ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ HOÀNG MAI

GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ HOÀNG MAI

GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH MINH

THÁI NGUYÊN - 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong

luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố. Tất cả các tài liệu

tham khảo trong luận văn đã được trích dẫn đầy đủ.

Người cam đoan

Lê Hoàng Mai

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suố t quá trình học tâ ̣p và hoàn thành luâ ̣n văn tốt nghiệp, tôi đã nhâ ̣n đươ ̣c sự hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ quý báu củ a các thầy giáo,cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Vớ i lò ng kính tro ̣ng và biết ơn sâu sắc, tôi xin đươ ̣c bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tớ i:

- Ban Giám hiệu nhà trường, phòng Đào tạo và các thầy, cô giáo của

trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo

mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận

văn tốt nghiệp.

- TS. Nguyễn Thanh Minh - Người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận

tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

- Ban Giám đốc, các Phòng ban tại ngân hàng TMCP Quân đội - Chi

nhánh Quảng Ninh

- Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn quan tâm, chia sẻ, động viên

tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.

Tác giả

Lê Hoàng Mai

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ....................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NỢ XẤU TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại .................................................... 4

1.1.1. Ngân hàng thương mại và đặc trưng kinh doanh của Ngân hàng

thương mại......................................................................................................... 4

1.1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại .................. 6

1.1.3. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng .................................. 12

1.1.4. Đặc điểm của nợ xấu và các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu .................. 19

1.1.5. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu .............................................................. 24

1.2. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại một số ngân hàng trong nước ............... 27

1.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Viettinbank) .......... 27

1.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPbank) ........ 29

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho MB Quảng Ninh ................................. 30

iv

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 31

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 32

2.2.2. Phương pháp phân tích .......................................................................... 32

2.2.3. Tổng hợp và xử lý thông tin .................................................................. 33

2.3. Chỉ tiêu phân tích ..................................................................................... 34

2.3.1. Chỉ tiêu định tính ................................................................................... 34

2.3.2. Chỉ tiêu đo lườ ng nơ ̣ xấu ....................................................................... 34

2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh ................................. 34

Chương 3. THỰC TRANG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP

QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH QUẢNG NINH .............................................. 36

3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh

Quảng Ninh .................................................................................................... 36

3.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội ........................................... 36

3.1.2. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh ....... 39

3.2. Thực trạng nợ xấu trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân

hàng Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh......................................................... 49

3.2.1. Quy trình cho vay và quản lý tín dụng .................................................. 49

3.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội -

Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015 ............................................... 53

3.2.3. Nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh ....... 64

3.3. Đánh giá tình hình nợ xấu của MB Quảng Ninh ..................................... 78

3.3.1. Đánh giá những kết quả đạt được và công tác quản lý nợ xấu tại

MB Quảng Ninh .............................................................................................. 78

3.3.2. Đánh giá những mặt còn hạn chế và nguyên nhân về tình hình nợ

xấu tại MB Quảng Ninh .................................................................................. 82

v

Chương 4. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN

CHẾ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN

HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH QUẢNG NINH ....................... 88

4.1. Định hướng hoạt động tín dụng của MB Quảng Ninh ............................. 88

4.1.1. Dự báo môi trường kinh doanh trong giai đoạn tới .............................. 88

4.1.2. Mục tiêu triển khai KHKD năm 2016 của MB Quảng Ninh: An

toàn- Chất lượng - Hiệu quả ............................................................................ 88

4.1.3. Định hướng hoạt động kinh doanh tín dụng tới năm 2020 ................... 89

4.2. Giải pháp hạn chế nợ xấu trong kinh doanh tín dụng của MB

Quảng Ninh ..................................................................................................... 90

4.2.1. Nâng cao chất lượng tín dụng ............................................................... 90

4.2.2. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát đối

với hoạt động tín dụng và thu hồi nợ .............................................................. 97

4.2.3. Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp ....................................... 100

4.2.4. Các biện pháp khác ............................................................................. 102

4.3. Một số kiến nghị nhằm hạn chế nợ xấu tại MB Quảng Ninh ................ 104

4.3.1. Đối với nhà nước ................................................................................. 104

4.3.2. Đối ngân hàng nhà nước Việt Nam ..................................................... 105

4.3.3. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội -Hội sở ................ 106

KẾT LUẬN .................................................................................................. 108

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 110

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ban lãnh đạo 1 BLĐ

Bộ phận 2 BP

Khối khách hàng doanh nghiệp lớn 3 CIB (Coporation and investment business)

4 CV HTNV Chuyên viên hỗ trợ nghiệp vụ

5 CV QHKH Chuyên viên quan hệ khách hàng

Hội sở (Head officer) 6 HO

Khách hàng 7 KH

Khách hàng cá nhân 8 KHCN

Khách hàng doanh nghiệp 9 KHDN

Ngân hàng TMCP Quân Đội 10 MB

11 MB Quảng Ninh Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh

Ngân hàng nhà nước 12 NHNN

Ngân hàng thương mại 13 NHTM

Phòng giao dịch 14 PGD

Chuyên viên quan hệ khách hàng 15 RM (Relationship Manager)

16 RRTD Rủi ro tín dụng

Khối khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ 17 SME (Small and medium enterprise)

Tổ chức kinh tế 18 TCKT

Tổ chức tín dụng 19 TCTD

Thẩm định 20 TĐ

Thương mại cổ phần 21 TMCP

Tài sản đảm bảo 22 TSĐB

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh MB 2013 - 2015 ....................... 37

Bảng 3.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của MB Quảng Ninh ............. 42

Bảng 3.3: Huy động vốn của ngân hàng qua các năm ............................... 43

Bảng 3.4. Huy động vốn của ngân hàng phân loại theo thời gian ............. 44

Bảng 3.5: Hoạt động tín dụng của MB Quảng Ninh .................................. 46

Bảng 3.6: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của MB Quảng

Ninh theo thời gian .................................................................... 54

Bảng 3.7: Tình hình dư nợ phân loại theo nhóm khách hàng .................... 57

Bảng 3.8. Tình hình dư nợ phân loại theo ngành kinh tế ........................... 60

Bảng 3.9: Tình hình nhóm nợ của MB Quảng Ninh qua các năm ............. 68

Bảng 3.10: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế năm 2015 ................ 69

Bảng 3.11: Nợ quá hạn theo thời gian cho vay ............................................ 71

Bảng 3.12: Phân loại nợ quá hạn theo ngành kinh tế ................................... 72

Bảng 3.13: Tỷ trọng nợ xấu của MB Quảng Ninh so với hệ thống ngân

hàng quân đội và các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ...... 75

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của MB Quảng Ninh ........................................ 41

Sơ đồ 3.2: Quy trình cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội ................. 50

Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng thu dịch vụ của MB Quảng Ninh giai đoạn

2013-2015 ................................................................................. 48

Biểu đồ 3.2: Thị phần huy động vốn của MB Quảng Ninh so với các

ngân hàng cùng địa bàn năm 2014 - 2015 ................................ 55

Biểu đồ 3.3: Thị phần cho vay của MB Quảng Ninh so với các ngân

hàng cùng địa bàn năm 2014 - 2015 ......................................... 55

Biểu đồ 3.4: Tình hình dư nợ theo TSBĐ của MB Quảng Ninh qua

các năm ............................................................................. 57

Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng các loại TSBĐ của MB Quảng Ninh trong các

năm 2013-2015 ......................................................................... 58

Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ nợ xấu của MB Quảng Ninh qua các năm ....................... 68

Biều đồ 3.7: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế theo các năm .......... 69

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngành Ngân hàng Việt Nam những năm đầu thế kỷ 21 đã có sự phát

triển vượt bậc về số lượng và số vốn cung cấp cho nền kinh tế. Tuy nhiên đi

cùng với sự tăng trưởng tổng dư nợ thì tình trạng nợ xấu đã xuất hiện tại các

ngân hàng. Khi khối lượng nợ quá hạn, đặc biệt là nhóm nợ xấu tăng đến một

mức nhất định thì sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sự phát triển cũng như hoạt động

của ngân hàng. Đây chính là vấn đề nổi cộm, không chỉ gây rất nhiều khó

khăn cho hoạt động ngân hàng mà còn đe doạ sự ổn định của nền kinh tế.Vì

vậy, vấn đề hạn chế nợ xấu được đặt ra ở hầu hết các NHTM và là đề tài

nghiên cứu, tìm hiểu của rất nhiều các nhà khoa học. Tuy nhiên, không tồn tại

một mô hình hay một cách thức nào chung nhằm hạn chế nợ quá hạn cho mọi

ngân hàng thương mại. Tùy từng đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng mà họ

đưa ra cho mình cách thức quản lý nợ quá hạn tốt nhất.

Là một ngân hàng đã qua 21 năm hoạt động và trưởng thành, đạt được

những bước tiến mạnh mẽ, toàn diện và đang dần khẳng định vị trí của mình

là một trong những ngân hàng thương mại lớn, có uy tín của Việt Nam, Ngân

hàng TMCP Quân đội cũng đặc biệt quan tâm, chú trọng công tác quản trị rủi

ro hoạt động nói chung và quản lý nợ quá hạn nói riêng. Ngày 21/7/2011

Ngân hàng TMCP Quân đội đã ký kết hợp đồng tư vấn với Deloitte để xây

dựng, triển khai công tác Quản trị rủi ro hoạt động trong chiến lược kinh

doanh của MB giai đoạn 2011 - 2015.

Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh là một trong 4

ngân hàng TMCP dẫn đầu cung cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế đáp

ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh trong thời gian qua. Tuy

nhiên năm 2015 tổng dư nợ tín dụng là 2132.1 tỷ đồng, trong đó nợ xấu 10.97

tỷ đồng chiếm 0.54%. Vấn đề đặt ra là Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi

nhánh Quảng Ninh cần phải có những phương pháp quản lý nợ xấu một cách

2

sáng tạo riêng, dựa trên định hướng của MB để đạt được kết quả kinh doanh

tốt nhất và giảm thiểu tối đa nhất rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình. Từ

những lý do đó mà tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nhằm hạn chế nợ

xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh” làm để tài

nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu đề xuất được một số giải pháp

nhằm góp phần hạn chế tình trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội -

Chi nhánh Quảng Ninh trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết những

nhiệm vụ cơ bản sau:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nợ xấu, nguyên nhân

dẫn tới nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại và kinh nghiệm quản lý nợ xấu

tại một số ngân hàng TMCP;

- Phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu tại

Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh thời gian qua;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP

Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh;

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp trong giai đoạn từ năm 2013 - 2015.

- Phạm vi về không gian: tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh

Quảng Ninh.

3

- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung phân tích thực trạng hoạt động

tín dụng và các yếu tố dẫn đến phát sinh nợ xấu. Căn cứ vào kết quả nghiên

cứu, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu của Ngân hàng.

4. Những đóng góp của luận văn

- Về lý luận: Những kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ

sung và hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về hạn chế nợ xấu

của ngân hàng.

- Về thực tiễn: Trên cơ sở nguồn số liệu tại ngân hàng, luận văn đã nêu

lên những thực trạng về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP

Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015, phân tích thực

trạng nợ xấu và công tác xử lý nợ xấu tại chi nhánh. Qua phân tích, luận văn

rút ra được những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu, đồng thời đánh giá những

mặt đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại của công tác xử lý nợ xấu.

- Bên cạnh đó luận văn đã nêu lên tính cấp thiết của việc hạn chế, xử lý

nợ xấu của ngân hàng với những giải pháp và kiến nghị cụ thể và phù hợp với

tình hình thực tế. Các giải pháp trình bày trong luận văn sẽ được áp dụng rộng

rãi trong hoạt động phòng ngừa rủi ro của ngân hàng.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài Lời mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn được chia làm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nợ xấu tại ngân hàng thương mại

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi

nhánh Quảng Ninh

Chương 4: Giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại

Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NỢ XẤU

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại

1.1.1. Ngân hàng thương mại và đặc trưng kinh doanh của Ngân hàng

thương mại

Theo luật các tổ chưc tín dụng của nước ta số 20/2004/QH11 năm 2004:

Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp được thành lập theo luật các tổ

chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh

tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử

dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và các hoạt

động khác có liên quan.

Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh tiền

gửi. Trên thị trường tài chính, ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài

chính quan trọng nhất, chuyển tải những khoản vốn huy động được trong xã

hội đến những người có nhu cầu chi tiêu và đầu tư. Với chức năng ban đầu là

nhận tiền gửi của xã hội, sau đó ngân hàng thương mại đã trở thành các chủ

thể chuyên mua bán quyền sử dụng vốn. Ngân hàng thương mại chủ yếu cung

cấp tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu cần vốn.

Hoạt động của ngân hàng thương mại có tính nhạy cảm cao và luôn

chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật.Kinh doanh ngân hàng dựa trên niềm

tin, vì vậy tính nhạy cảm trong kinh doanh rất cao. Chỉ cần một biến động nhỏ

cũng có thể gây tác động đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng(một thay

đổi nhỏ về lãi suất cũng có thể dẫn đến sự dịch chuyển khách hàng từ ngân

hàng này sang ngân hàng khác).

Nếu ngân hàng hoạt động tốt sẽ góp phần tiết kiệm các nguồn lực, giảm

thiểu chi phí cho xã hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và phát

triển bền vững. Ngược lại, khi ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến

5

những người gửi tiền, và sự phá sản của ngân hàng luôn có hiệu ứng dây

chuyền, lây lan rất lớn và tác động xấu đến đời sống kinh tế xã hội. Do hậu

quả của việc phá sản ngân hàng đến nền kinh tế, cho nên hoạt động ngân hàng

phải được giám sát chặt chẽ, thường xuyên bằng các luật định. Những quy

chế giám sát phổ biến là: quy chế về phân phối tín dụng, quy chế về bảo vệ

nhà đầu tư, quy chế về thành lập và cấp giấy phép kinh doanh cho các NHTM.

Các sản phẩm, dịch vụ của NHTM mang tính tương đồng, dễ bắt chước

và gắn chặt với yếu tố thời gian: Các sản phẩm dịch vụ mà NHTM cung cấp

cho khách hàng rất đa dạng. Song phần lớn các sản phẩm của mỗi ngân hàng

này lại tương đồng với các sản phẩm của các NHTM khác, đặc biệt là các sản

phẩm truyền thống như: huy động vốn, cho vay, thanh toán… Nếu có một

NHTM vừa thực hiện một loại hình dịch vụ nào đó có hiệu quả thì ngay lập

tức có thể bị các ngân hàng khác thực hiện theo ngay. Như vậy, khái niệm sản

phẩm mới của NHTM phải được hiểu là sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đó

đưa ra thị trường các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, thời gian chính là yếu tố

quan trọng thực hiện giá trị của sản phẩm, đồng thời cũng là một trong những

yếu tố quyết định giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, các sản phẩm

dịch vụ ngân hàng luôn gắn chặt với yếu tố thời gian.

Khách hàng của ngân hàng rất đông đảo và đa dạng: Khách hàng của

ngân hàng đông đảo và đa dạng, đòi hỏi của khách hàng đối với sản phẩm

dịch vụ của ngân hàng cũng rất khác nhau. Vì vậy, mỗi ngân hàng phải

nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp.

Kinh doanh ngân hàng gắn liền với yếu tố rủi ro: Rủi ro có thể xảy ra

đối với bất kì loại hình kinh doanh nào. Tuy nhiên, rủi ro trong kinh doanh

ngân hàng có những điểm khác biệt với các lĩnh vực kinh doanh khác về mức

độ và nguyên nhân. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có tính lan truyền và

để lại hậu quả to lớn, không chỉ bao gồm rủi ro nội tại của ngành, mà còn của

tất cả các ngành khác trong nền kinh tế, không chỉ trong phạm vi một quốc

6

gia mà còn ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác. Những rủi ro thường gặp

trong kinh doanh của ngân hàng là: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh

toán, rủi ro ngoại hối, rủi ro hoạt động.

1.1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại

Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh đều chứa đựng

những rủi ro tiềm ẩn. Hoạt động kinh doanh của NHTM cũng không tránh

khỏi những rủi ro. Vậy rủi ro là gì?

Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu tới hoạt động

kinh doanh của NHTM.

Do đặc điểm về đối tượng kinh doanh và tính hệ thống nên kinh doanh

trong ngân hàng rủi ro cao hơn gấp bội phần so vơi doanh nghiệp trong các

lĩnh vực kinh doanh khác. Những rủi ro tài chính cơ bản mà ngân hàng

thường gặp phải là:

1.1.2.1. Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia hợp

đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Đối với

NHTM rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu hồi

được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ

gốc và lãi vay không đúng thời hạn. Nếu tất cả các khoản cho vay của ngân

hàng đều được thanh toán đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi thì ngân hàng

không bị rủi ro tín dụng. Ngược lại, nếu người vay tiền không có khả năng trả

nợ hoặc cố ý không trả nợ thì rủi ro tín dụng nảy sinh.

Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao

gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như: hoạt

động bảo lãnh, tài trợ ngoại thương, cho thuê tài chính.

Rủi ro tín dụng là loại rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng. Nguyên nhân

gây nên rủi ro tín dụng thường do:

7

Người vay lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính nên không có đủ

khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng.

Do thiếu thông tin về khách hàng nên ngân hàng đã cho những khách

hàng kinh doanh kém hiệu quả vay vốn, nên việc thu nợ gặp khó khăn, đến

hạn khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.

Cán bộ ngân hàng bất cập về trình độ hoặc vi phạm đạo đức trong kinh

doanh, dẫn tới cho vay khống, cho vay không đúng mục đích, thẩm định dự

án đầu tư, phương án kinh doanh không chính xác.

Giá trị tài sản đảm bảo tiền vay không đáp ứng được yêu cầu thu nợ của

ngân hàng.

Quan điểm trọng lợi tức, đặt kì vọng về lợi tức cao hơn việc cần đánh

giá chính xác tính lành mạnh của các khoản nợ.

Các nguyên nhân khác như: người vay cố ý không trả nợ, hoặc các lý

do bất khả kháng như người vay chết hoặc mất tích.

Mức độ rủi ro tín dụng được đánh giá qua chỉ tiêu: tỷ lệ nợ quá hạn/

tổng dư nợ; tỷ lệ nợ khó đòi/ tổng dư nợ quá hạn. Các chỉ tiêu này có kết quả

càng nhỏ thể hiện chất lương tín dụng của ngân hàng càng cao và rủi ro tín

dụng của ngân hàng càng thấp.

1.1.2.2. Rủi ro lãi suất

Lãi suất là giá cả của sản phẩm ngân hàng, nên có tác động trực tiếp

tới giá trị của tài sản Có và tài sản Nợ của Ngân hàng. Mọi sự thay đổi của

lãi suất đều có thể tác động đến việc tăng, giảm thu nhập, chi phí và lơi

nhuận của ngân hàng. Nếu thu nhập từ lãi không lớn hơn chi phí về lãi thì

ngân hàng sẽ gặp rủi ro về lãi suất. Như vậy, rủi ro lãi suất là rủi ro do sự

biến động của lãi suất gây nên. Nếu ngân hàng có tài sản Nợ nhạy cảm với

lãi suất lớn hơn tài sản Có nhạy cảm với lãi suất, thì khi lãi suất tăng lên lợi

nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm. Ngược lại, khi lãi suất giảm sẽ làm tăng

lợi nhuận của ngân hàng.

8

Nguyên nhân chính gây rủi ro lãi suất là do sự không cân xứng giữa các

kì hạn của tài sản Nợ và tài sản Có. Nếu ngân hàng dùng tài sản Nợ ngắn hạn

để đầu tư vào tài sản Có dài hạn thì khi lãi suất ngắn hạn tăng lên, trong khi

lãi suất dầu tư vẫn giữ nguyên, ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Ngược lại, nếu ngân

hàng dùng tài sản Nợ dài hạn để đầu tư vào tài sản Có ngắn hạn thì khi lãi

suất đầu tư giảm ngân hàng cũng có nguy cơ bị rủi ro.

Ngoài ra rủi ro lãi suất còn có thể xảy ra do các nguyên nhân khác như:

Do bất lợi trong cạnh tranh, buộc ngân hàng phải tăng lãi suất huy động và hạ

lãi suất cho vay để thu hút khách hàng, do đó đã làm tăng chi phí và giảm thu

nhập của ngân hàng; do cung tiền tệ nhỏ hơn cầu tiền, nên ngân hàng phải

tăng lãi suất để huy động vốn, do chính sách ưu đãi trong cho vay của nhà

nước nên ngân hàng phải cắt giảm lãi suất cho vay.

1.1.2.3. Rủi ro thanh toán

Rủi ro thanh toán phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu

cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức.Trong trường hợp như vậy thì Ngân

hàng phải đi vay bổ sung nguồn vốn thanh toán hoặc phải bán tài sản có của

mình để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi tiền.Trong cơ cấu tài sản có

thì tiền mặt có độ thanh khoản cao nhất, do đó trước hết ngân hàng sẽ dùng

tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Bởi vì tiền mặt tại quỹ

không mang lại thu nhập lãi suất, cho nên trong trường hợp bình thường, ngân

hàng chỉ duy trì một lượng tiền mặt ở mức tối ưu đủ để đáp ứng nhu cầu

thường xuyên của người gửi mà không gây ảnh hưởng đến độ thanh khoản

của ngân hàng. Trong trường hợp thiếu hụt tạm thời, ngân hàng chỉ cần đi vay

bổ sung một cách thông thường trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng.

Tuy nhiên, ngân hàng vẫn có thể đối mặt với rủi ro thanh khoản, ví dụ

như trong tình huống dân chúng mất lòng tin vào ngân hàng, hoặc nhu cầu rút

tiền có tính chất thời vụ mà ngân hàng không dự tính được đòi hỏi ngân hàng

phải chi trả tức thời một khoản tiền lớn hơn bình thường. Trong bối cảnh đó,

9

hầu hết các ngân hàng đều phải đối phó với tình huống tương tự, thì chi phí để

huy động vốn bổ sung tăng lên đáng kể do lượng vốn cung ứng trên thị trường

giảm. Hậu quả là, ngân hàng phải bán một số tài sản có độ thanh khoản thấp để

đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi. Điều này khiến cho ngân hàng gặp phải

rủi ro thanh khoản nghiêm trọng và buộc phải bán tháo ngay số tài sản khó

chuyển nhượng với giá rẻ. Do bán khẩn cấp một số tài sản với giá thấp khiến

cho khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng bị đe doạ. Trong trường hợp

rủi ro thanh khoản ngày càng nghiêm trọng, nếu tất cả mọi người gửi tiền đồng

loạt rút tiền thì dẫn đến ngân hàng phải đối mặt với rủi ro phá sản.

1.1.2.4. Rủi ro hoạt động ngoại bảng

Một xu hướng đang phát triển mạnh mẽ trong hoạt động của các ngân

hàng hiện đại là việc mở rộng các hoạt động ngoại bảng. Hoạt động ngoại

bảng là các hoạt động không thuộc bảng cân đối kế toán (nội bảng), bởi vì các

hoạt động này không liên quan đến việc nắm giữ các chứng khoán hay giấy

nhận nợ hoặc ngân hàng phát hành các chứng khoán. Tuy nhiên, các hoạt

động ngoại bảng có ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng cân đối kế

toán, bởi vì các hoạt động ngoại bảng có thể tạo ra những tài sản có và tài sản

nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng.

Xuất phát từ tính chất từ các hoạt động ngoại bảng là ngân hàng có thể

thu được phí trong khi không phải sử dụng đến vốn kinh doanh cho nên các

ngân hàng luôn khuyến khích phát triển các hoạt động ngoại bảng này. Nhưng

bên cạnh đó, những hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi trong trường

hợp thua lỗ nghiêm trọng các ngân hàng phải sử dụng vốn kinh doanh của

mình để trang trải cho những chi phí ngoại bảng. Đó là nguyên nhân chính

khiến cho ngân hàng có thể bị phá sản.

1.1.2.5. Rủi ro hối đoái

Rủi ro hối đoái là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây nên.

Những rủi ro này có thể phát sinh trong tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến

ngoại tệ của ngân hàng như: Cho vay, huy động vốn bằng ngoại tệ; mua bán

ngoại tệ; đầu tư chứng khoán bằng ngoại tệ…

10

Trong các giao dịch ngoại hối và trong cân đối tài sản bằng ngoại tệ của

ngân hàng, bất cứ một trạng thái ngoại hối” trường” hay “đoản” đều có thể

gặp rủi ro hối đoái khi tỷ giá ngoại tệ thay đổi. Nếu ngân hàng ở trạng thái

ngoại tệ trường thì khi ngoại tệ tăng giá ngân hàng sẽ có lãi, ngược lại ngân

hàng sẽ bị lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá. Nếu ngân hàng ở trạng thái đoản về

một loại ngoại tệ nào đó, khi ngoại tệ lên giá ngân hàng sẽ bị lỗ và ngược lại.

Như vậy, việc tạo ra các trạng thái ngoại tệ “trường” hay “đoản” chính

là nguyên nhân gây rủi ro hối đoái cho ngân hàng.Đây chính là kết quả của

việc ngân hàng thực hiện các giao dịch ngoại tệ phục vụ cho khách hàng và

cho chính bản thân mình, hoặc ngân hàng huy động vốn bằng ngoại tệ và đầu

tư vào các tài sản có bằng ngoại tệ.

1.1.2.6. Rủi ro công nghệ và hoạt động

Trong thời đại ngày nay, đổi mới công nghệ ngân hàng đã trở thành chủ

đề được các ngân hàng quan tâm hơn bao giờ hết. Mục tiêu để phát triển công

nghệ ngân hàng nhằm giảm chi phí bình quân trên một đơn vị sản phẩm:

Nhờ mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng;

Nhờ tăng cường khai thác tiềm năng của công nghệ ngân hàng;

Hiệu quả kinh tế nhờ mở rộng quy mô hoạt động bao hàm khả năng

ngân hàng đã hạ thấp được giá thành hoạt động bình quân bằng cách mở rộng

đầu ra của các dịch vụ tài chính do ngân hàng cung cấp. Hiệu quả do tăng

cường khai thác tiềm năng công nghệ bao hàm khả năng của ngân hàng với

các dịch vụ của ngân hàng với quy mô công nghệ nhất định có thể cung cấp

nhiều hơn các dịch vụ khác nhau cho khách hàng.

Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công

nghệ không tạo ra được khoản tiết kiệm trong chi phí như đã dự tính khi mở

rộng quy mô hoạt động. Tính không hiệu quả trong đầu tư công nghệ phát

sinh trong trường hợp: dung lượng đầu tư quá lớn dẫn đến công nghệ không

11

sử dụng đến và hậu quả là tổ chức bộ máy trở nên quan liêu kém hiệu quả,

hoặc quy mô hoạt động không được mở rộng mặc dù đã đầu tư công nghệ

mới. Rủi ro hoạt động và rủi ro công nghệ có mối liên hệ chặt chẽ, và có thể

phát sinh bất cứ khi nào nếu hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc là khi hệ

thống hỗ trợ bên trong ngừng hoạt động, điều đó có thể làm khả năng cạnh

tranh của ngân hàng giảm xuống đáng kể và là nguyên nhân phá sản của ngân

hàng trong tương lai.

1.1.2.7. Các loại rủi ro khác

Ngoài những rủi ro cơ bản trên hoạt động ngân hàng còn chịu những

rủi ro khác như:

- Rủi ro môi trường: là rủi ro do môi trường hoạt động của ngân hàng

gây nên, bao gồm: rủi ro do sự biến động của thiên nhiên (lũ lụt, động đất),

rủi ro về kinh tế (khủng hoảng, suy thoái kinh tế), rủi ro do sự thay đổi chính

sách pháp luật của nhà nước gây bất lợi cho ngân hàng. Rủi ro môi trường là

những rủi ro mà ngân hàng khó kiểm soát được, chúng có thể làm suy yếu

khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng hoặc gây cho ngân hàng những

thiệt hại về tài chính.

- Các rủi ro khác: rủi ro hoạt động, rủi ro quốc gia, rủi ro pháp lý….

Tóm lại, Ngân hàng là một ngành nghề kinh doanh tiềm ẩn rất nhiều

rủi ro. Phân tích những hiện tượng, diễn biến của rủi ro trong hoạt động

ngân hàng nói chung và rủi ro trong hoạt động tín dụng nói riêng sẽ cho

thấy tình hình kinh doanh của Ngân hàng một cách rõ nét, từ đó Ngân hàng

có thể đưa ra những kế hoạch, chiến lược phát triển trong những giai đoạn

tiếp theo. Một trong vấn đề lớn luôn được đề cập đến trong phân tích rủi ro

tín dụng, đó là vấn đề nợ quá hạn. Việc tìm hiểu, nghiên cứu nợ quá hạn sẽ

góp phần đo lường được sức khỏe tín dụng - một mảng hoạt động chủ chốt

của Ngân hàng.

12

1.1.3. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng

1.1.3.1. Khái niệm nợ xấu tại Ngân hàng thương mại

Theo Quyết định 15/2010/TT-NHNN ngày 16/06/2010 quy định về phân

loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động

của tổ chức tài chính quy mô nhỏ thì nợ được chia thành 5 nhóm như sau:

Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày: được xếp vào các khoản nợ nhóm 1

Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày và các khoản nợ được

điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu: được xếp vào nợ nhóm 2

Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại

thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kì hạn nợ lần đầu phân

loại vào nhóm 2: được xếp vào nợ nhóm 3

Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời

gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần

đầu và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2: được xếp vào nợ nhóm.

Các khoản nợ quá hạn trên 361 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn

trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại

lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn theo thời hạn trả

nợ được cơ cấu lại lần thứ 2; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ

ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn: được xếp vào nợ nhóm 5

Theo đó, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.

Như vậy, Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể

quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ

nợ, điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán

tài sản. Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá

ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản

vay vào các nhóm thích hợp.

Có thể nói, nợ xấu là hiện tượng khó tránh khỏi trong quá trình kinh

doanh của ngân hàng. Nợ xấu của Ngân hàng sẽ làm ảnh hưởng xấu đến rất

nhiều chủ thể, đầu tiên là bản thân các ngân hàng và khách hàng đi vay, sau

đó là tác động đến cả nền kinh tế.

13

* Tác động của nợ xấu đến Ngân hàng

Nợ xấu làm giảm lợi nhuận: Lãi suất của nợ xấu cao hơn lãi suất

thường nên thu nhập của ngân hàng tưởng chừng là lớn. Nhưng thực ra đây là

khoản thu nhập ảo bởi ngân hàng khó có thể thu hồi được. Tỷ lệ nợ xấu quá

cao sẽ phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu hồi nợ, khoản phải

thanh lý trong tương lai mà còn thể hiện sự giảm sút thu nhập thực tế ở hiện

tại do các khoản nợ này không còn đem lại thu nhập hoặc đem lại rất ít không

đáng kể. Mặt khác, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản huy động được

trong khi một bộ phận tài sản của ngân hàng bị đóng băng không thu được lãi

cũng như không chuyển được thành tiền để tiếp tục cho vay và thu lợi nhuận.

Với tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao, ngân hàng sẽ phải trích quỹ dự phòng rủi ro,

từ đó làm giảm lợi nhuận.

Nợ xấu làm giảm, thậm chí làm mất khả năng thanh toán của ngân hàng.

Khi món nợ không được thanh toán đúng hạn, Ngân hàng sẽ không cân đối

được dòng tiền ra(trả lãi và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới…) và dòng tiền

vào (tiền gửi nhận được, tiền thu nợ gốc và lãi cho vay…) của ngân hàng

trong tương lai. Lúc này ngân hàng buộc phải đi vay, bán các tài sản của mình

để bù đắp cho các khoản nợ chưa thu hồi được. Trong điều kiện như vậy ngân

hàng đã bỏ lỡ các cơ hội tối đa hóa lợi nhuận. Nếu gặp khó khăn trong quá

trình này thì khả năng thanh toán của các khoản tiền gửi tại ngân hàng sẽ bị

suy yếu và hạn chế.

Nợ xấu gây ứ đọng vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Nợ xấu

làm chậm vòng quay vốn, giảm tốc độ chu chuyển vốn, làm giảm hiệu quả

hoạt động và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nếu doanh nghiệp vay vốn

bị vỡ nợ, không có khả năng khắc phục được thì sau đó sẽ dẫn tới sự khó

khăn của chính bản thân ngân hàng. Với các khoản quá hạn lớn, đặc biệt là

những khoản mất vốn lớn, quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng không đủ bù

14

đắp thì ngân hàng phải lấy vốn chủ sở hữu ra bù đắp. Như vậy vốn chủ sở hữu

ngày càng giảm thì hoạt động của ngân hàng sẽ càng gặp khó khăn. Nếu ngân

hàng nhiều lần chậm trễ khi thanh toán tiền gửi cho người gửi tiền sẽ làm cho

người gửi tiền mất lòng tin vào ngân hàng, ồ ạt kéo đến ngân hàng xin rút tiền

gửi ra. Ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán, điều này sẽ dẫn đến sự sụp đổ

của ngân hàng nếu ngân hàng trung ương không can thiệp kịp thời hoặc

không thể can thiệp.

Ngoài việc nợ quá hạn làm tăng chi phí, thời gian giải quyết, nợ quá

hạn còn làm giảm khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của ngân hàng, làm

ảnh hưởng tới các hoạt động kinh doanh khác: Nếu tình trạng mất khả năng

chi trả tái diễn nhiều lần, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ

giảm sút. Tỷ lệ nợ quá hạn còn là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất

lượng hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cho thấy tình trạng hoạt

động kinh doanh kém hiệu quả của ngân hàng và uy tín của ngân hàng bị đe

dọa. Hậu quả là khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường sẽ yếu đi,

ngân hàng gặp khó khăn trọng việc huy động tiền gửi của dân cư và thiết lập

giao dịch với các doanh nghiệp và ngân hàng khác. Các ngân hàng hoạt động

trong nền kinh tế thị trường khi đã để mất niềm tin của các thành viên trong

xã hội thì việc khôi phục lại là rất khó.

* Tác động đối với nền kinh tế

Lĩnh vực tài chính - ngân hàng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm và

chứa đựng nhiều rủi ro cần một tổn thương nhỏ cũng có thể gây nên những

xáo động lớn trong nền kinh tế.

Hệ thống ngân hàng với chức năng chủ yếu là huy động và phân bổ các

nguồn lực trong nền kinh tế. Do đó, hoạt động của ngân hàng có tính xã hội

hóa cao, có nhiều mối quan hệ phức tạp với các chủ thể kinh tế như người gửi

tiền, người vay vốn, người sử dụng các dịch vụ trung gian trong và ngoài

15

nước. Khi một ngân hàng bị thua lỗ, phá sản gây ảnh hưởng đến hoạt động

của các thành viên trong xã hội. Tâm lý hoang mang, mát niềm tin vào hệ

thống ngân hàng sẽ lan truyền nhanh chóng. Ở mức độ trầm trọng, nợ xấu

không chỉ kéo theo sự sụp đổ của một ngân hàng mà kéo theo một ảnh hưởng

dây chuyền đến toàn bộ hệ thống ngân hàng. Điều đó gây rối loạn lưu thông

tiền tệ trong nước, gây đình trệ và khủng hoảng kinh tế. Ở mức độ lớn hơn, nó

còn ảnh hưởng đến nền kinh tế của các nước liên quan gây ảnh hưởng xấu tới

nền kinh tế toàn cầu.

Dân chúng sẽ không còn tin tưởng vào ngân hàng trong nhiều năm. Dù

sau đó khi hệ thống ngân hàng hồi phục thù cũng sẽ gặp khó khăn trong vấn

đề huy động vốn cho phát triển kinh tế vì để khôi phục lòng tin ở dân chúng là

rất khó, không thể thực hiện ngay trong một sớm một chiều.

Nợ xấu làm giảm tính tích cực của tín dụng đối với nền kinh tế, cản trở

ngân hàng hoàn thành tốt chức năng trung gian tín dụng, cấp vốn cho nền

kinh tế. Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua ngân hàng cũng trở nên

kém hiệu quả hơn. Khi ngân hàng gặp khó khăn thì việc cung cấp vốn cho

doanh nghiệp, nền kinh tế cũng bị ngưng trệ. Do một lượng lớn vốn nằm tồn

đọng trong các khoản nợ xấu, nợ khó đòi, nên ngân hàng không còn đủ vốn để

cho vay các dự án mới có hiệu quả, mở rộng và phát triển sản xuất. Kết quả là

sản xuất bị rối loạn, đình đốn, nền kinh tế không phát triển.

Như vậy nợ xấu dù xảy ra ở mức độ nào cũng gây ảnh hưởng đến sự

phát triển của ngân hàng nói riêng và sự tăng trưởng của nền kinh tế nói

chung. Vì vậy, việc tập trung thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ xấu là vấn đề

cấp bách không chỉ của riêng ngân hàng mà phải là trách nhiệm của cả nền

kinh tế. Thực hiện các biện pháp xử lý nợ xấu phù hợp sẽ giảm tổn thất cho

ngân hàng cũng như nền kinh tế, lành mạnh hóa hệ thống tài chính ngân hàng,

tăng cường sức cạnh tranh, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng.

16

1.1.3.2. Các cách phân loại nợ

* Căn cứ vào thời gian

Theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN nợ quá hạn được chia thành 5 nhóm:

Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày: được xếp vào các khoản nợ nhóm 1

(Nợ đủ tiêu chuẩn).

Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày và các khoản nợ được

điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu: được xếp vào nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý).

Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại

thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kì hạn nợ lần đầu phân

loại vào nhóm 2: được xếp vào nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn).

Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại

thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ

cấu lại lần đầu và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2: được xếp vào

nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ).

Các khoản nợ quá hạn trên 361 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn

trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại

lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn theo thời hạn trả

nợ được cơ cấu lại lần thứ 2; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ

ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn: được xếp vào nợ nhóm 5

(Nợ có khả năng mất vốn).

* Căn cứ vào khả năng thu hồi, nợ quá hạn được chia làm 3 loại:

- Nợ quá hạn thu hồi được 100%

- Nợ quá hạn thu hồi được một phần.

- Nợ quá hạn mất trắng.

* Căn cứ vào mức độ đảm bảo, nợ xấu được chia làm 3 loại:

- Nợ xấu được đảm bảo hoàn toàn

- Nợ xấu được đảm bảo một phần.

- Nợ xấu không được đảm bảo.

17

1.1.3.3. Các dấu hiệu của khoản vay thể hiện nguy cơ quá hạn

* Nhóm dấu hiệu phát sinh rủi ro từ khách hàng

- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:

Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình

theo dõi định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính,

hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích

minh bạch, thuyết phục.

Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật

trong quá trình quan hệ tín dụng.

Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà

không có sự giải thích thuyết phục.

Không có các báo cáo hay dự đoán về lưu chuyển tiền tệ.

Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kì hạn nợ nhiều lân không rõ lý do hoặc

thiếu căn cứ thuyết phục.

Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng, xuất

hiện những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong

tốc độ và tổng mức lưu chuyển tiền gửi thanh toán của khách hàng.

Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn.

Thanh toán nợ gốc không đúng hạn, không đầy đủ.

Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá

nhu cầu dự kiến.

Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị sụt giảm so với

định giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao

đổi hoặc đã biến mất, không còn tồn tại.

Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất

thường khác không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chinh hoặc từ

hoạt động được đề xuất trong phương án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ

thanh toán.

18

Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn

khác đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.

Có dấu hiệu sử dụng các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu

tư dai hạn.

- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài

chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng:

Có sự chênh lệch lớn, doanh thu hay dòng tiền thực tế thấp hơn nhiều

so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng,.

Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ

hoạt động của khách hàng.

Xuất hiện ngày càng nhiều chi phí bất hợp lý như sự gia tăng đột biến

trong chi phí quảng cáo, tiếp khách…

Thay đổi thường xuyên tổ chức của ban điều hành.

Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp

trong quá trình quản lý.

Do áp lực nội bộ dẫn tới sản phẩm tung ra thị trường quá sớm khi chưa

hội tụ được các yếu tố chín muồi hoặc đặt ra các hạn mức thời gian kinh

doanh, doanh số không thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc.

Khó khăn trong phát triển sản phẩm dịch vụ mới.

Những thay đổi từ chính sách của nhà nước, đặc biệt là tác động của

các chính sách thuế, xuất nhập khẩu, thay đổi các biến số kinh tế vĩ mô: tỷ giá,

lãi suất, thay đổi công nghệ sản xuất thị yếu tiêu dùng, mất nhà cung ứng hoặc

mất khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh tác động bất lợi đến chiến lược

và kế hoạch sản xuất, kinh doanh của khách hàng.

Thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh xảy ra.

- Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính chính sách tín dụng của ngân hàng

Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng.

Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo

đảm của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích

khách hàng đem lại từ khoản tín dụng được cấp.

19

Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực

kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.

Cho vay dựa trên các sự kiện bất ngờ có thể xảy ra, chẳng hạn như sát

nhập, thay đổi địa vị pháp lý từ chi nhánh lên công ty con hạch toán độc lập.

Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng mập mờ, không rõ

ràng, không xác định rõ lịch hoàn trả với từng khoản vay, cố ý thoả hiệp các

nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro.

Cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc phân

đoạn thì trường tối ưu của ngân hàng.

1.1.4. Đặc điểm của nợ xấu và các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu

1.1.4.1 Đặc điểm của nợ xấu

Nợ xấu còn được biết tới dưới cái tên nợ khó đòi hay nợ không thanh

toán, nhưng tựu chung lại là các khoản tín dụng ngân hàng không được hoàn

trả đúng thời hạn do nhiều nguyên nhân khác nhau với tính chất khác nhau.

Như vậy nợ xấu trong kinh doanh tín dụng là hiện tượng đến thời hạn thanh

toán các khoản nợ mà người đi vay không có khả năng thực hiện ngay nghĩa

vụ trả nợ của mình đối với người cho vay.

Nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, trước hết

nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn, sau nữa là nó có

thể dẫn đến sự vi phạm đặc trưng thứ hai của tín dụng là tính hoàn trả đầy đủ,

gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng đối với người được tín dụng.

Một khoản tín dụng được cấp luôn được xác định bởi hai yếu tố: thời hạn

hoàn trả và lượng giá trị được hoàn trả. Nợ xấu sẽ phát sinh khi đến thời hạn

trả nợ theo cam kết, người vay không có khả năng trả nợ được một phần hay

toàn bộ khoản vay cho người cho vay.

20

1.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu

* Nhóm nhân tố từ phía khách hàng vay

Tiềm lực tài chính yếu: năng lực tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến rủi

ro tổng thể của khách hàng. Trong các giao dịch đều tiềm ẩn rủi ro, nhưng với

các khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh thì có khả năng chống chịu rủi ro

rất tốt. Khi có tiềm lực tài chính mạnh họ đủ sức cầm cự, bù đắp tổn thất và

tìm hướng kinh doanh để có thể tiếp tục trụ vững và phát triển. Còn nếu năng

lực tài chính yếu, khách hàng rất dễ bị tổn thương khi gặp rủi ro và làm ảnh

hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Bên cạnh các doanh nghiệp có

tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Cũng còn có

không ít các doanh nghiệp có tình hình tài chính không tốt, hoạt động kinh

doanh kém hiệu quả, vay nợ chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn và khả

năng dự báo thị trường yếu vẫn được ngân hàng cho vay, thậm chí được vay

với số tiền rất lớn. Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh

bạch. Quy mô nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ bé, cơ cấu tài chính thiếu cân đối là

đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Công tác quản lý tài

chính kế toán còn tùy tiện, thiếu đồng bộ, mang tính đối phó, làm cho thông

tin Ngân hàng có được không chính xác, chỉ mang tính chất hình thức. Do đó,

khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa

trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và sai

lệch quá nhiều, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng cao.

Đạo đức, uy tín, năng lực quản trị, sản xuất kinh doanh và kinh nghiệm

của người vay: Đây là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến khả

năng hoàn trả nợ vay. Điều này liên quan đến việc sử dụng vốn vay, tổ chức

quản lý phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm tạo nguồn trả nợ

cho ngân hàng. Với những khách hàng thiếu thiện chí, trình độ, năng lực quản

trị kém, kinh nghiệm non yếu dễ dẫn đến việc sử dụng vốn sai mục đích, gây

thất thoát vốn và thường dây dưa trong việc trả nợ cho ngân hàng. Đa số các

21

doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể,

khả thi, nếu không kiểm tra, phân tích xem, có thể bị rủi ro. Số lượng doanh

nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài

sản không nhiều, nhưng không phải không có, thậm chí có những vụ việc phát

sinh hết sức nặng nề và nghiêm trọng, liên quan đến uy tín của các cán bộ,

làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác. Năng lực quản lý kinh doanh

yếu kém cũng là lý do phát sinh rủi ro. Nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nhiều

lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý.

* Nhân tố từ phía Ngân hàng

Chính sách tín dụng của một ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động

tín dụng của ngân hàng đó. Bên cạnh việc phải phù hợp với đường lối phát

triển của Nhà nước thì chính sách tín dụng còn phải đảm bảo kết hợp hài hoà

quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và quyền lợi của chính bản thân

ngân hàng. Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công bằng, không những phải

đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng mà còn phải đảm bảo đủ sức

hấp dẫn đối với khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ, thống nhất,

đầy đủ và đúng đắn sẽ định hướng cho cán bộ tín dụng có những chính sách

phù hợp đối với từng khách hàng và đảm bảo an toàn trong hoạt động tín

dụng. Ngược lại, một chính sách tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và thống

nhất sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp

tín dụng không đúng đối tượng tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn không đem

lại hiệu quả kinh tế, dẫn đến rủi ro tín dụng, từ đó phát sinh các khoản nợ xấu.

Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các

bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín

dụng. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, giải ngân, kiểm

tra trong quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng tín dụng

tuỳ thuộc nhiều vào chất lượng công tác thẩm định và quy định về điều kiện,

thủ tục cho vay của từng ngân hàng thương mại. Kiểm tra quá trình sử dụng

22

vốn vay giúp cho ngân hàng nắm được diễn biến của khoản tín dụng đã cung

cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh can thiệp khi cần thiết,

sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào

một số vấn đề như: sự tuân thủ việc sử dụng vốn đúng mục đích của khách

hàng; tiến độ trả nợ; quá trình sử dụng, bảo quản và biến động giá trị tài sản

của khách hàng; những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện phương

án. Làm tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời

những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản,

lừa đảo ngân hàng, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng. Thu hồi và giải quyết nợ là

khâu quyết định đến chất lượng tín dụng. Sự nhạy bén của ngân hàng trong

việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cũng

như những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ giảm thiểu được

những khoản nợ xấu và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt động tín

dụng. Như vậy, quy trình tín dụng càng chặt chẽ thì cán bộ đánh giá khách

hàng càng khách quan, giám sát khoản vay càng tốt, chất lượng tín dụng càng

cao từ đó ngân hàng sẽ hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.

Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự

thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt

động tín dụng nói riêng. Sỡ dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia

trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối

cùng. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh

thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín

dụng. Một cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh

nghiệm, có đạo đức nghề nghiệp sẽ đánh giá khách quan, chính xác tính khả

thi của phương án, xác định được tính chân thực của các báo cáo tài chính,

phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng. Ngược lại nếu cán bộ

tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến đánh giá năng lực của khách

hàng sơ sài, thẩm định không tốt, có thể chấp nhận cho vay những khoản vay

không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt.

23

* Nhân tố khách quan

Môi trường kinh tế xã hội: Môi trường tự nhiên: Nói chung môi trường

tự nhiên không tác động trực tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai

trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mà hoạt động của chúng phụ

thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như các doanh nghiệp hoạt động trong các

ngành nông nghiệp, ngư nghiệp. Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay

bất lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do

đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Môi trường kinh tế: Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát

triển của ngân hàng cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi

trường này. Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm

cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo. Đặc biệt,

trong điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các ngân hàng

và doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước

mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trường kinh tế gây ra

có thể là trực tiếp đối với ngân hàng hoặc tác động xấu đến hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng.

Môi trường chính trị, xã hội: Sự ổn định của môi trường chính trị, xã

hội là một căn cứ quan trọng để ra quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi

trường này ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu

tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng trung và dài hạn tăng lên. Ngược

lại nếu môi trường bất ổn thì họ sẽ tìm cách thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn,

hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng

Môi trường pháp lý không chặt chẽ nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ

hội cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa

đảo ngân hàng. Môi trường pháp lý không chặt chẽ và thiếu sự ổn định cũng

khiến các nhà đầu tư trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển

sản xuất kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu về vốn tín dụng ngân hàng

24

1.1.5. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu

1.1.5.1. Các nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng

* Sự quản lý yếu kém của ngân hàng

Sự quản lý yếu kém của ngân hàng luôn đi đôi với tình trạng nợ quá

hạn cao, từ đó dẫn tới tỷ lệ nợ xấu cao.Sơ hở trong khâu kiểm tra, xét duyệt

hồ sơ khách hàng hoặc phân tích tín dụng dẫn đến chấp nhận các khách hàng

rủi ro quá mức chắc chắn sẽ phải chấp nhận tỷ lệ nợ xấu cao vào một ngày

nào đó. Điều này có thể nhận thấy rõ ràng khi ta thực hiện một phép phân tích

đơn giản đối với danh mục tín dụng của Ngân hàng thương mại Việt Nam. Sự

tập trung tín dụng quá mức vào một khu vực khách hàng, sự thiếu vắng các

biện pháp điều chỉnh danh mục tín dụng trước các diễn biến kinh tế vĩ mô bất

lợi, thiếu hệ thống các chuẩn mực đánh giá khách hàng và những rủi ro đạo

đức tiềm năng chính là những yếu tố chủ yếu đẩy ngân hàng thương mại rơi

vào tình trạng nợ quá hạn cao.

* Quy trình nghiệp vụ ngân hàng còn thiếu chặt chẽ, thiếu đồng bộ

Do quy trình nghiệp vụ thiếu chặt chẽ dẫn đến việc khách hàng lợi

dụng lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng. Chính sách cho vay không phù

hợp với đặc điểm thực trạng nên kinh tế có thể dẫn đến hậu quả tỷ lệ nợ quá

hạn tăng cao.Thực tế cho thấy, sự hoạt động của một ngân hàng dựa trên cơ

sở chính sách tín dụng, nhất quán hợp lý có hiệu quả hơn là dựa vào kinh

nghiệm và trao quyền quyết định cho một cá nhân lãnh đạo. Một chính sách

cho vay không đồng bộ, thiếu tính thống nhất có thể là nguyên nhân tiềm ẩn

rủi ro cho ngân hàng.

Ngoài ra, sự chậm trễ trong việc sửa đổi các quy định tín dụng chưa

hoặc không còn phù hợp với điều kiện thực tế cũng làm cho ngân hàng gặp

phải khó khăn khi xử lý tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Ví dụ, đối với các

khoản cho vay dựa trên tài sản đảm bảo là bất động sản, việc định giá tài sản

cao hơn giá trị thị trường thì việc xử lý tài sản đảm bảo khó khăn, thời gian

kéo dài, phát sinh nhiều tốn kém cho ngân hàng.

25

Với chính sách mở rộng hoạt động kinh doanh để thu hút khách hàng,

các Ngân hàng thương mại có thể đơn giản hoá các thủ tục cho vay, hạ thấp

các tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, tìm cách lách hàng rào kiểm soát nên dễ

gặp phải rủi ro.

* Cơ chế trích lập và sử dụng quĩ dự phòng rủi ro không hợp lý

Sự bất hợp lý trong việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro của

Ngân hàng thương mại là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho

các khoản nợ xấu không được xử lý dứt điểm. Mặc dù đã có cơ chế trích lập

dự phòng rủi ro cụ thể nhưng để tăng lợi nhuận của mình, các ngân hàng luôn

tìm cách trì hoãn việc trích lập hay trích lập không đúng theo quy định.Điều

đó dẫn tới tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của các Ngân hàng thương mại vẫn tiềm

ẩn ở mức cao so với các số liệu mà ngân hàng đã công bố.

* Trình độ thẩm định của cán bộ tín dụng ngân hàng còn non kém

Cán bộ tín dụng ngân hàng chưa được đào tạo đầy đủ, không am hiểu

thực tế thị trường, không đủ năng lực thẩm định một cách đầy đủ, toàn diện và

khoa học dẫn đến xác định sai hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ của người vay.

Việc không am hiểu về pháp luật cũng có thể dẫn đến các khoản vay không bảo

đảm yếu tố pháp lý, không bảo đảm được quyền lợi cho ngân hàng khi xảy ra

tranh chấp trước pháp luật.Các cán bộ ngân hàng thường chú trọng đến tài sản

đảm bảo hơn là hiệu quả kinh doanh hay khả năng trả nợ của khách hàng.

1.1.5.2. Các nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng

Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng còn kém, trình độ người

quản lý còn bị hạn chế nhiều mặt như học vấn, kiến thức và kinh nghiệm thực

tế. Hiệu quả của các phương án kinh doanh của khách hàng chỉ mang tính

chất lý thuyết, thiếu thực tế nên khi thị trường biến động sẽ dẫn đến thua lỗ và

mất khả năng trả nợ.

Ý thức trả nợ của khách hàng chưa tốt, vẫn còn hiện tượng chây ỳ,

không trả nợ đúng hạn nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng. Khách hàng vay

ké, vay hộ nên vẫn còn tồn tại.

26

Bên cạnh đó, năng lực tài chính của doanh nghiệp còn nhiều yếu kém

và hoạt động chưa có hiệu quả. Trong điều kiện nền kinh tế mở của các thành

phận kinh tế của Việt Nam phát triển mạnh nhưng chưa có những tập đoàn

kinh tế đủ vốn, đủ sức mạnh để chiếm lĩnh thị trường hoạt động sản xuất kinh

doanh. Các mô hình Tổng công ty, 90, 91 thì từng đơn vị thành viên cũng tự

đi lo vốn sản xuất kinh doanh cho mình. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp

nhà nước chỉ có từ 5%-10% vốn để hoạt động, còn lại là vay ngân hàng để sản

xuất kinh doanh, đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì tỷ lệ đi vay ngân

hàng cũng chiếm tới 70%-80% vốn kinh doanh. Trong khi đó thì cơ chế quản

lý doanh nghiệp còn nhiều sơ hở và bất cập, năng lực quản lý yếu kém, kinh

nghiệm quản lý có những nơi có chỗ vừa thiếu lại vừa yếu, công nghệ lạc hậu,

máy móc cũ, hàng hóa không đủ sức cạnh tranh dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh

doanh thấp và đây cũng là gánh nặng trong môi trường đầu tư của ngân hàng.

Nhóm nguyên nhân khác bất khả kháng đối với Bên vay như: Biến động

thị trường, thay đổi lãi suất, tỷ giá, ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khu vực,

biến động chính trị và những thay đổi về chính sách vĩ mô ... Các yếu tố này dẫn

đến khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm hoặc mất khả năng trả nợ.

1.1.5.3. Các nguyên nhân khác

Ngoài ra, có rất nhiều các nguyên nhân vượt quá sự kiểm soát của Bên

vay và ngân hàng: như suy thoái chung của nền kinh tế và khuynh hướng

giảm sút trong một số ngành nghề; thị trường vốn bị đình trệ dẫn đến chậm

hoàn thành các dự án và triển khai các chương trình; các chính sách của chính

phủ, thuế hải quan và xuất nhập khẩu thay đổi thường xuyên gây ảnh hưởng

tới nhiều đơn vị; các thể thức hạ tầng cơ sở chưa thích hợp, đặc biệt là việc

đưa ra quyền hạn và các điều kiện cần thiết khác; các biến động chính trị,

người lao động không yên tâm, đóng cửa, bãi công…

Bên cạnh đó còn có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong hệ thống ngân

hàng. Các ngân hàng có quy mô nhỏ bé sẽ không có điều kiện: vốn, mạng lưới…

để cải tiến, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, đào tạo

hay thu hút các nhân viên có năng lực nên rủi ro cao dễ phát sinh nợ quá hạn.

27

Môi trường pháp lý chưa đầy đủ: Kẽ hở trong luật sẽ tạo điều kiện cho

khách hàng tìm cách lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng, chây ỳ không

trả nợ hoặc gây khó khăn cho quá trình xử lý nợ xấu của ngân hàng. Kinh tế

thị trường ngày càng phát triển, nhiều lĩnh vực ngành nghề luật còn chưa đề

cập tới hoặc còn đang dự thảo nên gây khó khăn cho hoạt động của ngân

hàng. Nhiều luật còn gây tranh cãi khiến các cơ quan có thẩm quyền đứng ra

xét xử còn lúng túng, chưa minh bạch… Hệ thống pháp luật chưa đầy đủ và

đồng bộ, vừa thiếu vừa không ổn định đôi khi lại không rõ ràng nên đôi khi

có kết luận rồi mà vẫn không áp dụng được, gây khó khăn cho ngân hàng.

Chính sách cơ chế không ổn định, hay thay đổi trong thời gian chuyển đổi

nền kinh tế từ tập trung quan liêu sang cơ chế thị trường có sự quản lý của

nhà nước với những biện pháp vừa làm vừa sửa đã gây rủi ro lớn cho Ngân

hàng thương mại và các con nợ.

Hoạt động ngân hàng rất nhạy cảm và chịu tác động trực tiếp từ những

biến động của nền kinh tế thị trường. Bối cảnh kinh tế gặp khó khăn chung sẽ

ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động ngân hàng, biểu hiện của sự ảnh hưởng đó

là hiện tượng nợ quá hạn, nợ xấu sẽ có chiều hướng gia tăng nhanh chóng.

1.2. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại một số ngân hàng trong nước

1.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Viettinbank)

Theo một báo cáo của Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng

(NHNN), đến hết tháng 8/2015, tỷ lệ nợ xấu của 4 NHTM Nhà nước đã

giảm từ 3.18% tại thời điểm tháng 12/2010 xuống còn 2,09%. Tính riêng từ

năm 2012 đến tháng 7/2015, các NHTM Nhà nước đã xử lý được 183.3

nghìn tỷ đồng nợ xấu; trong đó 7 tháng của năm 2015 xử lý được 39.74

nghìn tỷ đồng. Trong “bức tranh” về nợ xấu của 4 NHTM Nhà nước,

VietinBank được đánh giá là ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt nhất. Tỷ

lệ nợ xấu của VietinBank ở mức an toàn, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu

28

của toàn Ngành Ngân hàng. VietinBank luôn xác định việc xử lý nợ xấu là

nhiệm vụ trọng tâm, chiến lược góp phần hoàn thành kế hoạch kinh doanh.

Hoạt động thu hồi nợ, xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đảm; kiểm soát chặt chẽ

chất lượng nợ được Ban Lãnh đạo VietinBank quán triệt từ Trụ sở chính đến

tất cả các phòng giao dịch trong hệ thống.

VietinBank đã thành lập các đoàn công tác, tiến hành tổng rà soát, kiểm

tra thực trạng các khách hàng đã và đang đề nghị cơ cấu giữ nguyên nhóm nợ;

đồng thời đánh giá lại tình hình các khoản nợ tiềm ẩn có nguy cơ chuyển nợ

xấu. Qua kết quả kiểm tra toàn diện các khoản nợ cơ cấu, VietinBank xây

dựng biện pháp ứng xử tín dụng đối với từng khách hàng/nhóm khách hàng,

đồng thời điều chỉnh nhóm nợ phù hợp với thực trạng sản xuất kinh doanh

của khách hàng theo quy định. VietinBank đã xem xét cơ cấu lại nợ (theo

QĐ780 và Thông tư 09) cho khách hàng giúp chia sẻ khó khăn với khách

hàng vay vốn, tạo điều kiện để khách hàng trả nợ theo nguồn lực/dòng tiền từ

hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ biện pháp này, một tỷ lệ lớn khách hàng

có tiềm năng phục hồi đã vượt qua khó khăn; qua đó, giảm áp lực lên tỷ lệ nợ

xấu và trích lập dự phòng của VietinBank.

Đồng thời, đối với những khách hàng vay vốn sử dụng sai mục đích,

mất cân đối tài chính, thiếu phương án sản xuất khả thi… VietinBank kiên

quyết không cơ cấu lại nợ mà thực hiện chuyển nhóm nợ theo đúng thực trạng

kinh doanh của khách hàng. Tiếp đó, VietinBank tiến hành xử lý nợ, xử lý tài

sản bảo đảm để nhanh chóng thu hồi nợ.

Chuyển nợ vay thành vốn góp đối với doanh nghiệp bên bờ vực phá sản,

nhất là khu vực doanh nghiệp Nhà nước cũng là một trong những các xử lý nơ

xấu được Viettinbank sử dụng rất hiệu quả. Tính đến 30/9/2015, VietinBank

đã chuyển nợ vay thành vốn góp thành công 361 tỷ đồng; trong đó, có 136 tỷ

đồng nợ xấu nội bảng đã được xử lý.

29

Cùng với việc tự chủ trong công tác quản lý và xử lý nợ xấu,

VietinBank đã thực hiện phương án bán nợ cho VAMC và bán nợ thương mại

cho các cá nhân tổ chức có nhu cầu mua nợ. VietinBank chủ động rà soát các

khoản nợ xấu đủ điều kiện bán nợ cho VAMC theo lộ trình và thời điểm thích

hợp đảm bảo tuân thủ đúng các yêu cầu từ NHNN.

Với các bộ phận kinh doanh, VietinBank đã tiến hành tái cấu trúc toàn

diện hoạt động quản lý rủi ro theo mô hình Khối để củng cố và phát huy vai

trò ba vòng kiểm soát độc lập theo thông lệ quốc tế chuẩn Basel II. Hoạt động

này nhằm hạn chế phát sinh nợ xấu trong tương lai.

1.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPbank)

Tính đến cuối năm 2015, tổng tài sản của VPBank đạt 193,876 tỷ đồng,

tương đương 95% kế hoạch; huy động khách hàng và phát hành giấy tờ có giá

đạt 152,131 tỷ đồng, vượt 9% kế hoạch; dư nợ cấp tín dụng bao gồm cho vay

và trái phiếu đạt 131,000 tỷ, vượt kế hoạch hơn 10%. Cùng với mức tăng

trưởng như vậy, VPBank duy trì tỷ lệ nợ xấu 2.7% tại thời điểm kết thúc năm

2015, tăng nhẹ so với 2014.

Lý do nợ xấu năm 2015 của ngân hàng tăng so với năm 2014 bởi

VPBank đã tham gia vào một số phân khúc cho vay có độ rủi ro cao hơn như

tín dụng tiêu dùng, cho vay tín chấp, hay cho vay một số doanh nghiệp vừa và

nhỏ. Để đảm bảo tỷ lệ này dưới phạm vi cho phép là 3%, VPBank đã xây

dựng một hệ thống kiểm soát và quản lý rủi ro: VPBank thực hiện hạn chế rủi

ro tín dụng thông qua: Mô hình tổ chức hạn chế rủi ro tín dụng (bao gồm các

các văn bản chỉ đạo hoạt động tín dụng, bộ máy hạn chế rủi ro tín dụng) và

Quy trình hạn chế rủi ro tín dụng (nhận diện rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro

tín dụng, hạn chế RRTD, xử lý nợ có vấn đề). VPBank xây dựng các văn bản

chỉ đạo hoạt tín dụng khá đầy đủ đảm bảo hoạt động tín dụng tăng trưởng

theo đúng định hướng phát triển của Hội đồng quản trị ngân hàng, đúng quy

định của Ngân hàng Nhà nước, của Chính phủ và hạn chế rủi ro ở mức hợp lý.

Bộ máy hạn chế rủi ro tín dụng gồm nhiều Khối, Phòng, Ban khác nhau: khối

quản trị rủi ro, khối tín dụng, khối vận hành, khối kiểm toán, ban quản lý tín

30

dụng tại các chi nhánh, bộ máy phê duyệt cấp tín dụng, đơn vị trực tiếp thẩm

định khách hàng. Tất cả các bộ phận trên đều là yếu tố quan trọng cấu thành

nên hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng tại VPBank.

VPbank cũng tích cực mua bán nợ với các TCTD khác, như một giải

pháp giữ nợ luôn "sạch" trên sổ sách. Công ty AMC được thành lập với nhiệm

vụ chính là quản lý tài sản và chuyên môn hóa trong xử lý nợ. Tuy nhiên, về

bản chất, các giao dịch mua bán nợ chỉ là "đổi chủ" nợ, còn thực tế ngân hàng

vẫn phải giám sát, xử lý thu hồi nợ theo đúng tư cách pháp nhân. Đến hết quý

II/2015, VPbank phải thu tiền bán nợ lớn và đang ẩn nấp trong số 5.658 tỷ

đồng khoản phải thu từ hợp đồng mua bán nợ, chứng khoán… Ngược lại,

VPBank phải trả tiền cho các đối tác giao dịch mua bán nợ (nằm trong số

2.840 tỷ đồng khoản phải trả khác). Khi nợ xấu tăng rất nhanh và không được

xử lý dứt điểm, VPBank phải đối mặt với nguy cơ giảm lợi nhuận, ảnh hưởng

xấu đến hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng.

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho MB Quảng Ninh

Từ kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại, một số

bài học được rút ra trong công tác xử lý nợ xấu của MB Quảng Ninh như sau:

Quyết liệt trong việc xử lý dứt điểm các khoản nợ quá hạn, nợ có khả

năng mất vốn. Đầu tiên, cần rà soát lại toàn bộ các khoản nợ, để phân loại các

khoản nợ, từ đó sử dụng linh hoạt các biện pháp: cơ cấu lại thời hạn trả nợ,

giãn nợ, xử lý tài sản thu hồi nợ vay…

Nâng cao nghiệp vụ thẩm định của cán bộ tín dụng, nhằm sàng lọc

khách hàng ngay từ khi tiếp nhận hồ sơ. Trong quá trình thẩm định hay hoàn

thiện các thủ tục giải ngân, cần tuân thủ các điều kiện phê duyệt, tuân thủ quy

định cấp tín dụng của MB và của NHNN, tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với

nâng cao chất lượng các khoản nợ.

Cân nhắc khi thực hiện mua bán nợ: Việc bán nợ giúp cho MB Quảng

Ninh “dọn" các khoản nợ xấu khỏi bảng cân đối kế toán, làm sạch số liệu

quyết toán. Tuy nhiên, phí mua bán và phí trả cho công ty mua bán nợ tương

đối cao khi khoản nợ được thu hồi, trong khi ngân hàng vẫn phải quản lý và

bám sát việc đòi nợ khách hàng.

31

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Xuất phát mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đó là đánh giá thực trạng nợ

xấu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội - CN Quảng

Ninh từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu của ngân hàng, đề tài

sẽ phải làm rõ và trả lời được các câu hỏi sau:

- Thực trạng nơ ̣ xấu trong hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh của Ngân hàng TMCP

Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh trong những năm qua như thế nào?

- Các nhân tố tác động đến nơ ̣ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội -

Chi nhánh Quảng Ninh như thế nào?

- Để hạn chế chế nơ ̣ xấu trong hoa ̣t đô ̣ng tín du ̣ng, tại Ngân hàng

TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh cần có những giải pháp có tính khả

thi và hiệu quả nào?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Để xác định được các nhân tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu luận văn sử

dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa phương pháp định lượng và

phương pháp định tính là thống kê và so sánh nhằm đưa ra cái nhìn tổng quát

về tình hình biến động của tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn nghiên cứu. Phương

pháp này được thực hiện theo các trình tự sau: trước tiên, đề tài sẽ tiến hành

lược khảo các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu; Sau đó, đề tài sẽ

phân tích mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập thông qua

thống kê và so sánh số liệu nghiên cứu. Những dữ liệu được sử dụng trong

nghiên cứu được thể hiện theo dữ liệu bảng, đó là các số liệu tài chính được

thu thập từ các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của Ngân hàng

TMCP Quân Đội Chi nhánh Quảng Ninh qua các năm 2013 - 2015.

32

Trên cơ sở phân tích các dữ liệu, tác giả đánh giá thực trạng nợ xấu tại

Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh, từ đó đề xuất các biện

pháp nhằm hạn nợ xấu.

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:

+ Số liệu được thu thập từ báo cáo hàng năm của Ngân hàng Nhà

Nước và các số liệu trực tiếp từ Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh

Quảng Ninh: Các báo cáo kết quả kinh doanh, biểu lãi suất, bảng cân đối tài

sản, các báo cáo về tình hình huy đô ̣ng, tín dụng và dư nợ tại Ngân hàng

TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh, các văn bản pháp quy, định

hướng phát triển của Ngân hàng.

+ Ngoài ra, luận văn còn tham khảo thêm các thông tin từ các sách, báo,

website và tạp chí liên quan đến ngân hàng về nơ ̣ xấu và ha ̣n chế nơ ̣ xấu.

2.2.2. Phương pháp phân tích

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp

nghiên cứu chủ yếu sau:

- Phương pháp so sánh: bao gồm cả phương pháp so sánh bằng số

tương đối và phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối.

+ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa

trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.

∆y = y1 - y0

Trong đó: y0: Chỉ tiêu quý trước

y1: Chỉ tiêu quý này

∆y: Là phần chênh lệch tăng giảm của chỉ tiêu

Luận văn đã sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối để so sánh các chỉ

tiêu về hoạt động kinh doanh của chi nhánh gồm chỉ tiêu doanh thu, chi phí và

lợi nhuận, chỉ tiêu về phân tích tín dụng như chỉ tiêu dư nợ, nợ quá hạn, nợ

33

xấu,.. thông qua số liệu từ năm 2013 đến năm 2015 tại MB Quảng Ninh và

được so sánh đánh giá theo từng năm xem các chỉ tiêu này biến động như thế

nào và tìm ra các nguyên nhân để khắc phục.

+ Phương pháp so sánh bằng số tương đối: Là tỷ lệ phần trăm (%) của

chỉ tiêu phân tích so với chỉ tiêu gốc, là kết quả của phép chia giữa trị số của

kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu. Phương pháp này dùng để làm rõ

tình hình biến động mức độ của các chỉ tiêu trong thời gian nào đó. So sánh

tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các thời kỳ và so sánh tốc độ tăng trưởng

y1

giữa các chỉ tiêu từ đó tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục.

y0

∆y = x 100% − 100%

Trong đó: y0: Chỉ tiêu năm trước

y1: Chỉ tiêu năm này

∆y: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu

Luận văn đã sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối để làm rõ tình

hình biến động của các chỉ tiêu nơ ̣ xấu trong từng năm và so sánh các chỉ tiêu

đó qua từng năm thông qua phân tích số liệu của MB Quảng Ninh từ năm 2013 đến năm 2015.

- Phương pháp thống kê mô tả: là tổng hợp các phương pháp đo lường,

mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng bằng cách rút ra những kết luận dựa

trên những số liệu và thông tin được thu thập trong điều kiện không chắc chắn.

Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của những dữ

liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau.

Thống kê mô tả sử dụng các phương pháp:

+ Biểu diễn dữ liệu nơ ̣ xấu của MB Quảng Ninh bằng đồ thị

+ Biểu diễn dữ liệu các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu nơ ̣ xấu

của MB Quảng Ninh thành các bảng số liệu tóm tắt.

2.2.3. Tổng hợp và xử lý thông tin

Thông tin được tổng hợp và xử lý trên Excel.

34

2.3. Chỉ tiêu phân tích

2.3.1. Chỉ tiêu định tính

+ Quy trình, thủ tục vay vốn

+ Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ nhân viên

+ Cơ sở vật chất, công nghệ của ngân hàng

x 100 - Tỷ lê ̣ nơ ̣ xấu = 2.3.2. Chỉ tiêu đo lườ ng nợ xấ u ́u Dư nợ xâ ̉ng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của

ngân hàng, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho

vay.Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là

dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng

Dư nợ khố đồi

các khoản cho vay.

Dư nợ quấ hận

x 100 - Tỷ lê ̣ nơ ̣ khó đò i/ Dư nơ ̣ quá ha ̣n =

Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là

nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của

Ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng

lúc này không còn ở mức độ rủi ro thong thường mà là nguy cơ mất vốn.

2.3.3. Chỉ tiêu đá nh giá hiê ̣u quả hoa ̣t động kinh doanh

Lợ i nhuâ

̀n

- Chỉ tiêu Tiền gửi tổ chứ c kinh tế và cá nhân - Chỉ tiêu tổ ng dư nơ ̣ cho vay - Chỉ tiêu lơ ̣i nhuận trướ c thuế

̣n thuâ ̉ng tầi sẩn

- Chỉ tiêu ROA: ROA =

ROA cho người phân tích thấy được tình hình bao quát của ngân hàng

trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản Có. Nói cách khác, ROA giúp xác định

hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản Có. ROA cao khẳng định hiệu quả

kinh doanh tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản Có hợp lý, có sự điều động linh

hoạt giữa các hạng mục trên tài sản Có trước những biến động của nền kinh tế.

35

Nếu ROA quá cao đồng nghĩa với việc rủi ro luôn song hành với lợi nhuận.

Vì vậy, việc so sánh ROA giữa các kỳ hoạch toán, đối chiếu với sự di chuyển

của tài sản Có, từ đó có thể rút ra nguyên nhân thành công hoặc thất bại của

ngân hàng. Trong chừng mực nào đó, ROA còn là một sự phản ánh chiến lược

kinh doanh, khả năng và cách thức cảm nhận, phản ánh của Ban lãnh đạo

ngân hàng đối với sự biến động trong chính sách tiền tệ và tài chính của Nhà

Lợ i nhuâ

nước, của thị trường.

̀n ̣n thuâ ́n chủ sở hữ u

- Chỉ tiêu ROE: ROE =

ROE đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn tự có. Đo lường khả

năng lành mạnh của ngân hàng. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn

tự Có chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, ngân hàng đã huy động vốn

nhiều để cho vay. Trong trường hợp đó, một sự điều chỉnh lại vốn tự có theo

một tỷ lệ hợp lý với vốn huy động sẽ là cần thiết để đảm bảo tính vận hành

nghiêm túc của ngân hàng.

36

Chương 3

THỰC TRANG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI -

CHI NHÁNH QUẢNG NINH

3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh

3.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội

3.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội

Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) được thành lập năm 1994 với số

vốn điều lệ khi thành lập chỉ có 20 tỷ đồng, sau nhiều lần tăng vốn hiện nay

vốn điều lệ của MB là 16.000 tỷ đồng, MB có mạng lưới bao phủ rộng khắp

cả nước với Hội sở chính tại Hà Nội, 02 chi nhánh tại Lào và Campuchia và

hơn250 Chi nhánh và điểm giao dịch tại các tỉnh thành trên cả nước với hơn

3000 cán bộ nhân viên. Trong vòng nhiều năm qua, MB liên tục được NHNN

Việt Nam xếp hạng A - Tiêu chuẩn cao nhất do NHNN Việt Nam ban hành và

luôn nhận được nhiều giải thưởng quan trọng trong nước do các cơ quan, tổ

chức có uy tín trao tặng.

Trải qua hơn 21 năm hoạt động, MB ngày càng phát triển lớn mạnh.

Hiện nay tổng tài sản của MB không ngừng gia tăng, xét về tổng tài sản và

vốn điều lệ, MB là một trong những Ngân hàng TMCP trong nước có quy mô

lớn đạt 221.042 tỷ đồng tính đến thời điểm 31/12/2015.

Với dịch vụ và sản phẩm đa dạng (kinh doanh ngân hàng theo quy

định của Thống đốc NHNN Việt Nam; cung ứng các sản phẩm phái sinh

theo quy định của pháp luật, đại lý bảo hiểm và các dịch vụ liên quan khác

theo quy định của pháp luật; kinh doanh trái phiếu và các giấy tờ có giá khác

theo quy định của pháp luật) MB ngày càng phát triển mạnh mẽ và nhanh

chóng mở rộng hoạt động của mình ra các phân khúc thị trường mới bên

cạnh thị trường truyền thống ban đầu.

37

3.1.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội

MB với phương châm hoạt động kinh doanh trong giai đoạn hiện nay là

“tăng trưởng hợp lý, tái cơ cấu, hiệu quả” nên các định hướng, chính sách, chỉ

đạo, điều hành từ Hội đồng quản trị đến Ban điều hành đều gắn với phương

châm này. Sự chủ động, kiên trì trong thực thi định hướng kinh doanh; đặc

biệt là sự đồng thuận, nhất quán cao trong chỉ đạo, triển khai điều hành từ Hội

đồng quản trị, Ban điều hành đến các đơn vị đã giúp MB vượt qua mọi khó

khăn, hoàn thành tốt kết quả kinh doanh, tăng trưởng lợi nhuận trước thuế cao

so với toàn ngành cũng như nhóm các Ngân hàng TMCP đồng hạng.

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh MB 2013 - 2015

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Tăng trưởng 2014 so với 2013 (%) Tăng trưởng 2015 so với 2014 (%)

1. Quy mô vốn

Vốn điều lệ 11.246 11.594 103 16.000 138

Tổng tài sản có 180.381 200.489 111 221.042 110

2. Kết quả HĐKD

Tiền gửi TCKT và cá nhân 136.089 167.609 123 181.565 133

Tổng dư nợ cho vay 87.743 100.569 115 121.349 121

Lợi nhuận trước thuế 3.022 3.174 105 3.221 101

ROA 1.3 1.3 1.2

ROE 16.3 15.8 13.3

(Nguồn: Báo cáo thường niên HĐQT)

Theo số liệu nêu ở bảng trên thì trong giai đoạn 2013- 2015, MB đã có

những bước tiến đáng kể về vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, huy động vốn, dư

nợ cho vay và lợi nhuận trước thuế.

38

Năm 2015, trong bối tình hình kinh tế chính trị diễn biến phức tạp, tăng

trưởng kinh tế toàn cầu phục hồi chậm, kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn

thách thức, MB đã hoàn thành và hoàn thành tốt các chỉ tiêu cơ bản, cụ thể:

MB đã hoàn thành tăng vốn điều lệ theo kế hoạch đạt 16.000 tỷ đồng đảm bảo

nguồn lực cho phát triển bền vững; Lợi nhuận trước thuế đạt 3.151 tỷ đồng;

hoàn thành vượt mức kế hoạch tăng trưởng dư nợ (19,63%) và huy động

(8,2%), xuất sắc giảm tỷ lệ nợ xấu xuống còn 1,62% - thấp hơn năm 2014

(2,73%) và thấp so với trung bình ngành, quản trị chi phí hoạt động hiệu quả.

MB đã có mạng lưới rộng khắp với 253 điểm giao dịch (trong đó có 2 chi

nhánh tại Lào và Campuchia).

MB đã có một năm thành công với việc hoàn thành phần lớn các chỉ

tiêu kế hoạch, và đặc biệt là sự phát triển ổn định với nợ xấu được kiểm soát,

không có những lợi ích nhóm liên quan, vượt qua khó khăn về thanh khoản

đồng thời tận dụng được những cơ hội để vươn lên trong nhóm các ngân hàng

có cùng quy mô. Với những kết quả đạt được trong những năm qua, có thể

nói MB là một trong những ngân hàng tốt nhất trong hệ thống các ngân hàng

thương mại tại Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân MB giai đoạn

2013- 2015 đạt khoảng 20,3%, gấp 1,5 lần so với bình quân ngành ước đạt

13%, đạt mục tiêu chiến lược. Tốc độ tăng trưởng bình quân huy động vốn

MB đạt khoảng 22,4%, gấp 1,7 lần so với bình quân toàn ngành ước đạt 14%,

đạt mục tiêu chiến lược. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình quân MB khoảng

7,8% cao hơn nhiều so với toàn ngành ước đạt âm (-) 10%; Quy mô lợi nhuận

trước thuế đạt vị trí TOP1 trong khối ngân hàng TMCP, vượt mục tiêu chiến

lược TOP3 ngân hàng TMCP Việt Nam

Dấu ấn rõ rệt nhất của MB trong giai đoạn này là việc bứt phá lên giữ

vị trí trong nhóm đầu về lợi nhuận kinh doanh, hiệu quả hoạt động so với các

ngân hàng thương mại cổ phần không do nhà nước nắm cổ phần chi phối; một

trong năm ngân hàng thương mại tại Việt Nam về lợi nhuận và hiệu quả.

39

Trong 04 năm liên tục, từ 2012 đến 2015, lợi nhuận của MB luôn lớn nhất

trong nhóm các NHTM cổ phần. Đặc biệt, trong năm 2015 - Ngân hàng vinh

dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động

3.1.2. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh

3.1.2.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi

nhánh Quảng Ninh

Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh được thành lập

ngày 20/09/2007, có trụ sở chính tại Số 156, đường Lê Thánh Tông, Phường

Bạch Đằng, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Chi nhánh Quảng Ninh là điểm

giao dịch thứ 56 trên toàn quốc của hệ thống MB.

Sau 9 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi

nhánh Quảng Ninh đã có những bước tiến vững chắc trên địa bàn tỉnh. Theo

báo cáo tổng kết hoạt động năm 2015 của MB Quảng Ninh, tổng tài sản của

MB Quảng Ninh đã đạt trên 2.100 tỷ đồng, gấp 25 lần năm đầu thành lập.

Trong đó, huy động vốn tăng 29 lần, dư nợ tín dụng tăng 27 lần, lợi nhuận

tăng hơn 32 lần. Hàng năm, các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản đều tăng trưởng

tương đối đều. Các dịch vụ của MB Quảng Ninh ngày càng đa dạng, hoàn

thiện và hiện đại như Mobile Banking, Internet Banking, Bankplus,

MBPlus…; chi nhánh đã thực hiện phát hành hơn 10.000 thẻ ATM, MBVISA

cho khách hàng trong tỉnh. Đến thời điểm này, số lượng khách hàng của MB

Quảng Ninh đã lên tới hơn 700 doanh nghiệp và hơn 17.500 khách hàng cá

nhân. Từ chỗ chỉ có 1 điểm giao dịch với 16 nhân sự ban đầu, đến nay MB

Quảng Ninh đã phát triển được 5 điểm giao dịch tại các địa bàn lớn như TP

Hạ Long, TP Cẩm Phả, TP Uông Bí, Mạo Khê với gần 100 cán bộ, nhân viên.

Thế mạnh tài trợ của Ngân hàng là trong các lĩnh vực như: Công nghiệp khai

thác than, sản xuất vật liệu xây dựng, thương mại phân phối, năng lượng, xây

lắp và bất động sản...

40

Cùng với việc phát triển kinh doanh, MB còn tham gia nhiều hoạt

động từ thiện xã hội tại địa bàn Tỉnh Quảng Ninh. Trong năm 2015, MB

Quảng Ninh vinh dự được đón nhận Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam và Bằng khen của UBND tỉnh Quảng Ninh về những

đóng góp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tham gia hoạt động từ

thiện xã hội tại địa phương.

Với địa bàn hoạt động trải dài, dân cư có mức thu nhập không cao, địa

bàn phân tán, tập thể cán bộ MB Quảng Ninh đã không ngừng lao động, gây

dựng hình ảnh, thương hiệu MB "Vững vàng, tin cậy" trên các địa bàn hoạt

động tại Quảng Ninh, trải dài suốt từ Đông Triều đến Móng Cái.

3.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh

Căn cứ vào vào quyết định số 4228/QĐ-TCCB2 ngày 28/05/2007 của

Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Quân đội về việc phân cấp uỷ quyền công

tác cán bộ. Căn cứ quyết định về chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phòng,

tổ chức thuộc sở giao dịch, chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội ban hành

kèm theo quyết định số 6939/QĐ-TCCB2 ngày 16/12/2007 của Tổng giám

đốc, Ngân hàng TMCP Quân đôi - Chi nhánh được cơ cấu thành các phòng

ban như sau:

41

Ban lãnh đạo Chi nhánh

BP Kế toán dịch vụ

Bộ phận Khách hàng lớn

Phòng Kế toán dịch vụ

BP kho quỹ

BP Khách hàng SME

Phòng Hỗ trợ

Phòng Quan hệ khách hàng

BP Khách hàng cá nhân

BP Hỗ trợ

Bộ phận Kế toán nội bộ

Các phòng giao dịch trực thuộc

BP Hành chính nhân sự

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của MB Quảng Ninh

(Nguồn: Mô hình cơ cấu tổ chức cấp chi nhánh của MB, 2015)

3.1.2.3. Các sản phẩm chính

Hoạt động của MB Quảng Ninh có đầy đủ các chức năng của một ngân

hàng thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng,

dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án

từ các nguồn vốn, các tổ chức kinh tế, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước.

Huy động vốn: Huy động tiền gửi từ doanh nghiệp và cá nhân bằng

VNĐ, ngoại tệ, các chương trình tiết kiệm dự thưởng và khuyến mãi…

Dịch vụ tín dụng: cho vay ngắn hạn, trung dài hạn, bảo lãnh trong và

ngoài nước, kinh doanh bán sỉ, kinh doanh chứng khoán, cho vay mua ô tô,

mua nhà, tài trợ xuất nhập khẩu…

Các dịch vụ khác: dịch vụ tài khoản thanh toán, thu chi hộ, chi hộ

lương, thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong và ngoài nước, kinh doanh ngoại

hối, kiều hối, thẻ, bảo hiểm, SMS Banking, Internet Banking, E-banking, đầu

tư trực tiếp,. . .

42

3.1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của MB Quảng Ninh giai đoạn

2013 - 2015

Trong giai đoạn 2013 - 2015, MB Quảng Ninh không ngừng tăng

trưởng về vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ cho vay.

Bảng 3.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của MB Quảng Ninh

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Tăng trưởng 2015 so với 2014 (%)

Tăng trưởng 2014 so với 2013 (%) 140 Tổng tài sản có 1.536 2.149,1 2.284,9 106

164 Tiền gửi TCKT và cá nhân 434,51 712,66 1.038,9 146

143 Tổng dư nợ cho vay 1392,8 1.986,94 2.132,07 106

Tỷ lệ nợ xấu (%) 0,087% 0,24% 0,37% 154

Thu thuần dịch vụ 2,63 5,4 205 8.583,8 159

Lợi nhuận trước thuế 13,4 31 174 47.69 154

Tổng số nhân sự 53 80 151% 98 123

Số điểm giao dịch 3 5 167 5 100

(Nguồn: Báo cáo bộ phận kế toán nội bộ và bộ phận thẩm định MB Quảng Ninh)

Nhìn chung đến 31/12/2015 MB Quảng Ninh đã hoàn thành toàn diện

và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh được trung ương giao: Tổng tài

sản năm 2015 đạt 2.284 tỷ đồng, tăng 135 tỷ đồng, tăng 6,2% so với năm

2014, trong khi đó hầu hết các khoản mục tài sản đều đạt được sự tăng trưởng

đáng kể. Cụ thể:

* Hoạt động huy động vốn

Năm 2015 do diễn biến của thị trương tiền tệ, chỉ tiêu huy động vốn

không phải là chỉ tiêu kinh doanh chính được Hội sở giao, song đối với chi

nhánh việc giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động có ý nghĩa quan

trọng góp phần phát triển hoạt động tín dụng, dịch vụ và gia tăng lợi nhuận.

43

Bảng 3.3: Huy động vốn của ngân hàng qua các năm

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

2013 2014 2015 2013/ 2014/ Chỉ tiêu 2014 2015 Tuyệt đối Tỷ trọng Tuyệt đối Tỷ trọng Tuyệt đối Tỷ trọng

Nguồn vốn tự 434.51 100 712.66 100 1038.9 100 164.01 145.78 huy động

Tiền gửi tổ 91.86 21.14 159.92 22.44 285.70 27.50 174.10 178.65 chức kinh tế

Tiền gửi dân cư 342.65 78.8 552.74 77.56 753.20 72.50 161.31 136.27

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của MB Quảng Ninh các năm 2013-2015)

Năm 2015, do cơ sở vật chất của chi nhánh đã từng bước được đầu tư

khang trang, cơ sở mạng lưới tiếp tục được mở rộng tạo thuận lợi về

phương tiện, môi trường làm việc cũng như việc tuyên truyền quảng cáo

hoạt động kinh doanh của chi nhánh nên tổng nguồn vốn huy động của chi

nhánh không ngừng tăng qua các năm, đến ngày 31/12/2015 đạt 1.038,9 tỷ

đồng, tăng 45,78% so với năm 2014 và tăng 139% so với năm 2013. Tiền

gửi TCKT đạt 285.70 tỷ đồng (chiếm gần 30% tổng NV) tăng 6,36% so với

năm 2013 và tăng 1,3% so với năm 2014. Đạt được kết quả này là bởi trong

năm 2015, MB Quảng Ninh đã thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi của một sô

công ty lớn, như Công ty Đóng tàu Hạ Long, Công ty CP Đóng tàu Đông

Bắc. Số tiền tạm ứng để các công ty trên thực hiện các dự án đóng tàu là rất

lớn, lên tới hàng trăm tỷ. Tiếp cận được nguồn vốn này đã đem lại sự tăng

trưởng không nhỏ cho MB Quảng Ninh. Ngoài ra, chi nhánh còn thu được

các loại phí dịch vụ như phí giao dịch chuyển tiền, cũng như phát hành LC,

bảo lãnh… từ các khách hàng này. Đây là thành công lớn của chi nhánh

trong 2 năm trở lại đây. Trái ngược với sự tăng ty trọng của tiền gửi từ tổ

44

chức kinh tế, tiền gửi dân cư đạt 285.70 tỷ đồng, chiếm 72,5% tổng nguồn

vốn huy động và tăng 61,31% so với năm 2014 và tăng 211% so với năm

2013. Tuy nhiên, do áp lực cạnh tranh ngày càng lớn của các ngân hàng

khác trên địa bàn nên trong các năm qua tỷ trọng tiền gửi dân cư trong tổng

nguồn vốn liên tục giảm trong các năm qua. Cụ thể, tỷ trọng tiền gửi dân

cư trong năm 2015 là 78.86% giảm 1,3% so với năm 2014 và giảm 6,36%

so với năm 2013.

Trong 3 năm, cả nguồn vốn huy động ngắn, trung và dài hạn đều tăng

đều qua các năm. Năm 2015, tiền gửi trung và dài hạn là 433.12 tỷ đồng, tăng

116.2 tỷ đồng, tăng 36,7% so với năm 2014 và tăng 226,86 tỷ đồng, tương

đương 109% so với năm 2013. Tiền gửi ngắn hạn trong năm 2015 là 605.78

tỷ, tăng 226,86 tỷ đồng, tăng 53,08% so với năm 2014 và tăng 165% so với

năm 2013. Tỷ lệ tiền gửi ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn huy

động của ngân hàng. Ngoài ra mức độ tăng của tỷ lệ tiền gửi ngắn hạn trong

tổng nguồn vốn huy động được đang có xu hướng gia tăng.

Bảng 3.4. Huy động vốn của ngân hàng phân loại theo thời gian

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

2013 2014 2015

Chỉ tiêu 2013/ 2014 2014/ 2015 Tuyệt đối Tỷ trọng Tuyệt đối Tỷ trọng Tuyệt đối Tỷ trọng

Nguồn vốn 434.51 100 712.66 100 1038.9 100 164.01 145.78 huy động

Tiền gửi từ 12 206.2619 47.47 316.92 44.47 433.12 41.69 153.65 136.66 tháng trở lên

Tiền gửi dưới 228.2481 52.53 395.74 55.53 605.78 58.31 173.38 153.08 12 tháng

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của MB Quảng Ninh các năm 2013-2015)

45

Đứng trước nền kinh tế khó khăn và sự cạnh tranh có thể nói là khốc

liệt của thị trường Ngân hàng, MB Quảng Ninh luôn ý thức được tinh thần

cần nỗ lực phấn đấu và hoàn thiện bản thân. Hoạt động huy động vốn đạt

được mức độ tăng trưởng cao trong những năm qua như vậy cũng là nhờ

phương hướng phát triển khách hàng đúng đắn của MB Quảng Ninh. Nhóm

đối tượng khách hàng chính mà chi nhánh hướng tới vẫn là nguồn huy động

từ dân cư. Chính vì vậy mà MB Quảng Ninh đã liên tục thay đổi hình ảnh với

các chiến dịch tập trung huy động vốn như: “Tiết kiệm MB, rộn ràng vào hạ”,

“Tiết kiệm MB, vui xuân trúng lớn”; hay “Chung vai sát cánh”…. Ngoài ra

còn kể đến sự đóng góp không nhỏ của chương trình road show quảng bá

thương hiệu và các sản phẩm của MB. Chương trình này đã được đặt dưới sự

chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo MB, toàn bộ cán bộ công nhân viên MB

Quảng Ninh đã đồng loạt ra quân PR về vị thế và các sản phẩm của Ngân

hàng trên khắp địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Chương trình đã được người dân

tiếp nhận và thành công hơn dự kiến khi khảo sát về hình ảnh MB trong lòng

dân chúng tăng lên 36%, và ngay sau tháng đầu của chương trình tổng mức

huy động vốn từ dân cư đã tăng lên trên 50 tỷ đồng.

* Hoạt động tín dụng

Năm 2015, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh tiếp tục có bước phát triển

ổn định, vững chắc. Môi trường đầu tư kinh doanh từng bước được cải thiện,

nhất là cải cách thủ tục hành chính liên thông trong lĩnh vực đầu tư, tạo thành

hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút các tổ chức, cá nhân

đến đầu tư tại Quảng Ninh. Chính vì vậy mà hoạt động tín dụng của ngân

hàng đạt được những thành tựu đáng kể. Tổng dư nợ tín dụng đến 31/12/2015

đạt 2.132,07 tỷ đồng, tăng 145,13 tỷ đồng so với 31/12/2014, tốc độ tăng là

7,3% , đạt 110% giới hạn tín dụng được giao.

46

Bảng 3.5: Hoạt động tín dụng của MB Quảng Ninh

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu 2014 Kế hoạch 2015 %TH/ 2015 %TH/ KH Thực hiện 2015

Tỷ lệ dư nợ ngoài quốc 47,5 54 137 3,8 52 doanh/ TDN

76 Tỷ lệ dư nợ có TSĐB/ TDN 71,01 78,75 109 3,6

(Nguồn: Theo báo cáo tổng kết 2015 MB Quảng Ninh)

- Tăng trưởng tín dụng của chi nhánh được kiểm soát chặt chẽ trên tất cả

các mặt: Trong phạm vi giới hạn tín dụng được giao (2.100 tỷ) cơ cấu tín dụng

đã có bước cải thiện đáng kể, chất lượng tín dụng tiếp tục được nâng lên, cụ thể:

- Tỷ lệ nợ có TSĐB đạt 78,75% cao hơn rất nhiều so với kế hoạch đặt

ra là 60%, và vượt mức thực hiện của năm 2014 là 3,6%.

- Tỷ lệ dư nợ ngoài quốc doanh/Tổng dư nợ đạt 54%, vượt kế hoạch

được giao là 3,8%; vượt mức thực hiện năm 2014 là 37%.

Ngoài ra, các công trình trọng điểm của tỉnh đã được MB Quảng Ninh

đầu tư vốn tín dụng đã và đang phát huy hiệu quả như:

- Công trình nhà máy nhiệt điện Uông Bí: Vốn MB Quảng Ninh tham

gia đồng tài trợ cùng các NHTM là ~ 200 tỷ đồng đã hoàn thành, hoà vào lưới

điện quốc gia.

- Dự án nhà máy xi măng Lam Thạch - Công ty CP Xây dựng và xi

măng Quảng Ninh.

- Dự án xây dựng nhà máy gạch Tuy - nen - Công ty CP gốm xây dựng

Giếng Đáy; Dự án nhà máy Cotto công ty gốm xây dựng Hạ Long cung cấp

vật liệu xây dựng cho các tỉnh lân cận.

- Các dự án đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất nâng cao năng lực ngành

than theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của các công ty than Vàng Danh,

Uông Bí, Mạo Khê, Quang Hanh, Dương Huy, Thống Nhất, Khe Chàm…

47

- Hiện nay MB Quảng Ninh đang cùng NHTM lớn đồng tài trợ cho các

công trình trọng điểm của nhà nước trên địa bàn tỉnh như: Nhà máy xi măng

Cẩm Phả, Nhà máy xi măng Hạ Long, Công nghiệp đóng tàu, Các khu công

nghiệp; Đồng thời chú trọng phát triển các ngành công nghiệp chế biến,

thương mại dịch vụ, du lịch; Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc

doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh

tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo động lực để hỗ trợ

và thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển.

Tóm lại, trải qua hơn 5 năm hoạt động kinh doanh và phục vụ, MB

Quảng Ninh đã có nhiều cố gắng vượt bậc, từng bước phấn đấu khắc phục

khó khăn để vươn lên và ngày càng lớn mạnh. Mặc dù gặp rất nhiều khó

khăn nhưng MB Quảng Ninh đã đạt được những thành tựu quan trọng,

ngày càng khẳng định được vị trí của mình, trở thành một NHTM có vai trò

quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế-xã hội địa phương. Tuy

nhiên, trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng bộc lộ một số mặt

yếu kém, tồn tại cần giải quyết, đặc biệt là vấn đề nợ quá hạn trong kinh

doanh tín dụng.

* Hoạt động dịch vụ

Có thể nói trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên địa bàn, đặc biệt là

cạnh tranh với các NHTM cổ phần với sản phẩm ưu việt phong phú, hấp dẫn

hơn hẳn thì kết quả đạt được trong công tác dịch vụ của chi nhánh là một nỗ

lực vượt bậc. Các chỉ tiêu dịch vụ có mức tăng cao trong năm 2015 là dịch vụ

thanh toán quốc tế; dịch vụ thẻ và dịch vụ bảo lãnh.

10

8.58

9

8

7

6

5.4

5

4

2.63

3

2

1

0

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

48

Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng thu dịch vụ của MB Quảng Ninh

giai đoạn 2013-2015

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Quảng Ninh qua các năm)

Tổng thu dịch vụ ròng năm 2015 của chi nhánh đạt 8.583,8 triệu đồng, đạt

106.23% kế hoạch được giao và tăng 59% so với thực hiện năm 2014. Theo báo

cáo tổng kết hoạt động năm 2015, các chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể như sau:

- Dịch vụ Thanh toán quốc tế: Tổng thu từ dịch vụ TTQT năm 2015

của chi nhánh đạt 358 triệu đồng, tăng 587% so với năm 2014, trong đó tăng

đều ở dịch vụ chuyển tiền kiều hối và tài trợ thương mại liên quan đến thanh

toán LC hàng nhập khẩu.

- Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ: Năm 2015 chi nhánh có sự nỗ lực trong

việc phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, thu kinh doanh ngoại tệ ròng

đến 31/12/2015 đạt 452 triệu đồng, tăng 122 triệu đồng so với 31/12/2015, tốc

độ tăng là 53% chiếm tỷ trọng 5,56%/tổng thu dịch vụ ròng.

- Dịch vụ thẻ: Trong năm 2015 chi nhánh đã được HO trang bị bổ sung 11

máy ATM, nâng tổng số máy trên toàn chi nhanh lên 19 máy. Tổng số thẻ phát

hành trong năm đạt 23,565 thẻ, luỹ kế đến 31/12/2015 là 42.351 thẻ (Bình quân

2229 thẻ/máy). Thu từ dịch thẻ là 1.520 triệu, tăng 235% so với năm 2014.

49

- Dịch vụ bảo lãnh: Thu từ dịch vụ bảo lãnh trong 2015 toàn chi nhánh

là 1.414 triệu đồng, tăng 128% so với năm 2014. Loại hình bảo lãnh chủ yếu

vẫn là bảo lãnh dự thầu, thực hiên hợp đồng trong xây dựng cơ bản và bảo

lãnh thanh toán.

- Dịch vụ thanh toán: Mặc dù mức tăng thu dịch vụ thanh toán trong

năm của chi nhánh đạt mức tăng trưởng thấp hơn các sản phẩm dịch vụ khác,

song đây vẫn là nguồn thu chủ yếu trong hoạt động dịch vụ tại chi nhánh.

Đến 31/12/2015, thu dịch vụ ròng thanh toán trong nước đạt 2.786 triệu

đồng, chiếm tỷ trọng 43.7%/ tổng thu dịch vụ ròng, tăng 472 triệu đồng so

với 31/12/2014.

Năm 2015 bên cạnh việc đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ truyền

thống, chi nhánh đã tích cực triển khai, giao kế hoạch khai thác phí bảo

hiểm cho các đơn vị trực thuộc nhằm từng bước tạo dựng cơ sở quan

trọng trong việc phát triển đồng bộ song hành gắn kết các mảng hoạt động

ngân hàng - bảo hiểm theo chỉ đạo của HO. Kết quả đến 31/12/2015 chi

nhánh đã đạt doanh thu khai thác phí bảo hiểm là 1.451 triệu đồng, bằng

103,6% kế hoạch trung ương giao.

3.2. Thực trạng nợ xấu trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân

hàng Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh

3.2.1. Quy trình cho vay và quản lý tín dụng

Quy trình cho vay và quản lý tín dụng do Ngân hàng TMCP Quân đội

ban hành với mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa

học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần

đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Chính vì vậy,

muốn đánh giá chính xác thực trạng nợ xấu trước hết ta phải xem quy trình

cho vay và quản lý tín dụng của ngân hàng, được tóm tắt qua sơ đồ sau:

Dự kiến lợi ích của NH

Tiếp nhận hồ sơ vay vốn

Phân tích thẩm định KH và dự án ĐT, biện pháp bảo đảm tiền vay

Gặp gỡ khách hàng

Phê duyệt khoản vay

Lập báo cáo thẩm định cho vay

Chấm điểm và xếp hạng KH

Xác định phương thức và nhu cầu vay

Giải ngân

Kí kết Hợp Đồng

Kiểm tra giám sát khoản vay tín dụng

Thu nợ gốc, lãi phí khoản vay

50

Sơ đồ 3.2: Quy trình cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội

(Nguồn: Quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội)

Qua đánh giá, ta thấy quy trình tín dụng của chi nhánh được soạn thảo

trên nguyên tắc tuân thủ các văn bản pháp lý hiện hành liên quan tới quy trình

cho vay và quản lý tín dụng do Ngân hàng TMCP Quân đội ban hành, có thể

xem xét quá một số bước cơ bản sau:

Bước 1: Tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận hồ sơ vay vốn

Địa bàn tỉnh Quảng Ninh có rất nhiều thế mạnh để phát triền kinh tế:

công nghiệp,thương mại, du lịch dịch vụ,… Cụ thể: huyện Đông Triều mạnh

về Sản xuất vật liệu xây dựng, thành phố Uông Bí và thành phố Cẩm Phả có

thế mạnh về khai thác chế biến than, thành phố Hạ Long có thế mạnh về Du

lịch, cảng biển, đóng tầu, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác chế biến than,

thành phố Móng cái có thế mạnh về kinh tế cửa khẩu, du lịch, kinh doanh

thương mại… Do đó, dựa trên định hướng kinh doanh và thực tế địa bàn, Ban

lãnh đạo Chi nhánh tiến hành phân giao danh mục khách hàng mục tiêu cho

Phòng QHKH (bao gồm phòng khách hàng doanh nghiệp lớn CIB, phòng

khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ SME và phòng khách hàng cá nhân) và

51

các phòng giao dịch, từ đó triển khai phân giao cho từng QHKH để tìm kiếm,

tiếp cận các khách hàng có nhu cầu vay vốn theo đúng phân khúc khách hàng

mục tiêu. Từ đó, QHKH thu thập các hồ sơ cần thiết(hồ sơ tài sản đảm bảo,

hồ sơ tài chính, hồ sơ pháp lý, thông tin CIC…), lập tờ trình cấp tín dụng và

trình cấp có thẩm quyền.

Bước 2: Thẩm định khách hàng, quyết định cho vay

Chuyên viên QHKH tiến hành thẩm định hồ sơ khách hàng và tình

hình kinh doanh thực tế, phối hợp định giá tài sản đảm bảo, thực hiện xếp

hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng để lập tờ trình cấp tín dụng và

trình cấp có thẩm quyền.

Khi khoản vay được phê duyệt hoặc từ chối cấp tín dụng, CV QHKH

đều lập thông báo để thông báo cho khách hàng.

Bước 3: Ký kết hợp đồng và hoàn thiện các thủ tục pháp lý về tài sản

đảm bảo

Khi có quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, bộ phận Hỗ trợ nghiệp

vụ thực hiện lập các Văn kiện tín dụng (Hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo

đảm…) để tiến hành ký kết giữa khách hàng và ngân hàng, sau đó tiến hành

hoàn thiện các thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo (công chứng hợp đồng thế

chấp, đăng ký giao dịch đảm bảo, mua bảo hiểm (nếu có)…) trước khi tiến

hành giải ngân khoản vay.

Bước 4: Giải ngân, lưu trữ hồ sơ, trích lập dự phòng chung

Khi tiến hành giải ngân, CV QHKH và CV HTNV cần đảm bảo tuân thủ

theo đúng phê duyệt và quy trình cho vay. CV HTNV đóng vai trò quan trọng

trong bước thực hiện cấp tín dụng này. CV HTNV kiểm soát hồ sơ giải ngân

thực tế so với các điều kiện cấp tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

sau giải ngân thực hiện lưu trữ hồ sơ thực hiện theo đúng quyết định số

708/QĐ-MB-HS ngày 12/02/2010 của Tổng giám đốc ngân hàng TMCP Quân

đội. Nội dụng cơ bản của quyết định này là ban hành Quy định lập và quản lý

52

hồ sơ khách hàng; Quy trình lập và quản lý hồ sơ khách hàng. Trong đó là các

nội dung về lập và cập nhật hồ sơ khách hàng, quản lý hồ sơ khách hàng, trách

nhiệm của các đơn vị liên quan trong quá trình lập và quản lý hồ sơ khách hàng,

xử lý và tổ chức thực hiện khi phát hiện hồ sơ khách hàng bị thất thoát, hư

hỏng, lộ bí mật, không phù hợp với thực tế cà các trường hợp rủi ro khác.

Phòng Kế toán dịch vụ tiến hành trích lập dự phòng chung theo quy

định của pháp luật và của MB.

Bước 5: Quản lý, giám sát sau giải ngân

Để đảm bảo nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ

gốc và lãi đúng hạn, ngân hàng phải tiến hành kiểm soát sau khi cho vay. CV

QHKH cần thường xuyên kiểm tra hoạt động kinh doanh của khách hàng

(định kỳ hàng tháng, lập báo cáo đánh giá), kiểm tra tài sản đảm bảo (đối với

TSBĐ là bất động sản kiểm tra định kỳ 12 tháng/lần, máy móc và phương tiện

vận tải kiểm tra định kỳ 6 tháng/lần, khoản phải thu và hàng tồn kho sẽ được

kiểm tra 01 tháng/lần), kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng (đối

với giải ngân tiền mặt là 10 ngày sau khi giải ngân, còn giải ngân chuyển

khoản là 15 ngày), quản lý dòng tiền của khách hàng, thực hiện chăm sóc

khách hàng và bán chéo sản phẩm khác cho khách hàng sử dụng… Việc kiểm

tra định kỳ sản xuất kinh doanh được tiến hành hàng tháng,

Các bước cơ bản trên đã phần nào thể hiện quy trình tín dụng theo

Quyết định 3533/QĐ-MB-HS ngày 08/7/2010 về việc “Ban hành quy trình tín

dụng”. Những nội dung của quy trình cho vay đã được bổ sung để phù hợp

với những luật, quy định mới của các cấp có thẩm quyền và yêu cầu thực tế

nhằm càng hoàn thiện và nâng cao quản lý rủi ro, chất lượng tín dụng trong

toàn hệ thống, phải kể đến các quyết định bổ sung như: Quyết định số

278/QĐ-HĐQT-NHQĐ ngày 28/4/2008 về việc “phê duyệt kết quả sử dụng

hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính thức áp dụng hệ thống XHTDNB

trên toàn hệ thống” - theo quyết định này tất cả các khách hàng được thẩm

định sẽ được đánh giá theo những thang điểm được xây dựng chung, từ đó

53

xếp hạng khách hàng để đưa ra quyết định cho vay và lãi suất cũng như chính

sách áp dụng cho khách hàng; Quyết định số 279/QĐ-NHQĐ-HS ngày

28/4/2008 về việc “Ban hành chính sách quản lý rủi ro tín dụng, áp dụng

trong toàn hệ thống ngân hàng TMCP Quân Đội” - theo chính sách này thì

các khâu trong quy trình tín dụng được thắt chặt hơn, trách nhiệm của từng bộ

phận, cá nhân thực hiện được phân chia cụ thể.

Tuy nhiên, trong mỗi khâu của quá trình vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém,

có sự trùng lặp. Các khoản vay được đi qua nhiều phòng ban độc lập, như

Phòng QHKH, BP Hỗ trợ, BP KTDV, ngoài việc kiểm soát rủi ro tốt hơn thì

thời gian xử lý hồ sơ cũng bị kéo dài.

Một quy trình tín dụng bao giờ cũng có những điểm mạnh và tồn tại

những điểm thiếu sót. Thực hiện tốt cơ bản quy trình tín dụng, dung hòa giữa

lợi ích của khách hàng, của chi nhánh và kiểm soát được rủi ro là phương

châm mà Ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh

đặt ra trong quá trình tác nghiệp giữa các bộ phận.

3.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội -

Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015

Trong những năm gần đây, hệ thống MB đã triển khai thành công dự

án hiện đại hoá tạo điều kiện quan trọng hỗ trợ chi nhánh trong việc phát

triển sản phẩm dịch vụ, ứng dụng các công nghệ hiện đại vào hoạt động

kinh doanh. Chủ trương quảng bá thương hiệu và hình ảnh của MB, thu hút

cổ đông chiến lược nước ngoài sẽ có cơ hội để MB tăng vốn tự có, tiếp

nhận kỹ năng, kinh nghiệm quản trị kinh doanh hiện đại, đổi mới nền tảng

công nghệ và phát triển dịch vụ mới.

Ngoài ra ngân hàng Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh là một trong 4

Ngân hàng thương mại cổ phần lớn của địa bàn, trụ sở giao dịch khang trang,

thuận tiện và đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp nên có uy tín với

khách hàng và có nguồn khách hàng khá lớn và ổn định.

54

Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh tiếp tục có những bước

phát triển ổn định, vững chắc. Môi trường đẩu tư kinh doanh từng bước

được cải thiện, nhất là cải cách thủ tục hành chính liên thông trong lĩnh vực

đầu tư, tạo ra hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thực sự thuận lợi, thu

hút các tổ chức, cá nhân đến đầu tư tại Quảng Ninh. Chất lượng tăng trưởng

đã có những cải thiện, một số dự án lớn trên địa bàn tỉnh (Điện, xi măng,

giao thông…) đã và đang được thực hiện đúng tiến độ: nhà máy nhiệt điện

Uông Bí mở rộng (300MV) đã hoàn thành và đưa vào sử dụng vào cuối năm

2016; Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung tổng thể phát triển kinh tế xã hội của

tỉnh đến năm 2015, các dự án lớn của các tập đoàn Sun Group, Vin Group,

FLC group đều đang được triển khai rầm rộ trên địa bàn; …đó là những điều

kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế của Tỉnh và mở ra thời cơ cho chi

nhánh hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín dụng - hoạt động mang lại lợi

nhuận chủ yếu cho Chi nhánh. Cụ thể:

Bảng 3.6: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn

của MB Quảng Ninh theo thời gian

Đơn vị: Tỷ đồng

2013

2014

2015

Chỉ tiêu

Dư cuối kỳ

Dư cuối kỳ

Dư bình quân

Dư cuối kỳ

Dư bình quân

Dư bình quân

Tỷ trọng dư cuối kỳ (%)

Tỷ trọng dư cuối kỳ (%)

Tỷ trọng dư cuối kỳ (%)

Tổng

vốn

434.51 407,62

100

712.66 689,34 100

1038.9 946,78

100

huy động

Tổng dư nợ 1392,8 1161,76

100 1.986,94 1577,1 100 2.132,07 1.872,68

100

Ngắn hạn

434,3 350,65 31,18

804,9

579,4 40,51 1.042,9

950,7

50,77

Trung hạn

790

694,91 56,72 978,74 837,6 49,26 917,81 873,89

35,99

Dài hạn

168,5

116,2

12,1

203,3

160,1 10,23 171,36 153,84

8,2

(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động của MB Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015)

55

Tổng dư nợ tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2015, tổng dư nợ của

chi nhánh đạt 2.132,07 tỷ đồng, tăng 145,13 tỷ đồng, tương ứng 107,3% so

với năm 2014 và tăng 134,67% so với năm 2010. Và liên tục trong 3 năm, dư

nợ cho vay luôn lớn hơn số vốn huy động được, điều này đã làm ảnh hưởng

đến khả năng thanh toán của ngân hàng, và để đảm bảo uy tín của mình, ngân

hàng đã phải mua vốn của hội sở với lãi suất cao hơn, làm tăng chi phí huy

động của ngân hàng. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa tổng huy động vốn và

tổng dư nợ đang được rút ngắn dần qua các năm 2013, 2014.

Năm 2014

Năm 2015

MB 2.06%

MB 2.38%

NH Cổ phần 31.79%

NH Cổ phần 31.34%

NH Quốc doanh 66.60%

NH Quốc doanh 65.83%

Biểu đồ 3.2: Thị phần huy động vốn của MB Quảng Ninh so với

các ngân hàng cùng địa bàn năm 2014 - 2015

(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước)

Thị phần huy động vốn năm 2015 tăng lên 0.32% so với năm 2014.

Điều đó đã giúp nâng thứ hạng về huy động vốn năm 2015 của MB Quảng

Ninh lên xếp thứ 13/45 chi nhánh ngân hàng cấp 1 (so với 2014 là 14/42), và

4/29 chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần (so với 2013 là 4/26).

Đơn vị: %

3.66%

4.00%

31.63%

31.76 %

65.23 %

64.37%

MB

NH Quốc doanh

NH Cổ phần

THỊ PHẦN CHO VAY 2014

THỊ PHẦN CHO VAY 2015

Biểu đồ 3.3: Thị phần cho vay của MB Quảng Ninh so với các ngân hàng

cùng địa bàn năm 2014 - 2015

(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước)

56

Thị phần cho vay của MB Quảng Ninh năm 2015 so với các ngân hàng

trên địa bàn cũng tăng lên tương ứng với mức tăng của huy động vốn là 0.3%

so với năm 2014, đưa thứ hạng về đầu tư cho vay của MB Quảng Ninh lên

xếp thứ 06/45 chi nhánh ngân hàng cấp 1 (năm 2014 là 8/42), và 02/29 chi

nhánh ngân hàng thương mại cổ phẩn (năm 2014 là 2/26).

* Cơ cấu tín dụng theo thời gian:

Qua bảng trên ta thấy, trong khi tỷ trọng dư nợ Ngắn hạn tăng dần

qua các năm (năm 2013 chiếm tỷ trọng 31,18%; năm 2014 chiếm tỷ

trọng 40,51%, và tới năm 2015 chiếm tỷ trọng 50,77%) thì tỷ trọng dư

nợ Trung hạn có xu hướng giảm dần qua các năm (năm 2013 chiếm tỷ

trọng 56,72%; năm 2014 chiếm tỷ trọng 49,26%; năm 2015 chiếm tỷ

trọng 35,99%), tỷ trọng dư nợ dài hạn cũng giảm (năm 2013 chiếm tỷ

trọng 12,1%; năm 2014 chiếm tỷ trọng 10,23%; năm 2015 chiếm tỷ trọng

8,2%). Như vậy cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn trong giai đoạn 2013 - 2015

của MB Quảng Ninh có sự thay đổi đáng kể về tỷ trọng dư nợ ngắn hạn

và dư nợ trung hạn, dư nợ dài hạn so với tổng dư nợ. Điều này cho thấy

Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội Quảng Ninh đã

chủ động điều chỉnh cơ cấu dư nợ theo thời gian, tăng tỷ trong dư nợ

ngắn hạn, giảm tỷ trọng dư nợ trung dài hạn để đảm bảo sự cân đối giữa

cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn và cân bằng phù hợp với tính

chất các nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Mặt khác việc tăng tỷ trọng

dư nợ ngắn hạn trong cơ cấu dư nợ cũng thể hiện rõ quan điểm của Ban

lãnh đạo chi nhánh tập trung quản lý dòng tiền của các khách hàng để

mang lại nguồn thu nhập khác cho MB Quảng Ninh (như thu nhập từ bán

vốn, thu nhập từ chuyển tiền…).

57

* Cơ cấu dư nợ theo nhóm khách hàng và tài sản đảm bảo:

Bảng 3.7: Tình hình dư nợ phân loại theo nhóm khách hàng

Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị

Tổng dư nợ 1392,8 Tỷ trọng (%) 100 1.986,94 Tỷ trọng (%) 100 2.132,07 Tỷ trọng (%) 100

KH lớn 696,29 49,99 989,15 49,78 989,15 48,7

KH nhỏ và vừa 580,5 41,68 853,34 42,95 853,34 43,18

KH cá nhân 116,01 8,33 144,45 7,27 144,45 8,12

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Quảng Ninh năm 2013-2015)

Theo bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng cho vay chủ yếu của MB Quảng

Ninh là các doanh nghiệp, và không có sự biến động đáng kể trong các năm.

Điều này thể hiện định hướng rõ ràng của chi nhánh trong kế hoạch mục tiêu

khách hàng hướng tới trong giai đoạn 2015 - 2020 là các doanh nghiệp lớn

ngành than và các doanh nghiệp nhỏ và vừa phụ trợ cho ngành than, các

doanh nghiệp du lịch, viễn thông và các doanh nghiệp phân phối…..

Dư nợ không có TSBĐ Dư nợ có TSBĐ

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Đơn vị: %

Biểu đồ 3.4: Tình hình dư nợ theo TSBĐ của MB Quảng Ninh

qua các năm

(Nguồn: Báo cáo chất lượng tín dụng các năm của BP. Hỗ trợ - MB Quảng Ninh)

58

Đối với dư nợ có tài sản đảm bảo: Trong các năm vừa qua, dư nợ có tài

sản đảm bảo luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ. Năm 2015, dư nợ có tài

sản đảm bảo là 1.827,18tỷ, chiếm 85,7% tổng dư nợ, tăng 107,3% so với năm

2014, và tăng 113,36% so với năm 2015. Điều này chứng tỏ, mức độ đảm bảo

cho các khoản dư nợ là tương đối cao, Ngân hàng ngày càng ý thức được rủi

ro ngày càng gia tăng trong hoạt động tín dụng hiện nay. Có một thực trạng là

quản lý tài sản bảo đảm là hàng tồn kho của các doanh nghiệp là rất khó và

mang nhiều rủi ro. Do vậy mức độ ưu tiên trong việc nhận tài sản bảo đảm

vẫn là bất động sản, động sản gắn liền với việc mua bảo hiểm, chuyển quyền

thụ hưởng bảo hiểm cho MB Quảng Ninh trong suốt thời gian vay vốn.

60

54.3

53.2

52.8

50

40

30

22.7

21.8

20.6

16.8

15.3

20

14.3

8.2

7.9

6.8

10

2.7

1.8

0.8

0

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Khác

Bất động sản

Phương tiện vận tải

Hàng tồn kho và khoản phải thu Máy móc thiết bị

Đơn vị: %

Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng các loại TSBĐ của MB Quảng Ninh

trong các năm 2013-2015

(Nguồn: Sao kê tài sản bảo đảm của MB Quảng Ninh trong các năm 2013-2015)

Mặc dù thị trường bất động sản trong những năm qua và trong giai

đoạn hiện nay vẫn tiếp tục đóng băng, nhưng mức độ ưu tiên của loại TSBĐ

này vẫn đứng đầu trong danh mục nhận TSBĐ của MB Quảng Ninh. Tiếp đến

là phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, và hàng tồn kho và khoản phải thu.

Bởi thực tế cho thấy là ngoài tính thanh khoản của các loại TSBĐ tăng dần

theo mức độ ưu tiên thì chi phí quản lý chúng cũng giảm dần. Trong thời gian

qua rủi ro từ loại tài sản bảo đảm là hàng tồn kho đã xảy ra và được nhắc tới

59

rất nhiều. Mặc dù tỷ trọng của loại tài sản này trong danh mục nhận TSBĐ

của MB Quảng Ninh không nhiều nhưng rủi ro của nó là rất cao khi không

được kiểm soát tốt. Tính đến 31/12/2015, giá trị hàng tồn kho của các doanh

nghiệp đang được thế chấp tại MB Quảng Ninh là 290 tỷ đồng, đảm bảo cho dư

nợ tối đa là 144,98 tỷ đồng và là hàng tồn kho của các công ty như Công ty CP

Thép Thăng Long Kansai, Công ty CP Gốm xây dựng Giếng Đáy Quảng Ninh,

Công ty CP Viglacera Hạ Long… Qua đó có thể thấy hàng tồn kho chủ yếu là

nguyên liệu, thành phẩm sắt thép, gạch ngói các loại… đều là các sản phẩm

phục vụ cho ngành xây dựng. Theo thị trường bất động sản, thị trường tiêu thụ

của các sản phẩm này đang gặp rất nhiều khó khăn. Số liệu hàng tồn kho liên

tục tăng trong 6 tháng đầu năm 2013, như báo cáo hàng tồn kho Công ty CP

Gốm xây dựng Giếng Đáy Quảng Ninh thì giá trị hàng tồn kho quý I năm 2013

là 8,3 tỷ đồng, quý II tăng lên gấp đôi là 12,8 tỷ đồng. Đây cũng là dấu hiệu

cho thấy khách hàng đang gặp khó khăn trong thị trường đầu ra. Đồng thời chi

nhánh cũng cần nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý hàng tồn kho, bởi với

số lượng lớn hàng tồn kho thì việc mất mát, hư hỏng là điều không thể tránh

khỏi. Hiện nay, tất cả các hàng tồn kho của khách hàng thế chấp tại MB Quảng

Ninh đều được ngân hàng yêu cầu thuê kho hàng độc lập, hoặc thuê bảo vệ

riêng, tất cả các lệnh xuất kho đều phải có lệnh đồng ý xuất của MB Quảng

Ninh. Điều đó đã góp phần hạn chế rủi ro thất thoát, mất mát hàng tồn kho,

nhưng đồng thời cũng làm tăng chi phí quản lý của chi nhánh.

* Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế:

Tỷ lệ dư nợ cho các ngành công nghiệp và xây dựng/tổng số cho vay luôn

chiếm tỷ lệ cao trong các năm. Một phần do đây là các ngành đòi hỏi hàm lượng

đầu tư vốn rất cao, một phần xuất phát từ điều kiện kinh tế xã hội của Quảng

Ninh cũng như mục tiêu cho vay của ngân hàng. Đặc biệt, dư nợ cho vay vào

ngành than luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu cho vay của chi nhánh (do

Quảng Ninh là nơi có sản lượng khai thác than lớn nhất cả nước nên nhu cầu vay

60

vốn để mở rộng sản xuất, khai thác là rất lớn). Cụ thể: tỷ trọng cho vay vào

ngành than trong các năm 2013, 2014, 2015 lần lượt là 49.18%, 35.59%, 28.35%.

Tuy nhiên, do đặc điểm của ngành than là cần vay vốn với số lượng lớn, và lãi

suất thấp, do vậy trong giai đoạn hiện nay sự cạnh tranh về mức giá lãi suất của

các ngân hàng khác đã khiến cho thị phần cho vay ngành than của MB Quảng

Ninh giảm. Ngoài ra các tài sản thế chấp, cầm cố hình thành từ món vay chính là

các máy móc chuyên biệt dành cho ngành than vì vậy tính thanh khoản là rất

kém. Điều này đã gây nên sức ép cho ngân hàng, nếu cho vay nhiều với lãi suất

thấp sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, nhưng nếu không cho vay

thì khách hàng lớn sẽ chuyển sang vay ở các ngân hàng khác và như thế ngân

hàng sẽ bị mất khách hàng truyền thống. Chính vì vậy, trong những năm gần đây,

ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa cơ cấu cho vay bằng cách giảm tỷ trọng

cho vay vào ngành than và tăng cho vay vào các ngành kinh tế khác, hoạt động

có hiệu quả hơn như xây dựng, xi măng và ngành điện.

Bảng 3.8. Tình hình dư nợ phân loại theo ngành kinh tế

Đơn vị: tỷ đồng

2013 2014 2015

Ngành kinh tế Số tiền Số tiền Số tiền Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)

Tổng số 1392.8 100.00 1986.94 100.00 2132.07 100.00

Ngành than 684.98 49.18 707.15 35.59 604.44 28.35

Ngành xi măng 54.04 3.88 210.81 10.61 280.79 13.17

Ngành điện 177.86 12.77 600.45 30.22 408.08 19.14

Ngành xây dựng 66.02 4.74 68.55 3.45 538.99 25.28

Ngành nông lâm 1.81 0.13 1.19 0.06 4.69 0.22

Ngành du lịch dịch vụ 40.39 2.90 57.22 2.88 50.10 2.35

Ngành khác 251.68 18.07 197.10 9.92 71.85 3.37

Tư nhân cá thể 116.02 8.33 144.45 7.27 173.12 8.12

(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của MB Quảng ninh năm 2013 - 2015)

61

Có thể nói trong các năm qua, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Quân

đội - Chi nhánh Quảng Ninh đã có nhiều khởi sắc, thu được những kết quả

đáng mừng. Cụ thể:

- Từng bước mở rộng đầu tư tín dụng, mở rộng quy mô hoạt động

kinh doanh của ngân hàng và phục vụ có hiệu quả cho sự phát triển của kinh

tế - xã hội địa phương. Theo tổng hợp của ngân hàng nhà nước,mặc dù có

nhiều NHTM cạnh tranh gay gắt, đến nay tổng dư nợ tín dụng của Ngân

hàng MB Quảng Ninh đã đạt gần 2132.07 tỷ đồng, chiếm 3,35% thị phần

toàn tỉnh. Đặc biệt, ngân hàng vẫn là một trong 4 ngân hàng TMCP dẫn đầu

trong cung cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế đáp ứng cho yêu cầu

phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

- Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội Quảng Ninh đã

chủ động điều chỉnh cơ cấu dư nợ theo quy mô, tập trung đẩy mạnh phát triển

nhóm khách hàng cá nhân (theo đánh giá của Chi nhánh thì đây là nhóm

khách hàng ổn định, số lượng lớn và ít chịu tác động của sự biến động nền

kinh tế), phát triển có chọn lọc nhóm khách hàng quy mô nhỏ và vừa theo

danh mục khách hàng đã xây dựng như khách hàng kinh doanh phân phối,

kinh doanh thương mại, các khách hàng kinh doanh bốc xúc vận tại ký hợp

đồng trực tiếp với các mỏ than…và tiếp tục đẩy mạnh quan hệ khai thác nhóm

khách hàng có quy mô lớn đặc biệt là với các Công ty than thuộc Vinacomin

và Công ty than thuộc Tổng công ty Đông Bắc vì đây là nhóm khách hàng

không chỉ mang lại dư nợ tín dụng lớn, mà còn có dòng tiền gửi dồi dào và

thường xuyên cho ngân hàng.

- Trong cơ cấu đầu tư đã có sự thay đổi, phù hợp với yêu cầu của hoạt

động sản xuất kinh doanh. Cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh đang có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Tỷ trọng cho vay

trung và dài hạn được nâng cao và luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, tạo

điều kiện khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của địa phương.

62

- Xây dựng và thực hiện tốt chính sách khách hàng, chính sách đầu tư,

từng bước đa dạng hoá các phương thức đầu tư, hoàn thiện dần quy trình,

thủ tục đầu tưng bước kiểm soát và quản lý hoạt động tín dụng, nâng cao

chất lượng tín dụng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh

tranh của ngân hàng.

Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động tín dụng ngân hàng MB

Quảng Ninh thời gian qua cũng còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém cần tập

trung khắc phục, đó là:

- Mặc dù các chỉ tiêu tín dụng đều có sự tăng trưởng so với năm 2014

song thị phần hoạt động của chi nhánh vẫn có sự giảm nhẹ: đến 31/12/2015

thị phần tín dụng của chi nhánh chỉ chiếm khoảng 3,35%, giảm ~0,52% so

với 31/12/2014.

- Cơ cấu tín dụng đã được cải thiện đáng kể, song dư nợ cho vay đối

với các doanh nghiệp quốc doanh vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ và

tập trung quá nhiều vào các ngành công nghiệp nặng như khai thác than, sản

xuất xi măng, điện…

Do vậy, để tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng MB

Quảng Ninh đã quan tâm xây dựng và thực hiện rất nhiều biện pháp như:

Một là, MB Quảng Ninh luôn coi trọng và tăng cường công tác quản lý,

điều hành đối với ngân hàng. Hàng năm chi nhánh tiến hành tổng kết hoạt

động tín dụng, rút ra những vấn đề cần chấn chỉnh và xây dựng định hướng,

mục tiêu, giải pháp cho thời gian tiếp theo. Định kỳ hàng tháng, quý đều tổ

chức phân tích dư nợ tín dụng và nợ quá hạn, từ đó đề ra biện pháp chỉ đạo,

giải quyết, xử lý cụ thể.

Hai là, ban lãnh đạo MB Quảng Ninh luôn cố gắng từng bước tăng

cường lực lượng cho đội ngũ cán bộ tín dụng cả về số và chất lượng, kết hợp

với công tác đào tạo và đào tạo lại một cách toàn diện bằng nhiều hình thức:

đào tạo nghiệp vụ, kỹ thuật thẩm định dự án, kiến thức pháp luật, tin học...

63

Đồng thời, từng bước nghiên cứu bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ tín dụng,

kết hợp với chính sách khoán và khuyến khích vật chất, xử lý nghiêm minh

các sai phạm, yếu kém. Hình thức khoán chủ yếu là giao 4 chỉ tiêu cơ bản: dư

nợ, nợ quá hạn, thu nợ và thu lãi, trên cơ sở đó để xếp loại lao động, phân

phối tiền lương và áp dụng chính sách thưởng, khuyến khích vật chất khác.

Ba là, toàn bộ nhân viên MB Quảng Ninh đều phải thực hiện nghiêm

chính sách thể lệ, chế độ nghiệp vụ kinh doanh tín dụng của ngân hàng, đặc

biệt là quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay, phán quyết cho vay và hoạt

động của hội đồng tín dụng các cấp, áp dụng tin học vào việc thực hiện chế độ,

quy trình tín dụng... bằng nhiều hình thức.

Bốn là, chi nhánh đã và sẽ tiếp tục xây dựng và thực hiện chính sách

khách hàng tích cực: Có chiến lược cụ thể với từng đối tượng khách hàng, thu

hút và mở rộng đội ngũ khách hàng tốt, khách hàng truyền thống. Trên cơ sở

bảo đảm an toàn và hiệu quả là những tiêu chuẩn hàng đầu, tiến hành phân loại

và chọn lọc khách hàng để mở rộng đầu tư, không phân biệt thành phần kinh tế.

Năm là, MB Quảng Ninh tiến hành thành lập và duy trì, đẩy mạnh hoạt

động của các ban thu nợ tại chi nhánh và các phòng giao dịch. Các ban thu nợ

có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, phương án, biện pháp cụ thể, chỉ đạo cán bộ

nghiệp vụ tăng cường đôn đốc, xử lý, thu hồi các khoản nợ khê đọng, nợ quá

hạn, nợ đến hạn, nợ đã được xử lý rủi ro... bằng nhiều hình thức phù hợp với

từng khoản vay, theo đúng tinh thần chỉ đạo của cấp trên trong từng thời kỳ.

Sáu là, chi nhánh đã tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của chính quyền các

cấp, các tổ chức chính trị- xã hội, các cơ quan pháp luật và cơ quan hữu quan

khác trong quá trình đầu tư, xử lý, thu hồi nợ đến hạn, quá hạn, thu giữ và xử

lý tài sản đảm bảo,... đặc biệt là đối với các khoản nợ khó đòi, khách hàng có

hành vi trây ỳ, lừa đảo, thiếu thiện chí trả nợ ngân hàng.

64

3.2.3. Nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh

3.2.3.1. Nhận diện các dấu hiệu của khoản tín dụng thể hiện nguy cơ quá hạn

tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh

- Trong tất cả các khoản tín dụng mà MB Quảng Ninh tài trợ, phê duyệt

về việc yêu cầu quản lý bao giờ cũng có việc kiểm tra định kỳ và các yêu cầu

này đều được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng hay hợp đồng thế chấp, cụ thể

như sau: việc kiểm tra sau giải ngân đối với khoản vay giải ngân tiền mặt là

15 ngày, giải ngân chuyển khoản là 10 ngày, kiểm tra định kỳ hàng tháng đối

với tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, kiểm tra bất động sản được

thực hiện hàng năm, máy móc thiết bị và phương tiện vận tải là 06 tháng/lần;

hàng tồn kho định kỳ hàng tháng…. Qua đó, khách hàng có nghĩa vụ phải

cung cấp các thông tin cần thiết như tờ khai thuế, báo cáo tài chính, báo cáo

hàng tồn kho hàng tháng…, và tạo điều kiện cho ngân hàng kiểm tra thực tế.

Tuy nhiên thực tế xảy ra ở một số khách hàng quá hạn, như Công ty CP sản

xuất vật liệu xây dựng Hữu Nghị, DNTN Thanh Thu, công ty CP 12-11 thì kế

toán trưởng luôn tìm cách trì hoãn và gây khó khăn, trở ngại đối với ngân

hàng trong quá trình theo dõi định kì hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay,

tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không

có sự giải thích minh bạch, thuyết phục. Đó là một trong những dấu hiệu đầu

tiên thường thấy của một khoản vay có nguy cơ chuyển sang quá hạn.

- MB Quảng Ninh sau khi cho vay luôn phải bám sát hoạt động kinh

doanh của khách hàng, đặc biệt là về nguồn vốn cho vay có được sử dụng

đúng mục đích, theo đúng phương án đề nghị vay vốn hay không. Bởi một bài

học sau hơn 9 năm hoạt động của ngân hàng, đó là việc không kiểm soát tốt

việc sử dụng tiền vay đúng mục đích của các khách hàng cá nhân, dẫn tới hậu

quả là khoản vay bị quá hạn do không được sử dụng đúng mục đích. Bởi một

65

thực tế hiện nay là các khoản vay cá nhân chủ yếu là giải ngân bằng tiền mặt,

không thể theo dõi, đối chiếu kế toán như các doanh nghiệp, nên rất khó để

kiểm soát. Các khách hàng quá hạn như Đỗ Hữu Tiến, Nguyễn Thị Linh, Lê

Văn Tịnh…. đều có mục đích vay thể hiện trên hồ sơ tín dụng là để thanh

toán chi phí sửa chữa nhà cửa, mua sắm đồ dung gia đình, với phương thức

giải ngân bằng tiền mặt. Tuy nhiên việc khách hàng sử dụng số tiền giải ngân

có đúng mục đích cho vay và phương án vay vốn của khách hàng hay không

lại không được kiểm soát tốt. Khách hàng Đỗ Hữu Tiến sử dụng tiền vay để

phục vụ sản xuất kinh doanh hộ cá thể nên khi việc sản xuất kinh doanh gặp

khó khăn thì nguồn trả nợ cũng suy giảm. Khách hàng Nguyễn Thị Linh chỉ

sử dụng một phần vốn vay đúng mục đích là để sửa chữa nhà cửa, phần vốn

vay còn lại khách hàng dùng để cho vay lại, nhằm chiếm dụng vốn của ngân

hàng hưởng lãi suất chênh lệch. Đây là những bài học kinh nghiệm sâu sắc

cho MB Quảng Ninh trong việc thẩm định khách hàng cũng như kiểm soát

tiền vay sau giải ngân. Như vậy, dấu hiệu thường thấy của một khoản vay

được sử dụng không đúng mục đích là dự toán của khách hàng bất hợp lý,

khách hàng yêu cầu giải ngân một lần không theo tiến độ của phương án kinh

doanh, không đồng ý giải ngân chuyển khoản cho nhà cung cấp, khách hàng

và nhà cung cấp có mối quan hệ với nhau, khách hàng không bổ sung được

các hóa đơn đầu vào trước và sau giải ngân…

- Các dấu hiệu phát sinh nợ quá hạn còn xảy ra trong chính tình hình

sản xuất kinh doanh của khách hàng. Hiện nay, tình hình thị trường bất động

sản vẫn chưa có dấu hiệu tan băng, các dự án, công trình tiếp tục ngừng hoạt

động ngày càng nhiều, dẫn tới hàng loạt các khách hàng hoạt động trong lĩnh

vực cung cấp vật liệu xây dựng gặp khó khăn, với các biểu hiện như giá trị

hàng tồn kho và khoản phải thu của khách hàng tăng cao … Các công ty CP

66

sản xuất vật liệu xây dựng Hữu Nghị, công ty CP cung ứng vật tư Tiến Thành

là các công ty bị quá hạn trong bối cảnh khó khăn như vậy. Ngoài ra còn có

một số các công ty đang gặp khó khăn và có nguy cơ chuyển thành nợ quá

hạn trong thời gian tới nếu như tình hình kinh tế không có xoay chuyển như

công ty CP thép Thăng Long Kansai, công ty CP vận tải thủy. Công ty CP

thép Thăng Long Kansai được MB Quảng Ninh tài trợ từ năm 2012, dư nợ

đến nay là 120 tỷ đồng. Đây có thể nói là một trong những khách hàng lớn

của ngân hàng. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, tình hình sản xuất kinh

doanh của khách hàng xấu đi rất nhiều, bởi phôi thép, thành phẩm bán ra

nhưng không thu hồi được nợ. Trong các đối chiếu công nợ mà doanh nghiệp

cung cấp thì riêng khoản phải thu từ Công ty CP Sông Đà đã lên tới 78 tỷ

đồng. Hàng tồn kho của doanh nghiệp tiếp tục giảm mạnh. Theo số liệu mà

công ty cung cấp cho ngân hàng thì hàng tồn kho cuối tháng 6 năm 2014 là 54

tỷ đồng nhưng qua kiểm tra thực tế ngày 17/07/2015 chỉ còn lại là 12 tỷ đồng.

Như vậy khách hàng đã không cung cấp đúng số liệu chuẩn xác cho ngân

hàng. Bên cạnh đó số dư tiền gửi của khách hàng tại MB Quảng Ninh cũng

giảm. Doanh thu chuyển về tài khoản tiền gửi là không có, các hợp đồng tiền

gửi của khách hàng khi đến hạn tất toán đều được chuyển sang để thu nợ đến

hạn hàng tháng. Tất cả các hiện tượng trên đều là những dấu hiệu quan trọng

cho thấy khoản vay có nguy cơ chuyển quá hạn cao.

- Dấu hiệu cơ bản nhất của khoản vay có nguy cơ chắc chắn chuyển

quá hạn là khách hàng nhiều lần chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn,

đề nghị gia hạn, điều chỉnh kì hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu

căn cứ thuyết phục. Tất cả các khách hàng quá hạn đều có các dấu hiệu này.

Tính tới 31/12/2015, số lượng các khách hàng được chuyển nợ quá hạn là 13

khách hàng, số các khách hàng đề nghị được cơ cấu lại nợ là 05 khách hàng.

67

Dự tính của chi nhánh trong năm 2016 sẽ thu được nợ của tất cả các khách

hàng đã được cơ cấu và nơ quá hạn của Công ty CP sản xuất vật liệu xây

dựng Hữu Nghị, khách hàng cá nhân Đỗ Hữu Tiến, Nguyễn Thị Linh. Số

lượng khách hàng dự kiến vẫn chưa thể thu hồi nợ là 12 khách hàng, với dư

nợ quá hạn là 29,7 tỷ đồng.

- Một trong những dấu hiệu cần lưu ý đối với cả khách hàng doanh

nghiệp và khách hàng cá nhân là khách hàng rất khát vốn, tìm vốn ở nhiều

nguồn khác nhau, không phải để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh mà

để trang trải cho các khoản nợ khác đến hạn của mình. Đó là bài học rút ra

từ DNTN Thanh Thu. Đây là doanh nghiệp phân phối các mặt hàng rượu bia,

thuốc lá đã từng hoạt động rất tốt và có tiếng trên địa bàn TP Hạ Long.

Nhưng do giám đốc công ty mượn vốn của ngân hàng, bị thua lỗ vì sử dụng

vốn phục vụ lợi ích riêng, tiếp tục vay vốn của ngân hàng khác để trả nợ cho

dư nợ ngân hàng hiện tại. Quá trình này đã diễn ra cho tới khi doanh nghiệp

không tìm được nguồn vốn tài trợ nữa. MB Quảng Ninh cũng đã là một

trong các ngân hàng cung cấp vốn cho doanh nghiệp. Các dấu hiệu phát sinh

từ phía chủ doanh nghiệp, thường xuyên thay đổi ban điều hành cũng là

những dấu hiệu cần lưu ý.

3.2.3.2. Thực trạng nợ xấu

Nợ xấu trong kinh doanh tín dụng của các NHTM tại Việt Nam hiện

nay là vấn đề thời sự. Đứng trước bối cảnh khó khăn của nền kinh tế, mặc dù

so với các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và trên hệ thống, MB

Quảng Ninh có tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu thấp so với trung bình (theo số liệu từ

ngân hàng nhà nước, hết năm 2015, nợ xấu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là

2.6%, còn MB Quảng Ninh là 0.54%), nhưng trong những năm gần đây, tỷ lệ

nợ xấu có xu hướng tăng dần hàng năm và trong thực trạng hoạt động sản

xuất kinh doanh vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng dẫn tới nợ quá hạn, gây

ra rất nhiều khó khăn cần giải quyết. Cụ thể:

68

Bảng 3.9: Tình hình nhóm nợ của MB Quảng Ninh qua các năm

Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị

Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Năm 2014 /2013 (%)

Năm 2015 /2014 (%) 2 1,387.01 99.58 1,979.62 99.63 143 1,996.71 98.26 101 887 173 121 176 383 126 Tổng dư nợ 1.392,80 100.00 1.986,94 100.00 143 2.032,07 100.00 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nợ quá hạn Nợ xấu 24.38 3.25 6.30 1.42 35.36 10.97 4.58 0.40 0.81 - 5.79 1.21 0.33 0.03 0.06 - 0.42 0.09 0.12 0.06 0.14 0.04 0.36 0.24 2.47 1.19 2.85 0.81 7.32 4.85 1.20 0.16 0.31 0.07 1.74 0.54 -46 198 252 26 301

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Ngân hàng MB Quảng Ninh)

Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình nợ quá hạn có chiều hướng gia

tăng nhanh, năm 2014 tăng 26% so với năm 2013, nhưng tới năm 2015 đã

tăng lên 383%, đặc biệt là nợ nhóm 2 - Nợ cần chú ý tăng lên đáng kể 24,26

tỷ đồng, tăng 887% là một con số đáng báo động bởi khoảng cách thời gian

để chuyển nợ từ nhóm 2 - nhóm nợ cần chú ý lên nhóm nợ xấu là quá gần,

đây chính là cảnh báo về sự gia tăng nợ xấu trong thời gian tới, nếu như ngân

hàng không có những biện pháp ngăn chặn và phòng ngừa kịp thời.

Tổng dư nợ, Năm 2014, 1,986.94

Tổng dư nợ, Năm 2015, 2,032.07

Tổng dư nợ, Năm 2013, 1,392.80

Tổng dư nợ

Nợ quá hạn

Nợ quá hạn, Năm 2015, 35.36

Nợ quá hạn, Năm 2013, 5.79

Nợ quá hạn, Năm 2014, 7.32

Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ nợ xấu của MB Quảng Ninh qua các năm

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của MB Quảng Ninh)

69

Nếu nghiên cứu kỹ theo cơ cấu, tình hình nợ xấu cũng phản ánh thực

trạng khách hàng theo thành phần, đồng thời cũng thể hiện khả năng xử lý,

thu hồi, mức độ rủi ro của ngân hàng.

* Theo thành phần kinh tế

Bảng 3.10: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế năm 2015

Đơn vị: tỷ đồng

Thành phần kinh tế Tổng dư nợ Nợ quá hạn

Doanh nghiệp nhà nước 837,82 7,78 Tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ (%) 0,93 % Nợ quá hạn/Tổng nợ quá hạn (%) 22

Doanh nghiệp NQD 875,70 23,68 2,70 67

Tư nhân, cá thể 418,55 3,90 0,93 11

Tổng cộng 2.132,07 35,36 100

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của MB Quảng Ninh năm 2015)

Tại thời điểm 31/12/2015, nợ quá hạn của khối doanh nghiệp ngoài

quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất, gần như là chủ yếu (67% tổng nợ quá

hạn), tiếp đến khối doanh nghiệp nhà nước, nợ quá hạn chiếm 22% tổng nợ

quá hạn, còn dư nợ quá hạn của các nhân, hộ kinh doanh là 11%.

Đơn vị: tỷ đồng

Biều đồ 3.7: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế theo các năm

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của MB Quảng Ninh năm 2015)

70

Về tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ xấu trên tổng dư nợ của khối doanh nghiệp

ngoài quốc doanh lại cũng chiếm tỷ lệ cao hơn, sau đó tới doanh nghiệp

nhà nước và kinh doanh tư nhân, cá thể. Các khoản nợ quá hạn tập trung

chủ yếu ở khu vực thành phố, thị xã, thị trấn, với đối tượng khách hàng rất

đa dạng, phức tạp, khó giải quyết. Số khách hàng thực sự khó khăn khá lớn,

trong đó có nhiều người không còn vốn và phương tiện kinh doanh, tài sản

bảo đảm đã bị xử lý nhưng không đủ trả nợ. Đặc biệt là các khoản nợ tài

trợ cho ngư dân nuôi trồng thủy hải sản. Vụ mất tôm vào tháng 7 năm 2015,

đã khiến cho khoản vay của 02 khách hàng cá nhân lập tức chuyển quá hạn

và khả năng khôi phục kinh doanh là rất khó. Đáng chú ý là hiện tượng lừa

đảo, trây ỳ có chiều hướng tăng đáng lo ngại. Đối với doanh nghiệp nhà

nước và tư nhân, cá thể thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là chỉ 0.93%.

Các doanh nghiệp nhà nước đang quan hệ tín dụng hiện nay chưa có nhiều

nợ quá hạn nhưng khả năng phát sinh tương đối lớn do tình hình sản xuất

kinh doanh của khách hàng đã có biểu hiện không thể trả nợ đúng hạn như:

kinh doanh thua lỗ, tiêu thụ sản phẩm kém. Bên cạnh đó là do dư nợ cho

vay đối với khối doanh nghiệp nhà nước còn chiếm tỷ lệ lớn và các doanh

nghiệp này còn quá ỷ lại vào nhà nước trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm

nên nguồn trả nợ của ngân hàng còn thấp. Điểm đáng lưu ý là dư nợ đối với

khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ cao và lại có tỷ lệ nợ quá

hạn rất cao. Chứng tỏ chất lượng cho vay đối với khối này còn đáng phải

lưu tâm. Đối tượng khách hàng là tư nhân, cá thể có tỷ trọng nợ quá hạn

không cao, bởi sự sáng suốt trong lựa chọn khách hàng của đội ngũ chuyên

viên quan hê khách hàng cá nhân. Bộ phận khách hàng cá nhân đã có nhiều

nỗ lực và vươn lên xếp hạng tốt trong tập thể chi nhánh, đạt được mục tiêu

và kỳ vọng đặt ra, bởi khả năng tăng dư nợ và kiểm soát tốt được thực

trạng nợ quá hạn.

71

* Theo thời gian

Bảng 3.11: Nợ quá hạn theo thời gian cho vay

Đơn vị: tỷ đồng.

Chỉ tiêu

Tổng dư nợ Tổng dư nợ Tổng dư nợ 2013 Nợ quá hạn 2014 Nợ quá hạn Tỷ lệ NQH (%) Tỷ lệ NQH (%) 2015 Nợ quá hạn

Tỷ lệ NQH (%) Dư nợ Ngắn hạn 434.3 3.9 67.36 804.9 5.21 71.17 1042.9 28.7 81

Dư nợ trung hạn 790 1.2 20.73 978.74 1.5 20.49 917.81 5.7 16

Dư nợ dài hạn 168.5 0.69 11.92 203.3 0.61 8.33 171.36 0.96 3

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB Quảng Ninh năm 2013- 2015)

Tổng cộng 1392.8 5.79 100 1986.94 7.32 100 2132.07 35.36 100

Qua bảng trên ta thấy, mặc dù tổng nợ quá hạn tăng qua các năm

nhưng tỷ trọng nợ quá hạn của dư nợ trung và dài hạn lại giảm dần qua các

năm. Đáng chú ý là tỷ trọng nợ quá hạn trong dư nợ trung và dài hạn giảm

đáng kể. Trong năm 2013, tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng nợ quá hạn của dư

nợ trung hạn là 20,73% thì đến năm 2015, tỷ lệ này chỉ còn 16%, giảm

4,73%, và đáng chú ý hơn là tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng nợ quá hạn của

dư nợ dài hạn giảm rất nhiều, từ 11.92% xuống 3%. Điều này thể hiện sự

dịch chuyển tỷ trọng cho vay theo thời hạn. Bên cạnh đó tỷ nợ quá hạn

trong dư nợ cho vay ngắn hạn tăng lên nhanh chóng. Năm 2013 dư nợ quá

hạn chỉ là 3.9 tỷ đồng, tới năm 2015 đã tăng lên 28.7 tỷ đồng, tăng 24.8 tỷ

đồng, tương đương 86,41 %. Nguyên nhân là do chính sách tín dụng của MB

Quảng Ninh là tập trung nhiều hơn vào cho vay ngắn hạn mà công tác triển

khai thu hồi nợ của ngân hàng chưa được tốt cộng thêm việc xử lý tài sản

đảm bảo còn chậm. Chính điều đó đã làm cho các khoản cho vay ngắn hạn

luôn có tỷ lệ nợ quá hạn cao. Bên cạnh đó, sự gia tăng của nợ quá hạn trong

cho vay ngắn hạn biểu hiện vòng quay thu hồi vốn của nền kinh tế nói chung

cũng như các khách hàng vay của MB Quảng Ninh nói riêng đang bị kéo dài.

Trên thực tế cho thấy thị trường bất động sản đang đóng băng, thị trường

72

chứng khoán sụt giảm, các ngành vật liệu xây dựng không thể thu hồi vốn do

bị ứ đọng từ các công trình bị đình trệ, điều đó đã làm cho khả năng trả nợ

cho ngân hàng của các khách hàng ngày càng kém. Vì vậy, trong thời gian

tới ngân hàng cần phải bám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng và có

các biện pháp thu hồi nợ tích cực.

* Theo ngành kinh tế

Bảng 3.12: Phân loại nợ quá hạn theo ngành kinh tế

Đơn vị: Tỷ đồng

2013 2014 2015 Ngành Tổng % Tổng % Tổng % kinh tế NQH NQH NQH dư nợ NQH dư nợ NQH dư nợ NQH

Tổng số 1392.8 5.79 0.42 1986.9 7.32 0.49 2132.1 35.36 1.7

684.98 0.09 0.01 707.15 0.11 0.02 604.44 0.5304 0.09

54.04 2.43 4.50 210.81 3.07 1.46 280.79 14.8512 5.29

177.86 0.02 0.01 600.45 0.02 0.01 408.08 0.10608 0.03

66.02 1.91 2.89 68.55 2.42 3.52 538.99 11.6688 2.16

1.81 0.64 35.32 1.19 0.81 67.91 4.69 0.14144 3.02

40.39 0.63 1.57 57.22 0.80 1.40 50.1 1.864848 3.72

251.68 0.05 0.02 197.1 0.06 0.03 71.85 2.293488 3.19

116.02 0.02 0.02 144.45 0.03 0.02 173.12 3.903744 2.25 Ngành than Ngành xi măng Ngành điện Ngành xây dựng Ngành nông lâm Ngành du lịch dịch vụ Ngành khác Tư nhân, cá thể

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng 2013 - 2015)

73

Năm 2013 - 2015 là giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến động như tỷ lệ lạm

phát giá xăng dầu và nguyên vật liệu tăng rất nhiều đã làm tăng chi phí của dự án,

sai lệch dự toán ban đầu. Điều đó làm hạn chế khả năng trả nợ của khách hàng.

Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức cao thuộc các

ngành như xây dựng, xi măng và các ngành tư nhân, ngành khác... Trái ngược

với tỷ trọng thấp của ngành, tỷ lệ nợ quá hạn của các ngành khác như điện tử

viễn thông, giáo dục đào tạo,... lại chiếm tỷ trọng cao. Tại MB Quảng Ninh có

các khách hàng kinh doanh các mặt hàng đặc thù, đó là kinh doanh sim thẻ điện

thoại như Công ty CP dịch vụ thương mại Đông Bắc, sách giáo khoa điện tử

như Công ty cổ phần Bút Chì Đỏ. Sau một thời gian nhắm tới đối tượng khách

hàng này thực tế cho thấy rủi ro từ nhóm đối tượng này là rất cao, đó là rủi ro

trong công nghệ và sự kinh doanh gian lận các mặt hàng lậu, trái quy định của

pháp luật, dẫn tới hậu quả cao. Đây cũng là một trong những rủi ro của chi

nhánh trong việc phân khúc thị trường, lựa chọn đối tượng khách hàng.

Bên cạnh đó nhóm ngành than cũng bắt đầu có những khó khăn do tác

động của nền kinh tế. Do năm 2015 thị trường tiêu thụ giảm sút, giá than xuất

khẩu giảm mạnh, giá than cho điện bán dưới giá thành dẫn đến Tập đoàn đã

phải thực hiện các biện pháp điều chỉnh giảm sản lượng, tiết giảm chi phí (bao

gồm cả việc tạm thời giảm hệ số bóc đất, giãn khấu hao, giảm tiền lương,...)

nên các nguồn lực, điều kiện gối đầu cho sản xuất năm 2016 khá khó khăn.

+ Các mỏ hầm lò, điều kiện khai thác ngày càng xuống sâu và đi xa

hơn; các mỏ lộ thiên cung độ vận chuyển tăng, hệ số bóc đất cao; các chi phí

về thăm dò, thoát nước, thông gió, an toàn bảo hộ lao động... cũng tăng theo,

trong khi tỷ trọng than lộ thiên giảm, chủ yếu phải khai thác hầm lò làm cho

giá thành sản xuất than tiếp tục tăng, giá bán xuất khẩu than giảm khiến lợi

nhuận thu được là không cao.

+ Thuế tài nguyên đối với than tăng từ 230 tỷ đồng năm 2013 lên 3.120

tỷ đồng năm 2015 (gấp 13,5 lần, tăng cả thuế suất và giá tính thuế).

74

Tuy nợ xấu trong các ngành này vẫn chiếm tỷ lệ cao nhưng trong các

năm gần đây, tỷ lệ này đã có xu hướng giảm dần. Chứng tỏ, ngân hàng đã

nhận thức được việc tập trung quá nhiều vào một đối tượng khách hàng vay

vốn là hết sức rủi ro nên ngân hàng đã tiến hành đa dạng hóa danh mục cho

vay của mình khiến tỷ lệ nợ quá hạn được giảm xuống.

Nguy cơ phát sinh nợ xấu còn lớn và thường xuyên, nhiều khoản nợ

tuy chưa đến hạn trả nhưng chất lượng thấp, đến hạn trả nhưng chưa chuyển

nợ quá hạn kịp thời, vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc sử dụng sai mục đích

nhưng chưa được phát hiện. Đặc biệt, có nhiều khoản nợ được gia hạn nợ,

xác định lại thời hạn nợ nhưng khách hàng vẫn chưa cải thiện được tình hình

sản xuất kinh doanh và tài chính, đó là Công ty CP Thép Thăng Long Kansai.

Những khoản nợ kém chất lượng trên có nhiều khả năng phát sinh nợ quá

hạn. Hầu hết các khoản vay đều được định kỳ trả nợ gốc nhiều lần, trả lãi

theo tháng hoặc quý (đặc biệt là nợ trung dài hạn, nợ cho vay tiêu dùng). Số

khách hàng có nợ quá hạn gốc theo kỳ hạn hoặc quá hạn trả lãi là khá nhiều.

Đặc biệt, ngân hàng chủ yếu thu gốc lãi vào ngày 20 và ngày 26 hàng tháng.

Theo thống kê sơ bộ, tỷ lệ nợ không được trả sau 2 ngày này trung bình

khoảng 0.3%/tổng nợ gốc lãi đến hạn. Các QHKH thường rất vất vả để thu

hồi nợ sau 2 ngày này, tránh việc khoản vay không được thu hồi sau 10 ngày

làm việc sẽ chuyển thành nợ quá hạn, kéo các khoản nợ liên đới nhảy nhóm

nợ theo.Tuy nhiên, việc xử lý, giải quyết tình hình trên là rất khó khăn do

địa bàn rộng, số lượng khách hàng lớn.

Nợ xấu còn tập trung vào ngành xi măng, xây dựng.Tài sản đảm bảo

cho khoản vay lại chính là tài sản hình thành từ món vay, các tài sản này chủ

yếu là các máy móc chuyên dụng, có tính thanh khoản kém, cộng với các thủ

tục hành chính rườm rà nên đã gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lý

tài sản đảm bảo. Ngoài ra tài sản bảo đảm là còn là hàng tồn kho. Theo diễn

biến tình hình bất động sản như hiện nay thì lối thoát về thị trường kinh

75

doanh cho các ngành này là chưa có. Mặt khác, đây đều là những khách

hàng truyền thống của ngân hàng, đã có quan hệ tín dụng nhiều năm với

ngân hàng nên quy trình kiểm tra, xét duyệt hồ sơ và thẩm định dự án của

các cán bộ tín dụng có phần sơ hở, thiếu chặt chẽ. Điều đó đã khiến ngân

hàng giải ngân với hiệu quả thấp.

* Nợ xấu của MB Quảng Ninh

Trong nhóm nợ quá hạn thì tỷ lệ nợ xấu có tỷ trong tăng không đều,

năm 2014 tăng 3,64 tỷ đồng tương đương 301%, năm tiếp theo tăng chậm hơn

là 126%. Mặc dù tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ của chi nhánh còn ở

mức thấp (cuối năm 2015 nợ xấu toàn ngành được Văn phòng chính phủ công

bố là hơn 8%) và trong giới hạn an toàn tín dụng (nhỏ hơn 3% theo thông tư

số 13/2010) nhưng con số 10,97 tỷ đồng, chiếm 0.54% dư nợ đã vượt quá kế

hoạch được phân giao năm 2015 của chi nhánh là kiềm chế và đảm bảo nợ

xấu không vượt quá ngưỡng 0.5%.

Bảng 3.13: Tỷ trọng nợ xấu của MB Quảng Ninh so với hệ thống

ngân hàng quân đội và các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015

MB Quảng Ninh 0.24% 0.54%

MB 1.59% 1.84%

Các NH địa bàn tỉnh QN 2% 2.6%

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán MB Quảng Ninh, báo cáo thường niên

năm 2015 của MB, số liệu từ NHNN)

Qua bảng số liệu trên ta có thể đánh giá tình hình nợ xấu của toàn ngành

ngân hàng có chiều hướng tăng lên. Nợ xấu của MB Quảng Ninh cũng không

nằm ngoài xu hướng đó. Tuy nhiên nợ xấu của Ngân hàng vẫn ở mức thấp hơn

rất nhiều so với toàn ngành. Nguyên nhân do MB Quảng Ninh luôn coi việc

tăng trưởng và phát triển quy mô dư nợ tín dụng phải dựa trên nguyên tắc đảm

76

bảo chất lượng tín dụng. Danh mục tín dụng của MB Quảng Ninh luôn được

kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo bố sung được những khách hàng tốt và loại bỏ

được các khách hàng yếu kém, các khách hàng có dấu hiệu suy giảm.

Có thể nói đây là những con số khả quan của MB Quảng Ninh, bởi

trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn dẫn tới nợ xấu có chiều hướng

tăng lên, nhưng MB Quảng Ninh vẫn giữ được tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp hơn

rất nhiều so với hệ thống Ngân hàng TMCP Quân Đội và so với mức bình

quân của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

3.2.3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại MB Quảng Ninh

* Các nhân tố từ phía khách hàng.

Các doanh nghiệp trên địa bàn Quảng Ninh chủ yếu là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ nên năng lực kinh doanh, khả năng quản lý của người chủ

doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Báo cáo tài chính không được kiểm toán, do

vậy độ chính xác không cao, gây nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng trong

việc phân tích khả năng trả nợ của khách hàng và đưa ra quyết định cho vay.

Thực tế cho thấy, báo cáo tài chính của một loạt các công ty quá hạn như

Công ty CP sản xuất vật liệu xây dựng Hữu Nghị, DNTN Thanh Thu, công ty

CP 12-11 đều không phản ánh đúng thực tế tình hình kinh doanh của khách

hàng, dẫn đến Ngân hàng thẩm định sai và cho vay không phù hợp, sau là khó

khăn trong việc cơ cấu nợ và xử lý tài sản đảm bảo.

Đạo đức, uy tín, năng lực quản trị, sản xuất kinh doanh và kinh nghiệm

của người vay cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu

của Ngân hàng. Với những khách hàng thiếu thiện chí, trình độ, năng lực

quản trị kém, kinh nghiệm non yếu dễ dẫn đến việc sử dụng vốn sai mục đích,

gây thất thoát vốn và thường dây dưa trong việc trả nợ cho ngân hàng. Đặc

biệt là các doanh nghiệp phân phối: công ty TNHH sim thẻ Đông Bắc (kinh

doanh sim thẻ điện thoại), công ty TNHH Vân Vũ (phân phối hàng tiêu dùng),

DNTN Thanh Thu (phân phối rượu bia, thuốc lá)… Các công ty này thường

77

có vòng quay vốn nhanh, nếu Ngân hàng không có biện pháp quản lý dòng

tiền phù hợp, dễ xảy ra tình trạng chủ doanh nghiệp chiếm dụng vốn vay để

đầu tư ngoài ngành, dẫn đến các rủi ro tín dụng.

* Các nhân tố từ phía ngân hàng

Một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp nâng cao chất lượng tín dụng. Hiện

tại quy trình cho vay và kiểm soát sau cho vay của MB được đánh giá tương đối

chặt chẽ và phù hợp, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân thực hiện được phân

chia cụ thể. Bộ phận thẩm định là bộ phận độc lập với Bộ phận Quan hệ khách

hàng, nên các món vay được thẩm định một cách tương đối khách quan. Các

khâu soạn thảo, ký kết hợp đồng và thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay

được giao cho bộ phận chuyên trách - Bộ phận hỗ trợ tín dụng của Chi nhánh.

Áp dụng đúng chuẩn quy trình tín dụng, giúp hạn chế được rủi ro tín dụng.

Trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên của MB Quảng Ninh cũng ảnh

hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của chi nhánh. Phần lớn nhân viên

còn rất trẻ, độ tuổi trung bình từ 25 - 26 tuổi nên có sự nhiệt tình trong công

việc, tích cực tìm kiếm khách hàng, tuy nhiên, vì vậy kinh nghiệm thực tế còn

hạn chế nên đôi khi việc thẩm định khách hàng chưa được sâu sắc, không

đánh giá đúng tình hình kinh doanh của khách hàng. Việc cho vay không phù

hợp với nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng nên tạo ra các khoản nợ

xấu cho Ngân hàng.

* Các nhân tố khách quan khác:

Các nhân tố bất khả kháng xảy ra bất ngờ thường là do thiên tai, hoả

hoạn... rủi ro nó gây ra thường rất lớn song doanh nghiệp và ngân hàng khó

có thể kiểm soát và khống chế được. Tài sản đảm bảo của các Công ty than

trên địa bàn chủ yếu là nhà xưởng, hầm lò hoặc dây chuyền sản xuất hình

thành từ vốn vay, nên khi xảy ra thiên tai, các tài sản đó đều bị hư hỏng dẫn

đến tê liệt hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng

trả nợ của khách hàng.

78

Môi trường pháp lý ảnh hưởng đến quá trình xử lý nợ xấu. Công cụ pháp

luật để giải quyết những khoản nợ xấu chưa được sử dụng một cách hiệu quả.

Ngân hàng thường có tâm lý thấy ngại và phiền toái khi đưa những quan hệ tín

dụng ngân hàng (chủ nợ) - khách hàng (con nợ) ra trước pháp luật để tố tụng.

Thời gian xử lý nợ kéo dài , dẫn đến nhiều khó khăn cho MB Quảng Ninh..

Chính sách kinh tế thay đổi cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn CIB mà MB Quảng Ninh tài trợ chủ

yếu là các doanh nghiệp thuộc tâp đoàn Than Khoáng sản Việt Nam:Công ty

Than Dương Huy, Công ty Than Mông Dương, … và các doanh nghiệp xuất

nhập khẩu: Công ty dăm gỗ 12-11, công ty Vinachip… Khi có sự thay đổi

trong chính sách liên quan đến xuất nhập khẩu, thay đổi sản lượng khai thác

của Ngành than, sự thay đổi về hàng rào thuế quan... có thể đẩy doanh nghiệp

vào tình trạng khó khăn trong hoạt động kinh doanh và không thể thực hiện

nghĩa vụ đối với Ngân hàng.

3.3. Đánh giá tình hình nợ xấu của MB Quảng Ninh 3.3.1. Đánh giá những kết quả đạt được và công tác quản lý nợ xấu tại MB

Quảng Ninh

Qua những số liệu phân tích ở trên về thực trạng nợ quá hạn tại MB

Quảng Ninh qua các năm 2013 - 2015, ta có thể thấy MB Quảng Ninh có tỷ

lệ nợ quá hạn, nợ xấu thấp so với trung bình (theo số liệu từ ngân hàng nhà

nước, hết năm 2015, nợ xấu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là 2.6%, còn MB

Quảng Ninh là 0.54%). Những kết quả đã đạt được là nhờ sự nỗ lực quyết

tâm của toàn thể đội ngũ nhân viên, dưới sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh

đạo MB Quảng Ninh.

Tình hình nợ xấu tuy có chiều hướng tăng lên qua các năm nhưng vẫn

nằm trong mức độ an toàn tín dụng cho phép (nợ xấu <3%) và nằm trong tầm

kiểm soát hoạt động tín dụng của chi nhánh. Các khoản vay quá hạn đã được

xử lý tập trung, xác định rõ nguyên nhân dẫn tới khoản vay quá hạn, từ đó có

79

những định hướng, biện pháp, phương án cụ thể để thu hồi nợ. Ban lãnh đạo

Ngân hàng Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh đã có nhiều họp bàn, tìm kiếm

phương pháp đưa khách hàng ra khỏi tình trạng sản xuất kinh doanh khó khăn,

nhằm hạn chế và giảm bớt nợ quá hạn, nợ xấu.

Một trong những phương án được đề ra tại MB Quảng Ninh là thành

lập ban thu nợ. Đó là các chuyên viên quan hệ khách hàng, chuyên viên hỗ trợ

nghiệp vụ, cùng họp bàn phân tích khách hàng, đưa ra những định hướng cho

khách hàng cho thời gian sắp tới cũng như xây dựng kế hoạch tài trợ. Các

chuyên viên quan hệ khách hàng là những người hiểu rõ tình hình tài chính

của khách hàng hơn cả, có trách nhiệm giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất

kinh doanh của khách hàng, quản lý được các nguồn thu, nguồn trả nợ để

tránh các thất thoát tiếp theo cho ngân hàng, từ đó phân tích và xác định cũng

như xây dựng kế hoạch trả nợ cho khách hàng. Chuyên viên hỗ trợ nghiệp vụ

có trách nhiệm thực hiện thu hồi nợ một cách triệt để, thực hiện thu hồi nợ

ngay khi có dòng tiền của khách hàng về tài khoản mở tại MB Quảng Ninh.

Một trong những phương châm của MB Quảng Ninh là sát cánh cùng doanh

nghiệp trong thời kỳ khó khăn của nền kinh tế.

Các giải pháp cụ thể hơn giúp giảm thiểu số dư nợ xấu là cơ cấu lại các

khoản nợ và sử dụng trích lập dự phòng rủi ro để xử lý nhóm nợ xấu, chuyển

nhóm nợ xấu sang theo dõi ngoại bảng. Cơ cấu nợ bao gồm 2 hình thức, đó là

điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ.

Gia hạn nợ là việc MB Quảng Ninh chấp thuận kéo dài thêm một

khoảng thời gian ngoài thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Thời gian gia hạn nợ đối với nợ ngắn hạn tối đa bằng bằng thời gian cho vay đã

thỏa thuận hoặc bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không vượt quá

12 tháng. Thời gian gia hạn nợ vay trung dài hạn tối đa bằng 1/3 thời hạn cho

vay đã thỏa thuận. Sau khi được gia hạn khoản nợ này trở thành một khoản nợ

thông thường. Trong thời gian gia hạn, khoản vay này phải chịu một lãi suất

80

cao hơn lãi suất thông thường nhưng nhỏ hơn lãi suất quá hạn. Điều này góp

phần kích thích khách hàng của MB Quảng Ninh thúc đẩy hoạt động sản xuất

kinh doanh và có trách nhiệm hơn với các khoản vay nợ ngân hàng.

Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc MB Quảng Ninh và khách hàng thỏa

thuận về việc thay đổi các kỳ hạn trả nợ trong thời gian cho vay đã được xác

định trong hợp đồng tín dụng. CV.QHKH sẽ tiến hành xác định lại số lần trả

nợ và số tiền mỗi lần trả phù hợp với tình hình thực tế của khách hàng.

Việc gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ đã được MB Quảng Ninh

áp dụng cho rất nhiều khách hàng trong thời gian qua như Công ty CP Thép

Thăng Long Kansai, Công ty CP Vận tải thủy và các khách hàng cá nhân khác.

Vấn đề cơ cấu lại các khoản nợ này đều được thực hiện trước khi khoản vay

đến hạn gốc và lãi vay. Nếu các khoản vay không được cơ cấu nợ hoặc được

cơ cấu nợ nhiều lần mà không thể thu hồi, buộc phải chuyển nợ quá hạn thì

MB Quảng Ninh sẽ tiến hành các biện pháp trích lập dự phỏng rủi ro ngay.

Bước tiếp theo đó là chuyển các khoản nợ quá hạn đó sang theo dõi

ngoại bảng. Trong công tác thu hồi nợ hạch toán ngoại bảng, tại thời điểm

31/12/2015 chi nhánh đã thu được 1,573 tỷ đồng nợ gốc và thu 783 triệu đồng

nợ lãi đạt 326% kế hoạch. Dư nợ tồn đọng hạch toán ngoại bảng của chi

nhánh chỉ còn 501 triệu đồng và 222 triệu đồng nợ lãi, trong đó 451 triệu

đồng nợ gốc là nợ chỉ định nhóm 2 không có khả năng thu hồi; 50 triệu đồng

nợ gốc còn lại và 222 triệu đồng nợ lãi dự kiến sẽ thu trong năm 2016. Cũng

trong năm, chi nhánh đã miễn giảm lãi cho các khách hàng với tổng số tiền là

7,918 tỷ đồng sau khi đã tận thu tối đa nợ gốc + lãi theo quy định góp phần

làm trong sạch bảng tổng kết tài sản. Trong công tác xử lý nợ xấu- lãi treo, tại

thời điểm 30/06/2016, nợ xấu theo điều 7 QĐ 493 toàn chi nhánh chỉ còn

5,772 tỷ đồng, chiếm 0,27% tổng dư nợ, trong đó: giảm do thu nợ là: 3,234 tỷ,

giảm do chuyển nhóm nợ là 1,314 tỷ đồng, giảm do xử lý rủi ro là 650 triệu

đồng. Lãi treo đến 31/12/2015 toàn chi nhánh còn 6.895 triệu đồng, giảm

81

1.512 triệu đồng so với 2014, nguyên nhân giảm là do thu lãi + chuyển dự thu

~ 1.3 tỷ đối với khoản nợ lãi của công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng

Hữu Nghị (có khả năng thu trong năm 2016).

Bên cạnh các biện pháp xử lý quá hạn mang tính nghiệp vụ ngân hàng,

MB Quảng Ninh tiếp tục cố gắng củng cố dư nợ ngành than, bởi theo phân

tích ngành cho thấy. Sự sụt giảm trong hoạt động kinh doanh của ngành than

chỉ là những vấn đề mang tính tạm thời, xét về lâu dài ngành than khoáng sản

vẫn là một trong những ngành mũi nhọn của Nhà nước, ngành thế mạnh của

Tỉnh luôn được Chính phủ quan tâm và có những giải pháp khắc phục khó khăn

theo từng giai đoạn. Cụ thể năm 2014, ngành than gặp khó khăn đặc biệt đối với

thị trường xuất khẩu thì sang năm 2015, để giảm khó khăn cho ngành Than, Thủ

tướng Chính phủ đã cho phép Vinacomin giảm thuế xuất khẩu than từ 20%

xuống 10% và nhiều giải pháp khác đã được triển khai tạo điều kiện thuận lợi

cho ngành than phát triển và ổn định. Thêm vào đó trữ lượng than trên địa bàn

Tỉnh khá lớn, theo Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam - TKV trữ lượng than

chỉ riêng ở Quảng Ninh khoảng 10.5 tỷ tấn, trong đó đã tìm kiếm thăm dò 3.5 tỷ

tấn (chiếm khoảng 67% trữ lượng than đang khai thác trên cả nước hiện nay).

Triển vọng và trữ lượng khai thác than trong tương lai được đánh giá ổn định.

Các Khách hàng thuộc Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam hiện

đang là đối tượng Khách hàng MB Quảng Ninh định hướng tập trung tăng

trưởng tín dụng, đặc biệt đối với các Khách hàng CIB, khai thác lợi ích tối đa

từ nhóm Khách hàng này. Tiếp tục khai thác sâu nhu cầu hiện hữu, tiếp cận có

chọn lọc các Khách hàng mới quy mô vừa trở lên, năng lực tài chính tốt, vay

vốn ngắn hạn, sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ của MB.

Tóm lại, trong những năm qua, ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh

Quảng Ninh đã có nhiều cố gắng trong hoạt động kinh doanh, thu được nhiều

kết quả đáng phấn khởi. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh nói chung,

hoạt động tín dụng nói riêng cũng còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém cần tập

trung giải quyết, đặc biệt là nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng.

82

3.3.2. Đánh giá những mặt còn hạn chế và nguyên nhân về tình hình nợ

xấu tại MB Quảng Ninh

Để hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, MB

Quảng Ninh đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn trong

kinh doanh tín dụng và đã thu được những kết quả bước đầu, tuy nhiên

mức nợ quá hạn và nợ xấu của Ngân hàng đến nay vẫn chưa được giải

quyết triệt để, tỷ lệ nợ quá hạn có chiều hướng tăng dần qua các năm,

nguy cơ phát sinh còn rất lớn.

Tình hình tài chính của doanh nghiệp nợ còn yếu kém dẫn tới không có

khả năng trả nợ. Hầu hết những doanh nghiệp có nợ xấu với ngân hàng đều

nằm trong tình trạng tài chính yếu kém do các nguyên nhân: kinh doanh thua

lỗ do trình độ quản lý doanh nghiệp kém, cơ cấu vốn bố trí không hợp lý, tỷ lệ

vốn tự có trên vốn vay dài hạn thấp rất ảnh hưởng đến khả năng thanh toán

của doanh nghiệp, không chủ động được kế hoạch trả nợ ngân hàng. Trong đó,

số doanh nghiệp đang trong tình trạng sắp phá sản hoặc giải thể như Doanh

nghiệp tư nhân Thanh Thu. Doanh nghiệp không còn khả năng sản xuất, ngân

hàng chỉ thu nợ dựa trên phát mại TSBĐ, tuy nhiên quá trình này diễn ra mất

rất nhiều thời gian và chi phí do các thủ tục hành chính còn rườm rà và nhất là

khi chủ tài sản không có thái độ hợp tác, không có mặt tại địa phương, dẫn tới

khó khăn trong việc thu hồi nợ.

Do thiên tai, bão lũ, hạn hán, mất mùa, dịch bệnh… Đây là những

nguyên nhân gây nên nợ quá hạn vượt tầm kiểm soát và mong muốn của khách

nợ, đặc biệt là các khách hàng vay vốn để nuôi trồng thủy hải sản, hay kinh

doanh du lịch biển.

Sự biến động của thị trường, những thay đổi về tỷ giá đã tác động không

nhỏ tới các công ty đóng tàu, như Công ty CP Đóng tàu Hạ Long, chuyên thực

hiện các dự án đóng tàu phục vụ công tác quốc phòng. Bởi giá đầu vào của các

linh kiện nhập khẩu tăng theo thay đổi của tỷ giá, dẫn tới chi phí của doanh

nghiệp tăng cao.

83

Số lượng các khách hàng vay nợ tại MB Quảng Ninh là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh tư nhân cá thể là rất lớn, trình độ của

phần đông khách hàng là chưa cao. Bên cạnh đó thị trường kinh doanh trên địa

bàn tỉnh rất đa dạng dẫn tới nhiều khách hàng sử dụng vốn kinh doanh một các

dàn trải, bất hợp lý, không phù hợp với năng lực của mình.

Trong khi đó, hệ thống các biện pháp hạn chế nợ quá hạn của MB Quảng

Ninh còn chưa đầy đủ, đồng bộ, quá trình triển khai thực hiện còn phát sinh

vướng mắc chưa triệt để, hiệu quả chưa cao, do đó cần phải khẩn trương hoàn

thiện, tập trung giải quyết các tồn tại ngay trong chính ngân hàng, cụ thể:

- Định hướng và chính sách đầu tư còn chung chung, chưa được cụ thể

hoá và bám sát thực tế, sự quán triệt và thực hiện tại cơ sở còn yếu. Trong kế

hoạch phân giao của hội sở, có rất nhiều đối tượng khách hàng đã được khối

phát triển mạng lưới nghiên cứu và hoạch định cho chi nhánh tiếp cận khách

hàng, đặc biệt là các khách hàng thuộc lĩnh vực ngành than, điện, xi măng.

Nhưng sự phân giao, định hướng khách hàng này chưa thực sự gắn với tình

hình kinh doanh của doanh nghiệp tại địa phương, bởi như theo phân tích

thực trạng nợ quá hạn thì các khách hàng ngành than, ngành xi măng có tỷ lệ

nợ quá hạn gia tăng trong giai đoạn hiện nay, như vậy việc yêu cầu chi

nhánh tiếp cận và cho vay các khách hàng trên là một kế hoạch phân giao rất

khó cho chi nhánh.

Lực lượng cán bộ làm công tác tín dụng tuy đã được củng cố và tăng

cường đào tạo nhưng thực tế vẫn còn yếu kém về nhiều mặt. Áp lực hoàn

thành kế hoạch kinh doanh hàng năm của hội sở cũng phần nào tạo áp lực bán

hàng cho các chuyên viên quan hệ khách hàng, các chuyên viên tư vấn. Chính

sách khoán tới cán bộ tín dụng về phát triển dư nợ, số dư tiền gửi cũng như

các sản phẩm thẻ ATM, thẻ visa, thậm chí là các sản phẩm bán chéo như bảo

hiểm … còn chưa bảo đảm hợp lý, phù hợp với khả năng của từng chuyên

viên, tạo áp lực quá lớn, khối lượng công việc nhiều dẫn tới việc cấp tín dụng

chưa thực sự gắn với việc tăng cường kiểm tra, bên cạnh đó còn có hiện tượng

84

chạy theo chỉ tiêu, che giấu chất lượng tín dụng (định kỳ hạn nợ quá dài, cho

vay đảo nợ, gia hạn không đúng chế độ...). Mặt khác, ảnh hưởng của tình hình

nợ quá hạn các năm trước cũng làm xuất hiện tư tưởng co cụm, ngại cho vay,

không tích cực mở rộng tìm kiếm thị trường và mở rộng đầu tư...

Rủi ro về chuyên môn nghiệp vụ: Các CV.QHKH tại MB Quảng Ninh

đều là các chuyên viên tín dụng rất trẻ, độ tuổi trung bình là 25-26. Ngoài thế

mạnh là nhiệt huyết, đam mê của tuổi trẻ đã thúc đẩy hoạt động bán hàng của

MB Quảng Ninh phát triển trong những năm qua thì việc thiếu kinh nghiệm

sống, cũng như kinh nghiệm nghề nghiệp lại là điểm yếu trong đội ngũ nhân

viên MB Quảng Ninh. Thực tế là các CV. QHKH không bám sát tình hình sản

xuất kinh doanh của khách hàng. Khách hàng gặp khó khăn nhưng ngân hàng

không nắm được để có các biện pháp xử lý kịp thời, chỉ khi khoản vay chuyển

nợ quá hạn mới tìm cách xử lý nợ quá hạn. Điều đó làm phát sinh nợ các

khoản nợ xấu cho ngân hàng.

Một bộ phận cán bộ ngân hàng chưa nhìn nhận, đánh giá đúng mức về

thực trạng, nguyên nhân, tác hại của tình trạng nợ xấu trong kinh doanh tín

dụng, do đó việc áp dụng các biện pháp hạn chế, xử lý nợ chưa được thực

hiện triệt để và có hiệu quả cao. Đối với các khoản nợ đã xử lý rủi ro, nhiều

cán bộ ngân hàng đã có tư tưởng coi nhẹ, không thực sự quan tâm tiếp tục đôn

đốc, thu hồi. Bởi thực tế các khách hàng và CV QHKH đã hình thành mối

quan hệ, không tránh khỏi trường hợp CV QHKH chủ quan hay ngại đôn thúc

khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn. Đối với khách hàng, nếu không giữ được bí

mật quy định về xử lý rủi ro có thể dẫn tới rất khó thu hồi nợ, kể cả các khoản

vay chưa quá hạn hoặc chưa được xử lý rủi ro.

Tính chủ động và trách nhiệm trong việc hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu

chưa cao. Hoạt động thu hồi nợ trực tiếp thường rất đa dạng và phức tạp, liên

quan đến nhiều chủ thể nên đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải nhiệt tình, sáng tạo,

chấp nhận đối mặt với các khó khăn, đồng thời ngân hàng phải cấp kinh phí

85

phát sinh nếu có. Song, hiện tại MB vẫn chưa có cơ chế thoả đáng để bù đắp

các chi phí phát sinh cũng như động viên, khuyến khích người thực hiện. Điều

đó phần nhỏ làm cho hiệu quả thu hồi nợ trực tiếp của MB thấp.

Các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ xấu chưa đạt hiệu quả cao. Rất nhiều

khoản nợ quá hạn đã được áp dụng nhiều biện pháp nhưng tốc độ thu hồi rất

chậm. Đặc biệt việc xiết nợ, phát mại tài sản thế chấp, thi hành án gặp rất nhiều

khó khăn. Nhiều món vay không còn nguồn trả nợ nào khác ngoài tài sản thế

chấp, khi không phát mại được tài sản, các khoản nợ thực sự trở thành khê

đọng, đóng băng. Việc khai thác tài sản xiết nợ cũng rất hạn chế. Thời gian

phát mại đấu giá cac tài sản còn mất nhiều thời gian, chủ yếu do chủ tài sản

chây ỳ, không chịu hợp tác với ngân hàng, vắng mặt trong thời gian phát mại

tài sản. Như khách hàng Trần Tuấn Hải chuyển nợ nhóm 5 nhưng phải 3 năm

ngân hàng mới thu hồi được nợ. Thủ tục phát mại tài sản cũng mất nhiều thời

gian và chi phí, thực tế MB Quảng Ninh đã phải tự đứng ra thu xếp, không

thông qua đấu giá, ngân hàng tiến hành tìm kiếm bên mua tài sản, trên cơ sở

thống nhất giá cả để đảm bảo lợi ích của ngân hàng và cả của khách hàng vay.

Chất lượng thẩm định dự án tuy đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp

ứng được yêu cầu, đặc biệt là đối với các dự án lớn. Quy trình, thủ tục đầu tư

vẫn còn bị vi phạm, các hồ sơ tín dụng còn nhiều sai sót, chưa đầy đủ. Thực tế

cho vay các dự án lớn của các doanh nghiệp ngành than, thì việc cạnh tranh

lãi suất để thu hút khách hàng của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh là rất lớn.

Để giữ khách hàng gắn kết với ngân hàng, đã có những khoản vay MB phải

áp dụng lãi suất thấp hơn so với mức lãi suất được phê duyệt. Các dự án lớn

thường có tài sản bảo đảm là tài sản hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên việc

giám sát, định giá lại tại sản này còn yếu kém, tài sản hình thành nhưng giấy

tờ về tài sản không được nhập kho hay đăng ký giao dịch bảo đảm kịp thời.

Việc phân quyền trong xử lý nợ quá hạn trong hệ thống Ngân hàng Quân

đội đã được thực hiện nhưng chưa đầy đủ, còn thiếu hợp lý, do đó gây chậm trễ

và giảm tính linh hoạt, chủ động của chi nhánh. Khi khoản nợ quá hạn phát sinh,

86

chi nhánh muốn thực hiện giảm lãi suất hay cơ cấu lại khoản vay cho khách

hàng thì phải trình qua rất nhiều các phòng ban. Các khoản vay của các khách

hàng SME, CIB hay khách hàng cá nhân sẽ được trình lên các khối tương ứng là

khối khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, khối khách hàng doanh nghiệp lớn,

khối khách hàng cá nhân, sau khi được các khối phê duyệt hồ sơ của các khoản

vay quá hạn sẽ được chuyển qua Phòng tái thẩm định hội sở, rồi tới phòng xử lý

và thu hồi nợ. Như vậy, phân quyền giải quyết các vấn đề liên quan tới các

khoản vay bị quá hạn còn phải qua rất nhiều cấp bậc, mất nhiều thời gian, đồng

thời chi nhánh không chủ động được việc xử lý nợ quá hạn.

Hệ thống quản trị rủi ro của các NHTM nói chung và MB nói riêng

chưa hoàn thiện, hiệu quả chưa cao. Mới đây, MB đã ban hành “quy trình tín

dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp” có thể coi là một cuốn cẩm nang

quản trị rủi ro trong tín dụng có tính chuyên nghiệp rất cao. Trước đó, MB

cũng chưa có một hệ thống quản trị rủi ro tổng thể và phù hợp. Các quyết

định đầu tư, cho vay còn mang nặng chủ quan. Quy trình nghiệp vụ tín dụng

vẫn theo lối truyền thống, ít thay đổi. Bên cạnh đó, việc quản lý dự báo vốn

khả dụng còn nhiều hạn chế, tính linh hoạt thấp gây ảnh hưởng đến tình hình

tài chính của cả hệ thống trong đó có vấn đề quản lý nợ và hạn chế nợ xấu.

Việc xử lý nợ xấu của ngân hàng có liên quan đến rất nhiều ngành,

nhiều cấp, liên quan đến nhiều luật lệ, do đó phát sinh nhiều vướng mắc khác

nhưng chưa được giải quyết triệt để, do đó hiệu quả xử lý nợ chưa cao.

Nền kinh tế Quảng Ninh tuy phát triển với tốc độ nhanh nhưng còn gặp

nhiều khó khăn, mất cân đối, chưa có quy hoạch rõ ràng, phát triển còn biểu

hiện tự phát, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh. Các ngành nghề phát triển ồ ạt

nhất, đến nay đang hết sức khó khăn hoặc gần như không còn duy trì được là:

kinh doanh than tư nhân, vận tải biển, đắp đầm nuôi trồng thủy sản nước

mặn... Đây là những ngành vay vốn ngân hàng khá lớn, đến nay số nợ quá hạn

có khả năng gây tổn thất là khá nghiêm trọng. Bên cạnh đó, sự thay đổi chính

sách của Nhà nước cũng có ảnh hưởng không nhỏ, đặc biệt là các luật lệ,

chính sách thuế, quản lý, xuất nhập khẩu tiểu ngạch, thương mại biên giới…

87

Chính quyền địa phương, các ngành chức năng còn có hạn chế, yếu

kém, chậm trễ trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, đặc biệt là

trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch, chương trình kinh

tế, xét duyệt dự án... Các cơ quan pháp luật thường xuyên chậm trễ trong việc

xử lý các tranh chấp, xét xử các vụ án, tổ chức thi hành án... sau khi ngân

hàng kiện đòi nợ đối với khách hàng. Hơn nữa, mối liên hệ, sự tranh thủ chính

quyền, các cơ quan chức năng tại chi nhánh cơ sở để xử lý các khoản nợ khó

đòi, chây ỳ, lừa đảo vẫn còn rất hạn chế nên tốc độ xử lý chậm, gây tốn kém

nhiều về chi phí.

NHNN vẫn chưa có quyền độc lập hoàn toàn trong việc điều hành

chính sách tiền tệ quốc gia. Thêm vào đó, do mô hình tổ chức bộ máy phân

đến cấp tỉnh, thành phố cồng kềnh nên trong quá trình điều hành vẫn bị chậm

trễ trong việc ra quyết định. Trong một thời gian dài, mặc dù tình hình kinh tế

khó khăn nhưng lãi suất cho vay mặt bằng chung của các ngân hàng lại ở

chưa phải là thấp, có các khoản vay lên tới 12%-13%, càng đưa doanh nghiệp

vào tình trạng không tìm được lối thoát. Thời gian để NHNN điều chỉnh các

chính sách tiền tệ còn kéo dài, đến nay lãi suất cho vay tuy đã giảm nhưng

tình hình kinh tế nói chung vẫn chưa có dấu hiệu tốt lên khiến cho cả khách

hàng và MB Quảng Ninh vẫn tồn tại nỗi lo tìm đáp án để giải bài toán khôi

phục sản xuất kinh doanh.

Vì vậy, việc nghiên cứu, hoàn thiện các giải pháp hạn chế nợ xấu là

một trong những vấn đề hết sức quan trọng đối với MB Quảng Ninh hiện nay.

88

Chương 4

NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA

NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH QUẢNG NINH

4.1. Định hướng hoạt động tín dụng của MB Quảng Ninh

4.1.1. Dự báo môi trường kinh doanh trong giai đoạn tới

Mục tiêu tổng quát hướng tới năm 2020 của tỉnh Quảng Ninh theo Nghị

quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020

đã được xác định là: “Tiếp tục thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nhanh và

bền vững, đẩy nhanh tối đa và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực, tạo

bước chuyển biến rõ rệt về cơ cấu kinh tế, giảm chi phí sản xuất nâng cao

chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các sản phẩm, chủ động tham gia

hội nhập kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu đi đôi với khai thác tốt thị trường trong

nước.Các cấp, các ngành tập trung đẩy mạnh hoạt động dịch vụ theo chỉ đạo

của Đảng và nhà nước tạo điều kiện để hội nhập khu vực và quốc tế” .

Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 của tỉnh

Quảng Ninh; định hướng phát triển và hoạt động của MB Quảng Ninh năm

2016, kế hoạch chiến lược giai đoạn 2015- 2020 và tầm nhìn đến năm 2025

của MB, mục tiêu định hướng đề án tái cơ cấu đến năm 2010, kế hoạch phát

triển thể chế, kế hoạch kinh doanh 3 năm 2015- 2018, dự kiến mục tiêu, chỉ

tiêu, nhiệm vụ, trọng tâm, chương trình và các giải pháp của toàn hệ thống

năm 2015 và tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2016, chi nhánh đề

ra mục tiêu sau:

4.1.2. Mục tiêu triển khai KHKD năm 2016 của MB Quảng Ninh: An toàn-

Chất lượng - Hiệu quả

Cùng với toàn ngành tập trung hoàn thành tốt công tác cổ phần hoá và

chuyển đổi mô hình tổ chức thành lập tập đoàn Tài chính Ngân hàng. Quyết

tâm tăng tốc, tạo ra các bước bứt phá thực hiện cao nhất kế hoạch kinh doanh

89

năm 2016 tạo bước chuyển biến trong hoạt động kinh doanh phù hợp với mô

hình tổ chức mới của tập đoàn tài chính ngân hàng, đồng thời tiếp tục duy trì

quy mô, chất lượng, hiệu quả tăng trưởng theo mục tiêu kế hoạch 5 năm đề ra.

4.1.3. Định hướng hoạt động kinh doanh tín dụng tới năm 2020

* Một số lĩnh vực đầu tư chủ yếu

- Danh mục đầu tư chủ yếu: MB Quảng Ninh tập trung đầu tư vào các lĩnh

vực như: Bưu chính, viễn thông, giao thông vận tải (hàng không, đường sắt);

Công nghiệp khai khoáng (đặc biệt là Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam);

chế biến nông sản thực phẩm, thuỷ - hải sản xuất khẩu; sản xuất, chế biến hàng

xuất khẩu; năng lượng, dầu khí; du lịch và các khu công nghiệp trọng điểm.

* Giới hạn tín dụng cho các ngành, sản phẩm

Trên cơ sở định hướng tín dụng, giới hạn tín dụng, xu hướng phát triển ,

nhu cầu vốn, mức độ rủi ro của ngành, nghề, lĩnh vực, sản phẩm và khả năng

cung ứng vốn… MB Quảng Ninh xác định giới hạn tín dụng đối với một số

ngành cụ thể đến cuối năm 2020 là:

+ Dư nợ tối đa cho ngành dầu khí trong tổng dư nợ: 8%

+ Dư nợ tối đa cho ngành điện trong tổng dư nợ: 10%

+ Dư nợ tối đa cho ngành sản xuất xi măng trong tổng dư nợ:8%

+ Dư nợ tối đa cho ngành bưu chính viễn thông trong tổng dư nợ: 5%

+ Dư nợ tối đa cho ngành than và khoáng sản trong tổng dư nợ: 5%

+ Các ngành khác, dư nợ tối đa cho mỗi ngành trong tổng dư nợ: 3%

* Chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra- đầu vào tối thiểu 2% /năm.

* Định hướng hoạt động tín dụng ngân hàng tại một số vùng kinh tế:

+ Vùng kinh tế trọng điểm phía bắc: Đầu tư theo hướng thực hiện

chuyển dịch cơ cấu kinh tế: tập trung phát triển các ngành công nghiệp có

hàm lượng kĩ thuật cao, ít gây ô nhiễm môi trường, sản xuất hàng hoá có khả

năng thay thế hàng nhập khẩu và tiến tới xuất khẩu phần lớn; phát triển công

nghiệp chế biến gắn liền với phát triển các vùng nguyên liệu(chăn nuôi, trồng

rừng, nuôi trồng thuỷ sản); đầu tư vào một số sản phẩm chủ yếu(xi măng,

sành sứ, thép..).

90

+ Vùng kinh tế trọng điểm phía nam: Tập trung vốn phát triển ngành

công nghiệp có hàm lượng kĩ thuật cao, phát triển mạnh khai thác thuỷ sản,

chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng, các khu chế xuất, khu đô thị, chung cư.

+ Vùng kinh tế miền núi phía Bắc: Từng bước chuyển dịch cơ cấu,

chuyển dịch khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm, vùng, ngành, sản phẩm

truyền thống; mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân cá thể

+ Vùng kinh tế đồng bằng, trung du Bắc Bộ: Tập trung đầu tư phát

triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản, đẩy mạnh các loại hình dịch

vụ xuất khẩu hàng nông sản; tập trung đầu tư các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

+ Vùng kinh tế Tây Nguyên: Chú trọng đầu tư các dự án chế biến, bảo

quản rau quả và cây công nghiệp; đầu tư một số dự án sản xuất công nghiệp

gắn liền với phát triển mạnh lâm nghiệp.

+ Vùng kinh tế duyên hải Trung Bộ: Từng bước mở rộng các dự án

nuôi trồng thuỷ sản theo hướng đa dạng hoá phương thức đầu tư và các loại

sản phẩm; tiếp cận và thực hiện cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Tập trung đầu tư phát triển các ngành

công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản nhất là công nghiệp bảo quản và chế

biến sau thu hoạch lúa, trái cây và thuỷ sản cả về quy mô, sản lượng cũng như

công nghệ; đẩy mạnh các loại hình dịch vụ xuất khẩu hàng nông, thuỷ, hải sản…

4.2. Giải pháp hạn chế nợ xấu trong kinh doanh tín dụng của MB

Quảng Ninh

4.2.1. Nâng cao chất lượng tín dụng

4.2.1.1. Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng

Quy trình cấp tín dụng luôn là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của

các ngân hàng. Quy trình này đã được Ngân hàng TMCP Quân đội nghiên

cứu cẩn thận qua những kinh nghiệm thực tế ngân hàng. Việc thực hiện tốt

quy trình tín dụng là bước căn bản đầu tiên giúp giảm thiểu những rủi ro tín

dụng, đặc biệt là nợ quá hạn. Bởi trong quy trình luôn quy định rõ nội dung

của từng khâu công việc, trách nhiệm cụ thể của các cán bộ liên quan trong

những khâu thẩm định, kiểm soát và xét duyệt cho vay.

91

Cán bộ QHKH trực tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, có trách nhiệm

phải đối chiếu danh mục hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của từng hồ sơ,

xem xét, tính toán, thẩm định và báo cáo Trưởng phòng QHKH, Lãnh đạo

đơn vị cấp tín dụng

Cấp có thẩm quyền xem xét, kiểm tra lại hồ sơ và báo cáo thẩm định,

tái thẩm định để quyết định cho vay hay không cho vay, sau đó cho phép thực

hiện các công việc tiếp theo (thông báo cho khách hàng, giải ngân...).

Các món vay vượt mức phân cấp phán quyết, Hội đồng tín dụng các

cấp phải xem xét để trình Giám đốc quyết định.

CV. Hỗ trợ nghiệp vụ sau khi nhận được phê duyệt của cấp có thẩm

quyền, thực hiện soạn thảo, giải ngân và kiểm soát thu nợ sau khi cho vay.

Mục đích của việc thành lập các bộ phận riêng biệt trong cho vay tín

dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội là nhằm giảm thiểu rủi ro, khi phân chia

nhỏ nhiệm vụ và trách nhiệm trong các khâu cho vay. Vấn đề đặt ra là các bộ

phận cần nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình, thực hiện theo đúng các

quy định của ngân hàng, kiểm soát tối đa rủi ro bên cạnh việc tối đa hóa lợi

ích cho ngân hàng.

Để giảm bớt sự quá tải của cán bộ tín dụng, tranh thủ sự giúp đỡ của chính

quyền và các tổ chức đoàn thể, cần đẩy mạnh hình thức cho vay qua tổ nhóm tín

chấp. Tuy nhiên, để bảo đảm an toàn vốn cần đặc biệt lưu ý: Trình tự, thủ tục

pháp lý, quy ước hoạt động...của từng tổ phải chặt chẽ, hợp lệ, hợp pháp; Không

giải ngân, thu nợ qua trung gian mà phải thực hiện trực tiếp đến khách hàng.

- Thực hiện phân cấp phán quyết cho vay hợp lý. Trên cơ sở quy định

của MB, việc phân cấp tới các chi nhánh trực thuộc cần bảo đảm hợp lý, linh

hoạt trên cơ sở: Phù hợp với mạng lưới hoạt động, trình độ quản lý, quy mô

và chất lượng tín dụng của chi nhánh; Đặc điểm, tính chất phức tạp của từng

loại khách hàng; Đảm bảo cho vay nhanh, chính xác, phát huy tính chủ động

của cơ sở; Quản lý chặt chẽ, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng rủi ro.

92

- Xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm, làm sai quy trình, thủ tục

đầu tư, cho vay vượt mức phán quyết được phân cấp...Đặc biệt cần tránh xu

hướng buông lỏng các điều kiện tín dụng trong cạnh tranh để nhằm lôi kéo, thu

hút khách hàng dẫn tới không bảo đảm chất lượng đầu tư, tăng nguy cơ rủi ro.

4.2.1.2. Tăng cường nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng

Trong tất cả các lĩnh vực, yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất,

quyết định trực tiếp đến sự thành bại. Đặc biệt đối với hoạt động tín dụng thì

yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất

lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ, hình ảnh của ngân hàng và từ đó quyết

định đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng.

Ngay buổi đầu gia nhập MB, các chuyên viên quan hệ khách hàng sẽ

được đào tạo các kỹ năng và nghiệp vụ cơ bản như: kỹ năng giao tiếp khách

hàng, phân tích tài chính, năng lực thẩm định, định giá tài sản đảm bảo, nhận

biết tài sản đảm bảo thật, các buổi hội thảo chuyên sâu về từng nghiệp vụ cho

vay/bảo lãnh như: Cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay tiêu dùng, cho vay

xuất khẩu, cho vay tài trợ dự án...

MB Quảng Ninh luôn cập nhật kiến thức nghiệp vụ và tập huấn các

quy định pháp luật mới. Thực tại, Ngân hàng TMCP Quân đội có rất nhiều

hình thức đào tạo kỹ năng, chuyên môn cho toàn thể cán bộ công nhân viên.

Ngoài đào tạo trực tiếp, các nhân viên ngân hàng có thể học trực tuyến, học

online trên webside đào tạo của ngân hàng. Tất cả các bài học đều có bài test

kiểm tra đánh giá các nội dung đã được chuyển tải và đúc kết lại cho học

viên các kiến thức cơ bản. Giảng viên của các khóa học đó là các chuyên gia

kinh tế, các lãnh đạo ngân hàng - những người thực sự có chuyên môn và

thực tiễn, hiểu rõ tình hình kinh tế cũng như hoạt động của MB, nên kết quả

đạt được của những khóa học theo thống kê luôn đạt hiệu quả cao và đã giải

đáp được những khó khăn, vướng mắc trong quá trình công tác của toàn thể

cán bộ công nhân viên tại MB.

93

Các cán bộ tín dụng - chuyên viên quan hệ khách hàng luôn được coi là

lực lượng nòng cốt trong chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng.

Việc nâng cao tiếng nói của cán bộ tín dụng, đảm bảo ngoài các kỹ năng làm

việc và chuyên môn nghiệp vụ, các cán bộ tín dụng đều phải là những con

người có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Cán bộ ở bất kỳ vị nào trong ngân

hàng cũng phải có tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật và ý thức gương mẫu

thực hiện. Bởi bên cạnh các chế độ đãi ngộ cho nhân viên xuất sắc (giấy khen

của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Quân đội, thưởng 2 tháng lương cơ bản,

mức độ thưởng trong năm tăng 10%, chế độ nghỉ dưỡng dành cho nhân viên

xuất sắc, đề bạt lên chức vụ cao hơn…), MB còn có các quy chế phạt, hình

thức kỷ luật nghiêm đối với các trường hợp vi phạm về đạo đức nghề nghiệp

(phê bình trước chi nhánh, giảm thưởng trong năm, điều chuyển vị trí, buộc

chấm dứt hợp đồng lao động trước kỳ hạn….). Có như vậy thì kỷ cương trong

hoạt động cấp tín dụng, uy tín của ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao và

chất lượng tín dụng chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể. Trên cơ sở đó, hàng

năm ngân hàng luôn tiến hành chọn lọc đội ngũ cán bộ hiện có, loại bỏ những

cán bộ không đủ tiêu chuẩn ra khỏi dây chuyền tín dụng. Đồng thời, tuyển

chọn, bổ sung cán bộ trẻ, có đủ tiêu chuẩn, nâng tỷ trọng cán bộ làm công tác

tín dụng lên 50% biên chế của ngân hàng.

4.2.1.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng

Trong các bước của quy trình tín dụng thì bước thẩm định tín dụng là

bước quan trọng đầu tiên, quyết định tới chất lượng tín dụng, tránh được

những quyết định cho vay sai lầm. Quá trình thẩm định cần đáp ứng được yêu

cầu về chất lượng phân tích và thời gian ra các quyết định, đảm bảo sự cẩn

trọng hợp lý trên cơ sở phân tích lợi nhuận và rủi ro cũng như đáp ứng được

các yêu cầu về chất lượng phục vụ khách hàng

Tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ các vấn đề thuộc về nguyên tắc, các vấn đề

mấu chốt, tránh thẩm định tuỳ tiện, sơ sài hoặc không chính xác, từ đó nâng

cao chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định, tái thẩm định đầu tư.

94

Bước đầu tiên của việc thẩm định tín dụng là việc thu thập, đánh giá

chính xác các chỉ tiêu tài chính và phương án kinh doanh của khách hàng. Các

thông tin cần thu thập đó là thông tin tài chính, thông tin tài sản, thông tin

mục đích sử dụng vốn, hồ sơ pháp lý…. Việc thu thập các thông tin trên sẽ

giúp ngân hàng có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, chất lượng kinh

doanh và đánh giá triển vọng phát triển của doanh nghiệp để nhận thấy những

rủi ro của doanh nghiệp. Các khách hàng vay không chỉ vay tại một ngân

hàng mà còn có dư nợ tín dụng tại các ngân hàng khác, và vay nợ bên ngoài.

Việc xác định được giới hạn tín dụng cấp cho khách hàng, nằm trong giới hạn

chịu nợ của khách hàng đối với hệ thống MB là điều khó nhất của thẩm định

tín dụng, và yêu cầu quan trọng trong kết quả của thẩm định là phải đưa ra

được các yêu cầu quản lý khoản vay, đó có thể là yêu cầu chuyển doanh thu,

yêu cầu về tài sản bảo đảm, yêu cầu về quản lý kiểm tra kiểm soát khoản

vay…. Thực hiện tốt những yêu cầu trên sẽ góp phần tích cực giảm thiểu rủi

ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Để thực hiện tốt khâu thẩm định tín dụng này, ngân hàng cần chú trọng

đến phân tích định lượng, lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng qua đánh

giá các số liệu, đồng thời kết hợp với phân tích định tính (phân tích môi trường

vi mô, vĩ mô, phân tích ngành, lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng….) để

nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro đó

của ngân hàng. Trong phân tích định lượng, ứng dụng và hoàn thiện hệ thống

cho điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng, hệ thống này cần được thường

xuyên điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và điều kiện kinh tế Việt nam, không

nên cứng nhắc theo những tính toán của các nước có điều kiện không tương

đồng và những điều kiện kinh tế đã qua. Thông qua việc sử dụng các mô hình

định lượng, mức độ rủi ro sẽ được lượng hóa hợp lý, phản ánh một cách rõ ràng

hơn mức độ rủi ro của các khoản vay dự kiến và xây dựng những biện pháp

phòng ngừa và hạn chế rủi ro trước khi cấp tín dụng với khách hàng. Nỗ lực

xác định giới hạn tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng luôn ở thế chủ động và

có giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.

95

4.2.1.4. Thực hiện đầy đủ quy trình về bảo đảm tiền vay

Các biện pháp bảo đảm tiền vay cũng là một trong những yếu tố quan

trọng, giúp ngân hàng có thể giảm thiểu được rủi ro khi khoản vay có chất

lượng đi xuống.

- Thế chấp, cầm cố tài sản: trong giai đoạn hiện nay cần áp dụng phổ

biến đối với cả cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, đặc biệt là đối với khách

hàng ngoài quốc doanh, khách hàng chưa đủ tín nhiệm với ngân hàng...(về lâu

dài, thế chấp được áp dụng chủ yếu cho vay thời hạn dài).

- Bảo lãnh của bên thứ ba: chỉ được áp dụng khi khách hàng vay không

đủ điều kiện thực hiện các biện pháp bảo đảm khác. Bên thứ ba phải có mối

quan hệ với bên vay. Nếu bên vay là doanh nghiệp thì chỉ nhận tài sản của của

bên thứ ba là giám đốc, kế toán trưởng của doanh nghiệp. Nếu bên vay là cá

nhân thì tài sản của bên thứ ba phải là tài sản của anh chị em ruột, của bố mẹ,

vợ chồng, con cái của người vay. Các trường hợp khác đêu phải xét duyệt lên

Ngân hàng TMCP Quân đội - HO.

- Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay: chỉ áp dụng đối với cho

vay trung, dài hạn, tài sản có đăng ký quyền sở hữu, có khả năng quản lý

được. Áp dụng hình thức này cần lựa chọn kỹ các dự án có tính khả thi cao,

khách hàng có tín nhiệm...

- Bảo lãnh bằng tín chấp của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội: chỉ

áp dụng cho các món vay nhỏ đối với thành viên được lựa chọn của các tổ

chức đã có quan hệ tốt với ngân hàng: Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu

chiến binh...; thực hiện tín chấp với các khách hàng có tài khoản đổ lương

hàng tháng mở tại MB Quảng Ninh.

- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: ngoài đối tượng cho vay

theo chỉ định của Chính phủ, ngân hàng phải lựa chọn kỹ các dự án có hiệu

quả và chất lượng khách hàng, bảo đảm khả năng trả nợ.

96

Cần phân loại kỹ về khách hàng và loại tài sản bảo đảm để quy định mức

đảm bảo, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng vừa bảo đảm an

toàn. Đối với khách hàng, chỉ có khách hàng loại A trở lên, có tín nhiệm mới

có thể xem xét cho vay không có bảo đảm (một phần hoặc toàn bộ), hoặc bảo

đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Đối với tài sản, cần xem xét khả năng

phát mại, xử lý, mức độ rủi ro... để quy định mức cho vay tối đa.

4.2.1.5. Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng

Để hạn chế rủi ro tín dụng, thì thông tin là yếu tố vô cùng quan trọng

ảnh hưởng rất lớn đến mọi quyết định đầu tư. Thông tín chính xác, đầy đủ,

kịp thời sẽ hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro thị trường, tạo lợi thế trong

cạnh tranh.

Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như

phỏng vấn trực tiếp người xin vay, báo cáo tài chính, các nguồn thông tin từ

dịch vụ, các cơ quan cung ứng thông tin…Mặc dù nguồn cung cấp thông tin

là khá nhiều nhưng lại không đảm bảo chính xác. Vì vậy, để lựa chọn được

nguồn thông tin đầy đủ là điều rất khó. Đối với chi nhánh hiện nay, việc thu

thập thông tin chủ yếu vẫn là thu thập thông tin từ phía khách hàng thông qua

phỏng vấn trực tiếp, qua các bản báo cáo tài chính. Đây là nguồn thông tin dễ

tìm kiếm do khách hàng không tốn chi phí và công sức. Tuy nhiên, nếu chỉ

thu thập từ phía khách hàng thì không có đủ độ tin cậy. Vì thế, ngân hàng cần

hoàn thiện hệ thống thông tin theo hướng cơ bản sau:

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp cho bộ phận CIC của NHNN các

thông tin tín dụng của các doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng một cách

đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định.

- Khai thác, sử dụng thường xuyên, có hiệu quả nguồn thông tin từ CIC

của NHNN để phục vụ công tác tín dụng. Đặc biệt, cần xem xét kỹ thông tin

về các doanh nghiệp mới đặt quan hệ tín dụng.

- Ngoài ra, cần thực hiện tốt công tác báo cáo thông tin tín dụng cho NHNN.

97

- Làm tốt việc cung cấp và xử lý thông tin trong nội bộ các chi nhánh.

Bộ phận thẩm định tại chi nhánh ngoài việc thẩm định khách hàng, nên có

những chính sách về phân tích ngành, phân tích nhóm khách hàng phù hợp

với tình hình kinh tế của địa phương, từ đó đưa ra những kế hoạch kinh

doanh tín dụng phù hợp và đạt hiệu quả cũng như giảm thiểu rủi ro tốt hơn.

- Cử cán bộ có kiến thức nghiệp vụ ngân hàng, và kiến thức chuyên

môn của ngành nghề, lĩnh vực mà khách hàng đang kinh doanh, đến tận địa

bàn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp cùng với các bạn hàng của

chủ đầu tư, các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành nghề, các cơ quan, tổ

chức chính quyền địa phương… Qua đó xác định được uy tín và vị thế của

doanh nghiệp trên thị trường.

4.2.2. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát đối

với hoạt động tín dụng và thu hồi nợ

4.2.2.1. Đối với công tác kiểm tra, kiểm soát khoản vay

Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động

tín dụng nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động của NHTM,

đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường. Nó giúp NHTM ngăn chặn, phát hiện

và xử lý các thiếu sót, sai phạm, yếu kém... trong hoạt động tín dụng, nâng cao

chất lượng tín dụng, hạn chế nợ quá hạn. Do vậy, từng chi nhánh ngân hàng

phải xác định rõ ràng mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác kiểm tra,

xây dựng và thực hiện tốt các chương trình kế hoạch kiểm tra cụ thể:

- Tăng cường lực lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra,

đặc biệt về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm và ý thức

trách nhiệm trong công tác kiểm tra. Hiện tại, MB Quảng Ninh rất chú trọng

trong công tác kiểm soát khoản vay, đặc biệt là nâng cao trách nhiệm của

CV.QHKH. Các chuyên viên trên cơ sở kiểm tra thực tế, phải lập các báo cáo

kiểm tra trình lãnh đạo phòng. Các CV. Hỗ trợ là người kiểm soát việc kiểm

tra trên. Khoản vay nào không được kiểm tra theo đúng quy định của ngân

98

hàng, thì CV. QHKH sẽ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm, CV Hỗ trợ sẽ ngừng

giải ngân các khoản vay mới cho khách hàng chưa được kiểm tra sau khi báo

cáo cấp có thẩm quyền.

Không ngừng hoàn thiện, thực hiện toàn diện các nội dung kiểm tra, tập

trung vào các nội dung chính:

- Kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách trong công tác tín dụng:

chấp hành chỉ tiêu tín dụng, chấp hành chế độ, thể lệ, quy trình đầu tư, các

quy định về bảo đảm tiền vay, các biện pháp xử lý nợ như gia hạn nợ, giãn nợ,

điều chỉnh kỳ hạn nợ, chấp hành mức phân cấp phán quyết tín dụng, chấp

hành chế độ thông tin báo cáo tín dụng...

- Kiểm tra việc chấp hành và triển khai thực hiện các chỉ đạo của ngân

hàng cấp trên, các chính sách và định hướng trong hoạt động tín dụng, chế độ

giao khoán, chính sách cán bộ, chấp hành công tác kiểm tra...

Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng

linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào tình hình thực tế, đối tượng

kiểm tra, mục tiêu kiểm tra...nhằm đạt được hiệu quả cao nhất:

- Đối với khách hàng: kết hợp việc kiểm tra bộ hồ sơ vay vốn (sự đầy đủ,

hợp pháp, hợp lệ, hợp lý của các hồ sơ) và kiểm tra thực tế khách hàng thông

qua các biện pháp như phỏng vấn, đối chiếu nợ, kiểm tra thông qua bạn hàng...

- Kết hợp kiểm tra toàn diện của bộ phận kiểm soát chuyên trách với

kiểm tra theo chuyên đề của bộ phận tín dụng.

- Kiểm tra theo định kỳ, theo chương trình hàng tháng, hàng quý, hàng

năm của NH cấp trên kết hợp với việc kiểm tra đột xuất, kiểm tra chéo giữa

các chi nhánh cùng cấp.

4.2.2.2. Định kì thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay phù hợp

Để định kỳ hạn trả nợ phù hợp, ngân hàng phải dựa vào 4 căn cứ cơ

bản: chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng; thời hạn thu hồi vốn của dự

án đầu tư; khả năng thu nhập, trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay

của chính ngân hàng. Việc xác định kỳ trả nợ cần phải được tính toán kỹ

lưỡng và chính xác từ khâu thẩm định khoản vay.

99

Để thực hiện tốt việc đôn đốc thu hồi nợ và lãi đến hạn, cần làm tốt

công tác quản lý hồ sơ, lập sổ sách theo dõi khách hàng một cách chặt chẽ, có

hệ thống. Hàng ngày CV Hỗ trợ đều xuất số liệu gốc lãi đến hạn từ hệ thống

T24, chuyển cho CV. QHKH để CV.QHKH thông báo cho khách hàng, đồng

thời kết hợp chặt chẽ với bộ phận kế toán cho vay thông qua việc cung cấp

danh sách các khoản nợ (gốc, lãi) đến hạn hàng ngày để phục vụ thu hồi hoặc

xử lý tín dụng. Theo quy trình về việc đôn đốc thu hồi nợ thì việc thông báo

gốc lãi cho khách hàng, sẽ được CV QHKH thực hiện bằng điện thoại, fax,

hay đưa ra văn bản thông báo gửi khách hàng, và yêu cầu của việc đôn đốc nợ

này phải được thực hiện trước 05 ngày khi khoản vay đến hạn gốc, lãi.

Ngân hàng cần thường xuyên phân loại các khoản nợ để đề ra biện

pháp đôn đốc thu hồi, xử lý phù hợp với tình hình thực tế của từng khách

hàng, từng khoản vay. Công tác đôn đốc, thu hồi nợ cần gắn liền với công tác

đối chiếu, kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động tín dụng.

4.2.2.3. Thực hiện các biện pháp đôn đốc, thu hồi thích hợp với từng khoản

nợ quá hạn

Trên cơ sở phân tích nợ định kỳ, cần áp dụng các biện pháp đôn đốc,

thu hồi thích hợp với thực trạng từng khoản nợ quá hạn nhằm đạt hiệu quả thu

hồi cao nhất, thời gian ngắn nhất và chi phí xử lý nợ thấp nhất. Đối với các

khoản nợ quá hạn bình thường: cán bộ tín dụng phải tăng cường đôn đốc, thu

hồi nợ kết hợp với việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn, tình hình tài chính, tài

sản đảm bảo...Đối với khoản nợ quá hạn trên 6 tháng, nợ khó đòi, có nguy cơ

rủi ro, phải thực hiện việc đôn đốc, thu hồi nợ qua nhiều bước:

- Tăng cường quản lý tài chính, giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh

của khách hàng, đặc biệt là quản lý chặt chẽ tài khoản tiền gửi ngân hàng.

- Thương lượng với khách hàng các biện pháp, các bước xử lý thích hợp.

- Đôn đốc khách hàng thực hiện các biện pháp đã thương lượng một

cách nghiêm túc, đặc biệt là thực hiện kế hoạch trả nợ. Trong quá trình đôn

đốc, phải lập đầy đủ các biên bản, cam kết để làm cơ sở xử lý sau này.

100

- Thông báo tình trạng nợ quá hạn và cam kết của khách hàng cho

người bảo lãnh, cơ quan chủ quản để phối hợp xử lý.

- Thực hiện việc thu nợ thích hợp với từng khoản vay: có thể xem xét

cho thu nợ gốc trước, lãi sau, tạm hoãn việc trả lãi...

- Phối hợp với các cơ quan chính quyền địa phương, giúp đỡ thu hồi nợ.

- Đối với khách hàng chây ỳ, không chịu trả nợ hoặc vi phạm cam kết,

việc thực hiện các biện pháp trên không có hiệu quả, ngân hàng cần chủ động

lập hồ sơ khởi kiện khách hàng để xử lý, thu hồi nợ theo quy định pháp luật.

Đối với các khoản nợ quá hạn do chủ quan của cán bộ ngân hàng: cần

tiến hành kiểm tra, xác minh và quy trách nhiệm, buộc phải bồi hoàn, nếu

không thực hiện được phải xử lý nghiêm túc, nếu nghiêm trọng phải truy tố

trước pháp luật.

4.2.3. Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp

4.2.3.1. Cơ cấu lại các khoản nợ

- Gia hạn nợ: trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn (gốc,

lãi) và có đơn đề nghị, ngân hàng có thể xét cho gia hạn nợ để tạo điều kiện

cho khách hàng trả được nợ. Số lần gia hạn nợ không khống chế, nhưng

không được vượt quá chế độ quy định về thời gian được gia hạn. Các khoản

vay được xem xét gia hạn nợ là các khoản vay mà khách hàng đang tạm thời

khó khăn trong giai đoạn hiện tại, có phương án sản xuất kinh doanh, có

nguồn thu dòng tiền cụ thể trong giai đoạn tới. Khách hàng cần chứng minh

cho ngân hàng nguồn thu trên và khách hàng cần là những cá nhân, pháp nhân

có chữ tín, có trách nhiệm cũng như ý thức trả nợ.

- Điều chỉnh kỳ hạn nợ: trường hợp khách hàng có nợ quá hạn hoặc

không trả được nợ đến hạn do các khó khăn khách quan, khó khăn trong sản

xuất kinh doanh hoặc do ngân hàng định kỳ hạn nợ quá ngắn, đối tượng trung

dài hạn nhưng cho vay ngắn hạn..., nếu xác định lại kỳ hạn nợ, khách hàng có

thể ổn định được sản xuất, trả được nợ thì ngân hàng có thể xem xét, điều

chỉnh lại kỳ hạn nợ (gốc, lãi).

101

- Miễn giảm tiền lãi vay: đối với khách hàng bị tổn thất tài sản hình

thành từ vốn vay do các nguyên nhân khách quan, nhằm giảm bớt khó khăn về

tài chính cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng trả được nợ gốc và

phần lãi còn lại, có điều kiện lập lại quan hệ tín dụng bình thường. Đây cũng là

phương án mà MB Quảng Ninh muốn giảm thiểu gánh nặng tài chính cho

khách hàng, giúp khách hàng vượt qua khó khăn. Các phương án miễn giảm lãi

cần được tính toán dựa trên khả năng của khách hàng và lợi ích của ngân hàng

(ngân hàng cần chú ý lãi suất sau khi miễn giảm phải lớn hơn lãi suất mua vốn

của khoản vay để tránh bị thua lỗ đối với việc cho vay khoản tín dụng đó).

4.2.3.2. Khai thác các tài sản bảo đảm nợ vay

- Trước hết, ngân hàng cần phải rà soát lại toàn bộ hồ sơ, thủ tục bảo

đảm tiền vay của các khoản nợ quá hạn, từ đó có biện pháp bổ sung, hoàn

chỉnh, bảo đảm hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc

xử lý. Đặc biệt, các tài sản thế chấp là nhà, đất trong những năm qua có nhiều

thay đổi trong quy định cấp giấy tờ sở hữu, quyền sử dụng, cần có biện pháp

quản lý, bổ sung khi khách hàng đã xin đổi, cấp lại giấy tờ theo mẫu mới,

tránh để xảy ra lợi dụng, lừa đảo hoặc thiếu cơ sở xử lý tài sản.

- Hiện tại, đi kèm với các hợp đồng thế chấp tài sản, MB Quảng Ninh

còn yêu cầu khách hàng thực hiện hợp đồng ủy quyền về việc xử lý tài sản

bảo đảm cho ngân hàng khi bên vay vi phạm các nghĩa vụ trả nợ nêu trong

hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp đã được dẫn chiếu cụ thể tới hợp

đồng ủy quyền. Theo hợp đồng ủy quyền này Ngân hàng có toàn quyền xử lý

tài sản khi bên vay vi phạm, ngay cả khi bên thế chấp vắng mặt.

- Tiến hành các bước và các biện pháp xử lý tài sản phù hợp với thực

trạng từng trường hợp cụ thể, trên cơ sở các quy định tại Nghị định 178 và các

văn bản hướng dẫn có liên quan.

- Nếu khách hàng cố tình không giao tài sản cho ngân hàng xử lý theo

các biện pháp trên, không thực hiện các yêu cầu chính đáng của ngân hàng, cố

tình tranh chấp, chây ỳ..., ngân hàng cần khởi kiện ra toà án và xử lý tài sản

theo bản án có hiệu lực.

102

- Việc xử lý tài sản bảo đảm cần tiến hành khẩn trương, kiên quyết

nhằm nhanh chóng giải quyết vốn vay bị khê đọng.

- Cần đề ra các biện pháp xử lý thích hợp trong các trường hợp tài sản

đã được xử lý xong nhưng không đủ thu hồi nợ. Về phía khách hàng, phải yêu

cầu nhận nợ số còn thiếu và phải cam kết, lập kế hoạch trả nợ cụ thể.

- Trong quá trình xử lý tài sản, đặc biệt là quyền sử dụng đất và các tài

sản gắn liền với đất, ngân hàng cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp chính

quyền và các cơ quan chức năng (đặc biệt là cơ quan địa chính, toà án...) để

bảo đảm cho việc xử lý tài sản nhanh, đúng luật, có hiệu quả, các thủ tục

chuyển nhượng, sang tên được tiến hành nhanh với chi phí thấp.

4.2.1.4. Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro

MB Quảng Ninh luôn xác định rõ chất lượng tín dụng của mình để có

những tỷ lệ trích lập dự phòng hợp lý, đảm bảo rủi ro tín dụng trong hoạt

động ngân hàng.

- Ngân hàng luôn thực hiện nghiêm túc và chính xác việc phân loại tài

sản “có”, trích lập quỹ dự phòng theo đúng quy định.

- Định kỳ hàng tháng, CV Hỗ trợ tiến hành rà soát kỹ các khoản nợ khó

đòi có khả năng tổn thất để xác định đúng các khoản nợ thuộc đối tượng được

xử lý bù đắp rủi ro, áp dụng triệt để các biện pháp tận thu; lập hồ sơ xử lý bảo

đảm đầy đủ, chính xác, hợp pháp hợp lệ, đúng thời gian quy định. Việc lập và

hoàn thiện hồ sơ phải tiến hành thường xuyên trong suốt quá trình quản lý, xử

lý các khoản nợ quá hạn. Mặt khác, cần xử lý bù đắp rủi ro theo đúng quy

định và thẩm quyền giải quyết của từng cấp.để làm căn cứ xử lý nợ sau này.

4.2.4. Các biện pháp khác

4.2.4.1. Tổ chức phân tích nợ quá hạn theo định kỳ

Việc phân tích nợ quá hạn trước hết phải đạt được các yêu cầu sau:

- Phải tiến hành thường xuyên hàng tháng, hàng quý, từ đó luôn phục

vụ tốt cho việc xử lý các khoản nợ quá hạn.

103

- Phân tích rõ nguyên nhân và thực trạng nợ quá hạn của từng loại

khách hàng, loại cho vay và từng khoản vay, tránh thực hiện chung chung,

chiếu lệ.

- Từng phòng tổ và từng cán bộ tín dụng đều phải tiến hành phân tích

các khoản nợ quá hạn do mình phụ trách.

- Việc phân tích nợ quá hạn phải thực hiện theo nhiều cách, dựa trên

nhiều tiêu thức khác nhau như: Phân loại theo thành phần kinh tế, theo

phương thức cho vay (cho vay trực tiếp, cho vay qua tổ nhóm...); Theo thời

gian quá hạn, nguyên nhân quá hạn (chủ quan, khách quan...); Theo tài sản

bảo đảm (có đảm bảo, không có đảm bảo, giá trị tài sản đảm bảo, khả năng xử

lý tài sản...) và khả năng thu hồi các khoản nợ quá hạn .

Thông qua phân tích nợ, phải đề ra được hướng giải quyết và biện pháp

xử lý thích hợp đối với từng nhóm khách hàng và từng món vay cụ thể.

4.2.4.2. Thành lập và duy trì hoạt động của ban thu nợ

Khi nợ quá hạn hình thành, nhiệm vụ của ban thu nợ là rất lớn bởi ban

thu nợ là các chuyên viên trực tiếp tiếp cận khách hàng, chuyên viên thẩm

định khách hàng và các chuyên viên quản lý hồ sơ khoản vay của khách hàng.

- Thành phần và tổ chức của các Ban thu nợ phải bảo đảm có đủ khả

năng ,thẩm quyền giải quyết, xử lý các món nợ lớn, phức tạp, có khả năng xảy

ra tổn thất...vượt quá thẩm quyền của Giám đốc các chi nhánh

- Ban thu nợ phải được giao nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn rõ

ràng (cụ thể tới từng thành viên), có kế hoạch, chương trình hành động cụ thể

trong từng thời kỳ, có phân công, phân nhiệm rõ ràng.

- Ban thu nợ phải trực tiếp tham gia phân tích nợ quá hạn và trực tiếp

thực hiện các biện pháp xử lý nợ quá hạn đã được đề ra một cách đều đặn,

có hiệu quả.

104

4.2.4.3. Áp dụng các hình thức bảo hiểm cho tài sản và đối tượng có liên

quan trong kinh doanh tín dụng

- Đối với các tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay

thuộc loại bắt buộc phải mua bảo hiểm như ô tô, tàu thuyền, xe máy, hàng tồn

kho, máy móc thiết bị..., khách hàng bắt buộc phải mua bảo hiểm và chuyển

quyền thụ hưởng bảo hiểm sang cho ngân hàng trong suốt thời gian vay vốn.

- Đối với các tài sản không bắt buộc phải mua bảo hiểm: ngân hàng

tăng cường vận động và có ưu tiên đối với các khách hàng có mua bảo hiểm

trong thời gian quan hệ tín dụng.

- Tăng cường vận động, mở rộng hình thức bảo hiểm cho bản thân

người vay vốn, hàng hoá, cây trồng, vật nuôi...(đối tượng cho vay của ngân

hàng), đặc biệt áp dụng với các khoản vay tín chấp, đảm bảo bằng lương.

- Phối hợp chặt chẽ với Công ty bảo hiểm trong việc xử lý bồi thường

khi khách hàng bị rủi ro. Hiện nay Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh

Quảng Ninh đang bán chéo sản phẩm bảo hiểm với Công ty CP Bảo hiểm

Quân đội MIC. Các sản phẩm bảo hiểm được thực hiện với thủ tục gọn nhẹ,

nhanh chóng và mức độ giải quyết rủi ro nếu có được xử lý kịp thời.

4.3. Một số kiến nghị nhằm hạn chế nợ xấu tại MB Quảng Ninh

4.3.1. Đối với nhà nước

Tất cả các chủ thể trong nền kinh tế đều hoạt động dưới sự chi phối của

luật pháp. Môi trường pháp lý có tính pháp lý cao, đồng bộ, hiệu quả sẽ tạo sự

ổn định trong hoạt động của các chủ thể kinh tế, hạn chế những tiêu cực có

thể xảy ra. Đặc biệt, hiện nay khi nền kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập

ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới thì một môi trường pháp lý ổn

định và phù hợp với các thông lệ quốc tế yêu cầu bắt buộc. Các chính sách

pháp luật của Việt Nam được ban hành phải phù hợp với thông lệ quốc tế trên

cơ sở đảm bảo sự hoạt động ổn định và hiệu quả các chủ thể kinh tế.

105

- Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế, xã hội, trên

cơ sở đó tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh nói chung,

hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng.

- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý, bảo đảm thuận lợi cho hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp và hệ thống NHTM.

- Đẩy mạnh việc sắp xếp lại doanh nghiệp theo các Nghị định, Quyết

định hiện hành của Chính phủ.

- Cần tăng cường chỉ đạo, đẩy mạnh thực hiện đề án cơ cấu lại các

NHTM, trong đó có Ngân hàng TMCP Quân đội, giúp các NHTM lành mạnh

hoá tài chính, nâng cao sức cạnh tranh, từng bước hoà nhập cộng đồng quốc

tế và khu vực.

- Nhanh chóng triển khai và đưa ngân hàng Chính sách đi vào hoạt động.

- Nhà nước cần sớm xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống kiểm

soát từ phía Nhà nước đối với hệ thống ngân hàng.

- Dành một phần vốn ngân sách để xử lý nợ tồn đọng cho các NHTM.

- Cần có quy định ưu tiên, miễn giảm một số khoản thuế, lệ phí bán đấu

giá tài sản.

4.3.2. Đối ngân hàng nhà nước Việt Nam

Ngân hàng Nhà nước với vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, thực

hiện chức năng quản lý nhà nước về ngân hàng, chỉ đạo và giám sát việc thực

hiện của các NHTM. Ngân hàng Nhà nước ban hành các quy định có tính chất

chung làm khuôn mẫu, mức nước, tiêu chuẩn, định mức để bảo đảm sự hoạt

động của các NHTM theo tiêu thức khuôn khổ mà Luật các tổ chức tín dụng

quy định. Tuy nhiên, các văn bản này chỉ nên ở mức hướng dẫn, nên tạo điều

kiện để các NHTM phát huy được sức sáng tạo của mình, phát huy vai trò chủ

động sáng tạo trong khuôn khổ tiêu chuẩn, định mức.

- Tăng cường chỉ đạo hệ thống NHTM trong việc thực hiện các chính

sách tiền tệ, tín dụng, định hướng đầu tư trong từng thời kỳ. Đặc biệt, cần không

106

ngừng bổ sung, hoàn thiện chế độ, thể lệ cho vay đối với khách hàng, trình

Chính phủ bổ sung sửa đổi Luật các tổ chức tín dụng theo hướng sao cho phù

hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn tới.

- Có biện pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng công tác thông tin

tín dụng (CIC), cải thiện tình trạng thiếu thông tin hoặc thông tin không đầy

đủ, chính xác, cập nhật, giúp các NHTM thực hiện tốt công tác cho vay, nâng

cao chất lượng tín dụng, hạn chế được rủi ro.

- Tập trung nghiên cứu kinh nghiệm thực tế, theo dõi, đánh giá và tham

khảo các giải pháp xử lý nợ quá hạn, khó đòi của các nước trên thế giới và

khu vực, triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học ...., từ đó xây dựng và ban

hành giải pháp, cơ chế xử lý nợ quá hạn chung cho hệ thống ngân hàng Việt

Nam, chỉ đạo các NHTM thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả.

- Thành lập và triển khai hoạt động của Công ty mua bán nợ, Công ty

mua bán tài sản bảo đảm nợ vay.

- Đánh giá lại thực trạng các khoản nợ đã được Chính phủ duyệt

khoanh của các NHTM nhà nước những năm trước đây.

4.3.3. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội -Hội sở

- Tổ chức nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh tín dụng dài hạn

cho toàn ngành

- Không ngừng hoàn thiện các quy định về cho vay đối với khách hàng.

- Ban hành văn bản hướng dẫn thẩm định, tái thẩm định trong cho vay

đối với khách hàng theo từng loại cho vay, từng loại khách hàng, ngành nghề.

- Ban hành các tiêu chuẩn về cán bộ trong hệ thống, đặc biệt là cán bộ

làm công tác tín dụng.

- Cần đầu tư thích đáng để nâng cao một bước về trang bị kỹ thuật, cơ

sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh.

- Thường xuyên tổ chức các hội nghị để nghiên cứu, phân tích tình hình

nợ quá hạn để bàn biện pháp giảm nợ qua hạn trong toàn hệ thống

107

- Cần xem xét tăng mức phí hoa hồng nhờ cơ quan pháp luật giúp đỡ

ngân hàng thu nợ.

- Tìm biện pháp có hiệu quả để xử lý tài sản bảo đảm nợ vay.

- Tăng phân quyền xử lý nợ cho các chi nhánh gắn liền với công tác

kiểm tra và trách nhiệm của từng cấp tín dụng ngân hàng.

Tóm lại, thông qua việc nghiên cứu giải pháp hạn chế nợ quá hạn trong

kinh doanh tín dụng của các NHTM nói chung trong nền kinh tế thị trường,

căn cứ vào các quy định, chế độ thể lệ hiện hành, có thể xây dựng được cho

ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh một hệ thống các giải

pháp tương đối đầy đủ nhằm giải quyết, hạn chế nợ quá hạn, nâng cao chất

lượng tín dụng. Tuy nhiên, để thực hiện có hiệu quả các giải pháp trên, Ngân

hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh cần chủ động giải quyết các

vấn đề liên quan, đồng thời phải tranh thủ triệt để sự chỉ đạo, giúp đỡ một

cách đồng bộ từ phía Nhà nước, ngân hàng Nhà nước và MB.

108

KẾT LUẬN

Hạn chế và xử lý nợ xấu không phải là một vấn đề mới, tuy nhiên đây

là vấn đề luôn luôn mang tính thời sự trong hoạt động kinh doanh của các

NHTM. Do vậy, tìm giải pháp hạn chế nợ quá hạn luôn mang tính cấp thiết và

có ý nghĩa quan trọng không phải chỉ cho ngân hàng mà cả cho nền kinh tế -

xã hội, vì nó không những mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn phục vụ

trực tiếp cho nền kinh tế đất nước phát triển.

MB Quảng Ninh trong giai đoạn 2013 - 2015 đã phần nào kiểm soát

được nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu được duy trì ở mức thấp (0.54%) so với trung

bình ngành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (2.6%). Tuy nhiên hoạt động quản

trị nợ quá hạn tại MB Quảng Ninh còn nhiều mặt hạn chế và biểu hiện ở việc

như tỷ lệ nợ quá hạn đang có xu hướng tăng lên qua các năm là những đấu

hiệu đáng lo ngại mà MB Quảng Ninh cần phải giải quyết ngay.

Trên cơ sở phân tích thực trạng nợ quá hạn tại MB Quảng Ninh, luận

văn đã đưa ra các dấu hiệu của các khoản vay bị quá hạn. Dựa vào các dấu

hiệu này ngân hàng sẽ nhận diện được các khoản vay có nguy cơ chuyển quá

hạn cao. Các dấu hiệu này có thể xuất phát từ phía khách hàng hay trong

chính nội bộ ngân hàng. Thực tế các dấu hiệu này đều không khó nhận để

nhận biết và từ các dấu hiệu đó, ngân hàng có thể sớm đưa ra được các giải

pháp nhằn hạn chế nợ xấu, điển hình như: Thực hiện tốt quy trình tín dụng;

thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát khoản vay, thành lập ban quản lý nợ

và có những phương án xử lý, thu hồi nợ quá hạn hợp lý.

Tuy nhiên, để giải quyết một cách có hiệu quả vấn đề nợ xấu, đòi hỏi

không chỉ có nỗ lực của bản thân ngân hàng mà cần có sự giúp đỡ của các cơ

quan khác trong nền kinh tế. Có như vậy, việc hạn chế, ngăn ngừa và xử lý nợ

xấu mới có hiệu quả, phục vụ tốt cho lợi ích của đất nước.

109

Những vấn đề đã đề cập trong luận văn này chỉ là một khía cạnh của

hoạt động ngân hàng. Hy vọng rằng, qua luận văn này, những suy nghĩ của

tác giả có thể đóng góp một phần nhỏ bé nhằm hạn chế, ngăn ngừa và xử lý

hiệu quả nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh.

Song do thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế cũng còn có hạn chế nhất

định, vì vậy bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất

mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của cơ quan, các thầy cô trong

Hội đồng và của bất kỳ ai quan tâm đến đề tài này để luận văn có điều kiện

hoàn thiện ở mức cao hơn.

110

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Anthony Saunder (1994), Financial Institutions Management - A modern

Perpective, Irwin McMraw - Hill.

2. Nguyễn Duê ̣ (2001), Quản tri ̣ ngân hà ng; Nhà xuất bản thống kê. 3. Nguyễn Hải Đăng (2011), Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu, Luận văn thạc sĩ.

4. Edward I.Alman (2001), Managing credit risk: A chanllenge for the new

millennium.

5. Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại,

Nhà xuất bản lao động xã hội, TP Hồ Chí Minh.

6. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,

Nhà xuất bản tài chính, TP.Hồ Chí Minh.

7. Nguyễn Xuân Nhật (2007), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng TMCP Nam Á đến năm 2015, Luận văn thạc sỹ

Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.

8. Ngân hàng nhà nước (2011), Luật tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày

16/6/2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011.

9. Ngân hàng nhà nước (2001), Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối

với khách hàng, ban hành theo quyết định số 1627/2001QĐ-NHNN ngày

31/12/2001.

10. Ngân hàng nhà nước (2010), Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn

trong hoạt động của Tổ chức tín dụng, ban hành theo thông tư số

13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010.

11. Ngân hàng nhà nước (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày

25/4/2005 về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý

rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các TCTD.

12. Ngân hàng Quân đội, Báo cáo thường niên 2013,2014, 2015.

111

13. Ngân hàng Quân Đội (2008), Quyết định số 679/QĐ-MB-HĐQT ngày

25/9/2008 về việc “Ban hành chính sách dự phòng rủi ro tín dụng”, 2008.

14. Ngân hàng Quân Đội (2009), Thông báo số 4291/TB-MB-HS ngày

18/9/2009 về việc “phân loại nợ và trích lập dự phòng theo điều 7 QĐ 493”.

15. Ngân hàng Quân Đội (2008), Quyết định số 279/QĐ-NHQĐ-HS ngày

28/4/2008 về việc “Ban hành chính sách quản lý rủi ro tín dụng, áp dụng

trong toàn hệ thống ngân hàng TMCP Quân Đội”.

16. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,

Nhà xuất bản Thống kê, 2005.

17. Shelagh Heffernan (2005), Modern Banking, John Wiley & Sons Publication.

18. Trang web liên quan:

Trang web Luật Việt Nam: www.luatvietnam.com

Trang web của Ngân hàng TMCP Quân Đội: www.mbbank.com.vn.

Trang web Thời báo kinh tế Việt Nam: www.vneconomy.com.vn

Trang web Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn