Vũ Thị Hồng Anh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
85(09)/2: 77 - 82<br />
<br />
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG<br />
ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÌNH ĐẠI TRÀNG BẨM SINH MỘT THÌ<br />
Vũ Thị<br />
Hồng Anh*<br />
Trường ĐH Y Dược - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá ứng dụng và kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) ổ bụng điều trị bệnh phình đại<br />
tràng bẩm sinh (PĐTBS).<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 76 BN dƣới 36 tháng tuổi, chẩn đoán PĐTBS dựa<br />
vào kết quả sinh thiết tức thì trong mổ, có vị trí vô hạch từ trực tràng tới ĐT xích ma, đƣợc PTNS một<br />
thì tại Bệnh viện Nhi Trung ƣơng từ tháng 1/2008 đến tháng 1/2010.<br />
Kết quả: 76 BN đƣợc PTNS một thì gồm 63 nam và 13 nữ, tuổi trung bình là 5,5 ± 0,7tháng (từ<br />
16 ngày đến 24 tháng), trọng lƣợng trung bình là 5,9 ± 2.2kg, 13 BN có vị trí vô hạch ở trực tràng<br />
(17,1%), 63 BN có vị trí vô hạch tới ĐT xích ma (82,9%). 76 BN đều đƣợc đặt 3 trocar 5mm và 1<br />
trocar 3mm với áp lực bơm C02 bằng 1/10 trị số huyết áp động mạch BN. Thời gian phẫu thuật<br />
trung bình 121 phút( từ 80 đến 180 phút), đoạn ruột cắt trung bình 22cm (từ 14 đến 40cm). Không<br />
có tai biến trong mổ, không có BN phải chuyển mổ mở. BN đƣợc ăn sau mổ 24 giờ, không có tử<br />
vong, không nhiễm trùng vết mổ, 3 BN bị lòi mạc nối khi rút dẫn lƣu, 37 BN có đỏ da quanh hậu<br />
môn trong thời gian ngắn sau mổ. Thời gian nằm điều trị sau mổ trung bình 5,7 ± 1 ngày, khi xuất<br />
viện các BN đều tự đại tiện. Một BN bị rò miệng nối phải mổ lại. Có 52 BN đến kiểm tra sau mổ<br />
với thời gian theo dõi trung bình 16,8± 6,9 tháng (từ 3,5 đến 29 tháng) và tuổi trung bình là 22,5 ±<br />
9,5 tháng (từ 6 đến 50 tháng). Số lần đại tiện trung bình là 1,5 ± 0,6 lần/ngày (từ 1 đến 4 lần), 48<br />
BN (92,3%) có số lần đi ngoài bình thƣờng. 50 BN (96,2%) đi ngoài phân thành khuôn, 8BN<br />
(15,4%) thỉnh thoảng bị són phân. Có 5 BN bị viêm ruột. Không BN nào bị táo bón tái phát, hẹp<br />
miệng nối và tắc ruột do dính sau mổ.<br />
Kết luận: PTNS ổ bụng điều trị bệnh PĐTBS một thì đảm bảo an toàn, thẩm mỹ, ít sang chấn<br />
hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc cho BN dƣới 36 tháng tuổi có vị trí vô hạch từ trực tràng tới ĐT<br />
xích ma. Sau mổ BN đều tự đại tiện, không táo bón, tuy nhiên cần tiếp tục theo dõi lâu dài để đánh<br />
giá chức năng kiểm soát đại tiện.<br />
Từ khóa: phẫu thuật nội soi, bệnh phình đại tràng bẩm sinh<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Phẫu thuật nội soi với những ƣu điểm vƣợt<br />
trội nhƣ thẩm mỹ, ít gây chấn thƣơng ổ phúc<br />
mạc, quan sát rõ đoạn vô hạch, đoạn giãn và<br />
ĐT lành, thời gian phục hồi sau mổ ngắn đã<br />
đƣợc áp dụng trong điều trị PĐTBS tại một số<br />
trung tâm phẫu thuật nhi lớn [5, 6, 8].<br />
Nhiều nghiên cứu mô tả một số kết quả chƣa<br />
tốt qua theo dõi sau mổ nhƣ viêm ruột tái<br />
phát, táo bón, són phân, không kiểm soát đại<br />
tiện với tỷ lệ khác nhau bất kể tới áp dụng<br />
phƣơng pháp phẫu thuật nào. Tuy nhiên,<br />
nghiên cứu theo dõi kết quả lâu dài sau<br />
PTNS chƣa nhiều.<br />
Tại Việt Nam, PTNS điều trị PĐTBS bắt đầu<br />
đƣợc thực hiện tại Viện Nhi Trung ƣơng từ<br />
năm 1997, đến năm 2001 PTNS mới đƣợc áp<br />
dụng nhiều để điều trị PĐTBS. Từ đó đến nay<br />
mới có báo cáo nhận xét về kết quả bƣớc đầu<br />
*<br />
<br />
áp dụng kỹ thuật này trong điều trị bệnh<br />
PĐTBS [2], kết quả theo dõi xa sau mổ chƣa<br />
đƣợc đề cập tới. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề<br />
tài “Kết quả PTNS ổ bụng điều trị bệnh phình<br />
đại tràng bẩm sinh một thì” với mục tiêu:<br />
1. Đánh giá ứng dụng PTNS ổ bụng điều trị<br />
bệnh PĐTBS<br />
2. Đánh giá kết quả theo dõi sau phẫu thuât<br />
nội soi ổ bụng điều trị bệnh PĐTBS<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU.<br />
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân bị<br />
PĐTBS đƣợc PTNS một thì tại Bệnh viện Nhi<br />
Trung ƣơng.<br />
* Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:<br />
- Tuổi: Từ sơ sinh đến 36 tháng tuổi, cả nam<br />
và nữ.<br />
- Tiêu chuẩn chọn: Bệnh nhân có vị trí đoạn<br />
vô hạch ở trực tràng, ĐT xích ma. Có kết quả<br />
<br />
Email : drhonganh70@yahoo.com<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
77<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Vũ Thị Hồng Anh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
sinh thiết trong mổ là không có tế bào hạch<br />
thần kinh ở đoạn hẹp.<br />
- Tiêu chuẩn loại trừ: Đã mổ ở nơi khác thất<br />
bại, mổ nhiều thì, bị bệnh PĐTBS đang có các<br />
biến chứng viêm ruột, tắc ruột, viêm phúc mạc.<br />
Có các chống chỉ định của PTNS nhƣ rối loạn<br />
đông máu, bệnh tim bẩm sinh nặng vv...<br />
Phương pháp nghiên cứu: Là nghiên cứu<br />
mô tả tiến cứu.<br />
Phương pháp phẫu thuật trong nghiên cứu<br />
* Chuẩn bị bệnh nhân: Thụt tháo ĐT sạch<br />
trƣớc mổ. Kháng sinh tĩnh mạch trƣớc mổ<br />
(cephalosporine thế hệ thứ 3, gentamycin),<br />
truyền Metronidazol trong mổ.<br />
* Kỹ thuật mổ: BN nằm ngửa có độn dƣới<br />
mông sát đến rìa hậu môn, nằm theo chiều<br />
ngang bàn mổ. Phẫu thuật viên chính, ngƣời<br />
phụ mổ đứng phía đầu BN. BN đƣợc phẫu<br />
thuật theo kỹ thuật của Georgeson.<br />
Các chỉ tiêu nghiên cứu: Giới, tuổi (lúc phẫu<br />
thuật), vị trí vô hạch. Vị trí đặt trocar, áp lực<br />
bơm hơi C02. Thời gian phẫu thuật, chiều dài<br />
đoạn ruột cắt, tai biến trong mổ, biến chứng sau<br />
mổ. Thời gian nằm viện sau mổ, số lần đại tiện<br />
khi ra viện. Thời gian theo dõi sau mổ, số lần<br />
đại tiện/ ngày, són phân, độ đặc của phân, sử<br />
dụng thuốc hay các biện pháp can thiệp khi đi<br />
đại tiện. Tình trạng miệng nối, các biến chứng<br />
xuất hiện trong thời gian theo dõi.<br />
Cách đánh giá:<br />
- Phỏng vấn trực tiếp bố (mẹ) bệnh nhân<br />
- Són phân là tình trạng dây ít phân ra quần<br />
ngoài những lần đại tiện.<br />
Không són phân.<br />
Hiếm khi són phân: Trung bình són ≤ 2<br />
lần/ tuần.<br />
Thỉnh thoảng són phân: Són phân 3- 4 lần/ tuần.<br />
Thƣờng xuyên són phân: Ngày nào cũng bị<br />
són phân.<br />
- Độ đặc của phân: Phân khuôn, phân nhão,<br />
lúc thành khuôn lúc không.<br />
- Khám trực tiếp bệnh nhân đánh giá tình<br />
trạng miệng nối.<br />
Miệng nối mềm mại, gờ mảnh, sần sùi,<br />
vòng xơ.<br />
Miệng nối không hẹp: Khi kiểm tra hậu môn<br />
nếu lọt que nong hậu môn số 11 hoặc 12 đối<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
85(09)/2: 77 - 82<br />
<br />
với bệnh nhân trên 12 tháng tuổi, lọt que nong<br />
số 10 đối với bệnh nhân ≤ 12 tháng tuổi.<br />
Miệng nối hẹp khi không đạt tiêu chuẩn trên.<br />
- Viêm ruột sau mổ khi bệnh nhân có các triệu<br />
chứng sau: Ỉa phân lỏng mùi thối khẳm, bụng<br />
chƣớng, sôi bụng, có thể sốt hoặc không sốt.<br />
- Ghi nhận các biến chứng khi bệnh nhân nằm<br />
điều trị tại viện hoặc tới khám lại.<br />
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Các<br />
số liệu đƣợc thu thập theo mẫu bệnh án đƣợc<br />
mã hoá và xử lý trên phần mềm SPSS.<br />
KẾT QUẢ<br />
76 BN gồm 63 nam (82,9%) và 13 nữ<br />
(17,1%), tuổi TB lúc mổ là 5,5 ± 0,7 tháng<br />
(16 ngày ÷ 24 tháng), 19 BN đƣợc mổ ở tuổi<br />
sơ sinh.<br />
Bảng 1. Tuổi bệnh nhân lúc phẫu thuật<br />
Tuổi (tháng)<br />
≤1<br />
2–6<br />
7 – 12<br />
> 12<br />
Tổng<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
19<br />
37<br />
10<br />
10<br />
76<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
25,0<br />
48,6<br />
13,2<br />
13,2<br />
100<br />
<br />
Trọng lƣợng TB lúc mổ là 5,9 ± 2.2 kg(2,3kg<br />
÷ 11kg), 13 BN vô hạch ở trực tràng (17,1%),<br />
63 BN vô hạch tới ĐT xích ma (82,9%).Tất<br />
cả các BN đều đƣợc đặt 3 trocar 5mm và 1<br />
trocar 3mm với áp lực bơm C02 bằng 1/10 trị<br />
số huyết áp động mạch BN. Thời gian phẫu<br />
thuật TB 121 phút (80 ÷ 180 phút), đoạn ruột<br />
cắt trung bình 22cm (14 ÷ 40cm). Không có<br />
tai biến trong mổ, không có BN phải chuyển<br />
mổ mở.<br />
BN đƣợc ăn sau mổ 24 giờ, không có tử vong,<br />
không nhiễm trùng vết mổ, 3 BN bị lòi mạc<br />
nối khi rút dẫn lƣu, 37 BN có đỏ da quanh<br />
hậu môn (26 BN ≤ 3 tháng tuổi). Thời gian<br />
nằm viện sau mổ TB 5,7 ± 1 ngày, khi xuất<br />
viện các BN đều tự đại tiện trung bình là 6,67<br />
± 2,1 lần/ ngày.<br />
* Kết quả theo dõi sau mổ :<br />
Có 52 BN đến kiểm tra sau mổ với thời gian<br />
theo dõi TB 16,8± 6,9 tháng (từ 3,5 đến 29<br />
tháng). Tuổi TB là 22,5 ± 9,5 tháng (từ 6 đến<br />
78<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Vũ Thị Hồng Anh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
50 tháng). Số lần đại tiện trung bình là 1,5 ±<br />
0,6 lần/ngày (từ 1 đến 4 lần), số lần đại tiện<br />
giảm dần qua thời gian theo dõi.<br />
Bảng 2. Thời gian phẫu thuật và chiều dài đoạn<br />
ruột cắt<br />
Chiều<br />
Thời gian phẫu thuật<br />
dài đoạn<br />
(phút)<br />
ruột<br />
≤ 90<br />
91-120<br />
121-150 >150<br />
cắt(cm)<br />
10-20<br />
1<br />
24<br />
2<br />
0<br />
21-30<br />
4<br />
23<br />
16<br />
3<br />
>30<br />
0<br />
2<br />
0<br />
1<br />
Tổng 5(6,5%) 49(64,5%) 18(23,7%) 4(5,3%)<br />
Bảng 3. Số lần đại tiện và thời gian theo dõi sau mổ<br />
Thời<br />
Số lần đại tiện/ ngày<br />
gian<br />
theo dõi<br />
1lần<br />
1 - 2 lần 3 - 4lần<br />
sau mổ<br />
(tháng)<br />
24<br />
6<br />
0<br />
0<br />
Tổng<br />
27(52%) 21(40,3%) 4(7,7%)<br />
cộng<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
6<br />
7<br />
33<br />
6<br />
52<br />
<br />
48 BN (92,3%) có số lần đi ngoài bình<br />
thƣờng.<br />
Trong 52 BN có 8 BN (15,4%) thỉnh thoảng<br />
bị són phân, mức độ són phân giảm dần qua<br />
thời gian theo dõi (bảng 4) .<br />
Bảng 4. Tình trạng són phân và thời gian theo dõi<br />
sau mổ<br />
Thời gian<br />
(Tháng)<br />
24<br />
Tổng<br />
cộng<br />
<br />
Són phân<br />
Không<br />
són<br />
4<br />
3<br />
20<br />
4<br />
<br />
Hiếm<br />
0<br />
3<br />
8<br />
2<br />
<br />
Thỉnh<br />
thoảng<br />
2<br />
2<br />
4<br />
0<br />
<br />
31(59,6%)<br />
<br />
13(25%)<br />
<br />
8(15,4%)<br />
<br />
Có 3 BN (5,8%) trên 36 tháng tuổi còn són<br />
phân sau mổ. 50/52BN (96,2%) đi ngoài phân<br />
thành khuôn. 47/52 BN khám thấy miệng nối<br />
mềm mại không hẹp hoặc đã xóa hết. 4 BN<br />
thấy miệng nối gờ mảnh, không hẹp, 1 trƣờng<br />
hợp miệng nối hơi sần.<br />
* Biến chứng sau mổ:<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
85(09)/2: 77 - 82<br />
<br />
- Không có BN nào bị nhiễm trùng vết mổ.<br />
Không có trƣờng hợp nào tử vong.<br />
- Ba trƣờng hợp bị lòi mạc nối ra ngoài khi<br />
rút ống dẫn lƣu, đã đƣợc gây tê tại chỗ, đƣa<br />
mạc nối vào ổ bụng và khâu lại thành bụng.<br />
Có 37/76BN(48,6%) bị đỏ da quanh hậu môn<br />
một thời gian ngắn sau mổ, thời gian đỏ da<br />
kéo dài trung bình 3 tuần.<br />
- Một BN bị rò miệng nối sau mổ 3 tuần.<br />
- Có 5/52BN(9,6%) bị viêm ruột sau mổ, 2<br />
BN cần điều trị tại viện.<br />
- Không có BN nào bị táo bón tái phát, hẹp<br />
miệng nối và tắc ruột do dính sau mổ.<br />
- Tất cả các BN đƣợc theo dõi đều không có<br />
rối loạn tiểu tiện, 45 BN nam đều có khả<br />
năng cƣơng dƣơng vật.<br />
Bàn luận :<br />
Trong nghiên cứu, có 56/76 BN (73,7%) phẫu<br />
thuật dƣới 7 tháng, 10 BN phẫu thuật lúc trên<br />
12 tháng tuổi, trung bình tuổi phẫn thuật là<br />
5,5 ± 0,7 tháng. Kết quả này cao hơn nghiên<br />
cứu của Georgeson là 2,5 tháng và Jona là 7<br />
tuần [6, 8]. PTNS ở tuổi nhỏ có một số ƣu<br />
điểm đáng kể là: ĐT giãn ít, mạch máu mạc<br />
treo nhỏ, việc giải phóng ĐT và cầm máu mạc<br />
treo khá thuận lợi. Có 19 BN đƣợc mổ ở giai<br />
đoạn sơ sinh, BN nhỏ nhất là 16 ngày tuổi,<br />
kết quả này phù hợp với một số tác giả khác.<br />
Trong nghiên cứu này cũng nhƣ một số<br />
nghiên cứu khác không gặp tai biến, biến<br />
chứng trong mổ cho BN kể cả ở độ tuổi sơ<br />
sinh. Đối với BN trên 12 tháng tuổi, ĐT giãn<br />
to, phân ứ đọng nhiều, cần phải chuẩn bị ĐT<br />
thật sạch trƣớc mổ. Một số nghiên cứu đã<br />
PTNS cho BN ở lứa tuổi lớn hơn nhƣng gặp<br />
nhiều biến chứng hơn nhƣ rò miệng nối, viêm<br />
ruột sớm sau mổ [3, 7, 10].<br />
63/76 BN (82,9%) có vị trí vô hạch tới ĐT<br />
xích ma đƣợc PTNS. Cũng giống nhƣ các<br />
nghiên cứu khác, chỉ định PTNS là phù hợp<br />
khi vị trí vô hạch tới ĐT xích ma. Tất cả các<br />
BN đều đƣợc đặt 4 trocar nhƣ kỹ thuật mô tả.<br />
Với vị trí đặt trocar này thì việc sinh thiết, giải<br />
phóng trực tràng, ĐT xích ma và ĐT xuống<br />
thuận lợi. Thực tế 70 – 80% các trƣờng hợp có<br />
vị trí vô hạch ở trực tràng và ĐT xích ma. Nếu<br />
79<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Vũ Thị Hồng Anh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
vô hạch cao hơn, cần phải giải phóng ĐT góc<br />
lách, ĐT ngang thì vị trí đặt trocar này không<br />
thuận lợi cho phẫu tích. Trong PT qua đƣờng<br />
hậu môn, sẽ gặp khó khăn khi giải phóng mạc<br />
treo 1/3 trên ĐT xích ma và tính toán đủ cung<br />
mạch cấp máu cho miệng nối [1].<br />
BN có trọng lƣợng 2,3kg đến 11kg, thành<br />
bụng mỏng, đặc biệt là trẻ sơ sinh, do vậy<br />
việc áp dụng kỹ thuật đặt trocar theo phƣơng<br />
pháp mở đã tránh đƣợc tai biến ở thì đặt<br />
trocar. Áp lực bơm hơi CO2 không quá 1/10<br />
trị số huyết áp tối đa của BN, không thấy có<br />
tai biến liên quan đến bơm hơi CO2. Tuy vậy<br />
trong phẫu thuật có lúc phải phối hợp nâng<br />
thành bụng bằng chính trocar để tăng thêm<br />
không gian cho quá trình phẫu tích.<br />
Kỹ thuật sinh thiết cơ đại trực tràng qua nội<br />
soi không khó khăn. Tuy nhiên có 3 trƣờng<br />
hợp bị thủng niêm mạc, có thể do tình trạng<br />
viêm ruột trƣớc mổ gây dính lớp thanh cơ với<br />
lớp dƣới niêm mạc. Lỗ thủng đƣợc khâu kín<br />
bằng chỉ PDS 5/0. Sau mổ BN không có biến<br />
chứng gì. Chúng tôi thấy PTNS là kỹ thuật<br />
cho phép chủ động tính toán mạch máu, vì<br />
vậy miệng nối không bị căng, phẫu tích trực<br />
tràng xuống sâu nên khi phẫu tích ở thì hậu<br />
môn dễ dàng hơn là khi phẫu tích qua đƣờng<br />
hậu môn đơn thuần. Quan sát rất rõ các tạng ở<br />
tiểu khung vì vậy đã không làm tổn thƣơng<br />
các thành phần này trong quá trình phẫu tích<br />
đặc biệt là ống dẫn tinh.<br />
Thời gian phẫu thuật TB 121 phút. So với<br />
một số tác giả khác thời gian phẫu thuật của<br />
chúng tôi ngắn hơn. Cũng tại Bệnh viện Nhi<br />
Trung ƣơng, trong thời gian 2002-2004 thời<br />
gian phẫu thuật trung bình là 140 phút. Nhƣ<br />
vậy, khi PT trở thành thƣờng qui sẽ rút ngắn<br />
thời gian phẫu thuật, tuy có lâu hơn so với PT<br />
qua đƣờng hậu môn đơn thuần[1, 4].<br />
Kết quả sớm sau mổ:<br />
Sau PTNS, BN phục hồi nhanh. Thời gian có<br />
hơi và phân qua ống thông trung bình 8,86 ±<br />
2,8 giờ. Không gặp trƣờng hợp nào bị bục<br />
miệng nối, nhiễm trùng vết mổ, viêm ruột<br />
sớm sau mổ. Kết quả này phù hợp với các<br />
nghiên cứu khác[6, 8].<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
85(09)/2: 77 - 82<br />
<br />
Có bệnh nhân bị lòi mạc nối lớn ra ngoài khi<br />
rút ống dẫn lƣu. Chúng tôi nhận thấy những<br />
BN này có lỗ đặt troca rộng, khi đặt dẫn lƣu<br />
chỉ cố định dẫn lƣu mà không khâu hẹp bớt lỗ<br />
đặt troca, sau khi rút kinh nghiệm không có<br />
bệnh nhân nào bị lòi mạc nối nữa.<br />
Thời gian nằm viện sau mổ TB là 5,7 ngày, so<br />
với Georgeson là 4 ngày và Jona là 2- 3<br />
ngày[6, 8]. Sở dĩ thời gian nằm viện kéo dài<br />
vì BN của chúng tôi từ khắp các tỉnh của<br />
miền Bắc về điều trị, nhiều bệnh nhân ở vùng<br />
sâu nên không thể cho BN ra viện sớm đƣợc<br />
vì gia đình BN và thầy thuốc không yên tâm.<br />
Tuy nhiên, qua theo dõi chúng tôi không ghi<br />
nhận thấy biến chứng gì, nhƣ vậy có thể cho<br />
BN ra viện sớm hơn nếu trong quá trình hậu<br />
phẫu không có gì đặc biệt.<br />
Khi ra viện các BN tự đại tiện TB là 6,67 lần/<br />
ngày (1 ÷ 12 lần). Vì phần lớn các BN đƣợc<br />
phẫu thuật ở lứa tuổi bú mẹ, đồng thời bị cắt<br />
mất đoạn ĐT nên sau mổ BN đi đại tiện nhiều<br />
lần là tất yếu. 37 BN bị đỏ da quanh hậu môn<br />
trƣớc khi ra viện trong đó có 26 BN dƣới 3<br />
tháng tuổi. Có thể do ảnh hƣởng của độ PH<br />
của phân đã gây nên tổn thƣơng này. Những<br />
BN này đƣợc bôi mỡ Penexillin quanh hậu<br />
môn để giảm bớt tổn thƣơng da quanh hậu<br />
môn. Một số tác giả cho biết đỏ da quanh hậu<br />
môn sẽ giảm dần khi số lần đại tiện của BN<br />
giảm xuống [3, 5, 7].<br />
Kết quả theo dõi xa sau mổ:<br />
Có 52/76BN (68,4%) đến kiểm tra sau mổ có<br />
tuổi TB 22,5 ± 9,5 tháng (6 ÷ 50 tháng), thời<br />
gian theo dőiTB lŕ 16,8 ± 6,9 tháng (3,5 ÷ 29<br />
tháng), số lần đại tiện TB là 1,5 lần/ngày(1<br />
lần ÷ 4 lần). Đối với trẻ bình thƣờng, khi lớn<br />
lên số lần đại tiện/ngày giảm xuống. Qua theo<br />
dõi chúng tôi nhận thấy số lần đại tiện/ ngày<br />
giảm dần qua thời gian theo dõi sau mổ (bảng<br />
3). Tuy nhiên, 2 BN sau mổ trên 12 tháng<br />
nhƣng đại tiện 3 đến 4 lần/ngày, khi hỏi cha<br />
mẹ BN chúng tôi thấy đó là những trẻ không<br />
đƣợc ngồi bô khi đại tiện hoặc ỉa đùn, vì<br />
không đại tiện hết phân trong ĐT nên trẻ đi<br />
nhiều lần. Khi cha mẹ BN đƣợc tƣ vấn về<br />
cách tạo thói quen đại tiện đúng giờ cho trẻ<br />
80<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Vũ Thị Hồng Anh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
thì tình trạng này đƣợc cải thiện. Phần lớn các<br />
tác giả đều thấy số lần đại tiện giảm dần qua<br />
thời gian theo dõi. Sau mổ, BN đại tiện từ 5<br />
đến 8 lần/ ngày, trong vòng 3 tháng đầu sau<br />
mổ số lần đại tiện giảm xuống còn 3-5 lần/<br />
ngày. Từ lúc 3 tháng cho tới 1 năm số lần đại<br />
tiện từ 2-3 lần / ngày. Xu hƣớng đại tiện duy<br />
trì 2 lần / ngày trong năm tiếp theo [3].<br />
Són phân thƣờng thấy ở BN sau mổ chữa<br />
PĐTBS, mức độ són phân tùy thuộc vào độ<br />
đặc của phân, tình trạng cơ thắt hậu môn...,<br />
tần suất són phân sẽ giảm khi trẻ lớn lên và<br />
đại tiện phân có khuôn. Trong nghiên cứu<br />
này, có 59,6% không còn són phân đến thời<br />
điểm đánh giá. Chỉ có 7/50 BN đại tiện phân<br />
thành khuôn thỉnh thoảng bị són phân, phần<br />
lớn những BN này phẫu thuật chƣa đƣợc một<br />
năm. Theo Resecorla và cộng sự, 12% BN<br />
dƣới năm tuổi còn són phân, tỉ lệ này giảm<br />
xuống còn 6% trong độ tuổi 10-15, không còn<br />
trƣờng hợp không kiểm soát đại tiện khi trên<br />
15 tuổi [10]. Trong nghiên cứu này, chỉ có<br />
5,8% BN trên 36 tháng tuổi có són phân, đây<br />
là kết quả đáng đƣợc ghi nhận. Tuổi BN còn<br />
nhỏ, cần phải tiếp tục theo dõi để đánh giá<br />
khả năng kiểm soát đại tiện vì đây là một<br />
trong những tiêu chí quan trọng đánh giá chất<br />
lƣợng cuộc sống BN sau mổ chữa PĐTBS.<br />
Táo bón là vấn đề thƣờng gặp của BN sau<br />
phẫu thuật hạ ĐT. Táo bón thƣờng xuất hiện<br />
trong thời gian ngắn và cải thiện cùng với<br />
thời gian. Tỉ lệ táo bón từ 5-20% tùy theo tác<br />
giả [4, 9]. Nghiên cứu này không gặp BN nào<br />
bị táo bón sau mổ, kết quả này đem lại sự hài<br />
lòng cho gia đình bệnh nhân vì phần lớn trƣớc<br />
mổ BN đến viện vì táo bón.<br />
Biến chứng sau mổ:<br />
Viêm ruột là biến chứng thƣờng gặp sau mổ,<br />
tỷ lệ viêm ruột sau mổ khác nhau từ 12%34% [7, 10]. Khoảng 50% số ca tử vong liên<br />
quan trực tiếp tới PĐTBS do viêm ruột. 5BN<br />
(9,6%) bị viêm ruột, trong đó 3 BN điều trị<br />
ngoại trú, chỉ có 2 BN điều trị tại viện với<br />
kháng sinh Cephalosporin, metronidazole và<br />
thụt tháo, sau 4 đến 6 ngày BN đƣợc ra viện.<br />
Sau khi ra viện, cha mẹ BN đƣợc tƣ vấn kỹ về<br />
biến chứng viêm ruột và cách nong hậu môn<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
85(09)/2: 77 - 82<br />
<br />
làm xẹp hơi trong ĐT khi chƣớng bụng hoặc<br />
bất thƣờng về phân.<br />
Một BN bị rò miệng nối, đƣợc dẫn lƣu hồi<br />
tràng nhƣng không kết quả và phải phẫu thuật<br />
lại để hạ ĐT. Khi phân tích chúng tôi nhận<br />
thấy BN 21 tháng tuổi, bị táo bón kéo dài,<br />
lòng ĐT không đƣợc thụt sạch nhƣ các bệnh<br />
nhân khác, khi mổ phần ĐT nối với ống hậu<br />
môn tƣơng đối giãn, có thể đây là lí do gây rò<br />
miệng nối sau mổ. Trong trƣờng hợp này nếu<br />
khâu nối và để mỏm thừa sẽ an toàn cho BN,<br />
tránh đƣợc rò miệng nối.<br />
Không BN nào bị tắc ruột sau mổ, đây cũng<br />
là một ƣu điểm vƣợt trội của PTNS so PT<br />
kinh điển. Không có hẹp miệng nối. không có<br />
BN bị rối loạn tiểu tiện, các BN nam đều có<br />
biểu hiện cƣờng dƣơng. Kết quả này phù hợp<br />
với nhiều nghiên cứu khác [7, 10].<br />
Kết luận: PTNS ổ bụng điều trị bệnh PĐTBS<br />
một thì có thể áp dụng cho BN dƣới 36 tháng<br />
tuổi có vị trí vô hạch từ trực tràng tới ĐT xích<br />
ma đảm bảo an toàn, thẩm mỹ, ít sang chấn,<br />
hồi phục sau mổ nhanh. Sau mổ BN đều tự<br />
đại tiện, không còn táo bón, tuy nhiên BN cần<br />
đƣợc theo dõi tiếp để đánh giá chức năng<br />
kiểm soát đại tiện.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
81<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />