors of the lung on X-ray and computed tomography. Frozen section the lung tisue which<br /> sampling by video-assisted thoracoscopic surgery (VATS). Results: Comparation the<br /> histological type between frozen section and pathology: the correct rate was 91.3%; incorrect<br /> rate was 8.7%. The values of frozen section in diagnosis of lung cancer were: sensitivity (Se)<br /> 97.6%; specificity (Sp) 100.0%; positive predictive value (PPV) 100.0%; negative predictive<br /> value (NPV) 98.4%; accuracy 99.0%; diagnostic coverage Kappa = 0.98. Conclusion: Frozen<br /> section of the lung tissue specimens by VATS are highly effective diagnosis of lung tumor<br /> lesions in general and lung cancer in particular.<br /> * Key words: Lung cancer; Frozen section; Video-assisted thoracic surgery.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sinh tiết tức thì là phương pháp chẩn<br /> đoán mô học ngay trong lúc mổ, có giá trị<br /> <br /> trong phẫu thuật, làm giảm số lần phẫu<br /> thuật và thời gian điều trị cho BN. PTNS<br /> lồng ngực được áp dụng phổ biến hiện nay,<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 175<br /> ** Học viện Quân y<br /> *** Bệnh viện TWQĐ 108<br /> Người phản hồi (Corresponding): Vũ Anh Hải (vuanhhai.TheoRAC@gmail.vn)<br /> Ngày nhận bài: 01/04/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/05/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/05/2016<br /> <br /> 178<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> là phương pháp chẩn đoán có giá trị, cho<br /> phép đánh giá chính xác các tổn thương<br /> ở phổi, màng phổi và sinh thiết mẫu mô<br /> đạt tỷ lệ cao [2, 3]. Chúng tôi thực hiện<br /> nghiên cứu này nhằm: Đánh giá kết quả<br /> STTT mẫu mô được sinh thiết bằng<br /> PTNS lồng ngực trong chẩn đoán các tổn<br /> thương dạng u ở phổi.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> - 103 BN được STTT mẫu mô sinh<br /> thiết bằng PTNS lồng ngực tại Bệnh viện<br /> Phạm Ngọc Thạch từ tháng 11 - 2011<br /> đến 07 - 2014.<br /> - Tiêu chuẩn chọn BN:<br /> + Có tổn thương dạng u trên phim X<br /> quang và cắt lớp vi tính (CLVT) lồng<br /> ngực: vị trí ngoại vi, kích thước u lớn nhất<br /> 5 cm, chưa xâm lấn thành ngực.<br /> + BN được PTNS lồng ngực sinh thiết<br /> chẩn đoán.<br /> + Mẫu mô sinh thiết được làm xét<br /> nghiệm STTT chẩn đoán mô bệnh.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Nghiên cứu tiến cứu, mô tả.<br /> - Kỹ thuật sinh thiết mẫu mô: lấy trọn u<br /> phổi (bằng cắt phổi hình chêm hoặc rạch<br /> nhu mô, cắt bỏ u) hoặc bấm sinh thiết u (khi<br /> quan sát đại thể có nguy cơ ác tính cao hay<br /> khi u nằm sâu trong nhu mô, dùng dao điện<br /> cắt nhu mô phổi, bộc lộ u và sinh thiết).<br /> - Quy trình xét nghiệm mô bệnh học: xét<br /> nghiệm mô bệnh học thực hiện tại Khoa Giải<br /> phẫu bệnh, Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch.<br /> <br /> - Mở cửa máy bằng cách nhấn nút<br /> Window clock (khi nhiệt độ tủ lạnh khoảng<br /> âm 30oC) và đặt cassett vào thanh làm<br /> lạnh ở bên tay trái buồng lạnh.<br /> - Nhỏ một ít dung dịch làm đông lạnh<br /> lên cassett, để khoảng 5 - 10 phút, sau đó<br /> đặt mẫu mô lên bề mặt dụng cụ, nhỏ<br /> thêm dung dịch đông lạnh lên mẫu mô<br /> sao cho dung dịch phủ kín mẫu mô.<br /> - Kéo thanh làm lạnh ép lên mẫu mô<br /> và để yên, đóng cửa máy lại.<br /> - Chờ khoảng 5 phút, mẫu mô và dung<br /> dịch đông lạnh sẽ chuyển thành màu<br /> trắng đục là có thể gắn vào trục cắt gần<br /> bệ dao cắt để cắt mỏng.<br /> - Để chế độ cắt mỏng 1 µm và bắt đầu cắt.<br /> - Khi cắt được mẫu mô đủ mỏng, trải<br /> lên lame kính đã phủ sẵn albumin.<br /> - Hơ nóng để làm khô mẫu mô.<br /> - Bắt đầu nhuộm HE các bước như<br /> sau: hematoxylin khoảng 2 - 3 phút; eosin<br /> khoảng 5 - 10 nhúng; axít acool 3 - 5<br /> nhúng; các bước khác 5 - 10 nhúng.<br /> - Để khô và dán lame.<br /> - Đọc kết quả trên kính hiển vi quang học.<br /> * Xét nghiệm mô bệnh sau phẫu thuật:<br /> Cố định bệnh phẩm phẫu thuật trong<br /> dung dịch formol 10%, chuyển đúc<br /> paraffin, cắt mảnh, nhuộm HE và eosin.<br /> Đọc tiêu bản trên kính hiển vi quang học<br /> Nikon với độ phóng đại 40 - 400 lần. Một<br /> số trường hợp khó chẩn đoán được<br /> nhuộm hóa mô miễn dịch.<br /> - Đánh giá kết quả:<br /> <br /> - Mở máy cắt lạnh trước từ 1 - 4 giờ.<br /> <br /> + Đánh giá sự phù hợp mô bệnh học<br /> STTT và mô bệnh sau phẫu thuật theo 2<br /> mức độ: phù hợp và không phù hợp.<br /> <br /> - Để máy ở chế độ Cryobar và Cryobar<br /> temp.<br /> <br /> + Tính các giá trị: Se, Sp, PPV, NPV,<br /> độ chính xác, phù hợp Kappa.<br /> <br /> * Quy trình STTT:<br /> <br /> 179<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung.<br /> * Tuổi:<br /> Bảng 1: Phân bố theo tuổi.<br /> Tuổi<br /> <br /> UTP<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Không UTP<br /> <br /> p<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> < 30<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> 30 - 39<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> 13<br /> <br /> 12,6<br /> <br /> 16<br /> <br /> 15,5<br /> <br /> 40 - 49<br /> <br /> 7<br /> <br /> 6,8<br /> <br /> 12<br /> <br /> 11,7<br /> <br /> 19<br /> <br /> 18,4<br /> <br /> 50 - 59<br /> <br /> 17<br /> <br /> 16,5<br /> <br /> 19<br /> <br /> 18,4<br /> <br /> 36<br /> <br /> 34,9<br /> <br /> 60 - 69<br /> <br /> 10<br /> <br /> 9,7<br /> <br /> 12<br /> <br /> 11,6<br /> <br /> 22<br /> <br /> 21,4<br /> <br /> ≥ 70<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> 7<br /> <br /> 6,8<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 42<br /> <br /> 40,8<br /> <br /> 61<br /> <br /> 59,2<br /> <br /> 103<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 55,3 ± 11,6<br /> <br /> 50,2 ± 12,3<br /> <br /> Khác biệt về tỷ lệ BN UTP và không<br /> UTP ở các nhóm tuổi không có ý nghĩa<br /> thống kê (p > 0,05). Tuổi trung bình nhóm<br /> không UTP (50,2 ± 12,3) thấp hơn UTP<br /> (55,3 ± 11,6), sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê (p = 0,039). BN tập trung ở độ<br /> tuổi 40 - 69 (81,0%), nhóm tuổi có tỷ lệ<br /> mắc UTP cao nhất từ 50 - 59 (40,5%),<br /> nhóm tuổi < 30 có tỷ lệ mắc UTP thấp<br /> nhất (2,4%). Nghiên cứu của Lê Tiến<br /> <br /> 52,3 ± 12,2<br /> <br /> 0,039<br /> <br /> Dũng, tuổi trung bình của BN UTP là<br /> 58,8, độ tuổi có tỷ lệ UTP cao từ 40 - 79<br /> (85,9%). Theo Joseph LoCicero III: tại<br /> Mỹ, tuổi trung bình của BN UTP là 71,<br /> không phát hiện UTP ở lứa tuổi < 20. Tác<br /> giả đưa ra tỷ lệ đánh giá mức độ nguy cơ<br /> theo tuổi như sau: nguy cơ UTP là 0,02%<br /> ở tuổi 40, tăng lên 0,185% ở tuổi 50;<br /> 0,487% ở tuổi 60; 1,304% ở tuổi 70 và<br /> xấp xỉ 2,0% ở tuổi 80 [9].<br /> <br /> * Giới tính:<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính.<br /> <br /> 180<br /> <br /> 0,4159<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> Y văn thế giới cũng như các nghiên cứu tại Việt Nam đều cho thấy UTP thường gặp<br /> ở nam giới. Tuy nhiên, tỷ lệ rất khác nhau trong các báo cáo, từ 1,7/1 đến 9/1 [1]. Tỷ lệ<br /> nam/nữ trong nghiên cứu này thấp hơn so với đa số các tác giả khác. Theo chúng tôi,<br /> tỷ lệ này bị chi phối bởi nhiều yếu tố, liên quan đến nhóm đối tượng mà mỗi nghiên<br /> cứu hướng tới, tỷ lệ này không có tính đại diện cao do số lượng BN còn hạn chế.<br /> 2. Kỹ thuật sinh thiết.<br /> <br /> 1.0%<br /> SINH THIẾT ĐƯỢC M ẪU<br /> <br /> KHÔNG SINH THIẾT ĐƯỢC<br /> M ẪU<br /> <br /> 99.0%<br /> <br /> Biểu đồ 2: Kết quả sinh thiết mẫu mô chẩn đoán mô bệnh học.<br /> Bảng 2: Mối liên quan của một số yếu tố và khả năng sinh thiết.<br /> Kết quả sinh thiết được mẫu<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Lấy được mẫu<br /> <br /> Không lấy được mẫu<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Dày dính khoang<br /> màng phổi nặng<br /> <br /> Không<br /> <br /> 101<br /> <br /> 98,1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Có<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> Vị trí u theo thùy<br /> phổi<br /> <br /> Trên<br /> <br /> 55<br /> <br /> 53,4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> Giữa<br /> <br /> 12<br /> <br /> 11,7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Dưới<br /> <br /> 35<br /> <br /> 34,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 1 - 2 cm<br /> <br /> 39<br /> <br /> 37,9<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> > 2 - 3 cm<br /> <br /> 37<br /> <br /> 35,9<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> > 3 cm<br /> <br /> 26<br /> <br /> 25,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Kích thước u trên<br /> phim cắt lớp vi tính<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,0194<br /> <br /> 0,655<br /> <br /> 0,4515<br /> <br /> Dày dính khoang màng phổi nặng có<br /> liên quan đến kết quả sinh thiết mẫu mô<br /> (p < 0,02). Sự khác biệt không có ý nghĩa<br /> thống kê về khả năng sinh thiết mẫu theo<br /> vị trí u phổi (theo thùy phổi) và nhóm kích<br /> thước u phổi (p > 0,05).<br /> <br /> 99,2% [1, 6, 7, 11]. Nguyên nhân chính<br /> được các tác giả đề cập về tỷ lệ thành<br /> công của sinh thiết khi thực hiện PTNS<br /> gồm: tình trạng dày dính khoang màng<br /> phổi và đặc điểm về vị trí, kích thước u<br /> phổi [6, 7, 11].<br /> <br /> Các báo cáo cho thấy: tỷ lệ thành công<br /> khi sinh thiết mẫu bằng PTNS đạt 46,0 -<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, sinh<br /> thiết mẫu đạt tỷ lệ 99,0%, 1 BN (1%)<br /> 181<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> khối u ở vị trí ngoại vi và PTNS hỗ trợ với<br /> tỷ lệ cao (76,2%), giúp thuận lợi cho việc<br /> xác định và sinh thiết u.<br /> <br /> không sinh thiết được mẫu do dày dính<br /> khoang màng phổi nặng, phải chuyển mở<br /> ngực. Khả năng lấy mẫu của PTNS khá<br /> cao vì: các trường hợp được sinh thiết có<br /> kích thước u khá lớn, trung bình 2,7 ± 1,0<br /> cm (nhỏ nhất 1 cm, lớn nhất 5 cm), 100%<br /> <br /> So sánh tỷ lệ các kỹ thuật sinh thiết<br /> thực hiện trong nghiên cứu với một số tác<br /> giả trong nước, chúng tôi thấy:<br /> <br /> Bảng 3: Kỹ thuật sinh thiết theo một số tác giả trong nước.<br /> Tác giả<br /> <br /> Kỹ thuật sinh thiết<br /> Cắt phổi hình chêm<br /> <br /> Tổng số BN<br /> <br /> Sinh thiết u<br /> <br /> Lê Sỹ Sâm [1]<br /> <br /> 27<br /> <br /> 50,0%<br /> <br /> 27<br /> <br /> 50,0%<br /> <br /> 54<br /> <br /> Nguyễn Hoài Nam [3]<br /> <br /> 25<br /> <br /> 100,0%<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0%<br /> <br /> 25<br /> <br /> Nguyễn Công Minh [2]<br /> <br /> 35<br /> <br /> 100,0%<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0%<br /> <br /> 35<br /> <br /> Chúng tôi<br /> <br /> 59<br /> <br /> 57,3%<br /> <br /> 44<br /> <br /> 42,7%<br /> <br /> 103<br /> <br /> Chúng tôi thực hiện sinh thiết thay vì<br /> cắt trọn u, nếu tổn thương đại thể nghi<br /> ngờ ác tính (để không làm kéo dài thời<br /> gian phẫu thuật, tiết kiệm ghim khâu cắt),<br /> ngay sau đó BN sẽ được cắt thuỳ phổi<br /> điều trị. Tỷ lệ thực hiện các kỹ thuật<br /> sinh thiết của chúng tôi tương tự Lê Sỹ<br /> Sâm [1].<br /> STTT là kỹ thuật cho phép chẩn đoán<br /> nhanh mẫu mô sinh thiết trong khi phẫu<br /> thuật, là căn cứ để quyết định đưa ra các<br /> chỉ định điều trị tiếp theo trong cùng một<br /> <br /> cuộc mổ [5, 10]. Những câu hỏi quan<br /> trọng cần được trả lời là: UTP hay không<br /> UTP?. Nếu là UTP thì týp mô bệnh là gì?.<br /> Những BN có kết quả UTP ở giai đoạn và<br /> týp mô bệnh phù hợp sẽ được chỉ định<br /> phẫu thuật cắt phổi và vét hạch điều trị.<br /> Như vậy, giá trị chẩn đoán và mức độ<br /> phù hợp mô học giữa STTT và giải phẫu<br /> bệnh là một trong những vấn đề cần quan<br /> tâm khi nỗ lực kết hợp hai cuộc phẫu<br /> thuật: PTNS lồng ngực sinh thiết chẩn<br /> đoán và phẫu thuật điều trị thành một.<br /> <br /> 3. Kết quả STTT.<br /> Bảng 4: So sánh kết quả týp mô bệnh học STTT và giải phẫu bệnh.<br /> Kết quả mô bệnh sau<br /> phẫu thuật<br /> <br /> Kết quả mô bệnh STTT<br /> UTP không<br /> tế bào nhỏ<br /> <br /> U lao<br /> <br /> Viêm<br /> phổi<br /> <br /> U sụn<br /> <br /> U cơ trơn<br /> <br /> U sợi mỡ<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> UTP không tế bào nhỏ<br /> <br /> 41<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 42<br /> <br /> U lao<br /> <br /> 0<br /> <br /> 42<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 47<br /> <br /> Viêm phổi<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 9<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> U sụn<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> U cơ trơn<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Bệnh mô bào Langerhan<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 41<br /> <br /> 44<br /> <br /> 15<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 103<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 182<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2