intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải bài tập Địa lí các ngành công nghiệp SGK Địa lí 10

Chia sẻ: Guigio | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

107
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu gồm phần lý thuyết hướng dẫn giải bài tập trang 125 là tài liệu tham khảo hữu ích nhằm giúp các em ôn lại kiến thức bài Địa lí các ngành công nghiệp và gợi ý phương pháp giải các bài tập trong sách. Mời các em tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải bài tập Địa lí các ngành công nghiệp SGK Địa lí 10

A. Tóm tắt Lý thuyết Địa lí các ngành công nghiệp Địa lí 10

I. Công nghiệp năng lượng

1. Vai trò

– Là ngành quan trọng, cơ bản.
– Cơ sở để phát triển công nghiệp hiện đại.
– Là tiền đề của tiến bộ khoa học kĩ thuật.

2. Cơ cấu

Công nghiệp khai thác than, dầu, công nghiệp điện lực.
– Khai thác than:
+ Vai trò: Nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện, luyện kim (than được cốc hóa); Nguyên liệu quý cho công nghiệp hóa chất.
+ Trữ lượng, sản lượng, phân bố: Ước tính 13.000 tỉ tấn (3/4 than đá),sản lượng khai thác 5 tỉ tấn/năm, tập trung chủ yếu ở Bắc bán cầu (Hoa Kì, Liên bang Nga, Trung Quốc, Ba Lan, Cộng hòa liên bang Đức, Ôxtrâylia,..)
– Khai thác dầu mỏ:
+ Vai trò: Nhiên liệu quan trọng (vàng đen), nguyên liệu cho công nghiệp hóa chất,…
+ Trữ lượng, sản lượng, phân bố:Ước tính 400-500 tỉ tấn (chắc chắn 140 tỉ tấn), sản lượng khai thác 3,8 tỉ tấn/năm, khai thác nhiều ở các nước đang phát triển (Trung Đông, Bắc Phi Liên bang Nga, Mỹ La Tinh, Trung Quốc,…

Hinh 32.3. Trữ lượng dầu mỏ và sản lượng khai thác dầu mỏ trên thế giới, thời kì 2000-2003

Hinh 32.3. Trữ lượng dầu mỏ và sản lượng khai thác dầu mỏ trên thế giới, thời kì 2000-2003

– Công nghiệp điện lực:
+ Vai trò:Cơ sở phát triển nền công nghiệp hiện đại, đẩy mạnh khoa học kĩ thuật và nâng cao đời sống văn hóa, văn minh của con người.
+ Trữ lượng, sản lượng, phân bố: Được sản xuất từ nhiều nguồn khác nhau: nhiệt điện, thủy điện, điện nguyên tử, năng lượng gió, thủy triều,…Sản lượng khoảng 15.000 tỉ kWh.

3. Đặc điểm phân bố

– Ngành khai thác dầu: khai thác nhiều ở các nước đang phát triển thuộc khu vực Trung Đông, Bắc Phi, Mĩ La Tinh, Đông Nam Á (Việt Nam năm 2004 là 20 triệu tấn).
– Công nghiệp điện lực: tập trung chủ yếu ở các nước phát triển và các nước CNH: Na Uy: 23.500kWh/người, Ca-na-đa gần 16.000, Thụy Điển 14.000, Phần Lan gần 14.000, Cô-Oét 13.000, Hoa Kì gần 12.000, Châu Phi, Nam Á 100kWh/ người, Việt Nam năm 2004 là 561 kWh/ người…


B. Ví dụ minh họa Địa lí các ngành công nghiệp Địa lí 10

Tại sao nói “ Năng lượng là tiền đề của tiến bộ khoa học kĩ thuật”?

Hướng dẫn trả lời:

Trong sự phát triển kinh tế thì năng lượng luôn đi trước một 1 bước vì nó là cơ sở để thực hiện quá trình sản xuất hỗ trợ cho các nghành kinh tế khác.

Vd: Con người tìm ra nguồn năng lượng hơi nước đặt nền tảng cho việc chế tạo động cơ bằng hơi nước.


C. Giải bài tập về Địa lí các ngành công nghiệp Địa lí 10

Dưới đây là 2 bài tập về Địa lí các ngành công nghiệp mời các em cùng tham khảo:

Bài 1 trang 125 SGK Địa lí 10

Bài 2 trang 125 SGK Địa lí 10

Để xem nội dung chi tiết của tài liệu các em vui lòng đăng nhập website tailieu.vn và download về máy để tham khảo dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, các em có thể xem cách giải bài tập của bài trước và bài tiếp theo:

>> Bài trước: Giải bài tập Vai trò và đặc điểm của công nghiệp - Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố công nghiệp SGK Địa lí 10 

>> Bài tiếp theo: Giải bài tập Địa lí các ngành công nghiệp (tiếp theo) SGK Địa lí 10 

 

ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1