intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị tầm soát ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm PAP, HPV, phối hợp PAP và HPV (Co-testing) tại Bệnh viện Phụ sản Nhi Bình Dương

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

56
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định tỷ lệ tổn thương bất thường cổ tử cung qua sàng lọc bằng phương pháp PAP, HPV (định týp từng phần), Co-testing và độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của từng phương pháp trong sàng lọc UTCTC kiểm chứng bằng kết quả sinh thiết CTC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị tầm soát ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm PAP, HPV, phối hợp PAP và HPV (Co-testing) tại Bệnh viện Phụ sản Nhi Bình Dương

  1. TRƯƠNG THỊ KIM HOÀN PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH GIÁ TRỊ TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG BẰNG XÉT NGHIỆM PAP, HPV, PHỐI HỢP PAP VÀ HPV (CO-TESTING) TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN NHI BÌNH DƯƠNG Trương Thị Kim Hoàn Bệnh viện Phụ Sản Nhi Bình Dương Từ khóa: Tầm soát ung thư cổ Tóm tắt tử cung. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tổn thương bất thường cổ tử cung qua sàng Keywords: Cervical cancer screening. lọc bằng phương pháp PAP, HPV (định týp từng phần), Co-testing và độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của từng phương pháp trong sàng lọc UTCTC kiểm chứng bằng kết quả sinh thiết CTC. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 170 phụ nữ khám tầm soát UTCTC tại Bệnh viện Phụ Sản Nhi Bình Dương có kết quả soi CTC theo hệ thống phân độ CCI ≥ 3 điểm chỉ định sinh thiết làm xét nghiệm GPB được chọn vào nghiên cứu trong thời gian từ tháng 6/2016 – 6/2018. Kết quả: Xét nghiệm HPV có độ nhạy, giá trị tiên đoán âm lần lượt là 88,1%; 90,7% cao hơn so với xét nghiệm PAP là 32,6%; 70,5%; và gần tương đương với phương pháp Co-testing là 91,4%; 91,7%. Kết luận: Chọn lựa xét nghiệm HPV định týp từng phần làm xét nghiệm đầu tay để tầm soát ung thư cổ tử cung sẽ có lợi về giá trị tầm soát đồng thời giảm được chi phí cho bệnh nhân so với xét nghiệm Co-testing. Từ khóa: Tầm soát ung thư cổ tử cung. Abstract THE VALUE OF CERVICAL CANCER SCREENING USING THE PAP TEST, HPV TEST, AND CO-TESTING TEST AT BINH DUONG OBSTETRICS / GYNECOLOGY AND PEDIATRICS HOSPITAL Objectives: To determine the rate of abnormal cervical lesions through Tác giả liên hệ (Corresponding author): screening by the PAP test, HPV test(Genotyping) and Co-testing test Trương Thị Kim Hoàn, verified by cervical biopsy results and the sensitivity, specificity, positive email: Ngày nhận bài (received): 03/05/2019 predictive value, negative predictive value of PAP, HPV and Co-testing Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): screening methods for cervical cancer screening. 20/05/2019 Materials & methods: A descriptions cross-sectional study was performed Tháng 06-2019 Tập 16, số 04 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 20/05/2019 on 170 women screened of cervical cancer from June 2016 to June 2018 at 88
  2. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04), the Binh Duong Hospital Obstetrics/ Gynecology and Pediatrics, had colposcopy according to the CCI ≥ 3 grading system and were assigned a biopsy for pathology testing selected for the study. Results: HPV test has sensitivity, negative predictive value is 88.1%; 90.7% higher than PAP test 32.6%; 70.5%; and nearly equivalent to Co-testing method is 91.4%; 91.7%. 14(01), 88 Conclusion: The choice of HPV test as a first-line screening test for cervical cancer will benefit the screening value and reduce the cost for clients compared to Co-testing. XX-XX, - 91,2016 Keywords: Cervical cancer screening. 2019 1. Đặt vấn đề 2. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là loại ung thư lượng dương, giá trị tiên lượng âm của các xét thường gặp ở nữ giới, đứng thứ tư trong số các nghiệm tầm soát PAP, HPV và Co-testing trong nguyên nhân gây tử vong ở phụ nữ trên toàn thế sàng lọc UTCTC. giới. Có nhiều yếu tố nguy cơ gây UTCTC đã được các nghiên cứu trên thế giới ghi nhận. Trong đó, nguyên nhân trực tiếp chủ yếu là nhiễm vi rút HPV 2. Phương pháp nghiên cứu nguy cơ cao, độc nhất là týp 16, 18 đã được chứng Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang minh gây nên 70%-80% các trường hợp UTCTC. Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ ở độ tuổi từ 25 Hiện nay, có nhiều phương pháp sàng lọc UTCTC đến 60 đến khám tầm soát UTCTC tại BVPSNBD. như xét nghiệm PAP, HPV , phối hợp PAP và HPV Tiêu chuẩn nhận vào: Phụ nữ đến khám có làm (Co-testing) mang lại hiệu quả cao trong tầm soát xét nghiệm PAP hoặc/và HPV (định týp từng phần) UTCTC được ứng dụng, tuy nhiên giá trị và chi phí tầm soát UTCTC có kết quả soi CTC theo hệ thống mỗi phương pháp tầm soát là điều mà cả bệnh phân độ CCI ≥3 điểm được chỉ định sinh thiết làm nhân, lẫn thầy thuốc luôn quan tâm, cân nhắc khi xét nghiệm GPB. lựa chọn. Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường hợp không có Bệnh viện Phụ sản Nhi Bình Dương (BVPSNBD) kết luận của xét nghiệm GPB. là bệnh viện chuyên khoa phụ sản, mỗi năm thực Quy trình thực hiện: hiện tầm soát UTCTC hơn 3000 ca bằng các phương pháp như PAP, HPV và Co-testing. Tuy Bước 1. Bước 2. nhiên, chưa có nghiên cứu nào so sánh giá trị BN được tư vấn tầm soát UTCTC bằng Đọc kết quả xét nghiệm PAP, HPV, của những phương pháp sàng lọc này tại đơn PAP, HBV (định týp từng phần), Co-testing , tư vấn soi CTC vị. Nhằm cung cấp bằng chứng khoa học góp Co- testing phần định hướng chọn lựa phương pháp tầm Bước 4. Bước 3. soát UTCTC tại BVPSNBD trong thời gian tới, Soi CTC được đánh giá dựa vào hệ Thu thập Giải phẫu bệnh dựa trên thống phân độ soi CTC CCI có thang chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Giá trị tầm soát HSBA điểm≥ 3 điểm được bấm sinh thiết gởi UTCTC bằng xét nghiệm PAP, HPV và Co-testing GPB ở BVTD tại bệnh viện Phụ sản Nhi Bình Dương”, với các mục tiêu sau: Các biến số chính: (Bảng. Các biến số chính) 1. Xác định tỷ lệ tổn thương bất thường cổ tử Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, cung qua sàng lọc bằng xét nghiệm PAP, HPV và giá trị tiên đoán âm của các xét nghiệm sàng lọc Tháng 06-2019 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 04 Co-testing kiểm chứng bằng kết quả sinh thiết CTC; dựa trên kết quả GPB 89
  3. TRƯƠNG THỊ KIM HOÀN PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH Bảng. Các biến số chính Tỷ lệ PAP và HR HPV cùng (+) là 18,7%; PAP (+) Xét nghiệm Dương tính (+) Âm tính (-) và HR HPV (-) hoặc PAP (-) và HR HPV (+) lần lượt PAP (Dựa vào Hệ danh là 15,8% và 31,8%. ≥ ASCUS < ASCUS pháp Bethesda 2001) Phát hiện HPV týp 16, 18 và/ Không phát hiện HPV týp 16, 18 Bảng 5. Kết quả giải phẫu bệnh (n = 170) như sau HPV hoặc 12 týp nguy cơ cao khác và/hoặc 12 týp nguy cơ cao khác GPB (+) PAP(+) và HRHPV(+) hoặc GPB (-) Carcinome Carcinome Co-testing PAP (-) và HRHPV (-) CIN I CIN II CIN III PAP(+)/HRHPV(+) tế bào gai tuyến GPB ≥ CIN I < CIN I Tần số 117 23 12 14 3 1 Tỷ lệ (%) 68,8 43,4 22,6 26,4 5,7 1,9 Có 53 bệnh nhân được sinh thiết có kết quả mô 3. Kết quả bệnh học là CIN và UTCTC. Trong đó, có 43,4% CIN I; 22,6% CIN II và 26,4% CIN III. Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Nội dung Tần số (n= 170) Tỷ lệ (%) Bảng 6. Giá trị của PAP, HBV, Co-testing so với GPB (n= 170) Tuổi 36,1 ± 7,8 ( nhỏ nhất: 25; lớn nhất 59) PAP HPV Co-testing Nghề nghiệp GPB (+) (-) (+) (-) (+) (-) Nội trợ 90 52,9 Dương tính 15 31 37 5 32 3 Công nhân 29 17,1 Âm tính 39 74 27 49 39 33 Buôn bán 29 17,1 Công nhân viên 14 8,2 Tổng 54 105 64 54 71 36 Khác 8 4,7 Có 53 trường hợp GPB (+) trong đó xét nghiệm Số lần sanh Chưa sanh 17 10,0 PAP phát hiện được 8 người, HPV phát hiện được 1 lần 50 29,4 37 người, Co-testing phát hiện được 32 người. ≥2 lần 103 60,6 Bảng 7. Giá trị của xét nghiệm PAP, HPV và Co- testing Trong 170 đối tượng tham gia nghiên cứu có Tiên lượng Tiên lượng âm độ tuổi trung bình là 36,1. Hơn 50% đối tượng có Độ nhạy Độ đặc hiệu dương (PPV) (NPV) nghề nghiệp là nội trợ (52,9%) và 60,6% đối tượng PAP 32,6% 65,5% 27,8% 70,5% có từ 2 con trở lên. HPV 88,1% 64,5% 57,8% 90,7% Co-testing 91,4% 45,8% 45,0% 91,7% Bảng 2: Kết quả xét nghiệm PAP (n=159) PAP (+) (n = 54) Giá trị của 3 xét nghiệm PAP, HPV, Co-testing, n=159 PAP (-) ASCUS LSIL AGUS HSIL UNG THƯ cho thấy độ nhạy, và giá trị tiên đoán âm của PAP Tần số 105 38 11 2 1 2 thấp hơn nhiều so với HPV và Co-testing (lần lượt là Tỷ lệ (%) 66,0 70,4 20,3 3,7 1,9 3,7 32,6%, 70,5%; 88,1%; 90,9% và 91,4%; 91,7%); Khi phân tích kết quả PAP có 54/159 trường hợp so sánh giá trị này giữa HPV với Co-testing thì PAP (+) chiếm tỷ lệ 33,9%, trong đó 70,4% là ASCUS. gần như tương đương nhau. Độ đặc hiệu và giá trị dương của ba phương pháp tầm soát không cao. Bảng 3. Kết quả xét nghiệm HPV (định týp từng phần) HPV DNA (n=118) Tần số Tỷ lệ (%) HR HPV (-) 54 45,8 HR HPV (+) 64 54,2 4. Bàn luận - HPV 16,18 31 48,4 Xét nghiệm PAP đã góp phần làm giảm tỷ lệ - HPV 12 týp nguy cơ cao khác 33 51,6 mắc UTCTC, PAP có ưu điểm rẻ tiền, cho biết cụ Tỷ lệ HR HPV (+) là 54,2%, trong đó 48,4% HPV thể mức độ tổn thương, tình trạng viêm nhiễm kèm týp 16, 18 và 51,6% là HPV 12 týp nguy cơ cao khác. theo, tuy nhiên, xét nghiệm PAP vẫn còn hạn chế của nó. Trong nghiên cứu này, độ nhạy của PAP Bảng 4. Kết quả xét nghiệm Co-testing thấp 32,6%, tức là PAP có kết quả âm tính giả cao; Co – testing (n=107) Tần số Tỷ lệ (%) PAP (+) và HRHPV (+) 20 18,7 so với nghiên cứu của Petry, Coste, Mayrand [1][2] PAP (+) và HRHPV (-) 17 15,8 [5] kết quả này thấp hơn nhiều. Điều này có thể do PAP (-) và HRHPV (+) 34 31,8 kỹ thuật lấy mẫu, chủ quan trong xử lý bệnh phẩm Tháng 06-2019 Tập 16, số 04 PAP (-) và HRHPV (-) 36 33,6 của người thực hiện. Mặc dù, PAP nhúng dịch ra đời 90
  4. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04), đã có nhiều cải thiện các nhược điểm của PAP cổ đương với xét nghiệm Co-testing lần lượt 88,1%; điển nhưng độ nhạy cũng chỉ khoảng 71% - 74% 90,7% so với 91,4%; 91,7%. Kết quả này tương tự [7-8] và tỷ lệ âm tính giả đến 24% [6]. So sánh nghiên cứu của Kulasingan. Chúng tôi nhận thấy giá trị tầm soát ung thư CTC của PAP nhúng dịch sử dụng HPV làm xét nghiệm đầu tay để tầm soát 14(01), 88 với PAP truyền thống chưa có bằng chứng cho thấy UTCTC thay thế cho tầm soát UTCTC bằng phương khác biệt rõ rệt về độ nhạy, độ đặc hiệu hoặc phát pháp Co-testing và PAP thì có nhiều điểm lợi hơn như: XX-XX, - 91,2016 hiện CIN, tuy nhiên PAP nhúng dịch có lợi ích làm độ nhạy và giá trị tiên đoán âm cao, thời gian lặp lại giảm các mẫu lam không đạt yêu cầu, độ chính xác xét nghiệm gần tương đương với phương pháp Co- 2019 của 2 phương pháp gần như tương đương nhau. Vì testing, chỉ làm một xét nghiệm đơn thuần nên chi phí vậy, nghiên cứu này đã gộp kết quả PAP cổ điển và sẽ thấp hơn, bệnh nhân dễ chấp nhận hơn [4]. nhúng dịch vào phân tích chung. Hạn chế của nghiên cứu kết quả soi CTC, bấm sinh Trong nghiên cứu chúng tôi đã thực hiện xét thiết còn phụ thuộc vào trình độ của BS, kết quả sinh nghiệm HPV định týp từng phần bằng phương pháp thiết CTC nếu dương tính thì tốt, nhưng nếu âm tính Real-time PCR, quan trọng nhất phát hiện ra HPV cũng chưa loại trừ được tân sinh trong biểu mô CTC. týp 16, 18 và 12 týp nguy cơ cao khác. Kết quả chúng tôi nhận thấy xét nghiệm HPV có độ nhạy, giá trị tiên đoán âm lần lượt 88,1%; 90,7% cao hơn 5. Kết luận so với PAP 32,6%; 70,5%. Kết quả này cũng giống Qua kết quả nghiên cứu 170 phụ nữ tầm soát với nghiên cứu của Petry, Coste khi họ thực hiện UTCTC tại BVPSNBD cho thấy: bằng phương pháp Hybrid Capture 2, xét nghiệm Tỷ lệ tổn thương bất thường CTC bằng phương HPV có ưu điểm phát hiện được nhiều CIN hơn PAP, pháp PAP, HPV và Co-testing lần lượt là 34%; là xét nghiệm chẩn đoán nguyên nhân nhưng ít cụ 54,2% và 66,4%. thể hơn nên không thể dùng xét nghiệm HPV thay Xét nghiệm HPV có độ nhạy, giá trị tiên đoán âm thế hoàn toàn cho PAP được [1-2]. lần lượt là 88,1%; 90,7% cao hơn so với xét nghiệm Độ nhạy, giá trị tiên đoán âm của Co- testing cao PAP là 32,6%; 70,5%; và gần tương đương với hơn so với PAP lần lượt 91,4%; 91,7% so với 36,6%; phương pháp Co-testing là 91,4%; 91,7%. 70,5%; kết quả này giống nhận xét của nhiều tác Khuyến nghị giả nghiên cứu ở nhóm phụ nữ từ 30-60 tuổi, các Xét nghiệm HPV (định týp từng phần) và Co- tác giả đã nhận xét rằng Co-testing phát hiện được testing cho thấy có giá trị cao trong tầm soát UTCTC. nhiều CIN 2 và CIN 3 ở lần sàng lọc đầu tiên so với Tuy nhiên, xét về lợi ích giá trị xét nghiệm, giảm chi PAP [3]. Tuy nhiên, tầm soát bằng phương pháp Co- phí để phụ nữ có cơ hội thụ hưởng kỹ thuật cao, trong testing (kết hợp PAP và HPV) sẽ đưa đến khó phân điều kiện kinh tế hiện nay, chúng tôi nhận thấy giải tích kết quả trong các trường hợp một trong hai xét pháp chọn lựa xét nghiệm HPV (định týp từng phần) nghiệm PAP hoặc HPV có kết quả dương tính. làm xét nghiệm đầu tay để tầm soát UTCTC thay cho Nếu với mục tiêu là tầm soát, kết quả xét nghiệm xét nghiệm PAP hoặc Co-testing sẽ được nhiều phụ HPV có độ nhạy, giá trị tiên đoán âm gần như tương nữ chấp nhận hơn. Tài liệu tham khảo 1749 - 1757. 1. Coste, Béatrix Cochand-Priollet, Patricia de Cremoux, Catherine Le Galès, Isabelle 5. Marie-Hélène Mayrand, Eliane Duarte-Franco, Isabel Rodrigues, Stephen D. Cartier, Vincent Molinié, Sylvain Labbé, Marie-Cécile Vacher-Lavenu, Philippe Vielh, Walter, James Hanley, Alex Ferenczy, Sam Ratnam, François Coutlée, Eduardo Cross sectional study of conventional cervical smear, monolayer cytology, and human L. Franco, Human Papillomavirus DNA versus Papanicolaou Screening Tests for papillomavirus DNA testing for cervical cancer screening. BMJ, 2003, 326, p. 733 - 737. Cervical Cancer. The New England journal of medicine, 2007, 357, p.1579 - 1588. 2. Petry, S Menton, M Menton, F van Loenen-Frosch, H de Carvalho Gomes, Inclusion 6. Ovadia Abulafia, John C. Pezzullo, David M. Sherer, Performance of ThinPrep of HPV testing in routine cervical cancer screening for women above 29 years in liquid-based cervical cytology in comparison with conventionally prepared Papanicolaou Germany: results for 8466 patients. British Journal of Cancer, 2003 88, p.1570-1577. smears: a quantitative survey. Gynecol Oncology, 2003, 90, (1), p. 137 - 144. 3. Kitchener HC, Almonte M, Thomson C, Wheeler P, Sargent A, Stoykova B, Gilham 7. Ronco G, Cuzick J, Pierotti P, Cariaggi MP, Dalla Palma P, Naldoni C, Ghiringhello B, C, Baysson H, Roberts C, Dowie R, Desai M, Mather J, Bailey A, Turner A, Moss S, Peto Giorgi-Rossi P, Minucci D, Parisio F, Pojer A, Schiboni ML, Sintoni C, Zorzi M, Segnan N, J, HPV testing in combination with liquid-based cytology in primary cervical screening Confortini M, Accuracy of liquid based versus conventional cytology: overall results of new (ARTISTIC): a randomised controlled trial. The Lancet Oncology, 2009, 10, (7), p. 672 - 682. technologies for cervical cancer screening: randomised controlled trial. BMJ, 2007, 335, (28). 4. Kulasingam SL, Hughes JP, Kiviat NB, Mao C, Weiss NS, Kuypers JM, Koutsky LA 8. Sylvia Taylor, Louise Kuhn, William Dupree, Lynette Denny, Michelle De Souza, Tháng 06-2019 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 04 Evaluation of human papillomavirus testing in primary screening for cervical abnormalities: Thomas C. Wright Jr, Direct comparison of liquid‐based and conventional cytology in a comparison of sensitivity, specificity, and frequency of referral. JAMA, 2002, 288, (14), p. South African screening trial. Int J Cancer, 2006, 118, p. 957 - 962. 91
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2