intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phổ Yên – Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

83
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau gần hai năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, bước đầu đạt được một số kết quả khả quan. Tuy nhiên để xây dựng chương trình nông thôn mới của huyện theo đúng kế hoạch đề ra, trong thời gian tới huyện cần quan tâm đến triển khai thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau: Hoàn thiện chính sách, công tác điều hành quản lý; Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, tuyên truyền xây dựng nông thôn mới, nâng cao nhận thức của cư dân nông thôn; Hoàn chỉnh quy hoạch và thực hiện quản lý theo quy hoạch; Phát triển kinh tế, ổn định an sinh xã hội; Tổ chức tiếp nhận và huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phổ Yên – Thái Nguyên

Ngô Xuân Hoàng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 125(11): 113 - 119<br /> <br /> GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG<br /> NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHỔ YÊN –THÁI NGUYÊN<br /> Ngô Xuân Hoàng*<br /> Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Sau gần hai năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,<br /> huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, bước đầu đạt được một số kết quả khả quan. Tuy nhiên để xây<br /> dựng chương trình nông thôn mới của huyện theo đúng kế hoạch đề ra, trong thời gian tới huyện<br /> cần quan tâm đến triển khai thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau: Hoàn thiện chính sách, công<br /> tác điều hành quản lý; Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, tuyên truyền xây dựng nông thôn<br /> mới, nâng cao nhận thức của cư dân nông thôn; Hoàn chỉnh quy hoạch và thực hiện quản lý theo<br /> quy hoạch; Phát triển kinh tế, ổn định an sinh xã hội; Tổ chức tiếp nhận và huy động các nguồn lực<br /> xây dựng nông thôn mới.<br /> Từ khóa: Giải pháp, thúc đẩy, nông thôn mới, Phổ Yên, Thái Nguyên<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, sau<br /> gần hai năm triển khai thực hiện, Chương<br /> trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn<br /> mới (MTQGXDNTM) đã trở thành phong<br /> trào được cả hệ thống chính trị và nhân dân<br /> địa phương tích cực tham gia và bước đầu đạt<br /> được một số kết quả khả quan. Tuy nhiên,<br /> Chương trình triển khai thực hiện còn chậm<br /> so với yêu cầu, một số tiêu chí cũng chưa thật<br /> phù hợp với đặc thù kinh tế - xã hội của địa<br /> phương, một bộ phận cán bộ Đảng viên và<br /> nhân dân nhận thức chưa rõ về vị trí, tầm<br /> quan trọng của Chương trình cũng như vai trò<br /> chủ thể của người dân trong xây dựng nông<br /> thôn mới, bộ máy quản lý chưa hoàn thiện,<br /> lãnh đạo các cấp, nhất là ở cơ sở còn nhiều<br /> vướng mắc trong chỉ đạo thực hiện.... Để khắc<br /> phục dần những hạn chế trên đây, đúc rút<br /> những bài học kinh nghiệm cho Chương trình<br /> mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại<br /> địa phương, chúng tôi đã tiến hành nghiên<br /> cứu thực trạng xây dựng nông thôn mới ở<br /> huyện Phổ Yên, từ đó đề xuất một số giải<br /> pháp nhằm thúc đẩy quá trình này ở huyện<br /> Phổ Yên trong thời gian tới.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Để có thông tin và số liệu phục vụ nghiên<br /> cứu, chúng tôi đã điều tra sơ bộ 15 xã nằm<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912.140.868; Email: nxhoang63@gmail.com<br /> <br /> trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới của<br /> huyện, trong đó chọn bốn xã điểm để điều tra<br /> chi tiết gồm (Tân Hương, Hồng Tiến, Đồng<br /> Tiến, Nam Tiến), mỗi xã chọn ngẫu nhiên 50<br /> hộ để điều tra thu thập thông tin. Các phương<br /> pháp thu thập số liệu thứ cấp, thu thập số liệu<br /> sơ cấp đã được sử dụng trong quá trình điều<br /> tra 39 chỉ tiêu đánh giá 19 tiêu chí xây dựng<br /> nông thôn mới. Phương pháp thống kê mô tả,<br /> phương pháp tính toán so sánh, phương pháp<br /> chuyên gia, chuyên khảo… đã được sử dụng<br /> trong quá trình nghiên cứu.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện<br /> Phổ Yên<br /> Công tác chỉ đạo, điều hành quản lý: Ban chỉ<br /> đạo huyện đã quán triệt các văn bản chỉ đạo tới<br /> tận các cơ sở trong toàn huyện. Lựa chọn các<br /> nội dung đột phá để thực hiện. Thành lập Ban<br /> chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, ban hành các<br /> nghị quyết, chương trình hành động, xây<br /> dựng kế hoạch triển khai. Tổ chức phát động<br /> và thực hiện phong trào thi đua “toàn dân<br /> chung sức xây dựng nông thôn mới”. Huyện<br /> cũng chỉ đạo các xã thành lập Ban chỉ đạo,<br /> Ban quản lý xây dựng nông thôn mới. Thực<br /> hiện triển khai rà soát đánh giá thực trạng nông<br /> thôn để xác định điểm xuất phát xây dựng<br /> nông thôn mới. Tích cực triển khai lập quy<br /> hoạch, thực hiện các đề án phát triển kinh tế xã hội của huyện giai đoạn (2010-2015) gắn<br /> 113<br /> <br /> Ngô Xuân Hoàng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> với việc xây dựng nông thôn mới cụ thể trên<br /> địa bàn. Tổ chức quán triệt các văn bản chỉ đạo<br /> của cấp trên về xây dựng nông thôn mới đến<br /> các xóm và đến các hộ dân.<br /> Công tác đào tạo, tập huấn, tuyên truyền xây<br /> dựng nông thôn mới<br /> Năm 2013 Đài truyền thanh truyền hình huyện<br /> đã có 320 tin bài tuyên truyền chủ trương,<br /> chính sách, 48 chuyên mục về xây dựng nông<br /> thôn mới. Ngoài ra tuyên truyền bằng băng<br /> HD, đĩa CD về các chủ trương, chính sách của<br /> Đảng, Nhà nước về Chương trình xây dựng<br /> nông thôn mới. Bên cạnh đó huyện cũng đã tổ<br /> chức cho các xã xây dựng nông thôn (NTM)<br /> thăm quan học tập kinh nghiệm xây dựng nông<br /> thôn mới tại 2 xã ở tỉnh Tuyên Quang. Trong<br /> năm 2012-2013, huyện đã tổ chức thực hiện<br /> được 07 lớp tập huấn cho trên 453 lượt người<br /> tham dự với nội dung “Cơ chế huy động<br /> nguồn lực và quản lý tài chính ngân sách trong<br /> Chương trình xây dựng NTM” và “Hướng dẫn<br /> triển khai quy hoạch xây dựng NTM; Hướng<br /> dẫn xây dựng đề án nông thôn mới, đề án phát<br /> triển sản xuất”. Các xã đã tổ chức được 44 lớp<br /> tập huấn với 2.733 lượt người tham gia về nội<br /> dung xây dựng nông thôn mới.<br /> Kết quả xây dựng nông thôn mới ở huyện<br /> Phổ Yên<br /> Xây dựng quy hoạch, phát triển sản xuất nâng<br /> cao thu nhập cho người dân<br /> <br /> 125(11): 113 - 119<br /> <br /> Tính đến ngày 28/9/2012 toàn huyện đã có<br /> quyết định phê duyệt đề án quy hoạch nông<br /> thôn mới cho 15/15 xã trên địa bàn toàn<br /> huyện, đạt 100%. Sau đó huyện đã tổ chức<br /> tập huấn hướng dẫn các xã xây dựng đề án<br /> xây dựng NTM, đề án phát triển sản xuất.<br /> Tính đến ngày 31/12/2012 có 15/15 xã đã xây<br /> dựng, trình phê duyệt đề án xây dựng NTM<br /> và 15/15 xã đã xây dựng, trình phê duyệt đề<br /> án phát triển sản xuất. Đến hết tháng 03/2013<br /> hoàn thành phê duyệt các đề án NTM và đề<br /> án phát triển sản xuất cho toàn bộ các xã<br /> trong huyện. Năm 2013 các cơ quan, đơn vị<br /> tổ chức thực hiện được 51 lớp đào tạo nghề<br /> với số lao động theo học nghề là 2.500 người.<br /> Hầu hết các lao động sau đào tạo đều có việc<br /> làm bước đầu tạo thu nhập. Hàng năm, Trạm<br /> khuyến nông tập huấn chuyển giao khoa học<br /> kỹ thuật cho bà con nông dân, phối hợp với<br /> các đơn vị thực hiện các mô hình để phát triển<br /> sản xuất. Tính đến hết năm 2013 đã tổ chức<br /> được 215 lớp với 4.270 lượt người tham gia.<br /> Một số mô hình thực hiện và đạt kết quả cao<br /> như: Mô hình trồng mới và trồng lại 100 ha chè<br /> cành. Mô hình trồng cây thanh long 05 ha tại xã<br /> Phúc Thuận. Mô hình chăn nuôi gà hướng thịt<br /> quy mô gia trại với 6.000 con. Mô hình hỗ trợ<br /> hộ nông dân nghèo và cận nghèo chăn nuôi gà<br /> thả vườn, quy mô: 7.500 con.<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả xây dựng mô hình phát triển sản xuất, tập huấn KHKT và đào tạo nghề cho người dân<br /> TT<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> Nội dung<br /> Mô hình sản xuất<br /> - Trồng trọt<br /> - Chăn nuôi<br /> - Lâm nghiệp<br /> - Thủy sản<br /> - Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp<br /> - Làng nghề<br /> Tập huấn KHKT<br /> - Số lớp<br /> - Số người tham gia<br /> Đào tạo nghề<br /> - Số lớp đào tạo<br /> - Số người tham gia<br /> <br /> Đơn vị<br /> tính<br /> Mô hình SX<br /> Mô hình SX<br /> Mô hình SX<br /> Mô hình SX<br /> Mô hình SX<br /> Mô hình SX<br /> Lớp<br /> Người<br /> Lớp<br /> Người<br /> <br /> Trang<br /> trại<br /> 112<br /> 10<br /> 94<br /> 2<br /> 6<br /> <br /> Hợp tác<br /> xã<br /> 31<br /> <br /> Doanh<br /> nghiệp<br /> 0<br /> <br /> 31<br /> <br /> 215<br /> 4.270<br /> 51<br /> 2.500<br /> <br /> Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Phổ Yên<br /> <br /> 114<br /> <br /> Ngô Xuân Hoàng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Kết quả huy động các nguồn lực thực hiện<br /> Huyện Phổ Yên, trong hai năm thực hiện xây<br /> dựng nông thôn mới, tổng kinh phí đầu tư cho<br /> nông nghiệp, nông thôn là 156.353 triệu đồng.<br /> Trong đó ngân sách nhà nước là: 136.673<br /> triệu đồng, vốn tín dụng: 4.000 triệu đồng,<br /> vốn nhân dân đóng góp: 15.680 triệu đồng.<br /> Vốn đầu tư, hỗ trợ cho các nội dung (Quy<br /> hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển<br /> sản xuất, tuyên truyền, tập huấn, đào tạo<br /> nghề lao động nông thôn,...), trong đó tập<br /> trung chủ yếu cho xây dựng kết cấu hạ tầng<br /> (135.884 triệu đồng) chiếm 87% tổng nguồn<br /> vốn thực hiện. Mức độ đầu tư của ngân sách<br /> Nhà nước năm 2012 đã tăng hơn 2011 là<br /> 8.639 triệu đồng: Ngân sách trung ương tăng<br /> 4.358 triệu, tương đương 12,1%; vốn chương<br /> trình MTQGXDNTM tăng 1.550 triệu đồng,<br /> tương đương 217,7%, đây là một tín hiệu tích<br /> cực thể hiện có sự quan tâm đầu tư của các<br /> cấp tới phong trào xây dựng nông thôn mới.<br /> Tuy nhiên huy động từ khu vực dân cư lại<br /> giảm đi 12.640 triệu đồng tương đương giảm<br /> khoảng 89% so với năm 2011, điều này là do<br /> nguồn lực từ khu vực cộng đồng dân cư chủ<br /> yếu được đóng góp từ ngày công xây dựng<br /> đường xá, kênh mương, cải tạo vườn tạp..., đã<br /> thực hiện phần nhiều ở năm 2011. Tỷ trọng<br /> dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng là chủ yếu,<br /> chiếm 87% nguồn lực thực hiện, tiếp theo là<br /> đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chiếm<br /> 15,6%; một số nội dung như xây dựng kết cấu<br /> hạ tầng, phát triển sản xuất và đào tạo nghề<br /> cho lao động nông thôn thực hiện năm sau<br /> đều cao hơn năm trước; một số nội dung còn<br /> lại như quy hoạch, tuyên truyền, tập huấn,<br /> thực hiện giảm so với năm 2011, điều này là<br /> phù hợp với quá trình xây dựng nông thôn<br /> mới ở địa phương.<br /> Kết quả tổng hợp đạt được các tiêu chí quốc<br /> gia về nông thôn mới<br /> Tiêu chí để đánh giá kết quả xây dựng và<br /> hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn<br /> mới bao gồm 19 tiêu chí, cụ thể như sau: Quy<br /> hoạch và thực hiện quy hoạch; Giao thông;<br /> Thủy lợi; Điện nông thôn; Trường học; Cơ sở<br /> vật chất văn hóa; Chợ nông thôn; Bưu điện;<br /> Nhà ở dân cư; Thu nhập; Hộ nghèo; Tỷ lệ lao<br /> động có việc làm thường xuyên; Hình thức tổ<br /> <br /> 125(11): 113 - 119<br /> <br /> chức sản xuất; Giáo dục; Y tế; Văn hóa; Môi<br /> trường; Hệ thống tổ chức chính trị; Quốc<br /> phòng, an ninh. Qua kết quả đánh giá cho<br /> thấy: 15 xã đã hoàn thành tiêu chí 1 (tỷ lệ đạt<br /> 100%); 09 xã hoàn thành tiêu chí 3 (tỷ lệ đạt<br /> 60%); 10 xã hoàn thành tiêu chí 4 (tỷ lệ đạt<br /> 67%); 10 xã hoàn thành tiêu chí 5 (tỷ lệ đạt<br /> 67%); 01 xã hoàn thành tiêu chí 7 (tỷ lệ đạt<br /> 7%); 10 xã hoàn thành tiêu chí 8 (tỷ lệ đạt<br /> 67%); 02 xã hoàn thành tiêu chí 9 (tỷ lệ đạt<br /> 13%); 05 xã hoàn thành tiêu chí 10 (tỷ lệ đạt<br /> 33%); 05 xã hoàn thành tiêu chí 11 (tỷ lệ đạt<br /> 33%); 04 xã hoàn thành tiêu chí 12 (tỷ lệ đạt<br /> 27%); 07 xã hoàn thành tiêu chí 13 (tỷ lệ đạt<br /> 47%); 07 xã hoàn thành tiêu chí 14 (tỷ lệ đạt<br /> 47%); 14 xã hoàn thành tiêu chí 15 (tỷ lệ đạt<br /> 93%); 06 xã hoàn thành tiêu chí 16 (tỷ lệ đạt<br /> 40%); 13 xã hoàn thành tiêu chí 18 (tỷ lệ đạt<br /> 87%); 15 xã hoàn thành tiêu chí 19 (tỷ lệ đạt<br /> 100%); các tiêu chí 2, 6 và 17 chưa có xã nào<br /> thực hiện được.<br /> Tổng hợp kết quả trong toàn huyện theo<br /> nhóm cho thấy: Số xã đạt chuẩn nông thôn<br /> mới và nhóm 1 (đạt chuẩn từ 14-18 tiêu chí):<br /> chưa có xã nào đạt được; nhóm 2 (đạt chuẩn<br /> từ 9-13 tiêu chí): có 09/15 xã đạt (tỷ lệ đạt<br /> 60%); nhóm 3 (đạt chuẩn từ 5-8 tiêu chí): có<br /> 04/15 xã đạt (tỷ lệ đạt 27%); nhóm 4 (đạt<br /> chuẩn dưới 5 tiêu chí): có 02/15 xã đạt (tỷ lệ<br /> đạt 13%). Như vậy có thể nhận thấy đa số<br /> các xã trong huyện mức độ thực hiện đạt<br /> mức 9 đến 13 tiêu chí (chiếm 60%). Đây là<br /> cơ sở để lãnh đạo các cấp, các ngành tiến<br /> hành rà soát, lựa chọn ưu tiên đầu tư cho các<br /> đơn vị có khả năng hoàn thành xây dựng<br /> nông thôn mới theo từng giai đoạn, đảm bảo<br /> lộ trình đã đề ra. Các tiêu chí giao thông, cơ<br /> sở vật chất văn hóa, môi trường (hiện chưa<br /> có xã nào thực hiện được) và một số tiêu chí<br /> có số ít đơn vị hoàn thành là chợ nông thôn,<br /> nhà ở dân cư đạt chuẩn, cơ cấu lao động, thu<br /> nhập, hộ nghèo, đang là những vấn đề khó<br /> khăn với huyện Phổ Yên sau gần 2 năm triển<br /> khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn<br /> huyện. Đây là những tiêu chí mà huyện Phổ<br /> Yên cần tập trung và có giải pháp hiệu quả,<br /> ưu tiên thực hiện để đưa chương trình xây<br /> dựng nông thôn mới trong toàn huyện về<br /> đích đúng yêu cầu đề ra.<br /> 115<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Ngô Xuân Hoàng<br /> <br /> 125(11): 113 - 119<br /> <br /> Bảng 2. Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí theo nhóm<br /> TT<br /> <br /> Phân theo nhóm<br /> <br /> Thực hiện các tiêu chí<br /> <br /> Số xã<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Đạt 19 tiêu chí<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Đạt 18 tiêu chí<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> Đạt 17 tiêu chí<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Đạt 16 tiêu chí<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> Đạt 15 tiêu chí<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> 6<br /> 7<br /> <br /> Đạt 14 tiêu chí<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Nhóm 1<br /> <br /> Nhóm 2<br /> <br /> Đạt 13 tiêu chí<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6.7<br /> <br /> Đạt 12 tiêu chí<br /> <br /> 2<br /> <br /> 13.3<br /> <br /> Đạt 11 tiêu chí<br /> <br /> 4<br /> <br /> 26.7<br /> <br /> 10<br /> 11<br /> <br /> Đạt 10 tiêu chí<br /> Đạt 9 tiêu chí<br /> <br /> 2<br /> <br /> 13.3<br /> <br /> 12<br /> 13<br /> <br /> Đạt 8 tiêu chí<br /> <br /> 2<br /> <br /> 13.3<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> Đạt 7 tiêu chí<br /> <br /> Nhóm 3<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> 14<br /> 15<br /> <br /> Đạt 6 tiêu chí<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6.7<br /> <br /> Đạt 5 tiêu chí<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6.7<br /> <br /> 16<br /> 17<br /> <br /> Đạt 4 tiêu chí<br /> <br /> 2<br /> <br /> 13.3<br /> <br /> 18<br /> 19<br /> <br /> Nhóm 4<br /> <br /> 20<br /> <br /> Ghi chú<br /> <br /> Đạt 3 tiêu chí<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> Đạt 2 tiêu chí<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> Đạt 1 tiêu chí<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> Đạt 0 tiêu chí<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> Nguồn: Phòng NN&PTNT huyên Phổ Yên và điều tra của tác giả<br /> Bảng 3. Mức độ phát triển kinh tế sau khi xây dựng nông thôn mới<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> Thu nhập bình quân (Triệu đồng)<br /> Tỷ lệ hộ nghèo (%)<br /> Mô hình sản xuất hiệu quả (mô hình)<br /> Giá trị sản xuất nông nghiệp (tỷ đồng)<br /> <br /> Năm<br /> 2010<br /> <br /> Năm<br /> 2012<br /> <br /> 12,4<br /> 8,3<br /> <br /> 21,2<br /> 6,2<br /> 143<br /> 497,2<br /> <br /> 459,6<br /> <br /> So sánh<br /> Số tuyệt<br /> Số tương<br /> đối<br /> đối<br /> + 8,8<br /> 171,0<br /> - 2,1<br /> 74,6<br /> 143<br /> +37,6<br /> 108,2<br /> <br /> Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phổ Yên<br /> <br /> Kết quả phát triển kinh tế của nông hộ khi xây<br /> dựng nông thôn mới<br /> Kết quả điều tra quá trình xây dựng nông thôn<br /> mới ở huyện Phổ Yên sau 2 năm triển khai<br /> thực hiện cho thấy: Thu nhập bình quân đầu<br /> người trong huyện đã tăng 8,8 triệu đồng lên<br /> 21,2 triệu đồng/năm so với 12,4 triệu đồng<br /> 116<br /> <br /> năm 2010; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn<br /> 6,2% năm 2012 so với 8,3% năm 2010. Các<br /> mô hình trồng mới và trồng lại 100 ha chè<br /> cành, mô hình trồng cây thanh long ruột đỏ,<br /> mô hình chăn nuôi gà thả vườn, trồng hoa ly,<br /> hoa cúc, trồng nấm, nuôi thỏ, nuôi baba…,<br /> được phát triển và nhân rộng ở nhiều địa<br /> <br /> Ngô Xuân Hoàng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> phương, mỗi năm tạo việc làm mới cho trên<br /> 4000 lao động nông thôn, góp phần tăng thu<br /> nhập, cải thiện đời sống cho nông dân. Cùng<br /> với thay đổi tư duy sản xuất, nhận thức của<br /> người dân trong huyện về xây dựng nông<br /> thôn mới cũng được nâng lên, họ cùng nhau<br /> góp sức, chủ động thực hiện chương trình<br /> NTM. Nhiều tiêu chí được huyện triển khai<br /> đạt kết quả cao như: Quy hoạch; y tế; trường<br /> học; điện nông thôn; bưu điện; thuỷ lợi.<br /> Một số giải pháp thúc đẩy quá trình xây<br /> dựng nông thôn mới cho huyện Phổ Yên<br /> Hoàn thiện chính sách, công tác điều hành<br /> quản lý<br /> Bổ sung, hoàn thiện và trình cấp có thẩm<br /> quyền ban hành các văn bản hướng dẫn thực<br /> hiện còn thiếu; đồng thời rà soát bổ sung sửa<br /> đổi các quy định, hướng dẫn đã có để phù hợp<br /> với thực tiễn xây dựng NTM như: Cơ chế<br /> lồng ghép các chương trình mục tiêu Quốc<br /> gia trên địa bàn xã; Chính sách hỗ trợ thông<br /> qua các tổ chức tín dụng, Quỹ đầu tư phát<br /> triển địa phương... Hoàn thiện các chính sách<br /> vĩ mô tạo cơ sở phát triển nông thôn bền<br /> vững, các chính sách nên hướng về: huy động<br /> nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng;<br /> Thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào phát<br /> triển sản xuất trên địa bàn… Tăng cường,<br /> nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo<br /> các cấp: trên cơ sở tuyển dụng, đào tạo, bồi<br /> dưỡng đội ngũ cán bộ để đáp ứng yêu cầu của<br /> công cuộc xây dựng nông thôn mới. Nâng cao<br /> chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã:<br /> Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ làm<br /> công tác xây dựng NTM gắn với chương trình<br /> đào tạo công chức xã (đề án theo Quyết định<br /> số 1956/QĐ-TTg). Tăng cường công tác kiểm<br /> tra, đôn đốc: giám sát kịp thời, điều chỉnh<br /> những vướng mắc cho phù hợp với thực tiễn,<br /> xử lý nghiêm những hành vi, trường hợp thiếu<br /> tích cực, thiếu trách nhiệm, tiêu cực trong quá<br /> trình triển khai xây dựng NTM.<br /> <br /> 125(11): 113 - 119<br /> <br /> Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, tuyên<br /> truyền xây dựng nông thôn mới, nâng cao<br /> nhận thức của cư dân nông thôn<br /> Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, đồng thời<br /> triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua,<br /> đánh thức tính năng động, tiềm tàng của<br /> người dân. Công tác tuyên truyền cần phải<br /> hướng tới mọi giai cấp, tầng lớp trong cộng<br /> đồng. Công tác tuyên truyền cần phải thường<br /> xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi và được tiến<br /> hành bằng nhiều phương pháp linh hoạt. Tăng<br /> cường tuyên truyền, vận động nhân dân thực<br /> hiện các chương trình cụ thể như: chuyển đổi<br /> cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất<br /> theo quy hoạch các vùng kinh tế, dồn điền,<br /> đổi thửa, đưa công nghệ khoa học, kỹ thuật và<br /> cơ giới hoá trong sản xuất.<br /> Hoàn chỉnh quy hoạch và thực hiện quản lý<br /> theo quy hoạch<br /> Rà soát hiện trạng, bổ sung điều chỉnh quy<br /> hoạch đảm bảo hiện đại, văn minh, bền vững,<br /> ổn định cho phát triển sản xuất, phù hợp với<br /> tình hình thực tế của địa phương. Khảo sát,<br /> nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung, quy hoạch<br /> tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của huyện,<br /> trong đó rà soát, bổ sung quy hoạch sản xuất<br /> nông nghiệp, nông thôn theo hướng phát huy<br /> lợi thế so sánh của từng vùng, bố trí cơ cấu<br /> cây, con, tăng cường đầu tư và nâng cao chất<br /> lượng, hiệu quả các vùng chuyên canh, ưu<br /> tiên phát triển các cây trồng, vật nuôi có quy<br /> mô sản xuất lớn và thị trường ổn định như<br /> lúa, ngô, chè, rau, trâu, bò, lợn… chú trọng<br /> đến hàng nông sản có ưu thế của từng vùng.<br /> Tiếp tục thực hiện quy hoạch và xây dựng các<br /> trung tâm xã, cụm xã, thị trấn theo hướng đô<br /> thị hoá, tạo diện mạo mới cho nông nghiệp,<br /> nông thôn và là cơ sở để giúp đỡ người dân<br /> từng bước chuyển dịch từ sản xuất thuần nông<br /> sang thương mại, dịch vụ .<br /> Phát triển kinh tế, ổn định an sinh xã hội<br /> Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức<br /> sản xuất, dịch vụ có hiệu quả. Nhân rộng các<br /> 117<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2