ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ HOÀNG MAI
GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ HOÀNG MAI
GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH MINH
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong
luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố. Tất cả các tài liệu
tham khảo trong luận văn đã được trích dẫn đầy đủ.
Người cam đoan
Lê Hoàng Mai
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suố t quá trình học tâ ̣p và hoàn thành luâ ̣n văn tốt nghiệp, tôi đã nhâ ̣n đươ ̣c sự hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ quý báu củ a các thầy giáo,cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Vớ i lò ng kính tro ̣ng và biết ơn sâu sắc, tôi xin đươ ̣c bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tớ i:
- Ban Giám hiệu nhà trường, phòng Đào tạo và các thầy, cô giáo của
trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
- TS. Nguyễn Thanh Minh - Người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- Ban Giám đốc, các Phòng ban tại ngân hàng TMCP Quân đội - Chi
nhánh Quảng Ninh
- Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn quan tâm, chia sẻ, động viên
tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả
Lê Hoàng Mai
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ....................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại .................................................... 4
1.1.1. Ngân hàng thương mại và đặc trưng kinh doanh của Ngân hàng
thương mại......................................................................................................... 4
1.1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại .................. 6
1.1.3. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng .................................. 12
1.1.4. Đặc điểm của nợ xấu và các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu .................. 19
1.1.5. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu .............................................................. 24
1.2. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại một số ngân hàng trong nước ............... 27
1.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Viettinbank) .......... 27
1.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPbank) ........ 29
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho MB Quảng Ninh ................................. 30
iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 32
2.2.2. Phương pháp phân tích .......................................................................... 32
2.2.3. Tổng hợp và xử lý thông tin .................................................................. 33
2.3. Chỉ tiêu phân tích ..................................................................................... 34
2.3.1. Chỉ tiêu định tính ................................................................................... 34
2.3.2. Chỉ tiêu đo lườ ng nơ ̣ xấu ....................................................................... 34
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh ................................. 34
Chương 3. THỰC TRANG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH QUẢNG NINH .............................................. 36
3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh
Quảng Ninh .................................................................................................... 36
3.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội ........................................... 36
3.1.2. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh ....... 39
3.2. Thực trạng nợ xấu trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân
hàng Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh......................................................... 49
3.2.1. Quy trình cho vay và quản lý tín dụng .................................................. 49
3.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội -
Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015 ............................................... 53
3.2.3. Nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh ....... 64
3.3. Đánh giá tình hình nợ xấu của MB Quảng Ninh ..................................... 78
3.3.1. Đánh giá những kết quả đạt được và công tác quản lý nợ xấu tại
MB Quảng Ninh .............................................................................................. 78
3.3.2. Đánh giá những mặt còn hạn chế và nguyên nhân về tình hình nợ
xấu tại MB Quảng Ninh .................................................................................. 82
v
Chương 4. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN
CHẾ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH QUẢNG NINH ....................... 88
4.1. Định hướng hoạt động tín dụng của MB Quảng Ninh ............................. 88
4.1.1. Dự báo môi trường kinh doanh trong giai đoạn tới .............................. 88
4.1.2. Mục tiêu triển khai KHKD năm 2016 của MB Quảng Ninh: An
toàn- Chất lượng - Hiệu quả ............................................................................ 88
4.1.3. Định hướng hoạt động kinh doanh tín dụng tới năm 2020 ................... 89
4.2. Giải pháp hạn chế nợ xấu trong kinh doanh tín dụng của MB
Quảng Ninh ..................................................................................................... 90
4.2.1. Nâng cao chất lượng tín dụng ............................................................... 90
4.2.2. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát đối
với hoạt động tín dụng và thu hồi nợ .............................................................. 97
4.2.3. Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp ....................................... 100
4.2.4. Các biện pháp khác ............................................................................. 102
4.3. Một số kiến nghị nhằm hạn chế nợ xấu tại MB Quảng Ninh ................ 104
4.3.1. Đối với nhà nước ................................................................................. 104
4.3.2. Đối ngân hàng nhà nước Việt Nam ..................................................... 105
4.3.3. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội -Hội sở ................ 106
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 110
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ban lãnh đạo 1 BLĐ
Bộ phận 2 BP
Khối khách hàng doanh nghiệp lớn 3 CIB (Coporation and investment business)
4 CV HTNV Chuyên viên hỗ trợ nghiệp vụ
5 CV QHKH Chuyên viên quan hệ khách hàng
Hội sở (Head officer) 6 HO
Khách hàng 7 KH
Khách hàng cá nhân 8 KHCN
Khách hàng doanh nghiệp 9 KHDN
Ngân hàng TMCP Quân Đội 10 MB
11 MB Quảng Ninh Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh
Ngân hàng nhà nước 12 NHNN
Ngân hàng thương mại 13 NHTM
Phòng giao dịch 14 PGD
Chuyên viên quan hệ khách hàng 15 RM (Relationship Manager)
16 RRTD Rủi ro tín dụng
Khối khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ 17 SME (Small and medium enterprise)
Tổ chức kinh tế 18 TCKT
Tổ chức tín dụng 19 TCTD
Thẩm định 20 TĐ
Thương mại cổ phần 21 TMCP
Tài sản đảm bảo 22 TSĐB
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh MB 2013 - 2015 ....................... 37
Bảng 3.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của MB Quảng Ninh ............. 42
Bảng 3.3: Huy động vốn của ngân hàng qua các năm ............................... 43
Bảng 3.4. Huy động vốn của ngân hàng phân loại theo thời gian ............. 44
Bảng 3.5: Hoạt động tín dụng của MB Quảng Ninh .................................. 46
Bảng 3.6: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của MB Quảng
Ninh theo thời gian .................................................................... 54
Bảng 3.7: Tình hình dư nợ phân loại theo nhóm khách hàng .................... 57
Bảng 3.8. Tình hình dư nợ phân loại theo ngành kinh tế ........................... 60
Bảng 3.9: Tình hình nhóm nợ của MB Quảng Ninh qua các năm ............. 68
Bảng 3.10: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế năm 2015 ................ 69
Bảng 3.11: Nợ quá hạn theo thời gian cho vay ............................................ 71
Bảng 3.12: Phân loại nợ quá hạn theo ngành kinh tế ................................... 72
Bảng 3.13: Tỷ trọng nợ xấu của MB Quảng Ninh so với hệ thống ngân
hàng quân đội và các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ...... 75
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của MB Quảng Ninh ........................................ 41
Sơ đồ 3.2: Quy trình cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội ................. 50
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng thu dịch vụ của MB Quảng Ninh giai đoạn
2013-2015 ................................................................................. 48
Biểu đồ 3.2: Thị phần huy động vốn của MB Quảng Ninh so với các
ngân hàng cùng địa bàn năm 2014 - 2015 ................................ 55
Biểu đồ 3.3: Thị phần cho vay của MB Quảng Ninh so với các ngân
hàng cùng địa bàn năm 2014 - 2015 ......................................... 55
Biểu đồ 3.4: Tình hình dư nợ theo TSBĐ của MB Quảng Ninh qua
các năm ............................................................................. 57
Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng các loại TSBĐ của MB Quảng Ninh trong các
năm 2013-2015 ......................................................................... 58
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ nợ xấu của MB Quảng Ninh qua các năm ....................... 68
Biều đồ 3.7: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế theo các năm .......... 69
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành Ngân hàng Việt Nam những năm đầu thế kỷ 21 đã có sự phát
triển vượt bậc về số lượng và số vốn cung cấp cho nền kinh tế. Tuy nhiên đi
cùng với sự tăng trưởng tổng dư nợ thì tình trạng nợ xấu đã xuất hiện tại các
ngân hàng. Khi khối lượng nợ quá hạn, đặc biệt là nhóm nợ xấu tăng đến một
mức nhất định thì sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sự phát triển cũng như hoạt động
của ngân hàng. Đây chính là vấn đề nổi cộm, không chỉ gây rất nhiều khó
khăn cho hoạt động ngân hàng mà còn đe doạ sự ổn định của nền kinh tế.Vì
vậy, vấn đề hạn chế nợ xấu được đặt ra ở hầu hết các NHTM và là đề tài
nghiên cứu, tìm hiểu của rất nhiều các nhà khoa học. Tuy nhiên, không tồn tại
một mô hình hay một cách thức nào chung nhằm hạn chế nợ quá hạn cho mọi
ngân hàng thương mại. Tùy từng đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng mà họ
đưa ra cho mình cách thức quản lý nợ quá hạn tốt nhất.
Là một ngân hàng đã qua 21 năm hoạt động và trưởng thành, đạt được
những bước tiến mạnh mẽ, toàn diện và đang dần khẳng định vị trí của mình
là một trong những ngân hàng thương mại lớn, có uy tín của Việt Nam, Ngân
hàng TMCP Quân đội cũng đặc biệt quan tâm, chú trọng công tác quản trị rủi
ro hoạt động nói chung và quản lý nợ quá hạn nói riêng. Ngày 21/7/2011
Ngân hàng TMCP Quân đội đã ký kết hợp đồng tư vấn với Deloitte để xây
dựng, triển khai công tác Quản trị rủi ro hoạt động trong chiến lược kinh
doanh của MB giai đoạn 2011 - 2015.
Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh là một trong 4
ngân hàng TMCP dẫn đầu cung cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế đáp
ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh trong thời gian qua. Tuy
nhiên năm 2015 tổng dư nợ tín dụng là 2132.1 tỷ đồng, trong đó nợ xấu 10.97
tỷ đồng chiếm 0.54%. Vấn đề đặt ra là Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi
nhánh Quảng Ninh cần phải có những phương pháp quản lý nợ xấu một cách
2
sáng tạo riêng, dựa trên định hướng của MB để đạt được kết quả kinh doanh
tốt nhất và giảm thiểu tối đa nhất rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình. Từ
những lý do đó mà tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nhằm hạn chế nợ
xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh” làm để tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu đề xuất được một số giải pháp
nhằm góp phần hạn chế tình trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội -
Chi nhánh Quảng Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết những
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nợ xấu, nguyên nhân
dẫn tới nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại và kinh nghiệm quản lý nợ xấu
tại một số ngân hàng TMCP;
- Phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh thời gian qua;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp trong giai đoạn từ năm 2013 - 2015.
- Phạm vi về không gian: tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh
Quảng Ninh.
3
- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung phân tích thực trạng hoạt động
tín dụng và các yếu tố dẫn đến phát sinh nợ xấu. Căn cứ vào kết quả nghiên
cứu, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu của Ngân hàng.
4. Những đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Những kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ
sung và hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về hạn chế nợ xấu
của ngân hàng.
- Về thực tiễn: Trên cơ sở nguồn số liệu tại ngân hàng, luận văn đã nêu
lên những thực trạng về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015, phân tích thực
trạng nợ xấu và công tác xử lý nợ xấu tại chi nhánh. Qua phân tích, luận văn
rút ra được những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu, đồng thời đánh giá những
mặt đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại của công tác xử lý nợ xấu.
- Bên cạnh đó luận văn đã nêu lên tính cấp thiết của việc hạn chế, xử lý
nợ xấu của ngân hàng với những giải pháp và kiến nghị cụ thể và phù hợp với
tình hình thực tế. Các giải pháp trình bày trong luận văn sẽ được áp dụng rộng
rãi trong hoạt động phòng ngừa rủi ro của ngân hàng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài Lời mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nợ xấu tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi
nhánh Quảng Ninh
Chương 4: Giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại và đặc trưng kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
Theo luật các tổ chưc tín dụng của nước ta số 20/2004/QH11 năm 2004:
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp được thành lập theo luật các tổ
chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh
tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và các hoạt
động khác có liên quan.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh tiền
gửi. Trên thị trường tài chính, ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài
chính quan trọng nhất, chuyển tải những khoản vốn huy động được trong xã
hội đến những người có nhu cầu chi tiêu và đầu tư. Với chức năng ban đầu là
nhận tiền gửi của xã hội, sau đó ngân hàng thương mại đã trở thành các chủ
thể chuyên mua bán quyền sử dụng vốn. Ngân hàng thương mại chủ yếu cung
cấp tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu cần vốn.
Hoạt động của ngân hàng thương mại có tính nhạy cảm cao và luôn
chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật.Kinh doanh ngân hàng dựa trên niềm
tin, vì vậy tính nhạy cảm trong kinh doanh rất cao. Chỉ cần một biến động nhỏ
cũng có thể gây tác động đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng(một thay
đổi nhỏ về lãi suất cũng có thể dẫn đến sự dịch chuyển khách hàng từ ngân
hàng này sang ngân hàng khác).
Nếu ngân hàng hoạt động tốt sẽ góp phần tiết kiệm các nguồn lực, giảm
thiểu chi phí cho xã hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và phát
triển bền vững. Ngược lại, khi ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
5
những người gửi tiền, và sự phá sản của ngân hàng luôn có hiệu ứng dây
chuyền, lây lan rất lớn và tác động xấu đến đời sống kinh tế xã hội. Do hậu
quả của việc phá sản ngân hàng đến nền kinh tế, cho nên hoạt động ngân hàng
phải được giám sát chặt chẽ, thường xuyên bằng các luật định. Những quy
chế giám sát phổ biến là: quy chế về phân phối tín dụng, quy chế về bảo vệ
nhà đầu tư, quy chế về thành lập và cấp giấy phép kinh doanh cho các NHTM.
Các sản phẩm, dịch vụ của NHTM mang tính tương đồng, dễ bắt chước
và gắn chặt với yếu tố thời gian: Các sản phẩm dịch vụ mà NHTM cung cấp
cho khách hàng rất đa dạng. Song phần lớn các sản phẩm của mỗi ngân hàng
này lại tương đồng với các sản phẩm của các NHTM khác, đặc biệt là các sản
phẩm truyền thống như: huy động vốn, cho vay, thanh toán… Nếu có một
NHTM vừa thực hiện một loại hình dịch vụ nào đó có hiệu quả thì ngay lập
tức có thể bị các ngân hàng khác thực hiện theo ngay. Như vậy, khái niệm sản
phẩm mới của NHTM phải được hiểu là sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đó
đưa ra thị trường các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, thời gian chính là yếu tố
quan trọng thực hiện giá trị của sản phẩm, đồng thời cũng là một trong những
yếu tố quyết định giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng luôn gắn chặt với yếu tố thời gian.
Khách hàng của ngân hàng rất đông đảo và đa dạng: Khách hàng của
ngân hàng đông đảo và đa dạng, đòi hỏi của khách hàng đối với sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng cũng rất khác nhau. Vì vậy, mỗi ngân hàng phải
nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp.
Kinh doanh ngân hàng gắn liền với yếu tố rủi ro: Rủi ro có thể xảy ra
đối với bất kì loại hình kinh doanh nào. Tuy nhiên, rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng có những điểm khác biệt với các lĩnh vực kinh doanh khác về mức
độ và nguyên nhân. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có tính lan truyền và
để lại hậu quả to lớn, không chỉ bao gồm rủi ro nội tại của ngành, mà còn của
tất cả các ngành khác trong nền kinh tế, không chỉ trong phạm vi một quốc
6
gia mà còn ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác. Những rủi ro thường gặp
trong kinh doanh của ngân hàng là: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh
toán, rủi ro ngoại hối, rủi ro hoạt động.
1.1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh đều chứa đựng
những rủi ro tiềm ẩn. Hoạt động kinh doanh của NHTM cũng không tránh
khỏi những rủi ro. Vậy rủi ro là gì?
Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu tới hoạt động
kinh doanh của NHTM.
Do đặc điểm về đối tượng kinh doanh và tính hệ thống nên kinh doanh
trong ngân hàng rủi ro cao hơn gấp bội phần so vơi doanh nghiệp trong các
lĩnh vực kinh doanh khác. Những rủi ro tài chính cơ bản mà ngân hàng
thường gặp phải là:
1.1.2.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia hợp
đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Đối với
NHTM rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu hồi
được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ
gốc và lãi vay không đúng thời hạn. Nếu tất cả các khoản cho vay của ngân
hàng đều được thanh toán đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi thì ngân hàng
không bị rủi ro tín dụng. Ngược lại, nếu người vay tiền không có khả năng trả
nợ hoặc cố ý không trả nợ thì rủi ro tín dụng nảy sinh.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao
gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như: hoạt
động bảo lãnh, tài trợ ngoại thương, cho thuê tài chính.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng. Nguyên nhân
gây nên rủi ro tín dụng thường do:
7
Người vay lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính nên không có đủ
khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng.
Do thiếu thông tin về khách hàng nên ngân hàng đã cho những khách
hàng kinh doanh kém hiệu quả vay vốn, nên việc thu nợ gặp khó khăn, đến
hạn khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.
Cán bộ ngân hàng bất cập về trình độ hoặc vi phạm đạo đức trong kinh
doanh, dẫn tới cho vay khống, cho vay không đúng mục đích, thẩm định dự
án đầu tư, phương án kinh doanh không chính xác.
Giá trị tài sản đảm bảo tiền vay không đáp ứng được yêu cầu thu nợ của
ngân hàng.
Quan điểm trọng lợi tức, đặt kì vọng về lợi tức cao hơn việc cần đánh
giá chính xác tính lành mạnh của các khoản nợ.
Các nguyên nhân khác như: người vay cố ý không trả nợ, hoặc các lý
do bất khả kháng như người vay chết hoặc mất tích.
Mức độ rủi ro tín dụng được đánh giá qua chỉ tiêu: tỷ lệ nợ quá hạn/
tổng dư nợ; tỷ lệ nợ khó đòi/ tổng dư nợ quá hạn. Các chỉ tiêu này có kết quả
càng nhỏ thể hiện chất lương tín dụng của ngân hàng càng cao và rủi ro tín
dụng của ngân hàng càng thấp.
1.1.2.2. Rủi ro lãi suất
Lãi suất là giá cả của sản phẩm ngân hàng, nên có tác động trực tiếp
tới giá trị của tài sản Có và tài sản Nợ của Ngân hàng. Mọi sự thay đổi của
lãi suất đều có thể tác động đến việc tăng, giảm thu nhập, chi phí và lơi
nhuận của ngân hàng. Nếu thu nhập từ lãi không lớn hơn chi phí về lãi thì
ngân hàng sẽ gặp rủi ro về lãi suất. Như vậy, rủi ro lãi suất là rủi ro do sự
biến động của lãi suất gây nên. Nếu ngân hàng có tài sản Nợ nhạy cảm với
lãi suất lớn hơn tài sản Có nhạy cảm với lãi suất, thì khi lãi suất tăng lên lợi
nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm. Ngược lại, khi lãi suất giảm sẽ làm tăng
lợi nhuận của ngân hàng.
8
Nguyên nhân chính gây rủi ro lãi suất là do sự không cân xứng giữa các
kì hạn của tài sản Nợ và tài sản Có. Nếu ngân hàng dùng tài sản Nợ ngắn hạn
để đầu tư vào tài sản Có dài hạn thì khi lãi suất ngắn hạn tăng lên, trong khi
lãi suất dầu tư vẫn giữ nguyên, ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Ngược lại, nếu ngân
hàng dùng tài sản Nợ dài hạn để đầu tư vào tài sản Có ngắn hạn thì khi lãi
suất đầu tư giảm ngân hàng cũng có nguy cơ bị rủi ro.
Ngoài ra rủi ro lãi suất còn có thể xảy ra do các nguyên nhân khác như:
Do bất lợi trong cạnh tranh, buộc ngân hàng phải tăng lãi suất huy động và hạ
lãi suất cho vay để thu hút khách hàng, do đó đã làm tăng chi phí và giảm thu
nhập của ngân hàng; do cung tiền tệ nhỏ hơn cầu tiền, nên ngân hàng phải
tăng lãi suất để huy động vốn, do chính sách ưu đãi trong cho vay của nhà
nước nên ngân hàng phải cắt giảm lãi suất cho vay.
1.1.2.3. Rủi ro thanh toán
Rủi ro thanh toán phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu
cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức.Trong trường hợp như vậy thì Ngân
hàng phải đi vay bổ sung nguồn vốn thanh toán hoặc phải bán tài sản có của
mình để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi tiền.Trong cơ cấu tài sản có
thì tiền mặt có độ thanh khoản cao nhất, do đó trước hết ngân hàng sẽ dùng
tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Bởi vì tiền mặt tại quỹ
không mang lại thu nhập lãi suất, cho nên trong trường hợp bình thường, ngân
hàng chỉ duy trì một lượng tiền mặt ở mức tối ưu đủ để đáp ứng nhu cầu
thường xuyên của người gửi mà không gây ảnh hưởng đến độ thanh khoản
của ngân hàng. Trong trường hợp thiếu hụt tạm thời, ngân hàng chỉ cần đi vay
bổ sung một cách thông thường trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
Tuy nhiên, ngân hàng vẫn có thể đối mặt với rủi ro thanh khoản, ví dụ
như trong tình huống dân chúng mất lòng tin vào ngân hàng, hoặc nhu cầu rút
tiền có tính chất thời vụ mà ngân hàng không dự tính được đòi hỏi ngân hàng
phải chi trả tức thời một khoản tiền lớn hơn bình thường. Trong bối cảnh đó,
9
hầu hết các ngân hàng đều phải đối phó với tình huống tương tự, thì chi phí để
huy động vốn bổ sung tăng lên đáng kể do lượng vốn cung ứng trên thị trường
giảm. Hậu quả là, ngân hàng phải bán một số tài sản có độ thanh khoản thấp để
đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi. Điều này khiến cho ngân hàng gặp phải
rủi ro thanh khoản nghiêm trọng và buộc phải bán tháo ngay số tài sản khó
chuyển nhượng với giá rẻ. Do bán khẩn cấp một số tài sản với giá thấp khiến
cho khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng bị đe doạ. Trong trường hợp
rủi ro thanh khoản ngày càng nghiêm trọng, nếu tất cả mọi người gửi tiền đồng
loạt rút tiền thì dẫn đến ngân hàng phải đối mặt với rủi ro phá sản.
1.1.2.4. Rủi ro hoạt động ngoại bảng
Một xu hướng đang phát triển mạnh mẽ trong hoạt động của các ngân
hàng hiện đại là việc mở rộng các hoạt động ngoại bảng. Hoạt động ngoại
bảng là các hoạt động không thuộc bảng cân đối kế toán (nội bảng), bởi vì các
hoạt động này không liên quan đến việc nắm giữ các chứng khoán hay giấy
nhận nợ hoặc ngân hàng phát hành các chứng khoán. Tuy nhiên, các hoạt
động ngoại bảng có ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng cân đối kế
toán, bởi vì các hoạt động ngoại bảng có thể tạo ra những tài sản có và tài sản
nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng.
Xuất phát từ tính chất từ các hoạt động ngoại bảng là ngân hàng có thể
thu được phí trong khi không phải sử dụng đến vốn kinh doanh cho nên các
ngân hàng luôn khuyến khích phát triển các hoạt động ngoại bảng này. Nhưng
bên cạnh đó, những hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi trong trường
hợp thua lỗ nghiêm trọng các ngân hàng phải sử dụng vốn kinh doanh của
mình để trang trải cho những chi phí ngoại bảng. Đó là nguyên nhân chính
khiến cho ngân hàng có thể bị phá sản.
1.1.2.5. Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây nên.
Những rủi ro này có thể phát sinh trong tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến
ngoại tệ của ngân hàng như: Cho vay, huy động vốn bằng ngoại tệ; mua bán
ngoại tệ; đầu tư chứng khoán bằng ngoại tệ…
10
Trong các giao dịch ngoại hối và trong cân đối tài sản bằng ngoại tệ của
ngân hàng, bất cứ một trạng thái ngoại hối” trường” hay “đoản” đều có thể
gặp rủi ro hối đoái khi tỷ giá ngoại tệ thay đổi. Nếu ngân hàng ở trạng thái
ngoại tệ trường thì khi ngoại tệ tăng giá ngân hàng sẽ có lãi, ngược lại ngân
hàng sẽ bị lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá. Nếu ngân hàng ở trạng thái đoản về
một loại ngoại tệ nào đó, khi ngoại tệ lên giá ngân hàng sẽ bị lỗ và ngược lại.
Như vậy, việc tạo ra các trạng thái ngoại tệ “trường” hay “đoản” chính
là nguyên nhân gây rủi ro hối đoái cho ngân hàng.Đây chính là kết quả của
việc ngân hàng thực hiện các giao dịch ngoại tệ phục vụ cho khách hàng và
cho chính bản thân mình, hoặc ngân hàng huy động vốn bằng ngoại tệ và đầu
tư vào các tài sản có bằng ngoại tệ.
1.1.2.6. Rủi ro công nghệ và hoạt động
Trong thời đại ngày nay, đổi mới công nghệ ngân hàng đã trở thành chủ
đề được các ngân hàng quan tâm hơn bao giờ hết. Mục tiêu để phát triển công
nghệ ngân hàng nhằm giảm chi phí bình quân trên một đơn vị sản phẩm:
Nhờ mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng;
Nhờ tăng cường khai thác tiềm năng của công nghệ ngân hàng;
Hiệu quả kinh tế nhờ mở rộng quy mô hoạt động bao hàm khả năng
ngân hàng đã hạ thấp được giá thành hoạt động bình quân bằng cách mở rộng
đầu ra của các dịch vụ tài chính do ngân hàng cung cấp. Hiệu quả do tăng
cường khai thác tiềm năng công nghệ bao hàm khả năng của ngân hàng với
các dịch vụ của ngân hàng với quy mô công nghệ nhất định có thể cung cấp
nhiều hơn các dịch vụ khác nhau cho khách hàng.
Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công
nghệ không tạo ra được khoản tiết kiệm trong chi phí như đã dự tính khi mở
rộng quy mô hoạt động. Tính không hiệu quả trong đầu tư công nghệ phát
sinh trong trường hợp: dung lượng đầu tư quá lớn dẫn đến công nghệ không
11
sử dụng đến và hậu quả là tổ chức bộ máy trở nên quan liêu kém hiệu quả,
hoặc quy mô hoạt động không được mở rộng mặc dù đã đầu tư công nghệ
mới. Rủi ro hoạt động và rủi ro công nghệ có mối liên hệ chặt chẽ, và có thể
phát sinh bất cứ khi nào nếu hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc là khi hệ
thống hỗ trợ bên trong ngừng hoạt động, điều đó có thể làm khả năng cạnh
tranh của ngân hàng giảm xuống đáng kể và là nguyên nhân phá sản của ngân
hàng trong tương lai.
1.1.2.7. Các loại rủi ro khác
Ngoài những rủi ro cơ bản trên hoạt động ngân hàng còn chịu những
rủi ro khác như:
- Rủi ro môi trường: là rủi ro do môi trường hoạt động của ngân hàng
gây nên, bao gồm: rủi ro do sự biến động của thiên nhiên (lũ lụt, động đất),
rủi ro về kinh tế (khủng hoảng, suy thoái kinh tế), rủi ro do sự thay đổi chính
sách pháp luật của nhà nước gây bất lợi cho ngân hàng. Rủi ro môi trường là
những rủi ro mà ngân hàng khó kiểm soát được, chúng có thể làm suy yếu
khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng hoặc gây cho ngân hàng những
thiệt hại về tài chính.
- Các rủi ro khác: rủi ro hoạt động, rủi ro quốc gia, rủi ro pháp lý….
Tóm lại, Ngân hàng là một ngành nghề kinh doanh tiềm ẩn rất nhiều
rủi ro. Phân tích những hiện tượng, diễn biến của rủi ro trong hoạt động
ngân hàng nói chung và rủi ro trong hoạt động tín dụng nói riêng sẽ cho
thấy tình hình kinh doanh của Ngân hàng một cách rõ nét, từ đó Ngân hàng
có thể đưa ra những kế hoạch, chiến lược phát triển trong những giai đoạn
tiếp theo. Một trong vấn đề lớn luôn được đề cập đến trong phân tích rủi ro
tín dụng, đó là vấn đề nợ quá hạn. Việc tìm hiểu, nghiên cứu nợ quá hạn sẽ
góp phần đo lường được sức khỏe tín dụng - một mảng hoạt động chủ chốt
của Ngân hàng.
12
1.1.3. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
1.1.3.1. Khái niệm nợ xấu tại Ngân hàng thương mại
Theo Quyết định 15/2010/TT-NHNN ngày 16/06/2010 quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động
của tổ chức tài chính quy mô nhỏ thì nợ được chia thành 5 nhóm như sau:
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày: được xếp vào các khoản nợ nhóm 1
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày và các khoản nợ được
điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu: được xếp vào nợ nhóm 2
Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kì hạn nợ lần đầu phân
loại vào nhóm 2: được xếp vào nợ nhóm 3
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời
gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
đầu và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2: được xếp vào nợ nhóm.
Các khoản nợ quá hạn trên 361 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ 2; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn: được xếp vào nợ nhóm 5
Theo đó, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
Như vậy, Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể
quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ
nợ, điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán
tài sản. Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá
ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản
vay vào các nhóm thích hợp.
Có thể nói, nợ xấu là hiện tượng khó tránh khỏi trong quá trình kinh
doanh của ngân hàng. Nợ xấu của Ngân hàng sẽ làm ảnh hưởng xấu đến rất
nhiều chủ thể, đầu tiên là bản thân các ngân hàng và khách hàng đi vay, sau
đó là tác động đến cả nền kinh tế.
13
* Tác động của nợ xấu đến Ngân hàng
Nợ xấu làm giảm lợi nhuận: Lãi suất của nợ xấu cao hơn lãi suất
thường nên thu nhập của ngân hàng tưởng chừng là lớn. Nhưng thực ra đây là
khoản thu nhập ảo bởi ngân hàng khó có thể thu hồi được. Tỷ lệ nợ xấu quá
cao sẽ phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu hồi nợ, khoản phải
thanh lý trong tương lai mà còn thể hiện sự giảm sút thu nhập thực tế ở hiện
tại do các khoản nợ này không còn đem lại thu nhập hoặc đem lại rất ít không
đáng kể. Mặt khác, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản huy động được
trong khi một bộ phận tài sản của ngân hàng bị đóng băng không thu được lãi
cũng như không chuyển được thành tiền để tiếp tục cho vay và thu lợi nhuận.
Với tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao, ngân hàng sẽ phải trích quỹ dự phòng rủi ro,
từ đó làm giảm lợi nhuận.
Nợ xấu làm giảm, thậm chí làm mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
Khi món nợ không được thanh toán đúng hạn, Ngân hàng sẽ không cân đối
được dòng tiền ra(trả lãi và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới…) và dòng tiền
vào (tiền gửi nhận được, tiền thu nợ gốc và lãi cho vay…) của ngân hàng
trong tương lai. Lúc này ngân hàng buộc phải đi vay, bán các tài sản của mình
để bù đắp cho các khoản nợ chưa thu hồi được. Trong điều kiện như vậy ngân
hàng đã bỏ lỡ các cơ hội tối đa hóa lợi nhuận. Nếu gặp khó khăn trong quá
trình này thì khả năng thanh toán của các khoản tiền gửi tại ngân hàng sẽ bị
suy yếu và hạn chế.
Nợ xấu gây ứ đọng vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Nợ xấu
làm chậm vòng quay vốn, giảm tốc độ chu chuyển vốn, làm giảm hiệu quả
hoạt động và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nếu doanh nghiệp vay vốn
bị vỡ nợ, không có khả năng khắc phục được thì sau đó sẽ dẫn tới sự khó
khăn của chính bản thân ngân hàng. Với các khoản quá hạn lớn, đặc biệt là
những khoản mất vốn lớn, quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng không đủ bù
14
đắp thì ngân hàng phải lấy vốn chủ sở hữu ra bù đắp. Như vậy vốn chủ sở hữu
ngày càng giảm thì hoạt động của ngân hàng sẽ càng gặp khó khăn. Nếu ngân
hàng nhiều lần chậm trễ khi thanh toán tiền gửi cho người gửi tiền sẽ làm cho
người gửi tiền mất lòng tin vào ngân hàng, ồ ạt kéo đến ngân hàng xin rút tiền
gửi ra. Ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán, điều này sẽ dẫn đến sự sụp đổ
của ngân hàng nếu ngân hàng trung ương không can thiệp kịp thời hoặc
không thể can thiệp.
Ngoài việc nợ quá hạn làm tăng chi phí, thời gian giải quyết, nợ quá
hạn còn làm giảm khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của ngân hàng, làm
ảnh hưởng tới các hoạt động kinh doanh khác: Nếu tình trạng mất khả năng
chi trả tái diễn nhiều lần, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ
giảm sút. Tỷ lệ nợ quá hạn còn là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất
lượng hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cho thấy tình trạng hoạt
động kinh doanh kém hiệu quả của ngân hàng và uy tín của ngân hàng bị đe
dọa. Hậu quả là khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường sẽ yếu đi,
ngân hàng gặp khó khăn trọng việc huy động tiền gửi của dân cư và thiết lập
giao dịch với các doanh nghiệp và ngân hàng khác. Các ngân hàng hoạt động
trong nền kinh tế thị trường khi đã để mất niềm tin của các thành viên trong
xã hội thì việc khôi phục lại là rất khó.
* Tác động đối với nền kinh tế
Lĩnh vực tài chính - ngân hàng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm và
chứa đựng nhiều rủi ro cần một tổn thương nhỏ cũng có thể gây nên những
xáo động lớn trong nền kinh tế.
Hệ thống ngân hàng với chức năng chủ yếu là huy động và phân bổ các
nguồn lực trong nền kinh tế. Do đó, hoạt động của ngân hàng có tính xã hội
hóa cao, có nhiều mối quan hệ phức tạp với các chủ thể kinh tế như người gửi
tiền, người vay vốn, người sử dụng các dịch vụ trung gian trong và ngoài
15
nước. Khi một ngân hàng bị thua lỗ, phá sản gây ảnh hưởng đến hoạt động
của các thành viên trong xã hội. Tâm lý hoang mang, mát niềm tin vào hệ
thống ngân hàng sẽ lan truyền nhanh chóng. Ở mức độ trầm trọng, nợ xấu
không chỉ kéo theo sự sụp đổ của một ngân hàng mà kéo theo một ảnh hưởng
dây chuyền đến toàn bộ hệ thống ngân hàng. Điều đó gây rối loạn lưu thông
tiền tệ trong nước, gây đình trệ và khủng hoảng kinh tế. Ở mức độ lớn hơn, nó
còn ảnh hưởng đến nền kinh tế của các nước liên quan gây ảnh hưởng xấu tới
nền kinh tế toàn cầu.
Dân chúng sẽ không còn tin tưởng vào ngân hàng trong nhiều năm. Dù
sau đó khi hệ thống ngân hàng hồi phục thù cũng sẽ gặp khó khăn trong vấn
đề huy động vốn cho phát triển kinh tế vì để khôi phục lòng tin ở dân chúng là
rất khó, không thể thực hiện ngay trong một sớm một chiều.
Nợ xấu làm giảm tính tích cực của tín dụng đối với nền kinh tế, cản trở
ngân hàng hoàn thành tốt chức năng trung gian tín dụng, cấp vốn cho nền
kinh tế. Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua ngân hàng cũng trở nên
kém hiệu quả hơn. Khi ngân hàng gặp khó khăn thì việc cung cấp vốn cho
doanh nghiệp, nền kinh tế cũng bị ngưng trệ. Do một lượng lớn vốn nằm tồn
đọng trong các khoản nợ xấu, nợ khó đòi, nên ngân hàng không còn đủ vốn để
cho vay các dự án mới có hiệu quả, mở rộng và phát triển sản xuất. Kết quả là
sản xuất bị rối loạn, đình đốn, nền kinh tế không phát triển.
Như vậy nợ xấu dù xảy ra ở mức độ nào cũng gây ảnh hưởng đến sự
phát triển của ngân hàng nói riêng và sự tăng trưởng của nền kinh tế nói
chung. Vì vậy, việc tập trung thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ xấu là vấn đề
cấp bách không chỉ của riêng ngân hàng mà phải là trách nhiệm của cả nền
kinh tế. Thực hiện các biện pháp xử lý nợ xấu phù hợp sẽ giảm tổn thất cho
ngân hàng cũng như nền kinh tế, lành mạnh hóa hệ thống tài chính ngân hàng,
tăng cường sức cạnh tranh, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng.
16
1.1.3.2. Các cách phân loại nợ
* Căn cứ vào thời gian
Theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN nợ quá hạn được chia thành 5 nhóm:
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày: được xếp vào các khoản nợ nhóm 1
(Nợ đủ tiêu chuẩn).
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày và các khoản nợ được
điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu: được xếp vào nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý).
Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kì hạn nợ lần đầu phân
loại vào nhóm 2: được xếp vào nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn).
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại
thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2: được xếp vào
nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ).
Các khoản nợ quá hạn trên 361 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ 2; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn: được xếp vào nợ nhóm 5
(Nợ có khả năng mất vốn).
* Căn cứ vào khả năng thu hồi, nợ quá hạn được chia làm 3 loại:
- Nợ quá hạn thu hồi được 100%
- Nợ quá hạn thu hồi được một phần.
- Nợ quá hạn mất trắng.
* Căn cứ vào mức độ đảm bảo, nợ xấu được chia làm 3 loại:
- Nợ xấu được đảm bảo hoàn toàn
- Nợ xấu được đảm bảo một phần.
- Nợ xấu không được đảm bảo.
17
1.1.3.3. Các dấu hiệu của khoản vay thể hiện nguy cơ quá hạn
* Nhóm dấu hiệu phát sinh rủi ro từ khách hàng
- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình
theo dõi định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính,
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích
minh bạch, thuyết phục.
Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật
trong quá trình quan hệ tín dụng.
Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà
không có sự giải thích thuyết phục.
Không có các báo cáo hay dự đoán về lưu chuyển tiền tệ.
Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kì hạn nợ nhiều lân không rõ lý do hoặc
thiếu căn cứ thuyết phục.
Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng, xuất
hiện những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong
tốc độ và tổng mức lưu chuyển tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn.
Thanh toán nợ gốc không đúng hạn, không đầy đủ.
Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá
nhu cầu dự kiến.
Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị sụt giảm so với
định giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao
đổi hoặc đã biến mất, không còn tồn tại.
Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất
thường khác không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chinh hoặc từ
hoạt động được đề xuất trong phương án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ
thanh toán.
18
Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
Có dấu hiệu sử dụng các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu
tư dai hạn.
- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài
chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng:
Có sự chênh lệch lớn, doanh thu hay dòng tiền thực tế thấp hơn nhiều
so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng,.
Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ
hoạt động của khách hàng.
Xuất hiện ngày càng nhiều chi phí bất hợp lý như sự gia tăng đột biến
trong chi phí quảng cáo, tiếp khách…
Thay đổi thường xuyên tổ chức của ban điều hành.
Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp
trong quá trình quản lý.
Do áp lực nội bộ dẫn tới sản phẩm tung ra thị trường quá sớm khi chưa
hội tụ được các yếu tố chín muồi hoặc đặt ra các hạn mức thời gian kinh
doanh, doanh số không thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc.
Khó khăn trong phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
Những thay đổi từ chính sách của nhà nước, đặc biệt là tác động của
các chính sách thuế, xuất nhập khẩu, thay đổi các biến số kinh tế vĩ mô: tỷ giá,
lãi suất, thay đổi công nghệ sản xuất thị yếu tiêu dùng, mất nhà cung ứng hoặc
mất khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh tác động bất lợi đến chiến lược
và kế hoạch sản xuất, kinh doanh của khách hàng.
Thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh xảy ra.
- Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính chính sách tín dụng của ngân hàng
Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng.
Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo
đảm của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích
khách hàng đem lại từ khoản tín dụng được cấp.
19
Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực
kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
Cho vay dựa trên các sự kiện bất ngờ có thể xảy ra, chẳng hạn như sát
nhập, thay đổi địa vị pháp lý từ chi nhánh lên công ty con hạch toán độc lập.
Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng mập mờ, không rõ
ràng, không xác định rõ lịch hoàn trả với từng khoản vay, cố ý thoả hiệp các
nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro.
Cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc phân
đoạn thì trường tối ưu của ngân hàng.
1.1.4. Đặc điểm của nợ xấu và các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu
1.1.4.1 Đặc điểm của nợ xấu
Nợ xấu còn được biết tới dưới cái tên nợ khó đòi hay nợ không thanh
toán, nhưng tựu chung lại là các khoản tín dụng ngân hàng không được hoàn
trả đúng thời hạn do nhiều nguyên nhân khác nhau với tính chất khác nhau.
Như vậy nợ xấu trong kinh doanh tín dụng là hiện tượng đến thời hạn thanh
toán các khoản nợ mà người đi vay không có khả năng thực hiện ngay nghĩa
vụ trả nợ của mình đối với người cho vay.
Nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, trước hết
nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn, sau nữa là nó có
thể dẫn đến sự vi phạm đặc trưng thứ hai của tín dụng là tính hoàn trả đầy đủ,
gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng đối với người được tín dụng.
Một khoản tín dụng được cấp luôn được xác định bởi hai yếu tố: thời hạn
hoàn trả và lượng giá trị được hoàn trả. Nợ xấu sẽ phát sinh khi đến thời hạn
trả nợ theo cam kết, người vay không có khả năng trả nợ được một phần hay
toàn bộ khoản vay cho người cho vay.
20
1.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu
* Nhóm nhân tố từ phía khách hàng vay
Tiềm lực tài chính yếu: năng lực tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến rủi
ro tổng thể của khách hàng. Trong các giao dịch đều tiềm ẩn rủi ro, nhưng với
các khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh thì có khả năng chống chịu rủi ro
rất tốt. Khi có tiềm lực tài chính mạnh họ đủ sức cầm cự, bù đắp tổn thất và
tìm hướng kinh doanh để có thể tiếp tục trụ vững và phát triển. Còn nếu năng
lực tài chính yếu, khách hàng rất dễ bị tổn thương khi gặp rủi ro và làm ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Bên cạnh các doanh nghiệp có
tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Cũng còn có
không ít các doanh nghiệp có tình hình tài chính không tốt, hoạt động kinh
doanh kém hiệu quả, vay nợ chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn và khả
năng dự báo thị trường yếu vẫn được ngân hàng cho vay, thậm chí được vay
với số tiền rất lớn. Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh
bạch. Quy mô nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ bé, cơ cấu tài chính thiếu cân đối là
đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Công tác quản lý tài
chính kế toán còn tùy tiện, thiếu đồng bộ, mang tính đối phó, làm cho thông
tin Ngân hàng có được không chính xác, chỉ mang tính chất hình thức. Do đó,
khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa
trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và sai
lệch quá nhiều, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng cao.
Đạo đức, uy tín, năng lực quản trị, sản xuất kinh doanh và kinh nghiệm
của người vay: Đây là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến khả
năng hoàn trả nợ vay. Điều này liên quan đến việc sử dụng vốn vay, tổ chức
quản lý phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm tạo nguồn trả nợ
cho ngân hàng. Với những khách hàng thiếu thiện chí, trình độ, năng lực quản
trị kém, kinh nghiệm non yếu dễ dẫn đến việc sử dụng vốn sai mục đích, gây
thất thoát vốn và thường dây dưa trong việc trả nợ cho ngân hàng. Đa số các
21
doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể,
khả thi, nếu không kiểm tra, phân tích xem, có thể bị rủi ro. Số lượng doanh
nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài
sản không nhiều, nhưng không phải không có, thậm chí có những vụ việc phát
sinh hết sức nặng nề và nghiêm trọng, liên quan đến uy tín của các cán bộ,
làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác. Năng lực quản lý kinh doanh
yếu kém cũng là lý do phát sinh rủi ro. Nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nhiều
lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý.
* Nhân tố từ phía Ngân hàng
Chính sách tín dụng của một ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động
tín dụng của ngân hàng đó. Bên cạnh việc phải phù hợp với đường lối phát
triển của Nhà nước thì chính sách tín dụng còn phải đảm bảo kết hợp hài hoà
quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và quyền lợi của chính bản thân
ngân hàng. Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công bằng, không những phải
đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng mà còn phải đảm bảo đủ sức
hấp dẫn đối với khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ, thống nhất,
đầy đủ và đúng đắn sẽ định hướng cho cán bộ tín dụng có những chính sách
phù hợp đối với từng khách hàng và đảm bảo an toàn trong hoạt động tín
dụng. Ngược lại, một chính sách tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và thống
nhất sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp
tín dụng không đúng đối tượng tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn không đem
lại hiệu quả kinh tế, dẫn đến rủi ro tín dụng, từ đó phát sinh các khoản nợ xấu.
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các
bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín
dụng. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, giải ngân, kiểm
tra trong quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng tín dụng
tuỳ thuộc nhiều vào chất lượng công tác thẩm định và quy định về điều kiện,
thủ tục cho vay của từng ngân hàng thương mại. Kiểm tra quá trình sử dụng
22
vốn vay giúp cho ngân hàng nắm được diễn biến của khoản tín dụng đã cung
cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh can thiệp khi cần thiết,
sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào
một số vấn đề như: sự tuân thủ việc sử dụng vốn đúng mục đích của khách
hàng; tiến độ trả nợ; quá trình sử dụng, bảo quản và biến động giá trị tài sản
của khách hàng; những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện phương
án. Làm tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản,
lừa đảo ngân hàng, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng. Thu hồi và giải quyết nợ là
khâu quyết định đến chất lượng tín dụng. Sự nhạy bén của ngân hàng trong
việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cũng
như những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ giảm thiểu được
những khoản nợ xấu và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt động tín
dụng. Như vậy, quy trình tín dụng càng chặt chẽ thì cán bộ đánh giá khách
hàng càng khách quan, giám sát khoản vay càng tốt, chất lượng tín dụng càng
cao từ đó ngân hàng sẽ hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự
thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt
động tín dụng nói riêng. Sỡ dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia
trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối
cùng. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh
thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng. Một cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh
nghiệm, có đạo đức nghề nghiệp sẽ đánh giá khách quan, chính xác tính khả
thi của phương án, xác định được tính chân thực của các báo cáo tài chính,
phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng. Ngược lại nếu cán bộ
tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến đánh giá năng lực của khách
hàng sơ sài, thẩm định không tốt, có thể chấp nhận cho vay những khoản vay
không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt.
23
* Nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế xã hội: Môi trường tự nhiên: Nói chung môi trường
tự nhiên không tác động trực tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai
trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mà hoạt động của chúng phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như các doanh nghiệp hoạt động trong các
ngành nông nghiệp, ngư nghiệp. Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay
bất lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do
đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Môi trường kinh tế: Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi
trường này. Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm
cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo. Đặc biệt,
trong điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các ngân hàng
và doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước
mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trường kinh tế gây ra
có thể là trực tiếp đối với ngân hàng hoặc tác động xấu đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng.
Môi trường chính trị, xã hội: Sự ổn định của môi trường chính trị, xã
hội là một căn cứ quan trọng để ra quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi
trường này ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu
tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng trung và dài hạn tăng lên. Ngược
lại nếu môi trường bất ổn thì họ sẽ tìm cách thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn,
hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng
Môi trường pháp lý không chặt chẽ nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ
hội cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa
đảo ngân hàng. Môi trường pháp lý không chặt chẽ và thiếu sự ổn định cũng
khiến các nhà đầu tư trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu về vốn tín dụng ngân hàng
24
1.1.5. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
1.1.5.1. Các nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng
* Sự quản lý yếu kém của ngân hàng
Sự quản lý yếu kém của ngân hàng luôn đi đôi với tình trạng nợ quá
hạn cao, từ đó dẫn tới tỷ lệ nợ xấu cao.Sơ hở trong khâu kiểm tra, xét duyệt
hồ sơ khách hàng hoặc phân tích tín dụng dẫn đến chấp nhận các khách hàng
rủi ro quá mức chắc chắn sẽ phải chấp nhận tỷ lệ nợ xấu cao vào một ngày
nào đó. Điều này có thể nhận thấy rõ ràng khi ta thực hiện một phép phân tích
đơn giản đối với danh mục tín dụng của Ngân hàng thương mại Việt Nam. Sự
tập trung tín dụng quá mức vào một khu vực khách hàng, sự thiếu vắng các
biện pháp điều chỉnh danh mục tín dụng trước các diễn biến kinh tế vĩ mô bất
lợi, thiếu hệ thống các chuẩn mực đánh giá khách hàng và những rủi ro đạo
đức tiềm năng chính là những yếu tố chủ yếu đẩy ngân hàng thương mại rơi
vào tình trạng nợ quá hạn cao.
* Quy trình nghiệp vụ ngân hàng còn thiếu chặt chẽ, thiếu đồng bộ
Do quy trình nghiệp vụ thiếu chặt chẽ dẫn đến việc khách hàng lợi
dụng lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng. Chính sách cho vay không phù
hợp với đặc điểm thực trạng nên kinh tế có thể dẫn đến hậu quả tỷ lệ nợ quá
hạn tăng cao.Thực tế cho thấy, sự hoạt động của một ngân hàng dựa trên cơ
sở chính sách tín dụng, nhất quán hợp lý có hiệu quả hơn là dựa vào kinh
nghiệm và trao quyền quyết định cho một cá nhân lãnh đạo. Một chính sách
cho vay không đồng bộ, thiếu tính thống nhất có thể là nguyên nhân tiềm ẩn
rủi ro cho ngân hàng.
Ngoài ra, sự chậm trễ trong việc sửa đổi các quy định tín dụng chưa
hoặc không còn phù hợp với điều kiện thực tế cũng làm cho ngân hàng gặp
phải khó khăn khi xử lý tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Ví dụ, đối với các
khoản cho vay dựa trên tài sản đảm bảo là bất động sản, việc định giá tài sản
cao hơn giá trị thị trường thì việc xử lý tài sản đảm bảo khó khăn, thời gian
kéo dài, phát sinh nhiều tốn kém cho ngân hàng.
25
Với chính sách mở rộng hoạt động kinh doanh để thu hút khách hàng,
các Ngân hàng thương mại có thể đơn giản hoá các thủ tục cho vay, hạ thấp
các tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, tìm cách lách hàng rào kiểm soát nên dễ
gặp phải rủi ro.
* Cơ chế trích lập và sử dụng quĩ dự phòng rủi ro không hợp lý
Sự bất hợp lý trong việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro của
Ngân hàng thương mại là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho
các khoản nợ xấu không được xử lý dứt điểm. Mặc dù đã có cơ chế trích lập
dự phòng rủi ro cụ thể nhưng để tăng lợi nhuận của mình, các ngân hàng luôn
tìm cách trì hoãn việc trích lập hay trích lập không đúng theo quy định.Điều
đó dẫn tới tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của các Ngân hàng thương mại vẫn tiềm
ẩn ở mức cao so với các số liệu mà ngân hàng đã công bố.
* Trình độ thẩm định của cán bộ tín dụng ngân hàng còn non kém
Cán bộ tín dụng ngân hàng chưa được đào tạo đầy đủ, không am hiểu
thực tế thị trường, không đủ năng lực thẩm định một cách đầy đủ, toàn diện và
khoa học dẫn đến xác định sai hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ của người vay.
Việc không am hiểu về pháp luật cũng có thể dẫn đến các khoản vay không bảo
đảm yếu tố pháp lý, không bảo đảm được quyền lợi cho ngân hàng khi xảy ra
tranh chấp trước pháp luật.Các cán bộ ngân hàng thường chú trọng đến tài sản
đảm bảo hơn là hiệu quả kinh doanh hay khả năng trả nợ của khách hàng.
1.1.5.2. Các nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng
Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng còn kém, trình độ người
quản lý còn bị hạn chế nhiều mặt như học vấn, kiến thức và kinh nghiệm thực
tế. Hiệu quả của các phương án kinh doanh của khách hàng chỉ mang tính
chất lý thuyết, thiếu thực tế nên khi thị trường biến động sẽ dẫn đến thua lỗ và
mất khả năng trả nợ.
Ý thức trả nợ của khách hàng chưa tốt, vẫn còn hiện tượng chây ỳ,
không trả nợ đúng hạn nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng. Khách hàng vay
ké, vay hộ nên vẫn còn tồn tại.
26
Bên cạnh đó, năng lực tài chính của doanh nghiệp còn nhiều yếu kém
và hoạt động chưa có hiệu quả. Trong điều kiện nền kinh tế mở của các thành
phận kinh tế của Việt Nam phát triển mạnh nhưng chưa có những tập đoàn
kinh tế đủ vốn, đủ sức mạnh để chiếm lĩnh thị trường hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các mô hình Tổng công ty, 90, 91 thì từng đơn vị thành viên cũng tự
đi lo vốn sản xuất kinh doanh cho mình. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp
nhà nước chỉ có từ 5%-10% vốn để hoạt động, còn lại là vay ngân hàng để sản
xuất kinh doanh, đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì tỷ lệ đi vay ngân
hàng cũng chiếm tới 70%-80% vốn kinh doanh. Trong khi đó thì cơ chế quản
lý doanh nghiệp còn nhiều sơ hở và bất cập, năng lực quản lý yếu kém, kinh
nghiệm quản lý có những nơi có chỗ vừa thiếu lại vừa yếu, công nghệ lạc hậu,
máy móc cũ, hàng hóa không đủ sức cạnh tranh dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh thấp và đây cũng là gánh nặng trong môi trường đầu tư của ngân hàng.
Nhóm nguyên nhân khác bất khả kháng đối với Bên vay như: Biến động
thị trường, thay đổi lãi suất, tỷ giá, ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khu vực,
biến động chính trị và những thay đổi về chính sách vĩ mô ... Các yếu tố này dẫn
đến khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm hoặc mất khả năng trả nợ.
1.1.5.3. Các nguyên nhân khác
Ngoài ra, có rất nhiều các nguyên nhân vượt quá sự kiểm soát của Bên
vay và ngân hàng: như suy thoái chung của nền kinh tế và khuynh hướng
giảm sút trong một số ngành nghề; thị trường vốn bị đình trệ dẫn đến chậm
hoàn thành các dự án và triển khai các chương trình; các chính sách của chính
phủ, thuế hải quan và xuất nhập khẩu thay đổi thường xuyên gây ảnh hưởng
tới nhiều đơn vị; các thể thức hạ tầng cơ sở chưa thích hợp, đặc biệt là việc
đưa ra quyền hạn và các điều kiện cần thiết khác; các biến động chính trị,
người lao động không yên tâm, đóng cửa, bãi công…
Bên cạnh đó còn có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong hệ thống ngân
hàng. Các ngân hàng có quy mô nhỏ bé sẽ không có điều kiện: vốn, mạng lưới…
để cải tiến, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, đào tạo
hay thu hút các nhân viên có năng lực nên rủi ro cao dễ phát sinh nợ quá hạn.
27
Môi trường pháp lý chưa đầy đủ: Kẽ hở trong luật sẽ tạo điều kiện cho
khách hàng tìm cách lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng, chây ỳ không
trả nợ hoặc gây khó khăn cho quá trình xử lý nợ xấu của ngân hàng. Kinh tế
thị trường ngày càng phát triển, nhiều lĩnh vực ngành nghề luật còn chưa đề
cập tới hoặc còn đang dự thảo nên gây khó khăn cho hoạt động của ngân
hàng. Nhiều luật còn gây tranh cãi khiến các cơ quan có thẩm quyền đứng ra
xét xử còn lúng túng, chưa minh bạch… Hệ thống pháp luật chưa đầy đủ và
đồng bộ, vừa thiếu vừa không ổn định đôi khi lại không rõ ràng nên đôi khi
có kết luận rồi mà vẫn không áp dụng được, gây khó khăn cho ngân hàng.
Chính sách cơ chế không ổn định, hay thay đổi trong thời gian chuyển đổi
nền kinh tế từ tập trung quan liêu sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước với những biện pháp vừa làm vừa sửa đã gây rủi ro lớn cho Ngân
hàng thương mại và các con nợ.
Hoạt động ngân hàng rất nhạy cảm và chịu tác động trực tiếp từ những
biến động của nền kinh tế thị trường. Bối cảnh kinh tế gặp khó khăn chung sẽ
ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động ngân hàng, biểu hiện của sự ảnh hưởng đó
là hiện tượng nợ quá hạn, nợ xấu sẽ có chiều hướng gia tăng nhanh chóng.
1.2. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại một số ngân hàng trong nước
1.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Viettinbank)
Theo một báo cáo của Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng
(NHNN), đến hết tháng 8/2015, tỷ lệ nợ xấu của 4 NHTM Nhà nước đã
giảm từ 3.18% tại thời điểm tháng 12/2010 xuống còn 2,09%. Tính riêng từ
năm 2012 đến tháng 7/2015, các NHTM Nhà nước đã xử lý được 183.3
nghìn tỷ đồng nợ xấu; trong đó 7 tháng của năm 2015 xử lý được 39.74
nghìn tỷ đồng. Trong “bức tranh” về nợ xấu của 4 NHTM Nhà nước,
VietinBank được đánh giá là ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt nhất. Tỷ
lệ nợ xấu của VietinBank ở mức an toàn, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu
28
của toàn Ngành Ngân hàng. VietinBank luôn xác định việc xử lý nợ xấu là
nhiệm vụ trọng tâm, chiến lược góp phần hoàn thành kế hoạch kinh doanh.
Hoạt động thu hồi nợ, xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đảm; kiểm soát chặt chẽ
chất lượng nợ được Ban Lãnh đạo VietinBank quán triệt từ Trụ sở chính đến
tất cả các phòng giao dịch trong hệ thống.
VietinBank đã thành lập các đoàn công tác, tiến hành tổng rà soát, kiểm
tra thực trạng các khách hàng đã và đang đề nghị cơ cấu giữ nguyên nhóm nợ;
đồng thời đánh giá lại tình hình các khoản nợ tiềm ẩn có nguy cơ chuyển nợ
xấu. Qua kết quả kiểm tra toàn diện các khoản nợ cơ cấu, VietinBank xây
dựng biện pháp ứng xử tín dụng đối với từng khách hàng/nhóm khách hàng,
đồng thời điều chỉnh nhóm nợ phù hợp với thực trạng sản xuất kinh doanh
của khách hàng theo quy định. VietinBank đã xem xét cơ cấu lại nợ (theo
QĐ780 và Thông tư 09) cho khách hàng giúp chia sẻ khó khăn với khách
hàng vay vốn, tạo điều kiện để khách hàng trả nợ theo nguồn lực/dòng tiền từ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ biện pháp này, một tỷ lệ lớn khách hàng
có tiềm năng phục hồi đã vượt qua khó khăn; qua đó, giảm áp lực lên tỷ lệ nợ
xấu và trích lập dự phòng của VietinBank.
Đồng thời, đối với những khách hàng vay vốn sử dụng sai mục đích,
mất cân đối tài chính, thiếu phương án sản xuất khả thi… VietinBank kiên
quyết không cơ cấu lại nợ mà thực hiện chuyển nhóm nợ theo đúng thực trạng
kinh doanh của khách hàng. Tiếp đó, VietinBank tiến hành xử lý nợ, xử lý tài
sản bảo đảm để nhanh chóng thu hồi nợ.
Chuyển nợ vay thành vốn góp đối với doanh nghiệp bên bờ vực phá sản,
nhất là khu vực doanh nghiệp Nhà nước cũng là một trong những các xử lý nơ
xấu được Viettinbank sử dụng rất hiệu quả. Tính đến 30/9/2015, VietinBank
đã chuyển nợ vay thành vốn góp thành công 361 tỷ đồng; trong đó, có 136 tỷ
đồng nợ xấu nội bảng đã được xử lý.
29
Cùng với việc tự chủ trong công tác quản lý và xử lý nợ xấu,
VietinBank đã thực hiện phương án bán nợ cho VAMC và bán nợ thương mại
cho các cá nhân tổ chức có nhu cầu mua nợ. VietinBank chủ động rà soát các
khoản nợ xấu đủ điều kiện bán nợ cho VAMC theo lộ trình và thời điểm thích
hợp đảm bảo tuân thủ đúng các yêu cầu từ NHNN.
Với các bộ phận kinh doanh, VietinBank đã tiến hành tái cấu trúc toàn
diện hoạt động quản lý rủi ro theo mô hình Khối để củng cố và phát huy vai
trò ba vòng kiểm soát độc lập theo thông lệ quốc tế chuẩn Basel II. Hoạt động
này nhằm hạn chế phát sinh nợ xấu trong tương lai.
1.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPbank)
Tính đến cuối năm 2015, tổng tài sản của VPBank đạt 193,876 tỷ đồng,
tương đương 95% kế hoạch; huy động khách hàng và phát hành giấy tờ có giá
đạt 152,131 tỷ đồng, vượt 9% kế hoạch; dư nợ cấp tín dụng bao gồm cho vay
và trái phiếu đạt 131,000 tỷ, vượt kế hoạch hơn 10%. Cùng với mức tăng
trưởng như vậy, VPBank duy trì tỷ lệ nợ xấu 2.7% tại thời điểm kết thúc năm
2015, tăng nhẹ so với 2014.
Lý do nợ xấu năm 2015 của ngân hàng tăng so với năm 2014 bởi
VPBank đã tham gia vào một số phân khúc cho vay có độ rủi ro cao hơn như
tín dụng tiêu dùng, cho vay tín chấp, hay cho vay một số doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Để đảm bảo tỷ lệ này dưới phạm vi cho phép là 3%, VPBank đã xây
dựng một hệ thống kiểm soát và quản lý rủi ro: VPBank thực hiện hạn chế rủi
ro tín dụng thông qua: Mô hình tổ chức hạn chế rủi ro tín dụng (bao gồm các
các văn bản chỉ đạo hoạt động tín dụng, bộ máy hạn chế rủi ro tín dụng) và
Quy trình hạn chế rủi ro tín dụng (nhận diện rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro
tín dụng, hạn chế RRTD, xử lý nợ có vấn đề). VPBank xây dựng các văn bản
chỉ đạo hoạt tín dụng khá đầy đủ đảm bảo hoạt động tín dụng tăng trưởng
theo đúng định hướng phát triển của Hội đồng quản trị ngân hàng, đúng quy
định của Ngân hàng Nhà nước, của Chính phủ và hạn chế rủi ro ở mức hợp lý.
Bộ máy hạn chế rủi ro tín dụng gồm nhiều Khối, Phòng, Ban khác nhau: khối
quản trị rủi ro, khối tín dụng, khối vận hành, khối kiểm toán, ban quản lý tín
30
dụng tại các chi nhánh, bộ máy phê duyệt cấp tín dụng, đơn vị trực tiếp thẩm
định khách hàng. Tất cả các bộ phận trên đều là yếu tố quan trọng cấu thành
nên hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng tại VPBank.
VPbank cũng tích cực mua bán nợ với các TCTD khác, như một giải
pháp giữ nợ luôn "sạch" trên sổ sách. Công ty AMC được thành lập với nhiệm
vụ chính là quản lý tài sản và chuyên môn hóa trong xử lý nợ. Tuy nhiên, về
bản chất, các giao dịch mua bán nợ chỉ là "đổi chủ" nợ, còn thực tế ngân hàng
vẫn phải giám sát, xử lý thu hồi nợ theo đúng tư cách pháp nhân. Đến hết quý
II/2015, VPbank phải thu tiền bán nợ lớn và đang ẩn nấp trong số 5.658 tỷ
đồng khoản phải thu từ hợp đồng mua bán nợ, chứng khoán… Ngược lại,
VPBank phải trả tiền cho các đối tác giao dịch mua bán nợ (nằm trong số
2.840 tỷ đồng khoản phải trả khác). Khi nợ xấu tăng rất nhanh và không được
xử lý dứt điểm, VPBank phải đối mặt với nguy cơ giảm lợi nhuận, ảnh hưởng
xấu đến hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho MB Quảng Ninh
Từ kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại, một số
bài học được rút ra trong công tác xử lý nợ xấu của MB Quảng Ninh như sau:
Quyết liệt trong việc xử lý dứt điểm các khoản nợ quá hạn, nợ có khả
năng mất vốn. Đầu tiên, cần rà soát lại toàn bộ các khoản nợ, để phân loại các
khoản nợ, từ đó sử dụng linh hoạt các biện pháp: cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
giãn nợ, xử lý tài sản thu hồi nợ vay…
Nâng cao nghiệp vụ thẩm định của cán bộ tín dụng, nhằm sàng lọc
khách hàng ngay từ khi tiếp nhận hồ sơ. Trong quá trình thẩm định hay hoàn
thiện các thủ tục giải ngân, cần tuân thủ các điều kiện phê duyệt, tuân thủ quy
định cấp tín dụng của MB và của NHNN, tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với
nâng cao chất lượng các khoản nợ.
Cân nhắc khi thực hiện mua bán nợ: Việc bán nợ giúp cho MB Quảng
Ninh “dọn" các khoản nợ xấu khỏi bảng cân đối kế toán, làm sạch số liệu
quyết toán. Tuy nhiên, phí mua bán và phí trả cho công ty mua bán nợ tương
đối cao khi khoản nợ được thu hồi, trong khi ngân hàng vẫn phải quản lý và
bám sát việc đòi nợ khách hàng.
31
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đó là đánh giá thực trạng nợ
xấu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội - CN Quảng
Ninh từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu của ngân hàng, đề tài
sẽ phải làm rõ và trả lời được các câu hỏi sau:
- Thực trạng nơ ̣ xấu trong hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh trong những năm qua như thế nào?
- Các nhân tố tác động đến nơ ̣ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội -
Chi nhánh Quảng Ninh như thế nào?
- Để hạn chế chế nơ ̣ xấu trong hoa ̣t đô ̣ng tín du ̣ng, tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh cần có những giải pháp có tính khả
thi và hiệu quả nào?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để xác định được các nhân tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu luận văn sử
dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa phương pháp định lượng và
phương pháp định tính là thống kê và so sánh nhằm đưa ra cái nhìn tổng quát
về tình hình biến động của tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn nghiên cứu. Phương
pháp này được thực hiện theo các trình tự sau: trước tiên, đề tài sẽ tiến hành
lược khảo các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu; Sau đó, đề tài sẽ
phân tích mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập thông qua
thống kê và so sánh số liệu nghiên cứu. Những dữ liệu được sử dụng trong
nghiên cứu được thể hiện theo dữ liệu bảng, đó là các số liệu tài chính được
thu thập từ các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của Ngân hàng
TMCP Quân Đội Chi nhánh Quảng Ninh qua các năm 2013 - 2015.
32
Trên cơ sở phân tích các dữ liệu, tác giả đánh giá thực trạng nợ xấu tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh, từ đó đề xuất các biện
pháp nhằm hạn nợ xấu.
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
+ Số liệu được thu thập từ báo cáo hàng năm của Ngân hàng Nhà
Nước và các số liệu trực tiếp từ Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh
Quảng Ninh: Các báo cáo kết quả kinh doanh, biểu lãi suất, bảng cân đối tài
sản, các báo cáo về tình hình huy đô ̣ng, tín dụng và dư nợ tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh, các văn bản pháp quy, định
hướng phát triển của Ngân hàng.
+ Ngoài ra, luận văn còn tham khảo thêm các thông tin từ các sách, báo,
website và tạp chí liên quan đến ngân hàng về nơ ̣ xấu và ha ̣n chế nơ ̣ xấu.
2.2.2. Phương pháp phân tích
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp so sánh: bao gồm cả phương pháp so sánh bằng số
tương đối và phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối.
+ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa
trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
∆y = y1 - y0
Trong đó: y0: Chỉ tiêu quý trước
y1: Chỉ tiêu quý này
∆y: Là phần chênh lệch tăng giảm của chỉ tiêu
Luận văn đã sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối để so sánh các chỉ
tiêu về hoạt động kinh doanh của chi nhánh gồm chỉ tiêu doanh thu, chi phí và
lợi nhuận, chỉ tiêu về phân tích tín dụng như chỉ tiêu dư nợ, nợ quá hạn, nợ
33
xấu,.. thông qua số liệu từ năm 2013 đến năm 2015 tại MB Quảng Ninh và
được so sánh đánh giá theo từng năm xem các chỉ tiêu này biến động như thế
nào và tìm ra các nguyên nhân để khắc phục.
+ Phương pháp so sánh bằng số tương đối: Là tỷ lệ phần trăm (%) của
chỉ tiêu phân tích so với chỉ tiêu gốc, là kết quả của phép chia giữa trị số của
kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu. Phương pháp này dùng để làm rõ
tình hình biến động mức độ của các chỉ tiêu trong thời gian nào đó. So sánh
tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các thời kỳ và so sánh tốc độ tăng trưởng
y1
giữa các chỉ tiêu từ đó tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục.
y0
∆y = x 100% − 100%
Trong đó: y0: Chỉ tiêu năm trước
y1: Chỉ tiêu năm này
∆y: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu
Luận văn đã sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối để làm rõ tình
hình biến động của các chỉ tiêu nơ ̣ xấu trong từng năm và so sánh các chỉ tiêu
đó qua từng năm thông qua phân tích số liệu của MB Quảng Ninh từ năm 2013 đến năm 2015.
- Phương pháp thống kê mô tả: là tổng hợp các phương pháp đo lường,
mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng bằng cách rút ra những kết luận dựa
trên những số liệu và thông tin được thu thập trong điều kiện không chắc chắn.
Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của những dữ
liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau.
Thống kê mô tả sử dụng các phương pháp:
+ Biểu diễn dữ liệu nơ ̣ xấu của MB Quảng Ninh bằng đồ thị
+ Biểu diễn dữ liệu các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu nơ ̣ xấu
của MB Quảng Ninh thành các bảng số liệu tóm tắt.
2.2.3. Tổng hợp và xử lý thông tin
Thông tin được tổng hợp và xử lý trên Excel.
34
2.3. Chỉ tiêu phân tích
2.3.1. Chỉ tiêu định tính
+ Quy trình, thủ tục vay vốn
+ Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ nhân viên
+ Cơ sở vật chất, công nghệ của ngân hàng
Tô
x 100 - Tỷ lê ̣ nơ ̣ xấu = 2.3.2. Chỉ tiêu đo lườ ng nợ xấ u ́u Dư nợ xâ ̉ng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của
ngân hàng, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho
vay.Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là
dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng
Dư nợ khố đồi
các khoản cho vay.
Dư nợ quấ hận
x 100 - Tỷ lê ̣ nơ ̣ khó đò i/ Dư nơ ̣ quá ha ̣n =
Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là
nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của
Ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng
lúc này không còn ở mức độ rủi ro thong thường mà là nguy cơ mất vốn.
2.3.3. Chỉ tiêu đá nh giá hiê ̣u quả hoa ̣t động kinh doanh
Lợ i nhuâ
̀n
- Chỉ tiêu Tiền gửi tổ chứ c kinh tế và cá nhân - Chỉ tiêu tổ ng dư nơ ̣ cho vay - Chỉ tiêu lơ ̣i nhuận trướ c thuế
̣n thuâ ̉ng tầi sẩn
Tô
- Chỉ tiêu ROA: ROA =
ROA cho người phân tích thấy được tình hình bao quát của ngân hàng
trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản Có. Nói cách khác, ROA giúp xác định
hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản Có. ROA cao khẳng định hiệu quả
kinh doanh tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản Có hợp lý, có sự điều động linh
hoạt giữa các hạng mục trên tài sản Có trước những biến động của nền kinh tế.
35
Nếu ROA quá cao đồng nghĩa với việc rủi ro luôn song hành với lợi nhuận.
Vì vậy, việc so sánh ROA giữa các kỳ hoạch toán, đối chiếu với sự di chuyển
của tài sản Có, từ đó có thể rút ra nguyên nhân thành công hoặc thất bại của
ngân hàng. Trong chừng mực nào đó, ROA còn là một sự phản ánh chiến lược
kinh doanh, khả năng và cách thức cảm nhận, phản ánh của Ban lãnh đạo
ngân hàng đối với sự biến động trong chính sách tiền tệ và tài chính của Nhà
Lợ i nhuâ
nước, của thị trường.
̀n ̣n thuâ ́n chủ sở hữ u
Vô
- Chỉ tiêu ROE: ROE =
ROE đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn tự có. Đo lường khả
năng lành mạnh của ngân hàng. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn
tự Có chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, ngân hàng đã huy động vốn
nhiều để cho vay. Trong trường hợp đó, một sự điều chỉnh lại vốn tự có theo
một tỷ lệ hợp lý với vốn huy động sẽ là cần thiết để đảm bảo tính vận hành
nghiêm túc của ngân hàng.
36
Chương 3
THỰC TRANG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI -
CHI NHÁNH QUẢNG NINH
3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh
3.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội
3.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội
Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) được thành lập năm 1994 với số
vốn điều lệ khi thành lập chỉ có 20 tỷ đồng, sau nhiều lần tăng vốn hiện nay
vốn điều lệ của MB là 16.000 tỷ đồng, MB có mạng lưới bao phủ rộng khắp
cả nước với Hội sở chính tại Hà Nội, 02 chi nhánh tại Lào và Campuchia và
hơn250 Chi nhánh và điểm giao dịch tại các tỉnh thành trên cả nước với hơn
3000 cán bộ nhân viên. Trong vòng nhiều năm qua, MB liên tục được NHNN
Việt Nam xếp hạng A - Tiêu chuẩn cao nhất do NHNN Việt Nam ban hành và
luôn nhận được nhiều giải thưởng quan trọng trong nước do các cơ quan, tổ
chức có uy tín trao tặng.
Trải qua hơn 21 năm hoạt động, MB ngày càng phát triển lớn mạnh.
Hiện nay tổng tài sản của MB không ngừng gia tăng, xét về tổng tài sản và
vốn điều lệ, MB là một trong những Ngân hàng TMCP trong nước có quy mô
lớn đạt 221.042 tỷ đồng tính đến thời điểm 31/12/2015.
Với dịch vụ và sản phẩm đa dạng (kinh doanh ngân hàng theo quy
định của Thống đốc NHNN Việt Nam; cung ứng các sản phẩm phái sinh
theo quy định của pháp luật, đại lý bảo hiểm và các dịch vụ liên quan khác
theo quy định của pháp luật; kinh doanh trái phiếu và các giấy tờ có giá khác
theo quy định của pháp luật) MB ngày càng phát triển mạnh mẽ và nhanh
chóng mở rộng hoạt động của mình ra các phân khúc thị trường mới bên
cạnh thị trường truyền thống ban đầu.
37
3.1.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội
MB với phương châm hoạt động kinh doanh trong giai đoạn hiện nay là
“tăng trưởng hợp lý, tái cơ cấu, hiệu quả” nên các định hướng, chính sách, chỉ
đạo, điều hành từ Hội đồng quản trị đến Ban điều hành đều gắn với phương
châm này. Sự chủ động, kiên trì trong thực thi định hướng kinh doanh; đặc
biệt là sự đồng thuận, nhất quán cao trong chỉ đạo, triển khai điều hành từ Hội
đồng quản trị, Ban điều hành đến các đơn vị đã giúp MB vượt qua mọi khó
khăn, hoàn thành tốt kết quả kinh doanh, tăng trưởng lợi nhuận trước thuế cao
so với toàn ngành cũng như nhóm các Ngân hàng TMCP đồng hạng.
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh MB 2013 - 2015
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tăng trưởng 2014 so với 2013 (%) Tăng trưởng 2015 so với 2014 (%)
1. Quy mô vốn
Vốn điều lệ 11.246 11.594 103 16.000 138
Tổng tài sản có 180.381 200.489 111 221.042 110
2. Kết quả HĐKD
Tiền gửi TCKT và cá nhân 136.089 167.609 123 181.565 133
Tổng dư nợ cho vay 87.743 100.569 115 121.349 121
Lợi nhuận trước thuế 3.022 3.174 105 3.221 101
ROA 1.3 1.3 1.2
ROE 16.3 15.8 13.3
(Nguồn: Báo cáo thường niên HĐQT)
Theo số liệu nêu ở bảng trên thì trong giai đoạn 2013- 2015, MB đã có
những bước tiến đáng kể về vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, huy động vốn, dư
nợ cho vay và lợi nhuận trước thuế.
38
Năm 2015, trong bối tình hình kinh tế chính trị diễn biến phức tạp, tăng
trưởng kinh tế toàn cầu phục hồi chậm, kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn
thách thức, MB đã hoàn thành và hoàn thành tốt các chỉ tiêu cơ bản, cụ thể:
MB đã hoàn thành tăng vốn điều lệ theo kế hoạch đạt 16.000 tỷ đồng đảm bảo
nguồn lực cho phát triển bền vững; Lợi nhuận trước thuế đạt 3.151 tỷ đồng;
hoàn thành vượt mức kế hoạch tăng trưởng dư nợ (19,63%) và huy động
(8,2%), xuất sắc giảm tỷ lệ nợ xấu xuống còn 1,62% - thấp hơn năm 2014
(2,73%) và thấp so với trung bình ngành, quản trị chi phí hoạt động hiệu quả.
MB đã có mạng lưới rộng khắp với 253 điểm giao dịch (trong đó có 2 chi
nhánh tại Lào và Campuchia).
MB đã có một năm thành công với việc hoàn thành phần lớn các chỉ
tiêu kế hoạch, và đặc biệt là sự phát triển ổn định với nợ xấu được kiểm soát,
không có những lợi ích nhóm liên quan, vượt qua khó khăn về thanh khoản
đồng thời tận dụng được những cơ hội để vươn lên trong nhóm các ngân hàng
có cùng quy mô. Với những kết quả đạt được trong những năm qua, có thể
nói MB là một trong những ngân hàng tốt nhất trong hệ thống các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân MB giai đoạn
2013- 2015 đạt khoảng 20,3%, gấp 1,5 lần so với bình quân ngành ước đạt
13%, đạt mục tiêu chiến lược. Tốc độ tăng trưởng bình quân huy động vốn
MB đạt khoảng 22,4%, gấp 1,7 lần so với bình quân toàn ngành ước đạt 14%,
đạt mục tiêu chiến lược. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình quân MB khoảng
7,8% cao hơn nhiều so với toàn ngành ước đạt âm (-) 10%; Quy mô lợi nhuận
trước thuế đạt vị trí TOP1 trong khối ngân hàng TMCP, vượt mục tiêu chiến
lược TOP3 ngân hàng TMCP Việt Nam
Dấu ấn rõ rệt nhất của MB trong giai đoạn này là việc bứt phá lên giữ
vị trí trong nhóm đầu về lợi nhuận kinh doanh, hiệu quả hoạt động so với các
ngân hàng thương mại cổ phần không do nhà nước nắm cổ phần chi phối; một
trong năm ngân hàng thương mại tại Việt Nam về lợi nhuận và hiệu quả.
39
Trong 04 năm liên tục, từ 2012 đến 2015, lợi nhuận của MB luôn lớn nhất
trong nhóm các NHTM cổ phần. Đặc biệt, trong năm 2015 - Ngân hàng vinh
dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động
3.1.2. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh
3.1.2.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi
nhánh Quảng Ninh
Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh được thành lập
ngày 20/09/2007, có trụ sở chính tại Số 156, đường Lê Thánh Tông, Phường
Bạch Đằng, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Chi nhánh Quảng Ninh là điểm
giao dịch thứ 56 trên toàn quốc của hệ thống MB.
Sau 9 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi
nhánh Quảng Ninh đã có những bước tiến vững chắc trên địa bàn tỉnh. Theo
báo cáo tổng kết hoạt động năm 2015 của MB Quảng Ninh, tổng tài sản của
MB Quảng Ninh đã đạt trên 2.100 tỷ đồng, gấp 25 lần năm đầu thành lập.
Trong đó, huy động vốn tăng 29 lần, dư nợ tín dụng tăng 27 lần, lợi nhuận
tăng hơn 32 lần. Hàng năm, các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản đều tăng trưởng
tương đối đều. Các dịch vụ của MB Quảng Ninh ngày càng đa dạng, hoàn
thiện và hiện đại như Mobile Banking, Internet Banking, Bankplus,
MBPlus…; chi nhánh đã thực hiện phát hành hơn 10.000 thẻ ATM, MBVISA
cho khách hàng trong tỉnh. Đến thời điểm này, số lượng khách hàng của MB
Quảng Ninh đã lên tới hơn 700 doanh nghiệp và hơn 17.500 khách hàng cá
nhân. Từ chỗ chỉ có 1 điểm giao dịch với 16 nhân sự ban đầu, đến nay MB
Quảng Ninh đã phát triển được 5 điểm giao dịch tại các địa bàn lớn như TP
Hạ Long, TP Cẩm Phả, TP Uông Bí, Mạo Khê với gần 100 cán bộ, nhân viên.
Thế mạnh tài trợ của Ngân hàng là trong các lĩnh vực như: Công nghiệp khai
thác than, sản xuất vật liệu xây dựng, thương mại phân phối, năng lượng, xây
lắp và bất động sản...
40
Cùng với việc phát triển kinh doanh, MB còn tham gia nhiều hoạt
động từ thiện xã hội tại địa bàn Tỉnh Quảng Ninh. Trong năm 2015, MB
Quảng Ninh vinh dự được đón nhận Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và Bằng khen của UBND tỉnh Quảng Ninh về những
đóng góp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tham gia hoạt động từ
thiện xã hội tại địa phương.
Với địa bàn hoạt động trải dài, dân cư có mức thu nhập không cao, địa
bàn phân tán, tập thể cán bộ MB Quảng Ninh đã không ngừng lao động, gây
dựng hình ảnh, thương hiệu MB "Vững vàng, tin cậy" trên các địa bàn hoạt
động tại Quảng Ninh, trải dài suốt từ Đông Triều đến Móng Cái.
3.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh
Căn cứ vào vào quyết định số 4228/QĐ-TCCB2 ngày 28/05/2007 của
Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Quân đội về việc phân cấp uỷ quyền công
tác cán bộ. Căn cứ quyết định về chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phòng,
tổ chức thuộc sở giao dịch, chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội ban hành
kèm theo quyết định số 6939/QĐ-TCCB2 ngày 16/12/2007 của Tổng giám
đốc, Ngân hàng TMCP Quân đôi - Chi nhánh được cơ cấu thành các phòng
ban như sau:
41
Ban lãnh đạo Chi nhánh
BP Kế toán dịch vụ
Bộ phận Khách hàng lớn
Phòng Kế toán dịch vụ
BP kho quỹ
BP Khách hàng SME
Phòng Hỗ trợ
Phòng Quan hệ khách hàng
BP Khách hàng cá nhân
BP Hỗ trợ
Bộ phận Kế toán nội bộ
Các phòng giao dịch trực thuộc
BP Hành chính nhân sự
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của MB Quảng Ninh
(Nguồn: Mô hình cơ cấu tổ chức cấp chi nhánh của MB, 2015)
3.1.2.3. Các sản phẩm chính
Hoạt động của MB Quảng Ninh có đầy đủ các chức năng của một ngân
hàng thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng,
dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án
từ các nguồn vốn, các tổ chức kinh tế, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước.
Huy động vốn: Huy động tiền gửi từ doanh nghiệp và cá nhân bằng
VNĐ, ngoại tệ, các chương trình tiết kiệm dự thưởng và khuyến mãi…
Dịch vụ tín dụng: cho vay ngắn hạn, trung dài hạn, bảo lãnh trong và
ngoài nước, kinh doanh bán sỉ, kinh doanh chứng khoán, cho vay mua ô tô,
mua nhà, tài trợ xuất nhập khẩu…
Các dịch vụ khác: dịch vụ tài khoản thanh toán, thu chi hộ, chi hộ
lương, thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong và ngoài nước, kinh doanh ngoại
hối, kiều hối, thẻ, bảo hiểm, SMS Banking, Internet Banking, E-banking, đầu
tư trực tiếp,. . .
42
3.1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của MB Quảng Ninh giai đoạn
2013 - 2015
Trong giai đoạn 2013 - 2015, MB Quảng Ninh không ngừng tăng
trưởng về vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ cho vay.
Bảng 3.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của MB Quảng Ninh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tăng trưởng 2015 so với 2014 (%)
Tăng trưởng 2014 so với 2013 (%) 140 Tổng tài sản có 1.536 2.149,1 2.284,9 106
164 Tiền gửi TCKT và cá nhân 434,51 712,66 1.038,9 146
143 Tổng dư nợ cho vay 1392,8 1.986,94 2.132,07 106
Tỷ lệ nợ xấu (%) 0,087% 0,24% 0,37% 154
Thu thuần dịch vụ 2,63 5,4 205 8.583,8 159
Lợi nhuận trước thuế 13,4 31 174 47.69 154
Tổng số nhân sự 53 80 151% 98 123
Số điểm giao dịch 3 5 167 5 100
(Nguồn: Báo cáo bộ phận kế toán nội bộ và bộ phận thẩm định MB Quảng Ninh)
Nhìn chung đến 31/12/2015 MB Quảng Ninh đã hoàn thành toàn diện
và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh được trung ương giao: Tổng tài
sản năm 2015 đạt 2.284 tỷ đồng, tăng 135 tỷ đồng, tăng 6,2% so với năm
2014, trong khi đó hầu hết các khoản mục tài sản đều đạt được sự tăng trưởng
đáng kể. Cụ thể:
* Hoạt động huy động vốn
Năm 2015 do diễn biến của thị trương tiền tệ, chỉ tiêu huy động vốn
không phải là chỉ tiêu kinh doanh chính được Hội sở giao, song đối với chi
nhánh việc giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động có ý nghĩa quan
trọng góp phần phát triển hoạt động tín dụng, dịch vụ và gia tăng lợi nhuận.
43
Bảng 3.3: Huy động vốn của ngân hàng qua các năm
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %
2013 2014 2015 2013/ 2014/ Chỉ tiêu 2014 2015 Tuyệt đối Tỷ trọng Tuyệt đối Tỷ trọng Tuyệt đối Tỷ trọng
Nguồn vốn tự 434.51 100 712.66 100 1038.9 100 164.01 145.78 huy động
Tiền gửi tổ 91.86 21.14 159.92 22.44 285.70 27.50 174.10 178.65 chức kinh tế
Tiền gửi dân cư 342.65 78.8 552.74 77.56 753.20 72.50 161.31 136.27
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của MB Quảng Ninh các năm 2013-2015)
Năm 2015, do cơ sở vật chất của chi nhánh đã từng bước được đầu tư
khang trang, cơ sở mạng lưới tiếp tục được mở rộng tạo thuận lợi về
phương tiện, môi trường làm việc cũng như việc tuyên truyền quảng cáo
hoạt động kinh doanh của chi nhánh nên tổng nguồn vốn huy động của chi
nhánh không ngừng tăng qua các năm, đến ngày 31/12/2015 đạt 1.038,9 tỷ
đồng, tăng 45,78% so với năm 2014 và tăng 139% so với năm 2013. Tiền
gửi TCKT đạt 285.70 tỷ đồng (chiếm gần 30% tổng NV) tăng 6,36% so với
năm 2013 và tăng 1,3% so với năm 2014. Đạt được kết quả này là bởi trong
năm 2015, MB Quảng Ninh đã thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi của một sô
công ty lớn, như Công ty Đóng tàu Hạ Long, Công ty CP Đóng tàu Đông
Bắc. Số tiền tạm ứng để các công ty trên thực hiện các dự án đóng tàu là rất
lớn, lên tới hàng trăm tỷ. Tiếp cận được nguồn vốn này đã đem lại sự tăng
trưởng không nhỏ cho MB Quảng Ninh. Ngoài ra, chi nhánh còn thu được
các loại phí dịch vụ như phí giao dịch chuyển tiền, cũng như phát hành LC,
bảo lãnh… từ các khách hàng này. Đây là thành công lớn của chi nhánh
trong 2 năm trở lại đây. Trái ngược với sự tăng ty trọng của tiền gửi từ tổ
44
chức kinh tế, tiền gửi dân cư đạt 285.70 tỷ đồng, chiếm 72,5% tổng nguồn
vốn huy động và tăng 61,31% so với năm 2014 và tăng 211% so với năm
2013. Tuy nhiên, do áp lực cạnh tranh ngày càng lớn của các ngân hàng
khác trên địa bàn nên trong các năm qua tỷ trọng tiền gửi dân cư trong tổng
nguồn vốn liên tục giảm trong các năm qua. Cụ thể, tỷ trọng tiền gửi dân
cư trong năm 2015 là 78.86% giảm 1,3% so với năm 2014 và giảm 6,36%
so với năm 2013.
Trong 3 năm, cả nguồn vốn huy động ngắn, trung và dài hạn đều tăng
đều qua các năm. Năm 2015, tiền gửi trung và dài hạn là 433.12 tỷ đồng, tăng
116.2 tỷ đồng, tăng 36,7% so với năm 2014 và tăng 226,86 tỷ đồng, tương
đương 109% so với năm 2013. Tiền gửi ngắn hạn trong năm 2015 là 605.78
tỷ, tăng 226,86 tỷ đồng, tăng 53,08% so với năm 2014 và tăng 165% so với
năm 2013. Tỷ lệ tiền gửi ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn huy
động của ngân hàng. Ngoài ra mức độ tăng của tỷ lệ tiền gửi ngắn hạn trong
tổng nguồn vốn huy động được đang có xu hướng gia tăng.
Bảng 3.4. Huy động vốn của ngân hàng phân loại theo thời gian
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %
2013 2014 2015
Chỉ tiêu 2013/ 2014 2014/ 2015 Tuyệt đối Tỷ trọng Tuyệt đối Tỷ trọng Tuyệt đối Tỷ trọng
Nguồn vốn 434.51 100 712.66 100 1038.9 100 164.01 145.78 huy động
Tiền gửi từ 12 206.2619 47.47 316.92 44.47 433.12 41.69 153.65 136.66 tháng trở lên
Tiền gửi dưới 228.2481 52.53 395.74 55.53 605.78 58.31 173.38 153.08 12 tháng
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của MB Quảng Ninh các năm 2013-2015)
45
Đứng trước nền kinh tế khó khăn và sự cạnh tranh có thể nói là khốc
liệt của thị trường Ngân hàng, MB Quảng Ninh luôn ý thức được tinh thần
cần nỗ lực phấn đấu và hoàn thiện bản thân. Hoạt động huy động vốn đạt
được mức độ tăng trưởng cao trong những năm qua như vậy cũng là nhờ
phương hướng phát triển khách hàng đúng đắn của MB Quảng Ninh. Nhóm
đối tượng khách hàng chính mà chi nhánh hướng tới vẫn là nguồn huy động
từ dân cư. Chính vì vậy mà MB Quảng Ninh đã liên tục thay đổi hình ảnh với
các chiến dịch tập trung huy động vốn như: “Tiết kiệm MB, rộn ràng vào hạ”,
“Tiết kiệm MB, vui xuân trúng lớn”; hay “Chung vai sát cánh”…. Ngoài ra
còn kể đến sự đóng góp không nhỏ của chương trình road show quảng bá
thương hiệu và các sản phẩm của MB. Chương trình này đã được đặt dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo MB, toàn bộ cán bộ công nhân viên MB
Quảng Ninh đã đồng loạt ra quân PR về vị thế và các sản phẩm của Ngân
hàng trên khắp địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Chương trình đã được người dân
tiếp nhận và thành công hơn dự kiến khi khảo sát về hình ảnh MB trong lòng
dân chúng tăng lên 36%, và ngay sau tháng đầu của chương trình tổng mức
huy động vốn từ dân cư đã tăng lên trên 50 tỷ đồng.
* Hoạt động tín dụng
Năm 2015, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh tiếp tục có bước phát triển
ổn định, vững chắc. Môi trường đầu tư kinh doanh từng bước được cải thiện,
nhất là cải cách thủ tục hành chính liên thông trong lĩnh vực đầu tư, tạo thành
hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút các tổ chức, cá nhân
đến đầu tư tại Quảng Ninh. Chính vì vậy mà hoạt động tín dụng của ngân
hàng đạt được những thành tựu đáng kể. Tổng dư nợ tín dụng đến 31/12/2015
đạt 2.132,07 tỷ đồng, tăng 145,13 tỷ đồng so với 31/12/2014, tốc độ tăng là
7,3% , đạt 110% giới hạn tín dụng được giao.
46
Bảng 3.5: Hoạt động tín dụng của MB Quảng Ninh
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2014 Kế hoạch 2015 %TH/ 2015 %TH/ KH Thực hiện 2015
Tỷ lệ dư nợ ngoài quốc 47,5 54 137 3,8 52 doanh/ TDN
76 Tỷ lệ dư nợ có TSĐB/ TDN 71,01 78,75 109 3,6
(Nguồn: Theo báo cáo tổng kết 2015 MB Quảng Ninh)
- Tăng trưởng tín dụng của chi nhánh được kiểm soát chặt chẽ trên tất cả
các mặt: Trong phạm vi giới hạn tín dụng được giao (2.100 tỷ) cơ cấu tín dụng
đã có bước cải thiện đáng kể, chất lượng tín dụng tiếp tục được nâng lên, cụ thể:
- Tỷ lệ nợ có TSĐB đạt 78,75% cao hơn rất nhiều so với kế hoạch đặt
ra là 60%, và vượt mức thực hiện của năm 2014 là 3,6%.
- Tỷ lệ dư nợ ngoài quốc doanh/Tổng dư nợ đạt 54%, vượt kế hoạch
được giao là 3,8%; vượt mức thực hiện năm 2014 là 37%.
Ngoài ra, các công trình trọng điểm của tỉnh đã được MB Quảng Ninh
đầu tư vốn tín dụng đã và đang phát huy hiệu quả như:
- Công trình nhà máy nhiệt điện Uông Bí: Vốn MB Quảng Ninh tham
gia đồng tài trợ cùng các NHTM là ~ 200 tỷ đồng đã hoàn thành, hoà vào lưới
điện quốc gia.
- Dự án nhà máy xi măng Lam Thạch - Công ty CP Xây dựng và xi
măng Quảng Ninh.
- Dự án xây dựng nhà máy gạch Tuy - nen - Công ty CP gốm xây dựng
Giếng Đáy; Dự án nhà máy Cotto công ty gốm xây dựng Hạ Long cung cấp
vật liệu xây dựng cho các tỉnh lân cận.
- Các dự án đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất nâng cao năng lực ngành
than theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của các công ty than Vàng Danh,
Uông Bí, Mạo Khê, Quang Hanh, Dương Huy, Thống Nhất, Khe Chàm…
47
- Hiện nay MB Quảng Ninh đang cùng NHTM lớn đồng tài trợ cho các
công trình trọng điểm của nhà nước trên địa bàn tỉnh như: Nhà máy xi măng
Cẩm Phả, Nhà máy xi măng Hạ Long, Công nghiệp đóng tàu, Các khu công
nghiệp; Đồng thời chú trọng phát triển các ngành công nghiệp chế biến,
thương mại dịch vụ, du lịch; Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo động lực để hỗ trợ
và thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển.
Tóm lại, trải qua hơn 5 năm hoạt động kinh doanh và phục vụ, MB
Quảng Ninh đã có nhiều cố gắng vượt bậc, từng bước phấn đấu khắc phục
khó khăn để vươn lên và ngày càng lớn mạnh. Mặc dù gặp rất nhiều khó
khăn nhưng MB Quảng Ninh đã đạt được những thành tựu quan trọng,
ngày càng khẳng định được vị trí của mình, trở thành một NHTM có vai trò
quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế-xã hội địa phương. Tuy
nhiên, trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng bộc lộ một số mặt
yếu kém, tồn tại cần giải quyết, đặc biệt là vấn đề nợ quá hạn trong kinh
doanh tín dụng.
* Hoạt động dịch vụ
Có thể nói trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên địa bàn, đặc biệt là
cạnh tranh với các NHTM cổ phần với sản phẩm ưu việt phong phú, hấp dẫn
hơn hẳn thì kết quả đạt được trong công tác dịch vụ của chi nhánh là một nỗ
lực vượt bậc. Các chỉ tiêu dịch vụ có mức tăng cao trong năm 2015 là dịch vụ
thanh toán quốc tế; dịch vụ thẻ và dịch vụ bảo lãnh.
10
8.58
9
8
7
6
5.4
5
4
2.63
3
2
1
0
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
48
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng thu dịch vụ của MB Quảng Ninh
giai đoạn 2013-2015
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Quảng Ninh qua các năm)
Tổng thu dịch vụ ròng năm 2015 của chi nhánh đạt 8.583,8 triệu đồng, đạt
106.23% kế hoạch được giao và tăng 59% so với thực hiện năm 2014. Theo báo
cáo tổng kết hoạt động năm 2015, các chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể như sau:
- Dịch vụ Thanh toán quốc tế: Tổng thu từ dịch vụ TTQT năm 2015
của chi nhánh đạt 358 triệu đồng, tăng 587% so với năm 2014, trong đó tăng
đều ở dịch vụ chuyển tiền kiều hối và tài trợ thương mại liên quan đến thanh
toán LC hàng nhập khẩu.
- Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ: Năm 2015 chi nhánh có sự nỗ lực trong
việc phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, thu kinh doanh ngoại tệ ròng
đến 31/12/2015 đạt 452 triệu đồng, tăng 122 triệu đồng so với 31/12/2015, tốc
độ tăng là 53% chiếm tỷ trọng 5,56%/tổng thu dịch vụ ròng.
- Dịch vụ thẻ: Trong năm 2015 chi nhánh đã được HO trang bị bổ sung 11
máy ATM, nâng tổng số máy trên toàn chi nhanh lên 19 máy. Tổng số thẻ phát
hành trong năm đạt 23,565 thẻ, luỹ kế đến 31/12/2015 là 42.351 thẻ (Bình quân
2229 thẻ/máy). Thu từ dịch thẻ là 1.520 triệu, tăng 235% so với năm 2014.
49
- Dịch vụ bảo lãnh: Thu từ dịch vụ bảo lãnh trong 2015 toàn chi nhánh
là 1.414 triệu đồng, tăng 128% so với năm 2014. Loại hình bảo lãnh chủ yếu
vẫn là bảo lãnh dự thầu, thực hiên hợp đồng trong xây dựng cơ bản và bảo
lãnh thanh toán.
- Dịch vụ thanh toán: Mặc dù mức tăng thu dịch vụ thanh toán trong
năm của chi nhánh đạt mức tăng trưởng thấp hơn các sản phẩm dịch vụ khác,
song đây vẫn là nguồn thu chủ yếu trong hoạt động dịch vụ tại chi nhánh.
Đến 31/12/2015, thu dịch vụ ròng thanh toán trong nước đạt 2.786 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 43.7%/ tổng thu dịch vụ ròng, tăng 472 triệu đồng so
với 31/12/2014.
Năm 2015 bên cạnh việc đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ truyền
thống, chi nhánh đã tích cực triển khai, giao kế hoạch khai thác phí bảo
hiểm cho các đơn vị trực thuộc nhằm từng bước tạo dựng cơ sở quan
trọng trong việc phát triển đồng bộ song hành gắn kết các mảng hoạt động
ngân hàng - bảo hiểm theo chỉ đạo của HO. Kết quả đến 31/12/2015 chi
nhánh đã đạt doanh thu khai thác phí bảo hiểm là 1.451 triệu đồng, bằng
103,6% kế hoạch trung ương giao.
3.2. Thực trạng nợ xấu trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân
hàng Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh
3.2.1. Quy trình cho vay và quản lý tín dụng
Quy trình cho vay và quản lý tín dụng do Ngân hàng TMCP Quân đội
ban hành với mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa
học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần
đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Chính vì vậy,
muốn đánh giá chính xác thực trạng nợ xấu trước hết ta phải xem quy trình
cho vay và quản lý tín dụng của ngân hàng, được tóm tắt qua sơ đồ sau:
Dự kiến lợi ích của NH
Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Phân tích thẩm định KH và dự án ĐT, biện pháp bảo đảm tiền vay
Gặp gỡ khách hàng
Phê duyệt khoản vay
Lập báo cáo thẩm định cho vay
Chấm điểm và xếp hạng KH
Xác định phương thức và nhu cầu vay
Giải ngân
Kí kết Hợp Đồng
Kiểm tra giám sát khoản vay tín dụng
Thu nợ gốc, lãi phí khoản vay
50
Sơ đồ 3.2: Quy trình cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội
(Nguồn: Quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội)
Qua đánh giá, ta thấy quy trình tín dụng của chi nhánh được soạn thảo
trên nguyên tắc tuân thủ các văn bản pháp lý hiện hành liên quan tới quy trình
cho vay và quản lý tín dụng do Ngân hàng TMCP Quân đội ban hành, có thể
xem xét quá một số bước cơ bản sau:
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Địa bàn tỉnh Quảng Ninh có rất nhiều thế mạnh để phát triền kinh tế:
công nghiệp,thương mại, du lịch dịch vụ,… Cụ thể: huyện Đông Triều mạnh
về Sản xuất vật liệu xây dựng, thành phố Uông Bí và thành phố Cẩm Phả có
thế mạnh về khai thác chế biến than, thành phố Hạ Long có thế mạnh về Du
lịch, cảng biển, đóng tầu, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác chế biến than,
thành phố Móng cái có thế mạnh về kinh tế cửa khẩu, du lịch, kinh doanh
thương mại… Do đó, dựa trên định hướng kinh doanh và thực tế địa bàn, Ban
lãnh đạo Chi nhánh tiến hành phân giao danh mục khách hàng mục tiêu cho
Phòng QHKH (bao gồm phòng khách hàng doanh nghiệp lớn CIB, phòng
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ SME và phòng khách hàng cá nhân) và
51
các phòng giao dịch, từ đó triển khai phân giao cho từng QHKH để tìm kiếm,
tiếp cận các khách hàng có nhu cầu vay vốn theo đúng phân khúc khách hàng
mục tiêu. Từ đó, QHKH thu thập các hồ sơ cần thiết(hồ sơ tài sản đảm bảo,
hồ sơ tài chính, hồ sơ pháp lý, thông tin CIC…), lập tờ trình cấp tín dụng và
trình cấp có thẩm quyền.
Bước 2: Thẩm định khách hàng, quyết định cho vay
Chuyên viên QHKH tiến hành thẩm định hồ sơ khách hàng và tình
hình kinh doanh thực tế, phối hợp định giá tài sản đảm bảo, thực hiện xếp
hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng để lập tờ trình cấp tín dụng và
trình cấp có thẩm quyền.
Khi khoản vay được phê duyệt hoặc từ chối cấp tín dụng, CV QHKH
đều lập thông báo để thông báo cho khách hàng.
Bước 3: Ký kết hợp đồng và hoàn thiện các thủ tục pháp lý về tài sản
đảm bảo
Khi có quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, bộ phận Hỗ trợ nghiệp
vụ thực hiện lập các Văn kiện tín dụng (Hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo
đảm…) để tiến hành ký kết giữa khách hàng và ngân hàng, sau đó tiến hành
hoàn thiện các thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo (công chứng hợp đồng thế
chấp, đăng ký giao dịch đảm bảo, mua bảo hiểm (nếu có)…) trước khi tiến
hành giải ngân khoản vay.
Bước 4: Giải ngân, lưu trữ hồ sơ, trích lập dự phòng chung
Khi tiến hành giải ngân, CV QHKH và CV HTNV cần đảm bảo tuân thủ
theo đúng phê duyệt và quy trình cho vay. CV HTNV đóng vai trò quan trọng
trong bước thực hiện cấp tín dụng này. CV HTNV kiểm soát hồ sơ giải ngân
thực tế so với các điều kiện cấp tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
sau giải ngân thực hiện lưu trữ hồ sơ thực hiện theo đúng quyết định số
708/QĐ-MB-HS ngày 12/02/2010 của Tổng giám đốc ngân hàng TMCP Quân
đội. Nội dụng cơ bản của quyết định này là ban hành Quy định lập và quản lý
52
hồ sơ khách hàng; Quy trình lập và quản lý hồ sơ khách hàng. Trong đó là các
nội dung về lập và cập nhật hồ sơ khách hàng, quản lý hồ sơ khách hàng, trách
nhiệm của các đơn vị liên quan trong quá trình lập và quản lý hồ sơ khách hàng,
xử lý và tổ chức thực hiện khi phát hiện hồ sơ khách hàng bị thất thoát, hư
hỏng, lộ bí mật, không phù hợp với thực tế cà các trường hợp rủi ro khác.
Phòng Kế toán dịch vụ tiến hành trích lập dự phòng chung theo quy
định của pháp luật và của MB.
Bước 5: Quản lý, giám sát sau giải ngân
Để đảm bảo nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ
gốc và lãi đúng hạn, ngân hàng phải tiến hành kiểm soát sau khi cho vay. CV
QHKH cần thường xuyên kiểm tra hoạt động kinh doanh của khách hàng
(định kỳ hàng tháng, lập báo cáo đánh giá), kiểm tra tài sản đảm bảo (đối với
TSBĐ là bất động sản kiểm tra định kỳ 12 tháng/lần, máy móc và phương tiện
vận tải kiểm tra định kỳ 6 tháng/lần, khoản phải thu và hàng tồn kho sẽ được
kiểm tra 01 tháng/lần), kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng (đối
với giải ngân tiền mặt là 10 ngày sau khi giải ngân, còn giải ngân chuyển
khoản là 15 ngày), quản lý dòng tiền của khách hàng, thực hiện chăm sóc
khách hàng và bán chéo sản phẩm khác cho khách hàng sử dụng… Việc kiểm
tra định kỳ sản xuất kinh doanh được tiến hành hàng tháng,
Các bước cơ bản trên đã phần nào thể hiện quy trình tín dụng theo
Quyết định 3533/QĐ-MB-HS ngày 08/7/2010 về việc “Ban hành quy trình tín
dụng”. Những nội dung của quy trình cho vay đã được bổ sung để phù hợp
với những luật, quy định mới của các cấp có thẩm quyền và yêu cầu thực tế
nhằm càng hoàn thiện và nâng cao quản lý rủi ro, chất lượng tín dụng trong
toàn hệ thống, phải kể đến các quyết định bổ sung như: Quyết định số
278/QĐ-HĐQT-NHQĐ ngày 28/4/2008 về việc “phê duyệt kết quả sử dụng
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính thức áp dụng hệ thống XHTDNB
trên toàn hệ thống” - theo quyết định này tất cả các khách hàng được thẩm
định sẽ được đánh giá theo những thang điểm được xây dựng chung, từ đó
53
xếp hạng khách hàng để đưa ra quyết định cho vay và lãi suất cũng như chính
sách áp dụng cho khách hàng; Quyết định số 279/QĐ-NHQĐ-HS ngày
28/4/2008 về việc “Ban hành chính sách quản lý rủi ro tín dụng, áp dụng
trong toàn hệ thống ngân hàng TMCP Quân Đội” - theo chính sách này thì
các khâu trong quy trình tín dụng được thắt chặt hơn, trách nhiệm của từng bộ
phận, cá nhân thực hiện được phân chia cụ thể.
Tuy nhiên, trong mỗi khâu của quá trình vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém,
có sự trùng lặp. Các khoản vay được đi qua nhiều phòng ban độc lập, như
Phòng QHKH, BP Hỗ trợ, BP KTDV, ngoài việc kiểm soát rủi ro tốt hơn thì
thời gian xử lý hồ sơ cũng bị kéo dài.
Một quy trình tín dụng bao giờ cũng có những điểm mạnh và tồn tại
những điểm thiếu sót. Thực hiện tốt cơ bản quy trình tín dụng, dung hòa giữa
lợi ích của khách hàng, của chi nhánh và kiểm soát được rủi ro là phương
châm mà Ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh
đặt ra trong quá trình tác nghiệp giữa các bộ phận.
3.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội -
Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015
Trong những năm gần đây, hệ thống MB đã triển khai thành công dự
án hiện đại hoá tạo điều kiện quan trọng hỗ trợ chi nhánh trong việc phát
triển sản phẩm dịch vụ, ứng dụng các công nghệ hiện đại vào hoạt động
kinh doanh. Chủ trương quảng bá thương hiệu và hình ảnh của MB, thu hút
cổ đông chiến lược nước ngoài sẽ có cơ hội để MB tăng vốn tự có, tiếp
nhận kỹ năng, kinh nghiệm quản trị kinh doanh hiện đại, đổi mới nền tảng
công nghệ và phát triển dịch vụ mới.
Ngoài ra ngân hàng Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh là một trong 4
Ngân hàng thương mại cổ phần lớn của địa bàn, trụ sở giao dịch khang trang,
thuận tiện và đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp nên có uy tín với
khách hàng và có nguồn khách hàng khá lớn và ổn định.
54
Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh tiếp tục có những bước
phát triển ổn định, vững chắc. Môi trường đẩu tư kinh doanh từng bước
được cải thiện, nhất là cải cách thủ tục hành chính liên thông trong lĩnh vực
đầu tư, tạo ra hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thực sự thuận lợi, thu
hút các tổ chức, cá nhân đến đầu tư tại Quảng Ninh. Chất lượng tăng trưởng
đã có những cải thiện, một số dự án lớn trên địa bàn tỉnh (Điện, xi măng,
giao thông…) đã và đang được thực hiện đúng tiến độ: nhà máy nhiệt điện
Uông Bí mở rộng (300MV) đã hoàn thành và đưa vào sử dụng vào cuối năm
2016; Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung tổng thể phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh đến năm 2015, các dự án lớn của các tập đoàn Sun Group, Vin Group,
FLC group đều đang được triển khai rầm rộ trên địa bàn; …đó là những điều
kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế của Tỉnh và mở ra thời cơ cho chi
nhánh hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín dụng - hoạt động mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho Chi nhánh. Cụ thể:
Bảng 3.6: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
của MB Quảng Ninh theo thời gian
Đơn vị: Tỷ đồng
2013
2014
2015
Chỉ tiêu
Dư cuối kỳ
Dư cuối kỳ
Dư bình quân
Dư cuối kỳ
Dư bình quân
Dư bình quân
Tỷ trọng dư cuối kỳ (%)
Tỷ trọng dư cuối kỳ (%)
Tỷ trọng dư cuối kỳ (%)
Tổng
vốn
434.51 407,62
100
712.66 689,34 100
1038.9 946,78
100
huy động
Tổng dư nợ 1392,8 1161,76
100 1.986,94 1577,1 100 2.132,07 1.872,68
100
Ngắn hạn
434,3 350,65 31,18
804,9
579,4 40,51 1.042,9
950,7
50,77
Trung hạn
790
694,91 56,72 978,74 837,6 49,26 917,81 873,89
35,99
Dài hạn
168,5
116,2
12,1
203,3
160,1 10,23 171,36 153,84
8,2
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động của MB Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015)
55
Tổng dư nợ tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2015, tổng dư nợ của
chi nhánh đạt 2.132,07 tỷ đồng, tăng 145,13 tỷ đồng, tương ứng 107,3% so
với năm 2014 và tăng 134,67% so với năm 2010. Và liên tục trong 3 năm, dư
nợ cho vay luôn lớn hơn số vốn huy động được, điều này đã làm ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của ngân hàng, và để đảm bảo uy tín của mình, ngân
hàng đã phải mua vốn của hội sở với lãi suất cao hơn, làm tăng chi phí huy
động của ngân hàng. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa tổng huy động vốn và
tổng dư nợ đang được rút ngắn dần qua các năm 2013, 2014.
Năm 2014
Năm 2015
MB 2.06%
MB 2.38%
NH Cổ phần 31.79%
NH Cổ phần 31.34%
NH Quốc doanh 66.60%
NH Quốc doanh 65.83%
Biểu đồ 3.2: Thị phần huy động vốn của MB Quảng Ninh so với
các ngân hàng cùng địa bàn năm 2014 - 2015
(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước)
Thị phần huy động vốn năm 2015 tăng lên 0.32% so với năm 2014.
Điều đó đã giúp nâng thứ hạng về huy động vốn năm 2015 của MB Quảng
Ninh lên xếp thứ 13/45 chi nhánh ngân hàng cấp 1 (so với 2014 là 14/42), và
4/29 chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần (so với 2013 là 4/26).
Đơn vị: %
3.66%
4.00%
31.63%
31.76 %
65.23 %
64.37%
MB
NH Quốc doanh
NH Cổ phần
THỊ PHẦN CHO VAY 2014
THỊ PHẦN CHO VAY 2015
Biểu đồ 3.3: Thị phần cho vay của MB Quảng Ninh so với các ngân hàng
cùng địa bàn năm 2014 - 2015
(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước)
56
Thị phần cho vay của MB Quảng Ninh năm 2015 so với các ngân hàng
trên địa bàn cũng tăng lên tương ứng với mức tăng của huy động vốn là 0.3%
so với năm 2014, đưa thứ hạng về đầu tư cho vay của MB Quảng Ninh lên
xếp thứ 06/45 chi nhánh ngân hàng cấp 1 (năm 2014 là 8/42), và 02/29 chi
nhánh ngân hàng thương mại cổ phẩn (năm 2014 là 2/26).
* Cơ cấu tín dụng theo thời gian:
Qua bảng trên ta thấy, trong khi tỷ trọng dư nợ Ngắn hạn tăng dần
qua các năm (năm 2013 chiếm tỷ trọng 31,18%; năm 2014 chiếm tỷ
trọng 40,51%, và tới năm 2015 chiếm tỷ trọng 50,77%) thì tỷ trọng dư
nợ Trung hạn có xu hướng giảm dần qua các năm (năm 2013 chiếm tỷ
trọng 56,72%; năm 2014 chiếm tỷ trọng 49,26%; năm 2015 chiếm tỷ
trọng 35,99%), tỷ trọng dư nợ dài hạn cũng giảm (năm 2013 chiếm tỷ
trọng 12,1%; năm 2014 chiếm tỷ trọng 10,23%; năm 2015 chiếm tỷ trọng
8,2%). Như vậy cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn trong giai đoạn 2013 - 2015
của MB Quảng Ninh có sự thay đổi đáng kể về tỷ trọng dư nợ ngắn hạn
và dư nợ trung hạn, dư nợ dài hạn so với tổng dư nợ. Điều này cho thấy
Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội Quảng Ninh đã
chủ động điều chỉnh cơ cấu dư nợ theo thời gian, tăng tỷ trong dư nợ
ngắn hạn, giảm tỷ trọng dư nợ trung dài hạn để đảm bảo sự cân đối giữa
cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn và cân bằng phù hợp với tính
chất các nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Mặt khác việc tăng tỷ trọng
dư nợ ngắn hạn trong cơ cấu dư nợ cũng thể hiện rõ quan điểm của Ban
lãnh đạo chi nhánh tập trung quản lý dòng tiền của các khách hàng để
mang lại nguồn thu nhập khác cho MB Quảng Ninh (như thu nhập từ bán
vốn, thu nhập từ chuyển tiền…).
57
* Cơ cấu dư nợ theo nhóm khách hàng và tài sản đảm bảo:
Bảng 3.7: Tình hình dư nợ phân loại theo nhóm khách hàng
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị
Tổng dư nợ 1392,8 Tỷ trọng (%) 100 1.986,94 Tỷ trọng (%) 100 2.132,07 Tỷ trọng (%) 100
KH lớn 696,29 49,99 989,15 49,78 989,15 48,7
KH nhỏ và vừa 580,5 41,68 853,34 42,95 853,34 43,18
KH cá nhân 116,01 8,33 144,45 7,27 144,45 8,12
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Quảng Ninh năm 2013-2015)
Theo bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng cho vay chủ yếu của MB Quảng
Ninh là các doanh nghiệp, và không có sự biến động đáng kể trong các năm.
Điều này thể hiện định hướng rõ ràng của chi nhánh trong kế hoạch mục tiêu
khách hàng hướng tới trong giai đoạn 2015 - 2020 là các doanh nghiệp lớn
ngành than và các doanh nghiệp nhỏ và vừa phụ trợ cho ngành than, các
doanh nghiệp du lịch, viễn thông và các doanh nghiệp phân phối…..
Dư nợ không có TSBĐ Dư nợ có TSBĐ
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Đơn vị: %
Biểu đồ 3.4: Tình hình dư nợ theo TSBĐ của MB Quảng Ninh
qua các năm
(Nguồn: Báo cáo chất lượng tín dụng các năm của BP. Hỗ trợ - MB Quảng Ninh)
58
Đối với dư nợ có tài sản đảm bảo: Trong các năm vừa qua, dư nợ có tài
sản đảm bảo luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ. Năm 2015, dư nợ có tài
sản đảm bảo là 1.827,18tỷ, chiếm 85,7% tổng dư nợ, tăng 107,3% so với năm
2014, và tăng 113,36% so với năm 2015. Điều này chứng tỏ, mức độ đảm bảo
cho các khoản dư nợ là tương đối cao, Ngân hàng ngày càng ý thức được rủi
ro ngày càng gia tăng trong hoạt động tín dụng hiện nay. Có một thực trạng là
quản lý tài sản bảo đảm là hàng tồn kho của các doanh nghiệp là rất khó và
mang nhiều rủi ro. Do vậy mức độ ưu tiên trong việc nhận tài sản bảo đảm
vẫn là bất động sản, động sản gắn liền với việc mua bảo hiểm, chuyển quyền
thụ hưởng bảo hiểm cho MB Quảng Ninh trong suốt thời gian vay vốn.
60
54.3
53.2
52.8
50
40
30
22.7
21.8
20.6
16.8
15.3
20
14.3
8.2
7.9
6.8
10
2.7
1.8
0.8
0
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Khác
Bất động sản
Phương tiện vận tải
Hàng tồn kho và khoản phải thu Máy móc thiết bị
Đơn vị: %
Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng các loại TSBĐ của MB Quảng Ninh
trong các năm 2013-2015
(Nguồn: Sao kê tài sản bảo đảm của MB Quảng Ninh trong các năm 2013-2015)
Mặc dù thị trường bất động sản trong những năm qua và trong giai
đoạn hiện nay vẫn tiếp tục đóng băng, nhưng mức độ ưu tiên của loại TSBĐ
này vẫn đứng đầu trong danh mục nhận TSBĐ của MB Quảng Ninh. Tiếp đến
là phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, và hàng tồn kho và khoản phải thu.
Bởi thực tế cho thấy là ngoài tính thanh khoản của các loại TSBĐ tăng dần
theo mức độ ưu tiên thì chi phí quản lý chúng cũng giảm dần. Trong thời gian
qua rủi ro từ loại tài sản bảo đảm là hàng tồn kho đã xảy ra và được nhắc tới
59
rất nhiều. Mặc dù tỷ trọng của loại tài sản này trong danh mục nhận TSBĐ
của MB Quảng Ninh không nhiều nhưng rủi ro của nó là rất cao khi không
được kiểm soát tốt. Tính đến 31/12/2015, giá trị hàng tồn kho của các doanh
nghiệp đang được thế chấp tại MB Quảng Ninh là 290 tỷ đồng, đảm bảo cho dư
nợ tối đa là 144,98 tỷ đồng và là hàng tồn kho của các công ty như Công ty CP
Thép Thăng Long Kansai, Công ty CP Gốm xây dựng Giếng Đáy Quảng Ninh,
Công ty CP Viglacera Hạ Long… Qua đó có thể thấy hàng tồn kho chủ yếu là
nguyên liệu, thành phẩm sắt thép, gạch ngói các loại… đều là các sản phẩm
phục vụ cho ngành xây dựng. Theo thị trường bất động sản, thị trường tiêu thụ
của các sản phẩm này đang gặp rất nhiều khó khăn. Số liệu hàng tồn kho liên
tục tăng trong 6 tháng đầu năm 2013, như báo cáo hàng tồn kho Công ty CP
Gốm xây dựng Giếng Đáy Quảng Ninh thì giá trị hàng tồn kho quý I năm 2013
là 8,3 tỷ đồng, quý II tăng lên gấp đôi là 12,8 tỷ đồng. Đây cũng là dấu hiệu
cho thấy khách hàng đang gặp khó khăn trong thị trường đầu ra. Đồng thời chi
nhánh cũng cần nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý hàng tồn kho, bởi với
số lượng lớn hàng tồn kho thì việc mất mát, hư hỏng là điều không thể tránh
khỏi. Hiện nay, tất cả các hàng tồn kho của khách hàng thế chấp tại MB Quảng
Ninh đều được ngân hàng yêu cầu thuê kho hàng độc lập, hoặc thuê bảo vệ
riêng, tất cả các lệnh xuất kho đều phải có lệnh đồng ý xuất của MB Quảng
Ninh. Điều đó đã góp phần hạn chế rủi ro thất thoát, mất mát hàng tồn kho,
nhưng đồng thời cũng làm tăng chi phí quản lý của chi nhánh.
* Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế:
Tỷ lệ dư nợ cho các ngành công nghiệp và xây dựng/tổng số cho vay luôn
chiếm tỷ lệ cao trong các năm. Một phần do đây là các ngành đòi hỏi hàm lượng
đầu tư vốn rất cao, một phần xuất phát từ điều kiện kinh tế xã hội của Quảng
Ninh cũng như mục tiêu cho vay của ngân hàng. Đặc biệt, dư nợ cho vay vào
ngành than luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu cho vay của chi nhánh (do
Quảng Ninh là nơi có sản lượng khai thác than lớn nhất cả nước nên nhu cầu vay
60
vốn để mở rộng sản xuất, khai thác là rất lớn). Cụ thể: tỷ trọng cho vay vào
ngành than trong các năm 2013, 2014, 2015 lần lượt là 49.18%, 35.59%, 28.35%.
Tuy nhiên, do đặc điểm của ngành than là cần vay vốn với số lượng lớn, và lãi
suất thấp, do vậy trong giai đoạn hiện nay sự cạnh tranh về mức giá lãi suất của
các ngân hàng khác đã khiến cho thị phần cho vay ngành than của MB Quảng
Ninh giảm. Ngoài ra các tài sản thế chấp, cầm cố hình thành từ món vay chính là
các máy móc chuyên biệt dành cho ngành than vì vậy tính thanh khoản là rất
kém. Điều này đã gây nên sức ép cho ngân hàng, nếu cho vay nhiều với lãi suất
thấp sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, nhưng nếu không cho vay
thì khách hàng lớn sẽ chuyển sang vay ở các ngân hàng khác và như thế ngân
hàng sẽ bị mất khách hàng truyền thống. Chính vì vậy, trong những năm gần đây,
ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa cơ cấu cho vay bằng cách giảm tỷ trọng
cho vay vào ngành than và tăng cho vay vào các ngành kinh tế khác, hoạt động
có hiệu quả hơn như xây dựng, xi măng và ngành điện.
Bảng 3.8. Tình hình dư nợ phân loại theo ngành kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
2013 2014 2015
Ngành kinh tế Số tiền Số tiền Số tiền Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)
Tổng số 1392.8 100.00 1986.94 100.00 2132.07 100.00
Ngành than 684.98 49.18 707.15 35.59 604.44 28.35
Ngành xi măng 54.04 3.88 210.81 10.61 280.79 13.17
Ngành điện 177.86 12.77 600.45 30.22 408.08 19.14
Ngành xây dựng 66.02 4.74 68.55 3.45 538.99 25.28
Ngành nông lâm 1.81 0.13 1.19 0.06 4.69 0.22
Ngành du lịch dịch vụ 40.39 2.90 57.22 2.88 50.10 2.35
Ngành khác 251.68 18.07 197.10 9.92 71.85 3.37
Tư nhân cá thể 116.02 8.33 144.45 7.27 173.12 8.12
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của MB Quảng ninh năm 2013 - 2015)
61
Có thể nói trong các năm qua, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Quân
đội - Chi nhánh Quảng Ninh đã có nhiều khởi sắc, thu được những kết quả
đáng mừng. Cụ thể:
- Từng bước mở rộng đầu tư tín dụng, mở rộng quy mô hoạt động
kinh doanh của ngân hàng và phục vụ có hiệu quả cho sự phát triển của kinh
tế - xã hội địa phương. Theo tổng hợp của ngân hàng nhà nước,mặc dù có
nhiều NHTM cạnh tranh gay gắt, đến nay tổng dư nợ tín dụng của Ngân
hàng MB Quảng Ninh đã đạt gần 2132.07 tỷ đồng, chiếm 3,35% thị phần
toàn tỉnh. Đặc biệt, ngân hàng vẫn là một trong 4 ngân hàng TMCP dẫn đầu
trong cung cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế đáp ứng cho yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội Quảng Ninh đã
chủ động điều chỉnh cơ cấu dư nợ theo quy mô, tập trung đẩy mạnh phát triển
nhóm khách hàng cá nhân (theo đánh giá của Chi nhánh thì đây là nhóm
khách hàng ổn định, số lượng lớn và ít chịu tác động của sự biến động nền
kinh tế), phát triển có chọn lọc nhóm khách hàng quy mô nhỏ và vừa theo
danh mục khách hàng đã xây dựng như khách hàng kinh doanh phân phối,
kinh doanh thương mại, các khách hàng kinh doanh bốc xúc vận tại ký hợp
đồng trực tiếp với các mỏ than…và tiếp tục đẩy mạnh quan hệ khai thác nhóm
khách hàng có quy mô lớn đặc biệt là với các Công ty than thuộc Vinacomin
và Công ty than thuộc Tổng công ty Đông Bắc vì đây là nhóm khách hàng
không chỉ mang lại dư nợ tín dụng lớn, mà còn có dòng tiền gửi dồi dào và
thường xuyên cho ngân hàng.
- Trong cơ cấu đầu tư đã có sự thay đổi, phù hợp với yêu cầu của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đang có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Tỷ trọng cho vay
trung và dài hạn được nâng cao và luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, tạo
điều kiện khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
62
- Xây dựng và thực hiện tốt chính sách khách hàng, chính sách đầu tư,
từng bước đa dạng hoá các phương thức đầu tư, hoàn thiện dần quy trình,
thủ tục đầu tưng bước kiểm soát và quản lý hoạt động tín dụng, nâng cao
chất lượng tín dụng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh
tranh của ngân hàng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động tín dụng ngân hàng MB
Quảng Ninh thời gian qua cũng còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém cần tập
trung khắc phục, đó là:
- Mặc dù các chỉ tiêu tín dụng đều có sự tăng trưởng so với năm 2014
song thị phần hoạt động của chi nhánh vẫn có sự giảm nhẹ: đến 31/12/2015
thị phần tín dụng của chi nhánh chỉ chiếm khoảng 3,35%, giảm ~0,52% so
với 31/12/2014.
- Cơ cấu tín dụng đã được cải thiện đáng kể, song dư nợ cho vay đối
với các doanh nghiệp quốc doanh vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ và
tập trung quá nhiều vào các ngành công nghiệp nặng như khai thác than, sản
xuất xi măng, điện…
Do vậy, để tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng MB
Quảng Ninh đã quan tâm xây dựng và thực hiện rất nhiều biện pháp như:
Một là, MB Quảng Ninh luôn coi trọng và tăng cường công tác quản lý,
điều hành đối với ngân hàng. Hàng năm chi nhánh tiến hành tổng kết hoạt
động tín dụng, rút ra những vấn đề cần chấn chỉnh và xây dựng định hướng,
mục tiêu, giải pháp cho thời gian tiếp theo. Định kỳ hàng tháng, quý đều tổ
chức phân tích dư nợ tín dụng và nợ quá hạn, từ đó đề ra biện pháp chỉ đạo,
giải quyết, xử lý cụ thể.
Hai là, ban lãnh đạo MB Quảng Ninh luôn cố gắng từng bước tăng
cường lực lượng cho đội ngũ cán bộ tín dụng cả về số và chất lượng, kết hợp
với công tác đào tạo và đào tạo lại một cách toàn diện bằng nhiều hình thức:
đào tạo nghiệp vụ, kỹ thuật thẩm định dự án, kiến thức pháp luật, tin học...
63
Đồng thời, từng bước nghiên cứu bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ tín dụng,
kết hợp với chính sách khoán và khuyến khích vật chất, xử lý nghiêm minh
các sai phạm, yếu kém. Hình thức khoán chủ yếu là giao 4 chỉ tiêu cơ bản: dư
nợ, nợ quá hạn, thu nợ và thu lãi, trên cơ sở đó để xếp loại lao động, phân
phối tiền lương và áp dụng chính sách thưởng, khuyến khích vật chất khác.
Ba là, toàn bộ nhân viên MB Quảng Ninh đều phải thực hiện nghiêm
chính sách thể lệ, chế độ nghiệp vụ kinh doanh tín dụng của ngân hàng, đặc
biệt là quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay, phán quyết cho vay và hoạt
động của hội đồng tín dụng các cấp, áp dụng tin học vào việc thực hiện chế độ,
quy trình tín dụng... bằng nhiều hình thức.
Bốn là, chi nhánh đã và sẽ tiếp tục xây dựng và thực hiện chính sách
khách hàng tích cực: Có chiến lược cụ thể với từng đối tượng khách hàng, thu
hút và mở rộng đội ngũ khách hàng tốt, khách hàng truyền thống. Trên cơ sở
bảo đảm an toàn và hiệu quả là những tiêu chuẩn hàng đầu, tiến hành phân loại
và chọn lọc khách hàng để mở rộng đầu tư, không phân biệt thành phần kinh tế.
Năm là, MB Quảng Ninh tiến hành thành lập và duy trì, đẩy mạnh hoạt
động của các ban thu nợ tại chi nhánh và các phòng giao dịch. Các ban thu nợ
có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, phương án, biện pháp cụ thể, chỉ đạo cán bộ
nghiệp vụ tăng cường đôn đốc, xử lý, thu hồi các khoản nợ khê đọng, nợ quá
hạn, nợ đến hạn, nợ đã được xử lý rủi ro... bằng nhiều hình thức phù hợp với
từng khoản vay, theo đúng tinh thần chỉ đạo của cấp trên trong từng thời kỳ.
Sáu là, chi nhánh đã tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của chính quyền các
cấp, các tổ chức chính trị- xã hội, các cơ quan pháp luật và cơ quan hữu quan
khác trong quá trình đầu tư, xử lý, thu hồi nợ đến hạn, quá hạn, thu giữ và xử
lý tài sản đảm bảo,... đặc biệt là đối với các khoản nợ khó đòi, khách hàng có
hành vi trây ỳ, lừa đảo, thiếu thiện chí trả nợ ngân hàng.
64
3.2.3. Nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh
3.2.3.1. Nhận diện các dấu hiệu của khoản tín dụng thể hiện nguy cơ quá hạn
tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh
- Trong tất cả các khoản tín dụng mà MB Quảng Ninh tài trợ, phê duyệt
về việc yêu cầu quản lý bao giờ cũng có việc kiểm tra định kỳ và các yêu cầu
này đều được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng hay hợp đồng thế chấp, cụ thể
như sau: việc kiểm tra sau giải ngân đối với khoản vay giải ngân tiền mặt là
15 ngày, giải ngân chuyển khoản là 10 ngày, kiểm tra định kỳ hàng tháng đối
với tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, kiểm tra bất động sản được
thực hiện hàng năm, máy móc thiết bị và phương tiện vận tải là 06 tháng/lần;
hàng tồn kho định kỳ hàng tháng…. Qua đó, khách hàng có nghĩa vụ phải
cung cấp các thông tin cần thiết như tờ khai thuế, báo cáo tài chính, báo cáo
hàng tồn kho hàng tháng…, và tạo điều kiện cho ngân hàng kiểm tra thực tế.
Tuy nhiên thực tế xảy ra ở một số khách hàng quá hạn, như Công ty CP sản
xuất vật liệu xây dựng Hữu Nghị, DNTN Thanh Thu, công ty CP 12-11 thì kế
toán trưởng luôn tìm cách trì hoãn và gây khó khăn, trở ngại đối với ngân
hàng trong quá trình theo dõi định kì hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay,
tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không
có sự giải thích minh bạch, thuyết phục. Đó là một trong những dấu hiệu đầu
tiên thường thấy của một khoản vay có nguy cơ chuyển sang quá hạn.
- MB Quảng Ninh sau khi cho vay luôn phải bám sát hoạt động kinh
doanh của khách hàng, đặc biệt là về nguồn vốn cho vay có được sử dụng
đúng mục đích, theo đúng phương án đề nghị vay vốn hay không. Bởi một bài
học sau hơn 9 năm hoạt động của ngân hàng, đó là việc không kiểm soát tốt
việc sử dụng tiền vay đúng mục đích của các khách hàng cá nhân, dẫn tới hậu
quả là khoản vay bị quá hạn do không được sử dụng đúng mục đích. Bởi một
65
thực tế hiện nay là các khoản vay cá nhân chủ yếu là giải ngân bằng tiền mặt,
không thể theo dõi, đối chiếu kế toán như các doanh nghiệp, nên rất khó để
kiểm soát. Các khách hàng quá hạn như Đỗ Hữu Tiến, Nguyễn Thị Linh, Lê
Văn Tịnh…. đều có mục đích vay thể hiện trên hồ sơ tín dụng là để thanh
toán chi phí sửa chữa nhà cửa, mua sắm đồ dung gia đình, với phương thức
giải ngân bằng tiền mặt. Tuy nhiên việc khách hàng sử dụng số tiền giải ngân
có đúng mục đích cho vay và phương án vay vốn của khách hàng hay không
lại không được kiểm soát tốt. Khách hàng Đỗ Hữu Tiến sử dụng tiền vay để
phục vụ sản xuất kinh doanh hộ cá thể nên khi việc sản xuất kinh doanh gặp
khó khăn thì nguồn trả nợ cũng suy giảm. Khách hàng Nguyễn Thị Linh chỉ
sử dụng một phần vốn vay đúng mục đích là để sửa chữa nhà cửa, phần vốn
vay còn lại khách hàng dùng để cho vay lại, nhằm chiếm dụng vốn của ngân
hàng hưởng lãi suất chênh lệch. Đây là những bài học kinh nghiệm sâu sắc
cho MB Quảng Ninh trong việc thẩm định khách hàng cũng như kiểm soát
tiền vay sau giải ngân. Như vậy, dấu hiệu thường thấy của một khoản vay
được sử dụng không đúng mục đích là dự toán của khách hàng bất hợp lý,
khách hàng yêu cầu giải ngân một lần không theo tiến độ của phương án kinh
doanh, không đồng ý giải ngân chuyển khoản cho nhà cung cấp, khách hàng
và nhà cung cấp có mối quan hệ với nhau, khách hàng không bổ sung được
các hóa đơn đầu vào trước và sau giải ngân…
- Các dấu hiệu phát sinh nợ quá hạn còn xảy ra trong chính tình hình
sản xuất kinh doanh của khách hàng. Hiện nay, tình hình thị trường bất động
sản vẫn chưa có dấu hiệu tan băng, các dự án, công trình tiếp tục ngừng hoạt
động ngày càng nhiều, dẫn tới hàng loạt các khách hàng hoạt động trong lĩnh
vực cung cấp vật liệu xây dựng gặp khó khăn, với các biểu hiện như giá trị
hàng tồn kho và khoản phải thu của khách hàng tăng cao … Các công ty CP
66
sản xuất vật liệu xây dựng Hữu Nghị, công ty CP cung ứng vật tư Tiến Thành
là các công ty bị quá hạn trong bối cảnh khó khăn như vậy. Ngoài ra còn có
một số các công ty đang gặp khó khăn và có nguy cơ chuyển thành nợ quá
hạn trong thời gian tới nếu như tình hình kinh tế không có xoay chuyển như
công ty CP thép Thăng Long Kansai, công ty CP vận tải thủy. Công ty CP
thép Thăng Long Kansai được MB Quảng Ninh tài trợ từ năm 2012, dư nợ
đến nay là 120 tỷ đồng. Đây có thể nói là một trong những khách hàng lớn
của ngân hàng. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, tình hình sản xuất kinh
doanh của khách hàng xấu đi rất nhiều, bởi phôi thép, thành phẩm bán ra
nhưng không thu hồi được nợ. Trong các đối chiếu công nợ mà doanh nghiệp
cung cấp thì riêng khoản phải thu từ Công ty CP Sông Đà đã lên tới 78 tỷ
đồng. Hàng tồn kho của doanh nghiệp tiếp tục giảm mạnh. Theo số liệu mà
công ty cung cấp cho ngân hàng thì hàng tồn kho cuối tháng 6 năm 2014 là 54
tỷ đồng nhưng qua kiểm tra thực tế ngày 17/07/2015 chỉ còn lại là 12 tỷ đồng.
Như vậy khách hàng đã không cung cấp đúng số liệu chuẩn xác cho ngân
hàng. Bên cạnh đó số dư tiền gửi của khách hàng tại MB Quảng Ninh cũng
giảm. Doanh thu chuyển về tài khoản tiền gửi là không có, các hợp đồng tiền
gửi của khách hàng khi đến hạn tất toán đều được chuyển sang để thu nợ đến
hạn hàng tháng. Tất cả các hiện tượng trên đều là những dấu hiệu quan trọng
cho thấy khoản vay có nguy cơ chuyển quá hạn cao.
- Dấu hiệu cơ bản nhất của khoản vay có nguy cơ chắc chắn chuyển
quá hạn là khách hàng nhiều lần chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn,
đề nghị gia hạn, điều chỉnh kì hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu
căn cứ thuyết phục. Tất cả các khách hàng quá hạn đều có các dấu hiệu này.
Tính tới 31/12/2015, số lượng các khách hàng được chuyển nợ quá hạn là 13
khách hàng, số các khách hàng đề nghị được cơ cấu lại nợ là 05 khách hàng.
67
Dự tính của chi nhánh trong năm 2016 sẽ thu được nợ của tất cả các khách
hàng đã được cơ cấu và nơ quá hạn của Công ty CP sản xuất vật liệu xây
dựng Hữu Nghị, khách hàng cá nhân Đỗ Hữu Tiến, Nguyễn Thị Linh. Số
lượng khách hàng dự kiến vẫn chưa thể thu hồi nợ là 12 khách hàng, với dư
nợ quá hạn là 29,7 tỷ đồng.
- Một trong những dấu hiệu cần lưu ý đối với cả khách hàng doanh
nghiệp và khách hàng cá nhân là khách hàng rất khát vốn, tìm vốn ở nhiều
nguồn khác nhau, không phải để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh mà
để trang trải cho các khoản nợ khác đến hạn của mình. Đó là bài học rút ra
từ DNTN Thanh Thu. Đây là doanh nghiệp phân phối các mặt hàng rượu bia,
thuốc lá đã từng hoạt động rất tốt và có tiếng trên địa bàn TP Hạ Long.
Nhưng do giám đốc công ty mượn vốn của ngân hàng, bị thua lỗ vì sử dụng
vốn phục vụ lợi ích riêng, tiếp tục vay vốn của ngân hàng khác để trả nợ cho
dư nợ ngân hàng hiện tại. Quá trình này đã diễn ra cho tới khi doanh nghiệp
không tìm được nguồn vốn tài trợ nữa. MB Quảng Ninh cũng đã là một
trong các ngân hàng cung cấp vốn cho doanh nghiệp. Các dấu hiệu phát sinh
từ phía chủ doanh nghiệp, thường xuyên thay đổi ban điều hành cũng là
những dấu hiệu cần lưu ý.
3.2.3.2. Thực trạng nợ xấu
Nợ xấu trong kinh doanh tín dụng của các NHTM tại Việt Nam hiện
nay là vấn đề thời sự. Đứng trước bối cảnh khó khăn của nền kinh tế, mặc dù
so với các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và trên hệ thống, MB
Quảng Ninh có tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu thấp so với trung bình (theo số liệu từ
ngân hàng nhà nước, hết năm 2015, nợ xấu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là
2.6%, còn MB Quảng Ninh là 0.54%), nhưng trong những năm gần đây, tỷ lệ
nợ xấu có xu hướng tăng dần hàng năm và trong thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng dẫn tới nợ quá hạn, gây
ra rất nhiều khó khăn cần giải quyết. Cụ thể:
68
Bảng 3.9: Tình hình nhóm nợ của MB Quảng Ninh qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị
Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Năm 2014 /2013 (%)
Năm 2015 /2014 (%) 2 1,387.01 99.58 1,979.62 99.63 143 1,996.71 98.26 101 887 173 121 176 383 126 Tổng dư nợ 1.392,80 100.00 1.986,94 100.00 143 2.032,07 100.00 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nợ quá hạn Nợ xấu 24.38 3.25 6.30 1.42 35.36 10.97 4.58 0.40 0.81 - 5.79 1.21 0.33 0.03 0.06 - 0.42 0.09 0.12 0.06 0.14 0.04 0.36 0.24 2.47 1.19 2.85 0.81 7.32 4.85 1.20 0.16 0.31 0.07 1.74 0.54 -46 198 252 26 301
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Ngân hàng MB Quảng Ninh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình nợ quá hạn có chiều hướng gia
tăng nhanh, năm 2014 tăng 26% so với năm 2013, nhưng tới năm 2015 đã
tăng lên 383%, đặc biệt là nợ nhóm 2 - Nợ cần chú ý tăng lên đáng kể 24,26
tỷ đồng, tăng 887% là một con số đáng báo động bởi khoảng cách thời gian
để chuyển nợ từ nhóm 2 - nhóm nợ cần chú ý lên nhóm nợ xấu là quá gần,
đây chính là cảnh báo về sự gia tăng nợ xấu trong thời gian tới, nếu như ngân
hàng không có những biện pháp ngăn chặn và phòng ngừa kịp thời.
Tổng dư nợ, Năm 2014, 1,986.94
Tổng dư nợ, Năm 2015, 2,032.07
Tổng dư nợ, Năm 2013, 1,392.80
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn, Năm 2015, 35.36
Nợ quá hạn, Năm 2013, 5.79
Nợ quá hạn, Năm 2014, 7.32
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ nợ xấu của MB Quảng Ninh qua các năm
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của MB Quảng Ninh)
69
Nếu nghiên cứu kỹ theo cơ cấu, tình hình nợ xấu cũng phản ánh thực
trạng khách hàng theo thành phần, đồng thời cũng thể hiện khả năng xử lý,
thu hồi, mức độ rủi ro của ngân hàng.
* Theo thành phần kinh tế
Bảng 3.10: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế năm 2015
Đơn vị: tỷ đồng
Thành phần kinh tế Tổng dư nợ Nợ quá hạn
Doanh nghiệp nhà nước 837,82 7,78 Tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ (%) 0,93 % Nợ quá hạn/Tổng nợ quá hạn (%) 22
Doanh nghiệp NQD 875,70 23,68 2,70 67
Tư nhân, cá thể 418,55 3,90 0,93 11
Tổng cộng 2.132,07 35,36 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của MB Quảng Ninh năm 2015)
Tại thời điểm 31/12/2015, nợ quá hạn của khối doanh nghiệp ngoài
quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất, gần như là chủ yếu (67% tổng nợ quá
hạn), tiếp đến khối doanh nghiệp nhà nước, nợ quá hạn chiếm 22% tổng nợ
quá hạn, còn dư nợ quá hạn của các nhân, hộ kinh doanh là 11%.
Đơn vị: tỷ đồng
Biều đồ 3.7: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế theo các năm
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của MB Quảng Ninh năm 2015)
70
Về tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ xấu trên tổng dư nợ của khối doanh nghiệp
ngoài quốc doanh lại cũng chiếm tỷ lệ cao hơn, sau đó tới doanh nghiệp
nhà nước và kinh doanh tư nhân, cá thể. Các khoản nợ quá hạn tập trung
chủ yếu ở khu vực thành phố, thị xã, thị trấn, với đối tượng khách hàng rất
đa dạng, phức tạp, khó giải quyết. Số khách hàng thực sự khó khăn khá lớn,
trong đó có nhiều người không còn vốn và phương tiện kinh doanh, tài sản
bảo đảm đã bị xử lý nhưng không đủ trả nợ. Đặc biệt là các khoản nợ tài
trợ cho ngư dân nuôi trồng thủy hải sản. Vụ mất tôm vào tháng 7 năm 2015,
đã khiến cho khoản vay của 02 khách hàng cá nhân lập tức chuyển quá hạn
và khả năng khôi phục kinh doanh là rất khó. Đáng chú ý là hiện tượng lừa
đảo, trây ỳ có chiều hướng tăng đáng lo ngại. Đối với doanh nghiệp nhà
nước và tư nhân, cá thể thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là chỉ 0.93%.
Các doanh nghiệp nhà nước đang quan hệ tín dụng hiện nay chưa có nhiều
nợ quá hạn nhưng khả năng phát sinh tương đối lớn do tình hình sản xuất
kinh doanh của khách hàng đã có biểu hiện không thể trả nợ đúng hạn như:
kinh doanh thua lỗ, tiêu thụ sản phẩm kém. Bên cạnh đó là do dư nợ cho
vay đối với khối doanh nghiệp nhà nước còn chiếm tỷ lệ lớn và các doanh
nghiệp này còn quá ỷ lại vào nhà nước trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm
nên nguồn trả nợ của ngân hàng còn thấp. Điểm đáng lưu ý là dư nợ đối với
khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ cao và lại có tỷ lệ nợ quá
hạn rất cao. Chứng tỏ chất lượng cho vay đối với khối này còn đáng phải
lưu tâm. Đối tượng khách hàng là tư nhân, cá thể có tỷ trọng nợ quá hạn
không cao, bởi sự sáng suốt trong lựa chọn khách hàng của đội ngũ chuyên
viên quan hê khách hàng cá nhân. Bộ phận khách hàng cá nhân đã có nhiều
nỗ lực và vươn lên xếp hạng tốt trong tập thể chi nhánh, đạt được mục tiêu
và kỳ vọng đặt ra, bởi khả năng tăng dư nợ và kiểm soát tốt được thực
trạng nợ quá hạn.
71
* Theo thời gian
Bảng 3.11: Nợ quá hạn theo thời gian cho vay
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ Tổng dư nợ Tổng dư nợ 2013 Nợ quá hạn 2014 Nợ quá hạn Tỷ lệ NQH (%) Tỷ lệ NQH (%) 2015 Nợ quá hạn
Tỷ lệ NQH (%) Dư nợ Ngắn hạn 434.3 3.9 67.36 804.9 5.21 71.17 1042.9 28.7 81
Dư nợ trung hạn 790 1.2 20.73 978.74 1.5 20.49 917.81 5.7 16
Dư nợ dài hạn 168.5 0.69 11.92 203.3 0.61 8.33 171.36 0.96 3
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB Quảng Ninh năm 2013- 2015)
Tổng cộng 1392.8 5.79 100 1986.94 7.32 100 2132.07 35.36 100
Qua bảng trên ta thấy, mặc dù tổng nợ quá hạn tăng qua các năm
nhưng tỷ trọng nợ quá hạn của dư nợ trung và dài hạn lại giảm dần qua các
năm. Đáng chú ý là tỷ trọng nợ quá hạn trong dư nợ trung và dài hạn giảm
đáng kể. Trong năm 2013, tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng nợ quá hạn của dư
nợ trung hạn là 20,73% thì đến năm 2015, tỷ lệ này chỉ còn 16%, giảm
4,73%, và đáng chú ý hơn là tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng nợ quá hạn của
dư nợ dài hạn giảm rất nhiều, từ 11.92% xuống 3%. Điều này thể hiện sự
dịch chuyển tỷ trọng cho vay theo thời hạn. Bên cạnh đó tỷ nợ quá hạn
trong dư nợ cho vay ngắn hạn tăng lên nhanh chóng. Năm 2013 dư nợ quá
hạn chỉ là 3.9 tỷ đồng, tới năm 2015 đã tăng lên 28.7 tỷ đồng, tăng 24.8 tỷ
đồng, tương đương 86,41 %. Nguyên nhân là do chính sách tín dụng của MB
Quảng Ninh là tập trung nhiều hơn vào cho vay ngắn hạn mà công tác triển
khai thu hồi nợ của ngân hàng chưa được tốt cộng thêm việc xử lý tài sản
đảm bảo còn chậm. Chính điều đó đã làm cho các khoản cho vay ngắn hạn
luôn có tỷ lệ nợ quá hạn cao. Bên cạnh đó, sự gia tăng của nợ quá hạn trong
cho vay ngắn hạn biểu hiện vòng quay thu hồi vốn của nền kinh tế nói chung
cũng như các khách hàng vay của MB Quảng Ninh nói riêng đang bị kéo dài.
Trên thực tế cho thấy thị trường bất động sản đang đóng băng, thị trường
72
chứng khoán sụt giảm, các ngành vật liệu xây dựng không thể thu hồi vốn do
bị ứ đọng từ các công trình bị đình trệ, điều đó đã làm cho khả năng trả nợ
cho ngân hàng của các khách hàng ngày càng kém. Vì vậy, trong thời gian
tới ngân hàng cần phải bám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng và có
các biện pháp thu hồi nợ tích cực.
* Theo ngành kinh tế
Bảng 3.12: Phân loại nợ quá hạn theo ngành kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
2013 2014 2015 Ngành Tổng % Tổng % Tổng % kinh tế NQH NQH NQH dư nợ NQH dư nợ NQH dư nợ NQH
Tổng số 1392.8 5.79 0.42 1986.9 7.32 0.49 2132.1 35.36 1.7
684.98 0.09 0.01 707.15 0.11 0.02 604.44 0.5304 0.09
54.04 2.43 4.50 210.81 3.07 1.46 280.79 14.8512 5.29
177.86 0.02 0.01 600.45 0.02 0.01 408.08 0.10608 0.03
66.02 1.91 2.89 68.55 2.42 3.52 538.99 11.6688 2.16
1.81 0.64 35.32 1.19 0.81 67.91 4.69 0.14144 3.02
40.39 0.63 1.57 57.22 0.80 1.40 50.1 1.864848 3.72
251.68 0.05 0.02 197.1 0.06 0.03 71.85 2.293488 3.19
116.02 0.02 0.02 144.45 0.03 0.02 173.12 3.903744 2.25 Ngành than Ngành xi măng Ngành điện Ngành xây dựng Ngành nông lâm Ngành du lịch dịch vụ Ngành khác Tư nhân, cá thể
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng 2013 - 2015)
73
Năm 2013 - 2015 là giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến động như tỷ lệ lạm
phát giá xăng dầu và nguyên vật liệu tăng rất nhiều đã làm tăng chi phí của dự án,
sai lệch dự toán ban đầu. Điều đó làm hạn chế khả năng trả nợ của khách hàng.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức cao thuộc các
ngành như xây dựng, xi măng và các ngành tư nhân, ngành khác... Trái ngược
với tỷ trọng thấp của ngành, tỷ lệ nợ quá hạn của các ngành khác như điện tử
viễn thông, giáo dục đào tạo,... lại chiếm tỷ trọng cao. Tại MB Quảng Ninh có
các khách hàng kinh doanh các mặt hàng đặc thù, đó là kinh doanh sim thẻ điện
thoại như Công ty CP dịch vụ thương mại Đông Bắc, sách giáo khoa điện tử
như Công ty cổ phần Bút Chì Đỏ. Sau một thời gian nhắm tới đối tượng khách
hàng này thực tế cho thấy rủi ro từ nhóm đối tượng này là rất cao, đó là rủi ro
trong công nghệ và sự kinh doanh gian lận các mặt hàng lậu, trái quy định của
pháp luật, dẫn tới hậu quả cao. Đây cũng là một trong những rủi ro của chi
nhánh trong việc phân khúc thị trường, lựa chọn đối tượng khách hàng.
Bên cạnh đó nhóm ngành than cũng bắt đầu có những khó khăn do tác
động của nền kinh tế. Do năm 2015 thị trường tiêu thụ giảm sút, giá than xuất
khẩu giảm mạnh, giá than cho điện bán dưới giá thành dẫn đến Tập đoàn đã
phải thực hiện các biện pháp điều chỉnh giảm sản lượng, tiết giảm chi phí (bao
gồm cả việc tạm thời giảm hệ số bóc đất, giãn khấu hao, giảm tiền lương,...)
nên các nguồn lực, điều kiện gối đầu cho sản xuất năm 2016 khá khó khăn.
+ Các mỏ hầm lò, điều kiện khai thác ngày càng xuống sâu và đi xa
hơn; các mỏ lộ thiên cung độ vận chuyển tăng, hệ số bóc đất cao; các chi phí
về thăm dò, thoát nước, thông gió, an toàn bảo hộ lao động... cũng tăng theo,
trong khi tỷ trọng than lộ thiên giảm, chủ yếu phải khai thác hầm lò làm cho
giá thành sản xuất than tiếp tục tăng, giá bán xuất khẩu than giảm khiến lợi
nhuận thu được là không cao.
+ Thuế tài nguyên đối với than tăng từ 230 tỷ đồng năm 2013 lên 3.120
tỷ đồng năm 2015 (gấp 13,5 lần, tăng cả thuế suất và giá tính thuế).
74
Tuy nợ xấu trong các ngành này vẫn chiếm tỷ lệ cao nhưng trong các
năm gần đây, tỷ lệ này đã có xu hướng giảm dần. Chứng tỏ, ngân hàng đã
nhận thức được việc tập trung quá nhiều vào một đối tượng khách hàng vay
vốn là hết sức rủi ro nên ngân hàng đã tiến hành đa dạng hóa danh mục cho
vay của mình khiến tỷ lệ nợ quá hạn được giảm xuống.
Nguy cơ phát sinh nợ xấu còn lớn và thường xuyên, nhiều khoản nợ
tuy chưa đến hạn trả nhưng chất lượng thấp, đến hạn trả nhưng chưa chuyển
nợ quá hạn kịp thời, vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc sử dụng sai mục đích
nhưng chưa được phát hiện. Đặc biệt, có nhiều khoản nợ được gia hạn nợ,
xác định lại thời hạn nợ nhưng khách hàng vẫn chưa cải thiện được tình hình
sản xuất kinh doanh và tài chính, đó là Công ty CP Thép Thăng Long Kansai.
Những khoản nợ kém chất lượng trên có nhiều khả năng phát sinh nợ quá
hạn. Hầu hết các khoản vay đều được định kỳ trả nợ gốc nhiều lần, trả lãi
theo tháng hoặc quý (đặc biệt là nợ trung dài hạn, nợ cho vay tiêu dùng). Số
khách hàng có nợ quá hạn gốc theo kỳ hạn hoặc quá hạn trả lãi là khá nhiều.
Đặc biệt, ngân hàng chủ yếu thu gốc lãi vào ngày 20 và ngày 26 hàng tháng.
Theo thống kê sơ bộ, tỷ lệ nợ không được trả sau 2 ngày này trung bình
khoảng 0.3%/tổng nợ gốc lãi đến hạn. Các QHKH thường rất vất vả để thu
hồi nợ sau 2 ngày này, tránh việc khoản vay không được thu hồi sau 10 ngày
làm việc sẽ chuyển thành nợ quá hạn, kéo các khoản nợ liên đới nhảy nhóm
nợ theo.Tuy nhiên, việc xử lý, giải quyết tình hình trên là rất khó khăn do
địa bàn rộng, số lượng khách hàng lớn.
Nợ xấu còn tập trung vào ngành xi măng, xây dựng.Tài sản đảm bảo
cho khoản vay lại chính là tài sản hình thành từ món vay, các tài sản này chủ
yếu là các máy móc chuyên dụng, có tính thanh khoản kém, cộng với các thủ
tục hành chính rườm rà nên đã gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lý
tài sản đảm bảo. Ngoài ra tài sản bảo đảm là còn là hàng tồn kho. Theo diễn
biến tình hình bất động sản như hiện nay thì lối thoát về thị trường kinh
75
doanh cho các ngành này là chưa có. Mặt khác, đây đều là những khách
hàng truyền thống của ngân hàng, đã có quan hệ tín dụng nhiều năm với
ngân hàng nên quy trình kiểm tra, xét duyệt hồ sơ và thẩm định dự án của
các cán bộ tín dụng có phần sơ hở, thiếu chặt chẽ. Điều đó đã khiến ngân
hàng giải ngân với hiệu quả thấp.
* Nợ xấu của MB Quảng Ninh
Trong nhóm nợ quá hạn thì tỷ lệ nợ xấu có tỷ trong tăng không đều,
năm 2014 tăng 3,64 tỷ đồng tương đương 301%, năm tiếp theo tăng chậm hơn
là 126%. Mặc dù tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ của chi nhánh còn ở
mức thấp (cuối năm 2015 nợ xấu toàn ngành được Văn phòng chính phủ công
bố là hơn 8%) và trong giới hạn an toàn tín dụng (nhỏ hơn 3% theo thông tư
số 13/2010) nhưng con số 10,97 tỷ đồng, chiếm 0.54% dư nợ đã vượt quá kế
hoạch được phân giao năm 2015 của chi nhánh là kiềm chế và đảm bảo nợ
xấu không vượt quá ngưỡng 0.5%.
Bảng 3.13: Tỷ trọng nợ xấu của MB Quảng Ninh so với hệ thống
ngân hàng quân đội và các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015
MB Quảng Ninh 0.24% 0.54%
MB 1.59% 1.84%
Các NH địa bàn tỉnh QN 2% 2.6%
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán MB Quảng Ninh, báo cáo thường niên
năm 2015 của MB, số liệu từ NHNN)
Qua bảng số liệu trên ta có thể đánh giá tình hình nợ xấu của toàn ngành
ngân hàng có chiều hướng tăng lên. Nợ xấu của MB Quảng Ninh cũng không
nằm ngoài xu hướng đó. Tuy nhiên nợ xấu của Ngân hàng vẫn ở mức thấp hơn
rất nhiều so với toàn ngành. Nguyên nhân do MB Quảng Ninh luôn coi việc
tăng trưởng và phát triển quy mô dư nợ tín dụng phải dựa trên nguyên tắc đảm
76
bảo chất lượng tín dụng. Danh mục tín dụng của MB Quảng Ninh luôn được
kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo bố sung được những khách hàng tốt và loại bỏ
được các khách hàng yếu kém, các khách hàng có dấu hiệu suy giảm.
Có thể nói đây là những con số khả quan của MB Quảng Ninh, bởi
trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn dẫn tới nợ xấu có chiều hướng
tăng lên, nhưng MB Quảng Ninh vẫn giữ được tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp hơn
rất nhiều so với hệ thống Ngân hàng TMCP Quân Đội và so với mức bình
quân của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.2.3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại MB Quảng Ninh
* Các nhân tố từ phía khách hàng.
Các doanh nghiệp trên địa bàn Quảng Ninh chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nên năng lực kinh doanh, khả năng quản lý của người chủ
doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Báo cáo tài chính không được kiểm toán, do
vậy độ chính xác không cao, gây nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng trong
việc phân tích khả năng trả nợ của khách hàng và đưa ra quyết định cho vay.
Thực tế cho thấy, báo cáo tài chính của một loạt các công ty quá hạn như
Công ty CP sản xuất vật liệu xây dựng Hữu Nghị, DNTN Thanh Thu, công ty
CP 12-11 đều không phản ánh đúng thực tế tình hình kinh doanh của khách
hàng, dẫn đến Ngân hàng thẩm định sai và cho vay không phù hợp, sau là khó
khăn trong việc cơ cấu nợ và xử lý tài sản đảm bảo.
Đạo đức, uy tín, năng lực quản trị, sản xuất kinh doanh và kinh nghiệm
của người vay cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu
của Ngân hàng. Với những khách hàng thiếu thiện chí, trình độ, năng lực
quản trị kém, kinh nghiệm non yếu dễ dẫn đến việc sử dụng vốn sai mục đích,
gây thất thoát vốn và thường dây dưa trong việc trả nợ cho ngân hàng. Đặc
biệt là các doanh nghiệp phân phối: công ty TNHH sim thẻ Đông Bắc (kinh
doanh sim thẻ điện thoại), công ty TNHH Vân Vũ (phân phối hàng tiêu dùng),
DNTN Thanh Thu (phân phối rượu bia, thuốc lá)… Các công ty này thường
77
có vòng quay vốn nhanh, nếu Ngân hàng không có biện pháp quản lý dòng
tiền phù hợp, dễ xảy ra tình trạng chủ doanh nghiệp chiếm dụng vốn vay để
đầu tư ngoài ngành, dẫn đến các rủi ro tín dụng.
* Các nhân tố từ phía ngân hàng
Một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp nâng cao chất lượng tín dụng. Hiện
tại quy trình cho vay và kiểm soát sau cho vay của MB được đánh giá tương đối
chặt chẽ và phù hợp, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân thực hiện được phân
chia cụ thể. Bộ phận thẩm định là bộ phận độc lập với Bộ phận Quan hệ khách
hàng, nên các món vay được thẩm định một cách tương đối khách quan. Các
khâu soạn thảo, ký kết hợp đồng và thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay
được giao cho bộ phận chuyên trách - Bộ phận hỗ trợ tín dụng của Chi nhánh.
Áp dụng đúng chuẩn quy trình tín dụng, giúp hạn chế được rủi ro tín dụng.
Trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên của MB Quảng Ninh cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của chi nhánh. Phần lớn nhân viên
còn rất trẻ, độ tuổi trung bình từ 25 - 26 tuổi nên có sự nhiệt tình trong công
việc, tích cực tìm kiếm khách hàng, tuy nhiên, vì vậy kinh nghiệm thực tế còn
hạn chế nên đôi khi việc thẩm định khách hàng chưa được sâu sắc, không
đánh giá đúng tình hình kinh doanh của khách hàng. Việc cho vay không phù
hợp với nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng nên tạo ra các khoản nợ
xấu cho Ngân hàng.
* Các nhân tố khách quan khác:
Các nhân tố bất khả kháng xảy ra bất ngờ thường là do thiên tai, hoả
hoạn... rủi ro nó gây ra thường rất lớn song doanh nghiệp và ngân hàng khó
có thể kiểm soát và khống chế được. Tài sản đảm bảo của các Công ty than
trên địa bàn chủ yếu là nhà xưởng, hầm lò hoặc dây chuyền sản xuất hình
thành từ vốn vay, nên khi xảy ra thiên tai, các tài sản đó đều bị hư hỏng dẫn
đến tê liệt hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
trả nợ của khách hàng.
78
Môi trường pháp lý ảnh hưởng đến quá trình xử lý nợ xấu. Công cụ pháp
luật để giải quyết những khoản nợ xấu chưa được sử dụng một cách hiệu quả.
Ngân hàng thường có tâm lý thấy ngại và phiền toái khi đưa những quan hệ tín
dụng ngân hàng (chủ nợ) - khách hàng (con nợ) ra trước pháp luật để tố tụng.
Thời gian xử lý nợ kéo dài , dẫn đến nhiều khó khăn cho MB Quảng Ninh..
Chính sách kinh tế thay đổi cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn CIB mà MB Quảng Ninh tài trợ chủ
yếu là các doanh nghiệp thuộc tâp đoàn Than Khoáng sản Việt Nam:Công ty
Than Dương Huy, Công ty Than Mông Dương, … và các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu: Công ty dăm gỗ 12-11, công ty Vinachip… Khi có sự thay đổi
trong chính sách liên quan đến xuất nhập khẩu, thay đổi sản lượng khai thác
của Ngành than, sự thay đổi về hàng rào thuế quan... có thể đẩy doanh nghiệp
vào tình trạng khó khăn trong hoạt động kinh doanh và không thể thực hiện
nghĩa vụ đối với Ngân hàng.
3.3. Đánh giá tình hình nợ xấu của MB Quảng Ninh 3.3.1. Đánh giá những kết quả đạt được và công tác quản lý nợ xấu tại MB
Quảng Ninh
Qua những số liệu phân tích ở trên về thực trạng nợ quá hạn tại MB
Quảng Ninh qua các năm 2013 - 2015, ta có thể thấy MB Quảng Ninh có tỷ
lệ nợ quá hạn, nợ xấu thấp so với trung bình (theo số liệu từ ngân hàng nhà
nước, hết năm 2015, nợ xấu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là 2.6%, còn MB
Quảng Ninh là 0.54%). Những kết quả đã đạt được là nhờ sự nỗ lực quyết
tâm của toàn thể đội ngũ nhân viên, dưới sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh
đạo MB Quảng Ninh.
Tình hình nợ xấu tuy có chiều hướng tăng lên qua các năm nhưng vẫn
nằm trong mức độ an toàn tín dụng cho phép (nợ xấu <3%) và nằm trong tầm
kiểm soát hoạt động tín dụng của chi nhánh. Các khoản vay quá hạn đã được
xử lý tập trung, xác định rõ nguyên nhân dẫn tới khoản vay quá hạn, từ đó có
79
những định hướng, biện pháp, phương án cụ thể để thu hồi nợ. Ban lãnh đạo
Ngân hàng Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh đã có nhiều họp bàn, tìm kiếm
phương pháp đưa khách hàng ra khỏi tình trạng sản xuất kinh doanh khó khăn,
nhằm hạn chế và giảm bớt nợ quá hạn, nợ xấu.
Một trong những phương án được đề ra tại MB Quảng Ninh là thành
lập ban thu nợ. Đó là các chuyên viên quan hệ khách hàng, chuyên viên hỗ trợ
nghiệp vụ, cùng họp bàn phân tích khách hàng, đưa ra những định hướng cho
khách hàng cho thời gian sắp tới cũng như xây dựng kế hoạch tài trợ. Các
chuyên viên quan hệ khách hàng là những người hiểu rõ tình hình tài chính
của khách hàng hơn cả, có trách nhiệm giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất
kinh doanh của khách hàng, quản lý được các nguồn thu, nguồn trả nợ để
tránh các thất thoát tiếp theo cho ngân hàng, từ đó phân tích và xác định cũng
như xây dựng kế hoạch trả nợ cho khách hàng. Chuyên viên hỗ trợ nghiệp vụ
có trách nhiệm thực hiện thu hồi nợ một cách triệt để, thực hiện thu hồi nợ
ngay khi có dòng tiền của khách hàng về tài khoản mở tại MB Quảng Ninh.
Một trong những phương châm của MB Quảng Ninh là sát cánh cùng doanh
nghiệp trong thời kỳ khó khăn của nền kinh tế.
Các giải pháp cụ thể hơn giúp giảm thiểu số dư nợ xấu là cơ cấu lại các
khoản nợ và sử dụng trích lập dự phòng rủi ro để xử lý nhóm nợ xấu, chuyển
nhóm nợ xấu sang theo dõi ngoại bảng. Cơ cấu nợ bao gồm 2 hình thức, đó là
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ.
Gia hạn nợ là việc MB Quảng Ninh chấp thuận kéo dài thêm một
khoảng thời gian ngoài thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Thời gian gia hạn nợ đối với nợ ngắn hạn tối đa bằng bằng thời gian cho vay đã
thỏa thuận hoặc bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không vượt quá
12 tháng. Thời gian gia hạn nợ vay trung dài hạn tối đa bằng 1/3 thời hạn cho
vay đã thỏa thuận. Sau khi được gia hạn khoản nợ này trở thành một khoản nợ
thông thường. Trong thời gian gia hạn, khoản vay này phải chịu một lãi suất
80
cao hơn lãi suất thông thường nhưng nhỏ hơn lãi suất quá hạn. Điều này góp
phần kích thích khách hàng của MB Quảng Ninh thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh và có trách nhiệm hơn với các khoản vay nợ ngân hàng.
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc MB Quảng Ninh và khách hàng thỏa
thuận về việc thay đổi các kỳ hạn trả nợ trong thời gian cho vay đã được xác
định trong hợp đồng tín dụng. CV.QHKH sẽ tiến hành xác định lại số lần trả
nợ và số tiền mỗi lần trả phù hợp với tình hình thực tế của khách hàng.
Việc gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ đã được MB Quảng Ninh
áp dụng cho rất nhiều khách hàng trong thời gian qua như Công ty CP Thép
Thăng Long Kansai, Công ty CP Vận tải thủy và các khách hàng cá nhân khác.
Vấn đề cơ cấu lại các khoản nợ này đều được thực hiện trước khi khoản vay
đến hạn gốc và lãi vay. Nếu các khoản vay không được cơ cấu nợ hoặc được
cơ cấu nợ nhiều lần mà không thể thu hồi, buộc phải chuyển nợ quá hạn thì
MB Quảng Ninh sẽ tiến hành các biện pháp trích lập dự phỏng rủi ro ngay.
Bước tiếp theo đó là chuyển các khoản nợ quá hạn đó sang theo dõi
ngoại bảng. Trong công tác thu hồi nợ hạch toán ngoại bảng, tại thời điểm
31/12/2015 chi nhánh đã thu được 1,573 tỷ đồng nợ gốc và thu 783 triệu đồng
nợ lãi đạt 326% kế hoạch. Dư nợ tồn đọng hạch toán ngoại bảng của chi
nhánh chỉ còn 501 triệu đồng và 222 triệu đồng nợ lãi, trong đó 451 triệu
đồng nợ gốc là nợ chỉ định nhóm 2 không có khả năng thu hồi; 50 triệu đồng
nợ gốc còn lại và 222 triệu đồng nợ lãi dự kiến sẽ thu trong năm 2016. Cũng
trong năm, chi nhánh đã miễn giảm lãi cho các khách hàng với tổng số tiền là
7,918 tỷ đồng sau khi đã tận thu tối đa nợ gốc + lãi theo quy định góp phần
làm trong sạch bảng tổng kết tài sản. Trong công tác xử lý nợ xấu- lãi treo, tại
thời điểm 30/06/2016, nợ xấu theo điều 7 QĐ 493 toàn chi nhánh chỉ còn
5,772 tỷ đồng, chiếm 0,27% tổng dư nợ, trong đó: giảm do thu nợ là: 3,234 tỷ,
giảm do chuyển nhóm nợ là 1,314 tỷ đồng, giảm do xử lý rủi ro là 650 triệu
đồng. Lãi treo đến 31/12/2015 toàn chi nhánh còn 6.895 triệu đồng, giảm
81
1.512 triệu đồng so với 2014, nguyên nhân giảm là do thu lãi + chuyển dự thu
~ 1.3 tỷ đối với khoản nợ lãi của công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng
Hữu Nghị (có khả năng thu trong năm 2016).
Bên cạnh các biện pháp xử lý quá hạn mang tính nghiệp vụ ngân hàng,
MB Quảng Ninh tiếp tục cố gắng củng cố dư nợ ngành than, bởi theo phân
tích ngành cho thấy. Sự sụt giảm trong hoạt động kinh doanh của ngành than
chỉ là những vấn đề mang tính tạm thời, xét về lâu dài ngành than khoáng sản
vẫn là một trong những ngành mũi nhọn của Nhà nước, ngành thế mạnh của
Tỉnh luôn được Chính phủ quan tâm và có những giải pháp khắc phục khó khăn
theo từng giai đoạn. Cụ thể năm 2014, ngành than gặp khó khăn đặc biệt đối với
thị trường xuất khẩu thì sang năm 2015, để giảm khó khăn cho ngành Than, Thủ
tướng Chính phủ đã cho phép Vinacomin giảm thuế xuất khẩu than từ 20%
xuống 10% và nhiều giải pháp khác đã được triển khai tạo điều kiện thuận lợi
cho ngành than phát triển và ổn định. Thêm vào đó trữ lượng than trên địa bàn
Tỉnh khá lớn, theo Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam - TKV trữ lượng than
chỉ riêng ở Quảng Ninh khoảng 10.5 tỷ tấn, trong đó đã tìm kiếm thăm dò 3.5 tỷ
tấn (chiếm khoảng 67% trữ lượng than đang khai thác trên cả nước hiện nay).
Triển vọng và trữ lượng khai thác than trong tương lai được đánh giá ổn định.
Các Khách hàng thuộc Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam hiện
đang là đối tượng Khách hàng MB Quảng Ninh định hướng tập trung tăng
trưởng tín dụng, đặc biệt đối với các Khách hàng CIB, khai thác lợi ích tối đa
từ nhóm Khách hàng này. Tiếp tục khai thác sâu nhu cầu hiện hữu, tiếp cận có
chọn lọc các Khách hàng mới quy mô vừa trở lên, năng lực tài chính tốt, vay
vốn ngắn hạn, sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ của MB.
Tóm lại, trong những năm qua, ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh
Quảng Ninh đã có nhiều cố gắng trong hoạt động kinh doanh, thu được nhiều
kết quả đáng phấn khởi. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh nói chung,
hoạt động tín dụng nói riêng cũng còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém cần tập
trung giải quyết, đặc biệt là nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng.
82
3.3.2. Đánh giá những mặt còn hạn chế và nguyên nhân về tình hình nợ
xấu tại MB Quảng Ninh
Để hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, MB
Quảng Ninh đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn trong
kinh doanh tín dụng và đã thu được những kết quả bước đầu, tuy nhiên
mức nợ quá hạn và nợ xấu của Ngân hàng đến nay vẫn chưa được giải
quyết triệt để, tỷ lệ nợ quá hạn có chiều hướng tăng dần qua các năm,
nguy cơ phát sinh còn rất lớn.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp nợ còn yếu kém dẫn tới không có
khả năng trả nợ. Hầu hết những doanh nghiệp có nợ xấu với ngân hàng đều
nằm trong tình trạng tài chính yếu kém do các nguyên nhân: kinh doanh thua
lỗ do trình độ quản lý doanh nghiệp kém, cơ cấu vốn bố trí không hợp lý, tỷ lệ
vốn tự có trên vốn vay dài hạn thấp rất ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, không chủ động được kế hoạch trả nợ ngân hàng. Trong đó,
số doanh nghiệp đang trong tình trạng sắp phá sản hoặc giải thể như Doanh
nghiệp tư nhân Thanh Thu. Doanh nghiệp không còn khả năng sản xuất, ngân
hàng chỉ thu nợ dựa trên phát mại TSBĐ, tuy nhiên quá trình này diễn ra mất
rất nhiều thời gian và chi phí do các thủ tục hành chính còn rườm rà và nhất là
khi chủ tài sản không có thái độ hợp tác, không có mặt tại địa phương, dẫn tới
khó khăn trong việc thu hồi nợ.
Do thiên tai, bão lũ, hạn hán, mất mùa, dịch bệnh… Đây là những
nguyên nhân gây nên nợ quá hạn vượt tầm kiểm soát và mong muốn của khách
nợ, đặc biệt là các khách hàng vay vốn để nuôi trồng thủy hải sản, hay kinh
doanh du lịch biển.
Sự biến động của thị trường, những thay đổi về tỷ giá đã tác động không
nhỏ tới các công ty đóng tàu, như Công ty CP Đóng tàu Hạ Long, chuyên thực
hiện các dự án đóng tàu phục vụ công tác quốc phòng. Bởi giá đầu vào của các
linh kiện nhập khẩu tăng theo thay đổi của tỷ giá, dẫn tới chi phí của doanh
nghiệp tăng cao.
83
Số lượng các khách hàng vay nợ tại MB Quảng Ninh là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh tư nhân cá thể là rất lớn, trình độ của
phần đông khách hàng là chưa cao. Bên cạnh đó thị trường kinh doanh trên địa
bàn tỉnh rất đa dạng dẫn tới nhiều khách hàng sử dụng vốn kinh doanh một các
dàn trải, bất hợp lý, không phù hợp với năng lực của mình.
Trong khi đó, hệ thống các biện pháp hạn chế nợ quá hạn của MB Quảng
Ninh còn chưa đầy đủ, đồng bộ, quá trình triển khai thực hiện còn phát sinh
vướng mắc chưa triệt để, hiệu quả chưa cao, do đó cần phải khẩn trương hoàn
thiện, tập trung giải quyết các tồn tại ngay trong chính ngân hàng, cụ thể:
- Định hướng và chính sách đầu tư còn chung chung, chưa được cụ thể
hoá và bám sát thực tế, sự quán triệt và thực hiện tại cơ sở còn yếu. Trong kế
hoạch phân giao của hội sở, có rất nhiều đối tượng khách hàng đã được khối
phát triển mạng lưới nghiên cứu và hoạch định cho chi nhánh tiếp cận khách
hàng, đặc biệt là các khách hàng thuộc lĩnh vực ngành than, điện, xi măng.
Nhưng sự phân giao, định hướng khách hàng này chưa thực sự gắn với tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp tại địa phương, bởi như theo phân tích
thực trạng nợ quá hạn thì các khách hàng ngành than, ngành xi măng có tỷ lệ
nợ quá hạn gia tăng trong giai đoạn hiện nay, như vậy việc yêu cầu chi
nhánh tiếp cận và cho vay các khách hàng trên là một kế hoạch phân giao rất
khó cho chi nhánh.
Lực lượng cán bộ làm công tác tín dụng tuy đã được củng cố và tăng
cường đào tạo nhưng thực tế vẫn còn yếu kém về nhiều mặt. Áp lực hoàn
thành kế hoạch kinh doanh hàng năm của hội sở cũng phần nào tạo áp lực bán
hàng cho các chuyên viên quan hệ khách hàng, các chuyên viên tư vấn. Chính
sách khoán tới cán bộ tín dụng về phát triển dư nợ, số dư tiền gửi cũng như
các sản phẩm thẻ ATM, thẻ visa, thậm chí là các sản phẩm bán chéo như bảo
hiểm … còn chưa bảo đảm hợp lý, phù hợp với khả năng của từng chuyên
viên, tạo áp lực quá lớn, khối lượng công việc nhiều dẫn tới việc cấp tín dụng
chưa thực sự gắn với việc tăng cường kiểm tra, bên cạnh đó còn có hiện tượng
84
chạy theo chỉ tiêu, che giấu chất lượng tín dụng (định kỳ hạn nợ quá dài, cho
vay đảo nợ, gia hạn không đúng chế độ...). Mặt khác, ảnh hưởng của tình hình
nợ quá hạn các năm trước cũng làm xuất hiện tư tưởng co cụm, ngại cho vay,
không tích cực mở rộng tìm kiếm thị trường và mở rộng đầu tư...
Rủi ro về chuyên môn nghiệp vụ: Các CV.QHKH tại MB Quảng Ninh
đều là các chuyên viên tín dụng rất trẻ, độ tuổi trung bình là 25-26. Ngoài thế
mạnh là nhiệt huyết, đam mê của tuổi trẻ đã thúc đẩy hoạt động bán hàng của
MB Quảng Ninh phát triển trong những năm qua thì việc thiếu kinh nghiệm
sống, cũng như kinh nghiệm nghề nghiệp lại là điểm yếu trong đội ngũ nhân
viên MB Quảng Ninh. Thực tế là các CV. QHKH không bám sát tình hình sản
xuất kinh doanh của khách hàng. Khách hàng gặp khó khăn nhưng ngân hàng
không nắm được để có các biện pháp xử lý kịp thời, chỉ khi khoản vay chuyển
nợ quá hạn mới tìm cách xử lý nợ quá hạn. Điều đó làm phát sinh nợ các
khoản nợ xấu cho ngân hàng.
Một bộ phận cán bộ ngân hàng chưa nhìn nhận, đánh giá đúng mức về
thực trạng, nguyên nhân, tác hại của tình trạng nợ xấu trong kinh doanh tín
dụng, do đó việc áp dụng các biện pháp hạn chế, xử lý nợ chưa được thực
hiện triệt để và có hiệu quả cao. Đối với các khoản nợ đã xử lý rủi ro, nhiều
cán bộ ngân hàng đã có tư tưởng coi nhẹ, không thực sự quan tâm tiếp tục đôn
đốc, thu hồi. Bởi thực tế các khách hàng và CV QHKH đã hình thành mối
quan hệ, không tránh khỏi trường hợp CV QHKH chủ quan hay ngại đôn thúc
khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn. Đối với khách hàng, nếu không giữ được bí
mật quy định về xử lý rủi ro có thể dẫn tới rất khó thu hồi nợ, kể cả các khoản
vay chưa quá hạn hoặc chưa được xử lý rủi ro.
Tính chủ động và trách nhiệm trong việc hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu
chưa cao. Hoạt động thu hồi nợ trực tiếp thường rất đa dạng và phức tạp, liên
quan đến nhiều chủ thể nên đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải nhiệt tình, sáng tạo,
chấp nhận đối mặt với các khó khăn, đồng thời ngân hàng phải cấp kinh phí
85
phát sinh nếu có. Song, hiện tại MB vẫn chưa có cơ chế thoả đáng để bù đắp
các chi phí phát sinh cũng như động viên, khuyến khích người thực hiện. Điều
đó phần nhỏ làm cho hiệu quả thu hồi nợ trực tiếp của MB thấp.
Các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ xấu chưa đạt hiệu quả cao. Rất nhiều
khoản nợ quá hạn đã được áp dụng nhiều biện pháp nhưng tốc độ thu hồi rất
chậm. Đặc biệt việc xiết nợ, phát mại tài sản thế chấp, thi hành án gặp rất nhiều
khó khăn. Nhiều món vay không còn nguồn trả nợ nào khác ngoài tài sản thế
chấp, khi không phát mại được tài sản, các khoản nợ thực sự trở thành khê
đọng, đóng băng. Việc khai thác tài sản xiết nợ cũng rất hạn chế. Thời gian
phát mại đấu giá cac tài sản còn mất nhiều thời gian, chủ yếu do chủ tài sản
chây ỳ, không chịu hợp tác với ngân hàng, vắng mặt trong thời gian phát mại
tài sản. Như khách hàng Trần Tuấn Hải chuyển nợ nhóm 5 nhưng phải 3 năm
ngân hàng mới thu hồi được nợ. Thủ tục phát mại tài sản cũng mất nhiều thời
gian và chi phí, thực tế MB Quảng Ninh đã phải tự đứng ra thu xếp, không
thông qua đấu giá, ngân hàng tiến hành tìm kiếm bên mua tài sản, trên cơ sở
thống nhất giá cả để đảm bảo lợi ích của ngân hàng và cả của khách hàng vay.
Chất lượng thẩm định dự án tuy đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu, đặc biệt là đối với các dự án lớn. Quy trình, thủ tục đầu tư
vẫn còn bị vi phạm, các hồ sơ tín dụng còn nhiều sai sót, chưa đầy đủ. Thực tế
cho vay các dự án lớn của các doanh nghiệp ngành than, thì việc cạnh tranh
lãi suất để thu hút khách hàng của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh là rất lớn.
Để giữ khách hàng gắn kết với ngân hàng, đã có những khoản vay MB phải
áp dụng lãi suất thấp hơn so với mức lãi suất được phê duyệt. Các dự án lớn
thường có tài sản bảo đảm là tài sản hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên việc
giám sát, định giá lại tại sản này còn yếu kém, tài sản hình thành nhưng giấy
tờ về tài sản không được nhập kho hay đăng ký giao dịch bảo đảm kịp thời.
Việc phân quyền trong xử lý nợ quá hạn trong hệ thống Ngân hàng Quân
đội đã được thực hiện nhưng chưa đầy đủ, còn thiếu hợp lý, do đó gây chậm trễ
và giảm tính linh hoạt, chủ động của chi nhánh. Khi khoản nợ quá hạn phát sinh,
86
chi nhánh muốn thực hiện giảm lãi suất hay cơ cấu lại khoản vay cho khách
hàng thì phải trình qua rất nhiều các phòng ban. Các khoản vay của các khách
hàng SME, CIB hay khách hàng cá nhân sẽ được trình lên các khối tương ứng là
khối khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, khối khách hàng doanh nghiệp lớn,
khối khách hàng cá nhân, sau khi được các khối phê duyệt hồ sơ của các khoản
vay quá hạn sẽ được chuyển qua Phòng tái thẩm định hội sở, rồi tới phòng xử lý
và thu hồi nợ. Như vậy, phân quyền giải quyết các vấn đề liên quan tới các
khoản vay bị quá hạn còn phải qua rất nhiều cấp bậc, mất nhiều thời gian, đồng
thời chi nhánh không chủ động được việc xử lý nợ quá hạn.
Hệ thống quản trị rủi ro của các NHTM nói chung và MB nói riêng
chưa hoàn thiện, hiệu quả chưa cao. Mới đây, MB đã ban hành “quy trình tín
dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp” có thể coi là một cuốn cẩm nang
quản trị rủi ro trong tín dụng có tính chuyên nghiệp rất cao. Trước đó, MB
cũng chưa có một hệ thống quản trị rủi ro tổng thể và phù hợp. Các quyết
định đầu tư, cho vay còn mang nặng chủ quan. Quy trình nghiệp vụ tín dụng
vẫn theo lối truyền thống, ít thay đổi. Bên cạnh đó, việc quản lý dự báo vốn
khả dụng còn nhiều hạn chế, tính linh hoạt thấp gây ảnh hưởng đến tình hình
tài chính của cả hệ thống trong đó có vấn đề quản lý nợ và hạn chế nợ xấu.
Việc xử lý nợ xấu của ngân hàng có liên quan đến rất nhiều ngành,
nhiều cấp, liên quan đến nhiều luật lệ, do đó phát sinh nhiều vướng mắc khác
nhưng chưa được giải quyết triệt để, do đó hiệu quả xử lý nợ chưa cao.
Nền kinh tế Quảng Ninh tuy phát triển với tốc độ nhanh nhưng còn gặp
nhiều khó khăn, mất cân đối, chưa có quy hoạch rõ ràng, phát triển còn biểu
hiện tự phát, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh. Các ngành nghề phát triển ồ ạt
nhất, đến nay đang hết sức khó khăn hoặc gần như không còn duy trì được là:
kinh doanh than tư nhân, vận tải biển, đắp đầm nuôi trồng thủy sản nước
mặn... Đây là những ngành vay vốn ngân hàng khá lớn, đến nay số nợ quá hạn
có khả năng gây tổn thất là khá nghiêm trọng. Bên cạnh đó, sự thay đổi chính
sách của Nhà nước cũng có ảnh hưởng không nhỏ, đặc biệt là các luật lệ,
chính sách thuế, quản lý, xuất nhập khẩu tiểu ngạch, thương mại biên giới…
87
Chính quyền địa phương, các ngành chức năng còn có hạn chế, yếu
kém, chậm trễ trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, đặc biệt là
trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch, chương trình kinh
tế, xét duyệt dự án... Các cơ quan pháp luật thường xuyên chậm trễ trong việc
xử lý các tranh chấp, xét xử các vụ án, tổ chức thi hành án... sau khi ngân
hàng kiện đòi nợ đối với khách hàng. Hơn nữa, mối liên hệ, sự tranh thủ chính
quyền, các cơ quan chức năng tại chi nhánh cơ sở để xử lý các khoản nợ khó
đòi, chây ỳ, lừa đảo vẫn còn rất hạn chế nên tốc độ xử lý chậm, gây tốn kém
nhiều về chi phí.
NHNN vẫn chưa có quyền độc lập hoàn toàn trong việc điều hành
chính sách tiền tệ quốc gia. Thêm vào đó, do mô hình tổ chức bộ máy phân
đến cấp tỉnh, thành phố cồng kềnh nên trong quá trình điều hành vẫn bị chậm
trễ trong việc ra quyết định. Trong một thời gian dài, mặc dù tình hình kinh tế
khó khăn nhưng lãi suất cho vay mặt bằng chung của các ngân hàng lại ở
chưa phải là thấp, có các khoản vay lên tới 12%-13%, càng đưa doanh nghiệp
vào tình trạng không tìm được lối thoát. Thời gian để NHNN điều chỉnh các
chính sách tiền tệ còn kéo dài, đến nay lãi suất cho vay tuy đã giảm nhưng
tình hình kinh tế nói chung vẫn chưa có dấu hiệu tốt lên khiến cho cả khách
hàng và MB Quảng Ninh vẫn tồn tại nỗi lo tìm đáp án để giải bài toán khôi
phục sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, việc nghiên cứu, hoàn thiện các giải pháp hạn chế nợ xấu là
một trong những vấn đề hết sức quan trọng đối với MB Quảng Ninh hiện nay.
88
Chương 4
NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH QUẢNG NINH
4.1. Định hướng hoạt động tín dụng của MB Quảng Ninh
4.1.1. Dự báo môi trường kinh doanh trong giai đoạn tới
Mục tiêu tổng quát hướng tới năm 2020 của tỉnh Quảng Ninh theo Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020
đã được xác định là: “Tiếp tục thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nhanh và
bền vững, đẩy nhanh tối đa và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực, tạo
bước chuyển biến rõ rệt về cơ cấu kinh tế, giảm chi phí sản xuất nâng cao
chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các sản phẩm, chủ động tham gia
hội nhập kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu đi đôi với khai thác tốt thị trường trong
nước.Các cấp, các ngành tập trung đẩy mạnh hoạt động dịch vụ theo chỉ đạo
của Đảng và nhà nước tạo điều kiện để hội nhập khu vực và quốc tế” .
Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 của tỉnh
Quảng Ninh; định hướng phát triển và hoạt động của MB Quảng Ninh năm
2016, kế hoạch chiến lược giai đoạn 2015- 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
của MB, mục tiêu định hướng đề án tái cơ cấu đến năm 2010, kế hoạch phát
triển thể chế, kế hoạch kinh doanh 3 năm 2015- 2018, dự kiến mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, trọng tâm, chương trình và các giải pháp của toàn hệ thống
năm 2015 và tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2016, chi nhánh đề
ra mục tiêu sau:
4.1.2. Mục tiêu triển khai KHKD năm 2016 của MB Quảng Ninh: An toàn-
Chất lượng - Hiệu quả
Cùng với toàn ngành tập trung hoàn thành tốt công tác cổ phần hoá và
chuyển đổi mô hình tổ chức thành lập tập đoàn Tài chính Ngân hàng. Quyết
tâm tăng tốc, tạo ra các bước bứt phá thực hiện cao nhất kế hoạch kinh doanh
89
năm 2016 tạo bước chuyển biến trong hoạt động kinh doanh phù hợp với mô
hình tổ chức mới của tập đoàn tài chính ngân hàng, đồng thời tiếp tục duy trì
quy mô, chất lượng, hiệu quả tăng trưởng theo mục tiêu kế hoạch 5 năm đề ra.
4.1.3. Định hướng hoạt động kinh doanh tín dụng tới năm 2020
* Một số lĩnh vực đầu tư chủ yếu
- Danh mục đầu tư chủ yếu: MB Quảng Ninh tập trung đầu tư vào các lĩnh
vực như: Bưu chính, viễn thông, giao thông vận tải (hàng không, đường sắt);
Công nghiệp khai khoáng (đặc biệt là Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam);
chế biến nông sản thực phẩm, thuỷ - hải sản xuất khẩu; sản xuất, chế biến hàng
xuất khẩu; năng lượng, dầu khí; du lịch và các khu công nghiệp trọng điểm.
* Giới hạn tín dụng cho các ngành, sản phẩm
Trên cơ sở định hướng tín dụng, giới hạn tín dụng, xu hướng phát triển ,
nhu cầu vốn, mức độ rủi ro của ngành, nghề, lĩnh vực, sản phẩm và khả năng
cung ứng vốn… MB Quảng Ninh xác định giới hạn tín dụng đối với một số
ngành cụ thể đến cuối năm 2020 là:
+ Dư nợ tối đa cho ngành dầu khí trong tổng dư nợ: 8%
+ Dư nợ tối đa cho ngành điện trong tổng dư nợ: 10%
+ Dư nợ tối đa cho ngành sản xuất xi măng trong tổng dư nợ:8%
+ Dư nợ tối đa cho ngành bưu chính viễn thông trong tổng dư nợ: 5%
+ Dư nợ tối đa cho ngành than và khoáng sản trong tổng dư nợ: 5%
+ Các ngành khác, dư nợ tối đa cho mỗi ngành trong tổng dư nợ: 3%
* Chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra- đầu vào tối thiểu 2% /năm.
* Định hướng hoạt động tín dụng ngân hàng tại một số vùng kinh tế:
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía bắc: Đầu tư theo hướng thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế: tập trung phát triển các ngành công nghiệp có
hàm lượng kĩ thuật cao, ít gây ô nhiễm môi trường, sản xuất hàng hoá có khả
năng thay thế hàng nhập khẩu và tiến tới xuất khẩu phần lớn; phát triển công
nghiệp chế biến gắn liền với phát triển các vùng nguyên liệu(chăn nuôi, trồng
rừng, nuôi trồng thuỷ sản); đầu tư vào một số sản phẩm chủ yếu(xi măng,
sành sứ, thép..).
90
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía nam: Tập trung vốn phát triển ngành
công nghiệp có hàm lượng kĩ thuật cao, phát triển mạnh khai thác thuỷ sản,
chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng, các khu chế xuất, khu đô thị, chung cư.
+ Vùng kinh tế miền núi phía Bắc: Từng bước chuyển dịch cơ cấu,
chuyển dịch khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm, vùng, ngành, sản phẩm
truyền thống; mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân cá thể
+ Vùng kinh tế đồng bằng, trung du Bắc Bộ: Tập trung đầu tư phát
triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản, đẩy mạnh các loại hình dịch
vụ xuất khẩu hàng nông sản; tập trung đầu tư các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Vùng kinh tế Tây Nguyên: Chú trọng đầu tư các dự án chế biến, bảo
quản rau quả và cây công nghiệp; đầu tư một số dự án sản xuất công nghiệp
gắn liền với phát triển mạnh lâm nghiệp.
+ Vùng kinh tế duyên hải Trung Bộ: Từng bước mở rộng các dự án
nuôi trồng thuỷ sản theo hướng đa dạng hoá phương thức đầu tư và các loại
sản phẩm; tiếp cận và thực hiện cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Tập trung đầu tư phát triển các ngành
công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản nhất là công nghiệp bảo quản và chế
biến sau thu hoạch lúa, trái cây và thuỷ sản cả về quy mô, sản lượng cũng như
công nghệ; đẩy mạnh các loại hình dịch vụ xuất khẩu hàng nông, thuỷ, hải sản…
4.2. Giải pháp hạn chế nợ xấu trong kinh doanh tín dụng của MB
Quảng Ninh
4.2.1. Nâng cao chất lượng tín dụng
4.2.1.1. Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng
Quy trình cấp tín dụng luôn là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của
các ngân hàng. Quy trình này đã được Ngân hàng TMCP Quân đội nghiên
cứu cẩn thận qua những kinh nghiệm thực tế ngân hàng. Việc thực hiện tốt
quy trình tín dụng là bước căn bản đầu tiên giúp giảm thiểu những rủi ro tín
dụng, đặc biệt là nợ quá hạn. Bởi trong quy trình luôn quy định rõ nội dung
của từng khâu công việc, trách nhiệm cụ thể của các cán bộ liên quan trong
những khâu thẩm định, kiểm soát và xét duyệt cho vay.
91
Cán bộ QHKH trực tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, có trách nhiệm
phải đối chiếu danh mục hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của từng hồ sơ,
xem xét, tính toán, thẩm định và báo cáo Trưởng phòng QHKH, Lãnh đạo
đơn vị cấp tín dụng
Cấp có thẩm quyền xem xét, kiểm tra lại hồ sơ và báo cáo thẩm định,
tái thẩm định để quyết định cho vay hay không cho vay, sau đó cho phép thực
hiện các công việc tiếp theo (thông báo cho khách hàng, giải ngân...).
Các món vay vượt mức phân cấp phán quyết, Hội đồng tín dụng các
cấp phải xem xét để trình Giám đốc quyết định.
CV. Hỗ trợ nghiệp vụ sau khi nhận được phê duyệt của cấp có thẩm
quyền, thực hiện soạn thảo, giải ngân và kiểm soát thu nợ sau khi cho vay.
Mục đích của việc thành lập các bộ phận riêng biệt trong cho vay tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội là nhằm giảm thiểu rủi ro, khi phân chia
nhỏ nhiệm vụ và trách nhiệm trong các khâu cho vay. Vấn đề đặt ra là các bộ
phận cần nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình, thực hiện theo đúng các
quy định của ngân hàng, kiểm soát tối đa rủi ro bên cạnh việc tối đa hóa lợi
ích cho ngân hàng.
Để giảm bớt sự quá tải của cán bộ tín dụng, tranh thủ sự giúp đỡ của chính
quyền và các tổ chức đoàn thể, cần đẩy mạnh hình thức cho vay qua tổ nhóm tín
chấp. Tuy nhiên, để bảo đảm an toàn vốn cần đặc biệt lưu ý: Trình tự, thủ tục
pháp lý, quy ước hoạt động...của từng tổ phải chặt chẽ, hợp lệ, hợp pháp; Không
giải ngân, thu nợ qua trung gian mà phải thực hiện trực tiếp đến khách hàng.
- Thực hiện phân cấp phán quyết cho vay hợp lý. Trên cơ sở quy định
của MB, việc phân cấp tới các chi nhánh trực thuộc cần bảo đảm hợp lý, linh
hoạt trên cơ sở: Phù hợp với mạng lưới hoạt động, trình độ quản lý, quy mô
và chất lượng tín dụng của chi nhánh; Đặc điểm, tính chất phức tạp của từng
loại khách hàng; Đảm bảo cho vay nhanh, chính xác, phát huy tính chủ động
của cơ sở; Quản lý chặt chẽ, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng rủi ro.
92
- Xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm, làm sai quy trình, thủ tục
đầu tư, cho vay vượt mức phán quyết được phân cấp...Đặc biệt cần tránh xu
hướng buông lỏng các điều kiện tín dụng trong cạnh tranh để nhằm lôi kéo, thu
hút khách hàng dẫn tới không bảo đảm chất lượng đầu tư, tăng nguy cơ rủi ro.
4.2.1.2. Tăng cường nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Trong tất cả các lĩnh vực, yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất,
quyết định trực tiếp đến sự thành bại. Đặc biệt đối với hoạt động tín dụng thì
yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất
lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ, hình ảnh của ngân hàng và từ đó quyết
định đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
Ngay buổi đầu gia nhập MB, các chuyên viên quan hệ khách hàng sẽ
được đào tạo các kỹ năng và nghiệp vụ cơ bản như: kỹ năng giao tiếp khách
hàng, phân tích tài chính, năng lực thẩm định, định giá tài sản đảm bảo, nhận
biết tài sản đảm bảo thật, các buổi hội thảo chuyên sâu về từng nghiệp vụ cho
vay/bảo lãnh như: Cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay tiêu dùng, cho vay
xuất khẩu, cho vay tài trợ dự án...
MB Quảng Ninh luôn cập nhật kiến thức nghiệp vụ và tập huấn các
quy định pháp luật mới. Thực tại, Ngân hàng TMCP Quân đội có rất nhiều
hình thức đào tạo kỹ năng, chuyên môn cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
Ngoài đào tạo trực tiếp, các nhân viên ngân hàng có thể học trực tuyến, học
online trên webside đào tạo của ngân hàng. Tất cả các bài học đều có bài test
kiểm tra đánh giá các nội dung đã được chuyển tải và đúc kết lại cho học
viên các kiến thức cơ bản. Giảng viên của các khóa học đó là các chuyên gia
kinh tế, các lãnh đạo ngân hàng - những người thực sự có chuyên môn và
thực tiễn, hiểu rõ tình hình kinh tế cũng như hoạt động của MB, nên kết quả
đạt được của những khóa học theo thống kê luôn đạt hiệu quả cao và đã giải
đáp được những khó khăn, vướng mắc trong quá trình công tác của toàn thể
cán bộ công nhân viên tại MB.
93
Các cán bộ tín dụng - chuyên viên quan hệ khách hàng luôn được coi là
lực lượng nòng cốt trong chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng.
Việc nâng cao tiếng nói của cán bộ tín dụng, đảm bảo ngoài các kỹ năng làm
việc và chuyên môn nghiệp vụ, các cán bộ tín dụng đều phải là những con
người có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Cán bộ ở bất kỳ vị nào trong ngân
hàng cũng phải có tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật và ý thức gương mẫu
thực hiện. Bởi bên cạnh các chế độ đãi ngộ cho nhân viên xuất sắc (giấy khen
của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Quân đội, thưởng 2 tháng lương cơ bản,
mức độ thưởng trong năm tăng 10%, chế độ nghỉ dưỡng dành cho nhân viên
xuất sắc, đề bạt lên chức vụ cao hơn…), MB còn có các quy chế phạt, hình
thức kỷ luật nghiêm đối với các trường hợp vi phạm về đạo đức nghề nghiệp
(phê bình trước chi nhánh, giảm thưởng trong năm, điều chuyển vị trí, buộc
chấm dứt hợp đồng lao động trước kỳ hạn….). Có như vậy thì kỷ cương trong
hoạt động cấp tín dụng, uy tín của ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao và
chất lượng tín dụng chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể. Trên cơ sở đó, hàng
năm ngân hàng luôn tiến hành chọn lọc đội ngũ cán bộ hiện có, loại bỏ những
cán bộ không đủ tiêu chuẩn ra khỏi dây chuyền tín dụng. Đồng thời, tuyển
chọn, bổ sung cán bộ trẻ, có đủ tiêu chuẩn, nâng tỷ trọng cán bộ làm công tác
tín dụng lên 50% biên chế của ngân hàng.
4.2.1.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Trong các bước của quy trình tín dụng thì bước thẩm định tín dụng là
bước quan trọng đầu tiên, quyết định tới chất lượng tín dụng, tránh được
những quyết định cho vay sai lầm. Quá trình thẩm định cần đáp ứng được yêu
cầu về chất lượng phân tích và thời gian ra các quyết định, đảm bảo sự cẩn
trọng hợp lý trên cơ sở phân tích lợi nhuận và rủi ro cũng như đáp ứng được
các yêu cầu về chất lượng phục vụ khách hàng
Tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ các vấn đề thuộc về nguyên tắc, các vấn đề
mấu chốt, tránh thẩm định tuỳ tiện, sơ sài hoặc không chính xác, từ đó nâng
cao chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định, tái thẩm định đầu tư.
94
Bước đầu tiên của việc thẩm định tín dụng là việc thu thập, đánh giá
chính xác các chỉ tiêu tài chính và phương án kinh doanh của khách hàng. Các
thông tin cần thu thập đó là thông tin tài chính, thông tin tài sản, thông tin
mục đích sử dụng vốn, hồ sơ pháp lý…. Việc thu thập các thông tin trên sẽ
giúp ngân hàng có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, chất lượng kinh
doanh và đánh giá triển vọng phát triển của doanh nghiệp để nhận thấy những
rủi ro của doanh nghiệp. Các khách hàng vay không chỉ vay tại một ngân
hàng mà còn có dư nợ tín dụng tại các ngân hàng khác, và vay nợ bên ngoài.
Việc xác định được giới hạn tín dụng cấp cho khách hàng, nằm trong giới hạn
chịu nợ của khách hàng đối với hệ thống MB là điều khó nhất của thẩm định
tín dụng, và yêu cầu quan trọng trong kết quả của thẩm định là phải đưa ra
được các yêu cầu quản lý khoản vay, đó có thể là yêu cầu chuyển doanh thu,
yêu cầu về tài sản bảo đảm, yêu cầu về quản lý kiểm tra kiểm soát khoản
vay…. Thực hiện tốt những yêu cầu trên sẽ góp phần tích cực giảm thiểu rủi
ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Để thực hiện tốt khâu thẩm định tín dụng này, ngân hàng cần chú trọng
đến phân tích định lượng, lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng qua đánh
giá các số liệu, đồng thời kết hợp với phân tích định tính (phân tích môi trường
vi mô, vĩ mô, phân tích ngành, lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng….) để
nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro đó
của ngân hàng. Trong phân tích định lượng, ứng dụng và hoàn thiện hệ thống
cho điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng, hệ thống này cần được thường
xuyên điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và điều kiện kinh tế Việt nam, không
nên cứng nhắc theo những tính toán của các nước có điều kiện không tương
đồng và những điều kiện kinh tế đã qua. Thông qua việc sử dụng các mô hình
định lượng, mức độ rủi ro sẽ được lượng hóa hợp lý, phản ánh một cách rõ ràng
hơn mức độ rủi ro của các khoản vay dự kiến và xây dựng những biện pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro trước khi cấp tín dụng với khách hàng. Nỗ lực
xác định giới hạn tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng luôn ở thế chủ động và
có giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.
95
4.2.1.4. Thực hiện đầy đủ quy trình về bảo đảm tiền vay
Các biện pháp bảo đảm tiền vay cũng là một trong những yếu tố quan
trọng, giúp ngân hàng có thể giảm thiểu được rủi ro khi khoản vay có chất
lượng đi xuống.
- Thế chấp, cầm cố tài sản: trong giai đoạn hiện nay cần áp dụng phổ
biến đối với cả cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, đặc biệt là đối với khách
hàng ngoài quốc doanh, khách hàng chưa đủ tín nhiệm với ngân hàng...(về lâu
dài, thế chấp được áp dụng chủ yếu cho vay thời hạn dài).
- Bảo lãnh của bên thứ ba: chỉ được áp dụng khi khách hàng vay không
đủ điều kiện thực hiện các biện pháp bảo đảm khác. Bên thứ ba phải có mối
quan hệ với bên vay. Nếu bên vay là doanh nghiệp thì chỉ nhận tài sản của của
bên thứ ba là giám đốc, kế toán trưởng của doanh nghiệp. Nếu bên vay là cá
nhân thì tài sản của bên thứ ba phải là tài sản của anh chị em ruột, của bố mẹ,
vợ chồng, con cái của người vay. Các trường hợp khác đêu phải xét duyệt lên
Ngân hàng TMCP Quân đội - HO.
- Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay: chỉ áp dụng đối với cho
vay trung, dài hạn, tài sản có đăng ký quyền sở hữu, có khả năng quản lý
được. Áp dụng hình thức này cần lựa chọn kỹ các dự án có tính khả thi cao,
khách hàng có tín nhiệm...
- Bảo lãnh bằng tín chấp của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội: chỉ
áp dụng cho các món vay nhỏ đối với thành viên được lựa chọn của các tổ
chức đã có quan hệ tốt với ngân hàng: Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu
chiến binh...; thực hiện tín chấp với các khách hàng có tài khoản đổ lương
hàng tháng mở tại MB Quảng Ninh.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: ngoài đối tượng cho vay
theo chỉ định của Chính phủ, ngân hàng phải lựa chọn kỹ các dự án có hiệu
quả và chất lượng khách hàng, bảo đảm khả năng trả nợ.
96
Cần phân loại kỹ về khách hàng và loại tài sản bảo đảm để quy định mức
đảm bảo, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng vừa bảo đảm an
toàn. Đối với khách hàng, chỉ có khách hàng loại A trở lên, có tín nhiệm mới
có thể xem xét cho vay không có bảo đảm (một phần hoặc toàn bộ), hoặc bảo
đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Đối với tài sản, cần xem xét khả năng
phát mại, xử lý, mức độ rủi ro... để quy định mức cho vay tối đa.
4.2.1.5. Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng
Để hạn chế rủi ro tín dụng, thì thông tin là yếu tố vô cùng quan trọng
ảnh hưởng rất lớn đến mọi quyết định đầu tư. Thông tín chính xác, đầy đủ,
kịp thời sẽ hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro thị trường, tạo lợi thế trong
cạnh tranh.
Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như
phỏng vấn trực tiếp người xin vay, báo cáo tài chính, các nguồn thông tin từ
dịch vụ, các cơ quan cung ứng thông tin…Mặc dù nguồn cung cấp thông tin
là khá nhiều nhưng lại không đảm bảo chính xác. Vì vậy, để lựa chọn được
nguồn thông tin đầy đủ là điều rất khó. Đối với chi nhánh hiện nay, việc thu
thập thông tin chủ yếu vẫn là thu thập thông tin từ phía khách hàng thông qua
phỏng vấn trực tiếp, qua các bản báo cáo tài chính. Đây là nguồn thông tin dễ
tìm kiếm do khách hàng không tốn chi phí và công sức. Tuy nhiên, nếu chỉ
thu thập từ phía khách hàng thì không có đủ độ tin cậy. Vì thế, ngân hàng cần
hoàn thiện hệ thống thông tin theo hướng cơ bản sau:
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp cho bộ phận CIC của NHNN các
thông tin tín dụng của các doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng một cách
đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định.
- Khai thác, sử dụng thường xuyên, có hiệu quả nguồn thông tin từ CIC
của NHNN để phục vụ công tác tín dụng. Đặc biệt, cần xem xét kỹ thông tin
về các doanh nghiệp mới đặt quan hệ tín dụng.
- Ngoài ra, cần thực hiện tốt công tác báo cáo thông tin tín dụng cho NHNN.
97
- Làm tốt việc cung cấp và xử lý thông tin trong nội bộ các chi nhánh.
Bộ phận thẩm định tại chi nhánh ngoài việc thẩm định khách hàng, nên có
những chính sách về phân tích ngành, phân tích nhóm khách hàng phù hợp
với tình hình kinh tế của địa phương, từ đó đưa ra những kế hoạch kinh
doanh tín dụng phù hợp và đạt hiệu quả cũng như giảm thiểu rủi ro tốt hơn.
- Cử cán bộ có kiến thức nghiệp vụ ngân hàng, và kiến thức chuyên
môn của ngành nghề, lĩnh vực mà khách hàng đang kinh doanh, đến tận địa
bàn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp cùng với các bạn hàng của
chủ đầu tư, các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành nghề, các cơ quan, tổ
chức chính quyền địa phương… Qua đó xác định được uy tín và vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường.
4.2.2. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát đối
với hoạt động tín dụng và thu hồi nợ
4.2.2.1. Đối với công tác kiểm tra, kiểm soát khoản vay
Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động
tín dụng nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động của NHTM,
đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường. Nó giúp NHTM ngăn chặn, phát hiện
và xử lý các thiếu sót, sai phạm, yếu kém... trong hoạt động tín dụng, nâng cao
chất lượng tín dụng, hạn chế nợ quá hạn. Do vậy, từng chi nhánh ngân hàng
phải xác định rõ ràng mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác kiểm tra,
xây dựng và thực hiện tốt các chương trình kế hoạch kiểm tra cụ thể:
- Tăng cường lực lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra,
đặc biệt về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm và ý thức
trách nhiệm trong công tác kiểm tra. Hiện tại, MB Quảng Ninh rất chú trọng
trong công tác kiểm soát khoản vay, đặc biệt là nâng cao trách nhiệm của
CV.QHKH. Các chuyên viên trên cơ sở kiểm tra thực tế, phải lập các báo cáo
kiểm tra trình lãnh đạo phòng. Các CV. Hỗ trợ là người kiểm soát việc kiểm
tra trên. Khoản vay nào không được kiểm tra theo đúng quy định của ngân
98
hàng, thì CV. QHKH sẽ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm, CV Hỗ trợ sẽ ngừng
giải ngân các khoản vay mới cho khách hàng chưa được kiểm tra sau khi báo
cáo cấp có thẩm quyền.
Không ngừng hoàn thiện, thực hiện toàn diện các nội dung kiểm tra, tập
trung vào các nội dung chính:
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách trong công tác tín dụng:
chấp hành chỉ tiêu tín dụng, chấp hành chế độ, thể lệ, quy trình đầu tư, các
quy định về bảo đảm tiền vay, các biện pháp xử lý nợ như gia hạn nợ, giãn nợ,
điều chỉnh kỳ hạn nợ, chấp hành mức phân cấp phán quyết tín dụng, chấp
hành chế độ thông tin báo cáo tín dụng...
- Kiểm tra việc chấp hành và triển khai thực hiện các chỉ đạo của ngân
hàng cấp trên, các chính sách và định hướng trong hoạt động tín dụng, chế độ
giao khoán, chính sách cán bộ, chấp hành công tác kiểm tra...
Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng
linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào tình hình thực tế, đối tượng
kiểm tra, mục tiêu kiểm tra...nhằm đạt được hiệu quả cao nhất:
- Đối với khách hàng: kết hợp việc kiểm tra bộ hồ sơ vay vốn (sự đầy đủ,
hợp pháp, hợp lệ, hợp lý của các hồ sơ) và kiểm tra thực tế khách hàng thông
qua các biện pháp như phỏng vấn, đối chiếu nợ, kiểm tra thông qua bạn hàng...
- Kết hợp kiểm tra toàn diện của bộ phận kiểm soát chuyên trách với
kiểm tra theo chuyên đề của bộ phận tín dụng.
- Kiểm tra theo định kỳ, theo chương trình hàng tháng, hàng quý, hàng
năm của NH cấp trên kết hợp với việc kiểm tra đột xuất, kiểm tra chéo giữa
các chi nhánh cùng cấp.
4.2.2.2. Định kì thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay phù hợp
Để định kỳ hạn trả nợ phù hợp, ngân hàng phải dựa vào 4 căn cứ cơ
bản: chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng; thời hạn thu hồi vốn của dự
án đầu tư; khả năng thu nhập, trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay
của chính ngân hàng. Việc xác định kỳ trả nợ cần phải được tính toán kỹ
lưỡng và chính xác từ khâu thẩm định khoản vay.
99
Để thực hiện tốt việc đôn đốc thu hồi nợ và lãi đến hạn, cần làm tốt
công tác quản lý hồ sơ, lập sổ sách theo dõi khách hàng một cách chặt chẽ, có
hệ thống. Hàng ngày CV Hỗ trợ đều xuất số liệu gốc lãi đến hạn từ hệ thống
T24, chuyển cho CV. QHKH để CV.QHKH thông báo cho khách hàng, đồng
thời kết hợp chặt chẽ với bộ phận kế toán cho vay thông qua việc cung cấp
danh sách các khoản nợ (gốc, lãi) đến hạn hàng ngày để phục vụ thu hồi hoặc
xử lý tín dụng. Theo quy trình về việc đôn đốc thu hồi nợ thì việc thông báo
gốc lãi cho khách hàng, sẽ được CV QHKH thực hiện bằng điện thoại, fax,
hay đưa ra văn bản thông báo gửi khách hàng, và yêu cầu của việc đôn đốc nợ
này phải được thực hiện trước 05 ngày khi khoản vay đến hạn gốc, lãi.
Ngân hàng cần thường xuyên phân loại các khoản nợ để đề ra biện
pháp đôn đốc thu hồi, xử lý phù hợp với tình hình thực tế của từng khách
hàng, từng khoản vay. Công tác đôn đốc, thu hồi nợ cần gắn liền với công tác
đối chiếu, kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động tín dụng.
4.2.2.3. Thực hiện các biện pháp đôn đốc, thu hồi thích hợp với từng khoản
nợ quá hạn
Trên cơ sở phân tích nợ định kỳ, cần áp dụng các biện pháp đôn đốc,
thu hồi thích hợp với thực trạng từng khoản nợ quá hạn nhằm đạt hiệu quả thu
hồi cao nhất, thời gian ngắn nhất và chi phí xử lý nợ thấp nhất. Đối với các
khoản nợ quá hạn bình thường: cán bộ tín dụng phải tăng cường đôn đốc, thu
hồi nợ kết hợp với việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn, tình hình tài chính, tài
sản đảm bảo...Đối với khoản nợ quá hạn trên 6 tháng, nợ khó đòi, có nguy cơ
rủi ro, phải thực hiện việc đôn đốc, thu hồi nợ qua nhiều bước:
- Tăng cường quản lý tài chính, giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh
của khách hàng, đặc biệt là quản lý chặt chẽ tài khoản tiền gửi ngân hàng.
- Thương lượng với khách hàng các biện pháp, các bước xử lý thích hợp.
- Đôn đốc khách hàng thực hiện các biện pháp đã thương lượng một
cách nghiêm túc, đặc biệt là thực hiện kế hoạch trả nợ. Trong quá trình đôn
đốc, phải lập đầy đủ các biên bản, cam kết để làm cơ sở xử lý sau này.
100
- Thông báo tình trạng nợ quá hạn và cam kết của khách hàng cho
người bảo lãnh, cơ quan chủ quản để phối hợp xử lý.
- Thực hiện việc thu nợ thích hợp với từng khoản vay: có thể xem xét
cho thu nợ gốc trước, lãi sau, tạm hoãn việc trả lãi...
- Phối hợp với các cơ quan chính quyền địa phương, giúp đỡ thu hồi nợ.
- Đối với khách hàng chây ỳ, không chịu trả nợ hoặc vi phạm cam kết,
việc thực hiện các biện pháp trên không có hiệu quả, ngân hàng cần chủ động
lập hồ sơ khởi kiện khách hàng để xử lý, thu hồi nợ theo quy định pháp luật.
Đối với các khoản nợ quá hạn do chủ quan của cán bộ ngân hàng: cần
tiến hành kiểm tra, xác minh và quy trách nhiệm, buộc phải bồi hoàn, nếu
không thực hiện được phải xử lý nghiêm túc, nếu nghiêm trọng phải truy tố
trước pháp luật.
4.2.3. Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp
4.2.3.1. Cơ cấu lại các khoản nợ
- Gia hạn nợ: trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn (gốc,
lãi) và có đơn đề nghị, ngân hàng có thể xét cho gia hạn nợ để tạo điều kiện
cho khách hàng trả được nợ. Số lần gia hạn nợ không khống chế, nhưng
không được vượt quá chế độ quy định về thời gian được gia hạn. Các khoản
vay được xem xét gia hạn nợ là các khoản vay mà khách hàng đang tạm thời
khó khăn trong giai đoạn hiện tại, có phương án sản xuất kinh doanh, có
nguồn thu dòng tiền cụ thể trong giai đoạn tới. Khách hàng cần chứng minh
cho ngân hàng nguồn thu trên và khách hàng cần là những cá nhân, pháp nhân
có chữ tín, có trách nhiệm cũng như ý thức trả nợ.
- Điều chỉnh kỳ hạn nợ: trường hợp khách hàng có nợ quá hạn hoặc
không trả được nợ đến hạn do các khó khăn khách quan, khó khăn trong sản
xuất kinh doanh hoặc do ngân hàng định kỳ hạn nợ quá ngắn, đối tượng trung
dài hạn nhưng cho vay ngắn hạn..., nếu xác định lại kỳ hạn nợ, khách hàng có
thể ổn định được sản xuất, trả được nợ thì ngân hàng có thể xem xét, điều
chỉnh lại kỳ hạn nợ (gốc, lãi).
101
- Miễn giảm tiền lãi vay: đối với khách hàng bị tổn thất tài sản hình
thành từ vốn vay do các nguyên nhân khách quan, nhằm giảm bớt khó khăn về
tài chính cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng trả được nợ gốc và
phần lãi còn lại, có điều kiện lập lại quan hệ tín dụng bình thường. Đây cũng là
phương án mà MB Quảng Ninh muốn giảm thiểu gánh nặng tài chính cho
khách hàng, giúp khách hàng vượt qua khó khăn. Các phương án miễn giảm lãi
cần được tính toán dựa trên khả năng của khách hàng và lợi ích của ngân hàng
(ngân hàng cần chú ý lãi suất sau khi miễn giảm phải lớn hơn lãi suất mua vốn
của khoản vay để tránh bị thua lỗ đối với việc cho vay khoản tín dụng đó).
4.2.3.2. Khai thác các tài sản bảo đảm nợ vay
- Trước hết, ngân hàng cần phải rà soát lại toàn bộ hồ sơ, thủ tục bảo
đảm tiền vay của các khoản nợ quá hạn, từ đó có biện pháp bổ sung, hoàn
chỉnh, bảo đảm hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xử lý. Đặc biệt, các tài sản thế chấp là nhà, đất trong những năm qua có nhiều
thay đổi trong quy định cấp giấy tờ sở hữu, quyền sử dụng, cần có biện pháp
quản lý, bổ sung khi khách hàng đã xin đổi, cấp lại giấy tờ theo mẫu mới,
tránh để xảy ra lợi dụng, lừa đảo hoặc thiếu cơ sở xử lý tài sản.
- Hiện tại, đi kèm với các hợp đồng thế chấp tài sản, MB Quảng Ninh
còn yêu cầu khách hàng thực hiện hợp đồng ủy quyền về việc xử lý tài sản
bảo đảm cho ngân hàng khi bên vay vi phạm các nghĩa vụ trả nợ nêu trong
hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp đã được dẫn chiếu cụ thể tới hợp
đồng ủy quyền. Theo hợp đồng ủy quyền này Ngân hàng có toàn quyền xử lý
tài sản khi bên vay vi phạm, ngay cả khi bên thế chấp vắng mặt.
- Tiến hành các bước và các biện pháp xử lý tài sản phù hợp với thực
trạng từng trường hợp cụ thể, trên cơ sở các quy định tại Nghị định 178 và các
văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Nếu khách hàng cố tình không giao tài sản cho ngân hàng xử lý theo
các biện pháp trên, không thực hiện các yêu cầu chính đáng của ngân hàng, cố
tình tranh chấp, chây ỳ..., ngân hàng cần khởi kiện ra toà án và xử lý tài sản
theo bản án có hiệu lực.
102
- Việc xử lý tài sản bảo đảm cần tiến hành khẩn trương, kiên quyết
nhằm nhanh chóng giải quyết vốn vay bị khê đọng.
- Cần đề ra các biện pháp xử lý thích hợp trong các trường hợp tài sản
đã được xử lý xong nhưng không đủ thu hồi nợ. Về phía khách hàng, phải yêu
cầu nhận nợ số còn thiếu và phải cam kết, lập kế hoạch trả nợ cụ thể.
- Trong quá trình xử lý tài sản, đặc biệt là quyền sử dụng đất và các tài
sản gắn liền với đất, ngân hàng cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp chính
quyền và các cơ quan chức năng (đặc biệt là cơ quan địa chính, toà án...) để
bảo đảm cho việc xử lý tài sản nhanh, đúng luật, có hiệu quả, các thủ tục
chuyển nhượng, sang tên được tiến hành nhanh với chi phí thấp.
4.2.1.4. Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro
MB Quảng Ninh luôn xác định rõ chất lượng tín dụng của mình để có
những tỷ lệ trích lập dự phòng hợp lý, đảm bảo rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng.
- Ngân hàng luôn thực hiện nghiêm túc và chính xác việc phân loại tài
sản “có”, trích lập quỹ dự phòng theo đúng quy định.
- Định kỳ hàng tháng, CV Hỗ trợ tiến hành rà soát kỹ các khoản nợ khó
đòi có khả năng tổn thất để xác định đúng các khoản nợ thuộc đối tượng được
xử lý bù đắp rủi ro, áp dụng triệt để các biện pháp tận thu; lập hồ sơ xử lý bảo
đảm đầy đủ, chính xác, hợp pháp hợp lệ, đúng thời gian quy định. Việc lập và
hoàn thiện hồ sơ phải tiến hành thường xuyên trong suốt quá trình quản lý, xử
lý các khoản nợ quá hạn. Mặt khác, cần xử lý bù đắp rủi ro theo đúng quy
định và thẩm quyền giải quyết của từng cấp.để làm căn cứ xử lý nợ sau này.
4.2.4. Các biện pháp khác
4.2.4.1. Tổ chức phân tích nợ quá hạn theo định kỳ
Việc phân tích nợ quá hạn trước hết phải đạt được các yêu cầu sau:
- Phải tiến hành thường xuyên hàng tháng, hàng quý, từ đó luôn phục
vụ tốt cho việc xử lý các khoản nợ quá hạn.
103
- Phân tích rõ nguyên nhân và thực trạng nợ quá hạn của từng loại
khách hàng, loại cho vay và từng khoản vay, tránh thực hiện chung chung,
chiếu lệ.
- Từng phòng tổ và từng cán bộ tín dụng đều phải tiến hành phân tích
các khoản nợ quá hạn do mình phụ trách.
- Việc phân tích nợ quá hạn phải thực hiện theo nhiều cách, dựa trên
nhiều tiêu thức khác nhau như: Phân loại theo thành phần kinh tế, theo
phương thức cho vay (cho vay trực tiếp, cho vay qua tổ nhóm...); Theo thời
gian quá hạn, nguyên nhân quá hạn (chủ quan, khách quan...); Theo tài sản
bảo đảm (có đảm bảo, không có đảm bảo, giá trị tài sản đảm bảo, khả năng xử
lý tài sản...) và khả năng thu hồi các khoản nợ quá hạn .
Thông qua phân tích nợ, phải đề ra được hướng giải quyết và biện pháp
xử lý thích hợp đối với từng nhóm khách hàng và từng món vay cụ thể.
4.2.4.2. Thành lập và duy trì hoạt động của ban thu nợ
Khi nợ quá hạn hình thành, nhiệm vụ của ban thu nợ là rất lớn bởi ban
thu nợ là các chuyên viên trực tiếp tiếp cận khách hàng, chuyên viên thẩm
định khách hàng và các chuyên viên quản lý hồ sơ khoản vay của khách hàng.
- Thành phần và tổ chức của các Ban thu nợ phải bảo đảm có đủ khả
năng ,thẩm quyền giải quyết, xử lý các món nợ lớn, phức tạp, có khả năng xảy
ra tổn thất...vượt quá thẩm quyền của Giám đốc các chi nhánh
- Ban thu nợ phải được giao nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn rõ
ràng (cụ thể tới từng thành viên), có kế hoạch, chương trình hành động cụ thể
trong từng thời kỳ, có phân công, phân nhiệm rõ ràng.
- Ban thu nợ phải trực tiếp tham gia phân tích nợ quá hạn và trực tiếp
thực hiện các biện pháp xử lý nợ quá hạn đã được đề ra một cách đều đặn,
có hiệu quả.
104
4.2.4.3. Áp dụng các hình thức bảo hiểm cho tài sản và đối tượng có liên
quan trong kinh doanh tín dụng
- Đối với các tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay
thuộc loại bắt buộc phải mua bảo hiểm như ô tô, tàu thuyền, xe máy, hàng tồn
kho, máy móc thiết bị..., khách hàng bắt buộc phải mua bảo hiểm và chuyển
quyền thụ hưởng bảo hiểm sang cho ngân hàng trong suốt thời gian vay vốn.
- Đối với các tài sản không bắt buộc phải mua bảo hiểm: ngân hàng
tăng cường vận động và có ưu tiên đối với các khách hàng có mua bảo hiểm
trong thời gian quan hệ tín dụng.
- Tăng cường vận động, mở rộng hình thức bảo hiểm cho bản thân
người vay vốn, hàng hoá, cây trồng, vật nuôi...(đối tượng cho vay của ngân
hàng), đặc biệt áp dụng với các khoản vay tín chấp, đảm bảo bằng lương.
- Phối hợp chặt chẽ với Công ty bảo hiểm trong việc xử lý bồi thường
khi khách hàng bị rủi ro. Hiện nay Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh
Quảng Ninh đang bán chéo sản phẩm bảo hiểm với Công ty CP Bảo hiểm
Quân đội MIC. Các sản phẩm bảo hiểm được thực hiện với thủ tục gọn nhẹ,
nhanh chóng và mức độ giải quyết rủi ro nếu có được xử lý kịp thời.
4.3. Một số kiến nghị nhằm hạn chế nợ xấu tại MB Quảng Ninh
4.3.1. Đối với nhà nước
Tất cả các chủ thể trong nền kinh tế đều hoạt động dưới sự chi phối của
luật pháp. Môi trường pháp lý có tính pháp lý cao, đồng bộ, hiệu quả sẽ tạo sự
ổn định trong hoạt động của các chủ thể kinh tế, hạn chế những tiêu cực có
thể xảy ra. Đặc biệt, hiện nay khi nền kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới thì một môi trường pháp lý ổn
định và phù hợp với các thông lệ quốc tế yêu cầu bắt buộc. Các chính sách
pháp luật của Việt Nam được ban hành phải phù hợp với thông lệ quốc tế trên
cơ sở đảm bảo sự hoạt động ổn định và hiệu quả các chủ thể kinh tế.
105
- Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế, xã hội, trên
cơ sở đó tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh nói chung,
hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng.
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý, bảo đảm thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp và hệ thống NHTM.
- Đẩy mạnh việc sắp xếp lại doanh nghiệp theo các Nghị định, Quyết
định hiện hành của Chính phủ.
- Cần tăng cường chỉ đạo, đẩy mạnh thực hiện đề án cơ cấu lại các
NHTM, trong đó có Ngân hàng TMCP Quân đội, giúp các NHTM lành mạnh
hoá tài chính, nâng cao sức cạnh tranh, từng bước hoà nhập cộng đồng quốc
tế và khu vực.
- Nhanh chóng triển khai và đưa ngân hàng Chính sách đi vào hoạt động.
- Nhà nước cần sớm xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống kiểm
soát từ phía Nhà nước đối với hệ thống ngân hàng.
- Dành một phần vốn ngân sách để xử lý nợ tồn đọng cho các NHTM.
- Cần có quy định ưu tiên, miễn giảm một số khoản thuế, lệ phí bán đấu
giá tài sản.
4.3.2. Đối ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước với vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về ngân hàng, chỉ đạo và giám sát việc thực
hiện của các NHTM. Ngân hàng Nhà nước ban hành các quy định có tính chất
chung làm khuôn mẫu, mức nước, tiêu chuẩn, định mức để bảo đảm sự hoạt
động của các NHTM theo tiêu thức khuôn khổ mà Luật các tổ chức tín dụng
quy định. Tuy nhiên, các văn bản này chỉ nên ở mức hướng dẫn, nên tạo điều
kiện để các NHTM phát huy được sức sáng tạo của mình, phát huy vai trò chủ
động sáng tạo trong khuôn khổ tiêu chuẩn, định mức.
- Tăng cường chỉ đạo hệ thống NHTM trong việc thực hiện các chính
sách tiền tệ, tín dụng, định hướng đầu tư trong từng thời kỳ. Đặc biệt, cần không
106
ngừng bổ sung, hoàn thiện chế độ, thể lệ cho vay đối với khách hàng, trình
Chính phủ bổ sung sửa đổi Luật các tổ chức tín dụng theo hướng sao cho phù
hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn tới.
- Có biện pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng công tác thông tin
tín dụng (CIC), cải thiện tình trạng thiếu thông tin hoặc thông tin không đầy
đủ, chính xác, cập nhật, giúp các NHTM thực hiện tốt công tác cho vay, nâng
cao chất lượng tín dụng, hạn chế được rủi ro.
- Tập trung nghiên cứu kinh nghiệm thực tế, theo dõi, đánh giá và tham
khảo các giải pháp xử lý nợ quá hạn, khó đòi của các nước trên thế giới và
khu vực, triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học ...., từ đó xây dựng và ban
hành giải pháp, cơ chế xử lý nợ quá hạn chung cho hệ thống ngân hàng Việt
Nam, chỉ đạo các NHTM thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả.
- Thành lập và triển khai hoạt động của Công ty mua bán nợ, Công ty
mua bán tài sản bảo đảm nợ vay.
- Đánh giá lại thực trạng các khoản nợ đã được Chính phủ duyệt
khoanh của các NHTM nhà nước những năm trước đây.
4.3.3. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội -Hội sở
- Tổ chức nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh tín dụng dài hạn
cho toàn ngành
- Không ngừng hoàn thiện các quy định về cho vay đối với khách hàng.
- Ban hành văn bản hướng dẫn thẩm định, tái thẩm định trong cho vay
đối với khách hàng theo từng loại cho vay, từng loại khách hàng, ngành nghề.
- Ban hành các tiêu chuẩn về cán bộ trong hệ thống, đặc biệt là cán bộ
làm công tác tín dụng.
- Cần đầu tư thích đáng để nâng cao một bước về trang bị kỹ thuật, cơ
sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh.
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị để nghiên cứu, phân tích tình hình
nợ quá hạn để bàn biện pháp giảm nợ qua hạn trong toàn hệ thống
107
- Cần xem xét tăng mức phí hoa hồng nhờ cơ quan pháp luật giúp đỡ
ngân hàng thu nợ.
- Tìm biện pháp có hiệu quả để xử lý tài sản bảo đảm nợ vay.
- Tăng phân quyền xử lý nợ cho các chi nhánh gắn liền với công tác
kiểm tra và trách nhiệm của từng cấp tín dụng ngân hàng.
Tóm lại, thông qua việc nghiên cứu giải pháp hạn chế nợ quá hạn trong
kinh doanh tín dụng của các NHTM nói chung trong nền kinh tế thị trường,
căn cứ vào các quy định, chế độ thể lệ hiện hành, có thể xây dựng được cho
ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh một hệ thống các giải
pháp tương đối đầy đủ nhằm giải quyết, hạn chế nợ quá hạn, nâng cao chất
lượng tín dụng. Tuy nhiên, để thực hiện có hiệu quả các giải pháp trên, Ngân
hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh cần chủ động giải quyết các
vấn đề liên quan, đồng thời phải tranh thủ triệt để sự chỉ đạo, giúp đỡ một
cách đồng bộ từ phía Nhà nước, ngân hàng Nhà nước và MB.
108
KẾT LUẬN
Hạn chế và xử lý nợ xấu không phải là một vấn đề mới, tuy nhiên đây
là vấn đề luôn luôn mang tính thời sự trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Do vậy, tìm giải pháp hạn chế nợ quá hạn luôn mang tính cấp thiết và
có ý nghĩa quan trọng không phải chỉ cho ngân hàng mà cả cho nền kinh tế -
xã hội, vì nó không những mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn phục vụ
trực tiếp cho nền kinh tế đất nước phát triển.
MB Quảng Ninh trong giai đoạn 2013 - 2015 đã phần nào kiểm soát
được nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu được duy trì ở mức thấp (0.54%) so với trung
bình ngành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (2.6%). Tuy nhiên hoạt động quản
trị nợ quá hạn tại MB Quảng Ninh còn nhiều mặt hạn chế và biểu hiện ở việc
như tỷ lệ nợ quá hạn đang có xu hướng tăng lên qua các năm là những đấu
hiệu đáng lo ngại mà MB Quảng Ninh cần phải giải quyết ngay.
Trên cơ sở phân tích thực trạng nợ quá hạn tại MB Quảng Ninh, luận
văn đã đưa ra các dấu hiệu của các khoản vay bị quá hạn. Dựa vào các dấu
hiệu này ngân hàng sẽ nhận diện được các khoản vay có nguy cơ chuyển quá
hạn cao. Các dấu hiệu này có thể xuất phát từ phía khách hàng hay trong
chính nội bộ ngân hàng. Thực tế các dấu hiệu này đều không khó nhận để
nhận biết và từ các dấu hiệu đó, ngân hàng có thể sớm đưa ra được các giải
pháp nhằn hạn chế nợ xấu, điển hình như: Thực hiện tốt quy trình tín dụng;
thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát khoản vay, thành lập ban quản lý nợ
và có những phương án xử lý, thu hồi nợ quá hạn hợp lý.
Tuy nhiên, để giải quyết một cách có hiệu quả vấn đề nợ xấu, đòi hỏi
không chỉ có nỗ lực của bản thân ngân hàng mà cần có sự giúp đỡ của các cơ
quan khác trong nền kinh tế. Có như vậy, việc hạn chế, ngăn ngừa và xử lý nợ
xấu mới có hiệu quả, phục vụ tốt cho lợi ích của đất nước.
109
Những vấn đề đã đề cập trong luận văn này chỉ là một khía cạnh của
hoạt động ngân hàng. Hy vọng rằng, qua luận văn này, những suy nghĩ của
tác giả có thể đóng góp một phần nhỏ bé nhằm hạn chế, ngăn ngừa và xử lý
hiệu quả nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh.
Song do thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế cũng còn có hạn chế nhất
định, vì vậy bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của cơ quan, các thầy cô trong
Hội đồng và của bất kỳ ai quan tâm đến đề tài này để luận văn có điều kiện
hoàn thiện ở mức cao hơn.
110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anthony Saunder (1994), Financial Institutions Management - A modern
Perpective, Irwin McMraw - Hill.
2. Nguyễn Duê ̣ (2001), Quản tri ̣ ngân hà ng; Nhà xuất bản thống kê. 3. Nguyễn Hải Đăng (2011), Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu, Luận văn thạc sĩ.
4. Edward I.Alman (2001), Managing credit risk: A chanllenge for the new
millennium.
5. Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại,
Nhà xuất bản lao động xã hội, TP Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,
Nhà xuất bản tài chính, TP.Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Xuân Nhật (2007), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Nam Á đến năm 2015, Luận văn thạc sỹ
Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
8. Ngân hàng nhà nước (2011), Luật tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
16/6/2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011.
9. Ngân hàng nhà nước (2001), Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối
với khách hàng, ban hành theo quyết định số 1627/2001QĐ-NHNN ngày
31/12/2001.
10. Ngân hàng nhà nước (2010), Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động của Tổ chức tín dụng, ban hành theo thông tư số
13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010.
11. Ngân hàng nhà nước (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
25/4/2005 về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các TCTD.
12. Ngân hàng Quân đội, Báo cáo thường niên 2013,2014, 2015.
111
13. Ngân hàng Quân Đội (2008), Quyết định số 679/QĐ-MB-HĐQT ngày
25/9/2008 về việc “Ban hành chính sách dự phòng rủi ro tín dụng”, 2008.
14. Ngân hàng Quân Đội (2009), Thông báo số 4291/TB-MB-HS ngày
18/9/2009 về việc “phân loại nợ và trích lập dự phòng theo điều 7 QĐ 493”.
15. Ngân hàng Quân Đội (2008), Quyết định số 279/QĐ-NHQĐ-HS ngày
28/4/2008 về việc “Ban hành chính sách quản lý rủi ro tín dụng, áp dụng
trong toàn hệ thống ngân hàng TMCP Quân Đội”.
16. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
Nhà xuất bản Thống kê, 2005.
17. Shelagh Heffernan (2005), Modern Banking, John Wiley & Sons Publication.
18. Trang web liên quan:
Trang web Luật Việt Nam: www.luatvietnam.com
Trang web của Ngân hàng TMCP Quân Đội: www.mbbank.com.vn.
Trang web Thời báo kinh tế Việt Nam: www.vneconomy.com.vn
Trang web Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn