intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp hạn chế nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

Chia sẻ: Mộ Dung Vân Thư | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Giải pháp hạn chế nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội" trên cơ sở hệ thống hóa phần lý luận chung và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về nợ xấu, đánh giá thực trạng nợ xấu và đưa ra các biện pháp quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân đội và NHNN đã điều chỉnh chỉ tiêu tín dụng, chủ động nới rộng tín dụng cho các tổ chức tín dụng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp hạn chế nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

  1. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI Khổng Trần Thảo Quyên, Nguyễn Thiên Tân*, Huỳnh Thị Thắm, Sầm Thị Ly, Huỳnh Hồ Bảo Trân Khoa Tài chính - Thương mại, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Thái Thị Nho TÓM TẮT Việc xử lý nợ xấu luôn là vấn đề gây nhiều khó khăn cho chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng và các NHTM nói chung, bởi nó mất nhiều thời gian và công sức. Thực tế, nợ xấu thường đi chậm hơn một bước và có độ trễ rất dài. Do đó, các phân tích và đánh giá cũng bày tỏ quan ngại về rủi ro nợ xấu của ngành ngân hàng trong và sau đại dịch Covid-19. Bài viết trên cơ sở hệ thống hóa phần lý luận chung và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về nợ xấu, đánh giá thực trạng nợ xấu và đưa ra các biện pháp quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân đội và NHNN đã điều chỉnh chỉ tiêu tín dụng, chủ động nới rộng tín dụng cho các tổ chức tín dụng. Đây được đánh giá là bước đi phù hợp trong giai đoạn nền kinh tế gặp khủng hoảng bởi dịch bệnh đồng thời giảm áp lực nợ xấu cho chi nhánh từ đó nâng cao doanh thu, giảm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh đồng thời phục hồi và tăng trưởng nền kinh tế đất nước. Từ khóa: Nợ xấu, Hoạt động cho vay, NH TMCP Quân đội (MBbank). 1. TỔNG QUAN Hoạt động tín dụng hiện nay đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các NHTM Việt Nam và mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng luôn hàm chứa nhiều rủi ro đặc biệt là các khoản nợ xấu của người đi vay. Nợ xấu có ý nghĩa quyết định đến hoạt động kinh doanh của một ngân hàng, một hệ thống ngân hàng thương mại thậm chí đối với cả nền kinh tế của đất nước. Ngày nay do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng gay gắt dẫn đến chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện cho vay, thông tin sai lệch của khách hàng, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay dẫn đến nợ xấu của NH tăng nhanh trong những năm gần đây. Do đó, việc hạn chế nợ xấu có nguy cơ phát sinh và xử lý nợ xấu đã phát sinh là một yêu cầu cấp thiết, có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý của Ngân hàng. Nhận thức được điều này, Ngân hàng TMCP Quân đội luôn coi kiểm soát và xử lý nợ xấu là một trong những việc cần được giải quyết hàng đầu nhằm nghiêm túc đưa ra những giải pháp hạn chế, xử lý nợ xấu, góp phần tăng cường một cách toàn diện hiệu quả của hoạt động tín dụng ngân hàng, giúp tạo ra điểm tựa vững chắc trong quá trình thực hiện đổi mới, hiện đại hóa. Vì vậy, là sinh viên ngành Tài chính - Ngân hàng tại trường Đại học Công nghệ Tp.HCM, sau khi học tập và nghiên cứu chương trình tại trường, chúng tôi chọn “Giải pháp hạn chế nợ xấu trong hoạt động cho vay ở Ngân hàng TMCP Quân đội" làm đề tài nghiên cứu. 113
  2. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Khái niệm nợ xấu Nợ xấu là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Cụ thể, một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận, hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Khoản 1 Điều 10, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm các khoản nợ của các TCTD theo thứ tự từ nhóm 1 đến nhóm 5 và từ nhóm 3 trở lên được xác định là nhóm “dưới tiêu chuẩn” tương đương với việc thể hiện tính chất “khó đòi”. Cụ thể, theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của TCTD thì nợ xấu được định nghĩa như sau: Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu được xác định theo 2 phương pháp: phương pháp định lượng dựa vào tính chất quá hạn của khoản nợ và phương pháp định tính căn cứ theo khả năng trả nợ đáng lo ngại. 2.2 Phân loại nợ xấu Khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau: Phương pháp định lượng Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Khoản nợ mà khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng 01 năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được TCTD đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại; Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Nợ quá hạn dưới 90 ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại; Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại. Phương pháp định tính Nợ cũng được phân thành 5 nhóm tương ứng như phương pháp định lượng, nhưng không nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn chưa thanh toán nợ mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro và tổ chức tín dụng được ngân hàng nhà nước chấp nhận. Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn; Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ; Nhóm 3 Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi cho đến khi đến hạn; Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ 114
  3. được đánh là có khả năng tổn thất cao; Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn. Trong đó nợ từ nhóm 3 -5 là nợ xấu, các khoản nợ xấu này là yếu tố chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng. 2.3 Tác động của nợ xấu đối với hoạt động của NHTM Ngân hàng giảm lợi nhuận và có nguy cơ mất vốn: Nợ xấu khiến ngân hàng không thể nhận được tiền lãi đúng hạn, thậm chí bị mất vốn, cộng thêm các chi phí phát sinh để xử lý khoản nợ đó. Từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh, hạn chế khả năng tăng trưởng và mở rộng tín dụng của ngân hàng. Nợ xấu cao làm giảm uy tín của ngân hàng dẫn đến việc thu hút nguồn vốn để phục vụ kế hoạch mở rộng kinh doanh khó khăn và hạn chế khả năng cho vay của ngân hàng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả kinh doanh. Ảnh hưởng đến năng lực thanh toán của ngân hàng: Việc không thu hồi đúng hạn các khoản tín dụng đã cấp ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề chi trả tiền gửi cho người gửi tiết kiệm, làm chậm quá trình tuần hoàn và luân chuyển nguồn vốn của ngân hàng, trường hợp xấu nhất, ngân hàng buộc phải tiến hành sáp nhập hoặc phá sản. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính: Thu thập số liệu về tình hình nợ xấu từ năm 2020 đến năm 2022 tại MBbank, sau đó sử dụng phương pháp so sánh để đưa ra những nhận xét, đánh giá. Từ thực trạng nợ xấu tại NH, sử dụng phương pháp đánh giá và phân tích tìm ra những hạn chế còn tồn tại trong việc hạn chế nợ xấu, nguyên nhân gây ra những hạn chế đó và đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội. 4. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẦU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG MBBANK 4.1 Thực trạng nợ xấu trong hoạt động tín dụng ngân hàng MB Bank Trong năm 2022, thu nhập lãi thuần vẫn tăng hơn 37,5%, ghi nhận hơn 9.823.568 triệu đồng, các mảng hoạt động khác của ngân hàng (dịch vụ, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư) đều ghi nhận có sự chênh lệch tăng giảm so với năm trước. Số dư nợ xấu của ngân hàng tăng 54% lên 5.030 tỷ đồng, trong đó dư nợ nhóm 5 ở mức 2.293 tỷ đồng, tăng gấp 2,8 lần so với cuối năm 2021 (819 tỷ đồng), qua đó tỷ lệ nợ xấu tăng từ 0,9% lên 1,09%. Năm 2022, cùng với sự tăng số lượng cán bộ nhân viên từ 15.178 lên 16.136 người, thu nhập bình quân tháng của nhân viên ngân hàng cũng được tăng từ 31,6 triệu đồng năm trước lên 35,2 triệu đồng, tương đương tăng 11,4%. Trên thị trường chứng khoán, giá cổ phiếu MBB của Ngân hàng Quân Đội đang giao dịch quanh mức 18.250 đồng/cổ phiếu. Ngân hàng TMCP Quân đội là một trong những NH có khả năng quản trị rủi ro tốt nhất trong số các NHTM Việt Nam hiện nay biểu hiện qua tỷ lệ nợ xấu của NH luôn duy trì ở mức thấp so với nợ xấu của hệ thống NH Việt Nam. Những hạn chế trong công tác hạn chế nợ xấu tại Mbbank: Thứ nhất, tín dụng tăng trưởng quá nóng, nợ tiềm ẩn có xu hướng tăng cao. Trong một thời gian dài, tốc độ tăng trưởng tín dụng tại MBbank quá nóng (luôn tăng trên 25%/năm) qua nhiều năm. Để đạt được tốc độ tăng trưởng tín dụng như vậy là do trong điều kiện nền kinh tế nước ta tăng trưởng tốt, MBbank 115
  4. đã không ngần ngại điều chỉnh khẩu vị rủi ro, duy trì chính sách tín dụng mở rộng bằng việc nới lỏng các điều kiện vay vốn, tỷ lệ tham gia của vốn NH cho vay so với tổng nhu cầu vốn của khách hàng cao, quy trình đánh giá và xét duyệt cho vay nhanh chóng và ở mức độ dễ dàng...vì thế chất lượng tín dụng không thể bảo đảm, nguy cơ nợ xấu tiềm tàng là không thể tránh khỏi. Thứ hai, công cụ quản trị rủi ro tín dụng mà ngân hàng đang áp dụng chưa đầy đủ và hoàn thiện. Hiện nay, NH đang áp dụng công cụ để đánh giá RRTD là chấm điểm và xếp hạng khách hàng và xây dựng giới hạn tín dụng khách hàng phần lớn mang tính định tính, chủ yếu dựa vào trực quan phán đoán của cán bộ chuyên trách. Việc chấm điểm xếp hạng khách hàng để đưa ra quyết định cấp tín dụng chưa được áp dụng triệt để đối với mọi khách hàng có nhu cầu vay vốn của NH mà chỉ áp dụng đối với khách hàng DN. Đối với khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh cá thể chủ yếu dựa vào đánh giá hồ sơ của khách hàng vay để đưa ra quyết định cấp tín dụng. Trong khi đó, hộ kinh doanh cá thể lại có tiềm ẩn nhiều rủi ro. Như vậy, nguy cơ RRTD xảy ra là điều khó tránh khỏi. Thứ ba, hạn chế trong công tác xử lý nợ xấu. NH gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong cơ chế xử lý tài sản đảm bảo. Hầu hết các khoản vay của khách hàng đều có tài sản đảm bảo, thường là bất động sản nhưng việc xử lý tài sản để thu hồi nợ là hết sức khó khăn. Loại trừ một số trường hợp tài sản bị định giá vượt khung, tài sản gặp rắc rối về tính pháp lý, về quyền sở hữu...thì các tài sản đầy đủ giấy tờ sở hữu cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình xử lý. Sự chồng chéo của các văn bản pháp luật cũng làm NH lúng túng trong việc xử lý. Chẳng hạn như khi khách hàng mất khả năng thanh toán, NH được phép đứng ra bán tài sản thế chấp để thu hồi nợ, nhưng theo quy định hiện hành thì không thể sang tên bất động sản được nếu chủ tài sản không đồng ý. Nếu kiện ra tòa thì thời gian xử lý rất dài, mất nhiều năm, thủ tục rườm rà, phức tạp, qua nhiều khâu, nhiều cấp, quá trình bàn giao tài sản chậm... làm cho tài sản hư hỏng, giá trị thu hồi thấp hơn dự kiến ban đầu. Do vậy đã ảnh hưởng đến công tác xử lý nợ xấu của NH. 4.2 Giải pháp hạn chế nợ xấu NH MBBank 4.2.1 Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay Quy trình cho vay đang được áp dụng tại MBbank được thiết kế khá khoa học và chặt chẽ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, quyết định cho vay và kiểm tra sử dụng vốn, thu hồi vốn sau khi cho vay vẫn còn lỏng lẻo, nhất là đối với các DN "sân sau". Do đó, để phòng ngừa và hạn chế RRTD, MB cần thực hiện chặt chẽ quy trình cho vay theo các giai đoạn sau: Giai đoạn kiểm tra hồ sơ thông tin khách hàng: Việc kiểm tra các thông tin liên quan đến hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính, năng lực quản lý, uy tín tín dụng chủ yếu dựa trên hai nguồn thông tin là từ khách hàng và từ thông tin nội bộ của NH. Nhân viên tín dụng cần phải tận dụng toàn bộ nguồn thông tin này để có được nhận định chính xác về khách hàng vay. Vì nguồn thông tin do chính khách hàng cung cấp có thể tính chính xác không cao, đặc biệt trong trường hợp khách hàng cố ý làm sai, do đó để tránh gặp phải rủi ro thông tin, NH cần có sự kết hợp với một số cơ quan ban ngành có đủ chức năng để đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp (ví dụ: cơ quan thuế,…) và áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp khách hàng vay và một số đối tượng có liên quan, đồng thời sử dụng triệt để nguồn thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) để nắm bắt tính xác thực của thông tin. Giai đoạn quyết định cho vay: Trước khi nhân viên tín dụng đề xuất cho vay và lãnh đạo NH quyết định cho vay thì cần phải tập hợp một số thông tin về thị trường, chính sách kinh tế,… để có cái nhìn hệ thống về rủi ro có thể xảy ra 116
  5. trong một bối cảnh cụ thể trước khi ra quyết định. Việc ra quyết định cho vay cần phải có sự kiểm tra kỹ lưỡng về hiệu quả của phương án vay vốn, tình hình tài chính của khách hàng, mục đích sử dụng vốn cũng như tài sản đảm bảo cho khoản vay nhằm hạn chế tối đa RRTD có thể xảy ra. Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay: Một khoản vay có hiệu quả phụ thuộc không ít vào việc khách hàng có sử dụng vốn vay NH đúng mục đích hay không? Vì vậy, giai đoạn kiểm tra sau khi cho vay có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng ngừa và giảm thiểu RRTD. Ngân hàng TMCP Quân đội cần xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay. Ngoài ra, MBbank cần tuân thủ nghiêm các quy định cho vay đối với tất cả các đối tượng vay vốn, tránh trường hợp buông lỏng quy trình cho vay đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân có liên quan, thân hữu của các cổ đông NH hay DN "sân sau". 4.2.2 Nâng cao ý thức đạo đức, nghề nghiệp cho các nhân viên tín dụng Có quy trình kiểm soát nghiệp vụ tín dụng chặt chẽ và phù hợp với khẩu vị rủi ro của NH trong từng thời kỳ, sao cho có thể hỗ trợ công việc của nhân viên tín dụng một cách tốt nhất. Nghiên cứu xây dựng đề án phát triển nguồn nhân lực tín dụng theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và thúc đẩy khả năng nghiên cứu, sáng tạo của nhân viên tín dụng. Trước thực trạng ý thức đạo đức, nghề nghiệp của các nhân viên tín dụng kém như hiện nay thì việc tuyên truyền, giáo dục họ nâng cao ý thức là cần thiết nhưng chưa đủ, cần có chế tài nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp. Có như thế thì mới có thể nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức đạo đức nghề nghiệp của các nhân viên tín dụng. MBbank cần nghiên cứu và khảo sát về hệ thống lương của thị trường để có thể đưa ra mức lương làm hài lòng nhân viên. Cá nhân mỗi nhân viên được tôn trọng và được tạo cơ hội để phát triển bản thân. Củng cố lại hình ảnh thương hiệu của ngân hàng để thu hút khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. NH được biết đến như một định chế tài chính với hoạt động tiền thân là làm đại lý thanh toán, nhận tiền gửi và cho vay. Cho đến nay, những hoạt động này vẫn được xem là những hoạt động xương sống của một NH. Điều này có nghĩa là một NH chỉ có thể hoạt động được nếu có những khách hàng tin tưởng gởi tiền vào NH và tạo lập các quan hệ giao dịch. Từ đó, một câu hỏi được đặt ra là tại sao khách hàng lại chọn NH này mà không chọn NH kia để gửi tiền và đặt quan hệ giao dịch trong khi các sản phẩm, dịch vụ của các NH lại tương tự nhau? Câu trả lời ở đây đó là thương hiệu quyết định sự lựa chọn. Một thương hiệu tốt là một thương hiệu có uy tín, được sự tin cậy của khách hàng mục tiêu. Để có được thương hiệu tốt, trước hết NH cần xác định những yếu tố cơ bản tạo nên giá trị cốt lõi của NH mà biểu hiện của nó là "sự tin cậy của khách hàng" đối với hoạt động của NH. NH phải tạo cho khách hàng thấy một hình ảnh tốt của NH, không chỉ qua các tiêu chí về lợi nhuận, quy mô hoạt động, số lượng khách hàng tăng ổn định mà còn phải: Thứ nhất, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng bằng cách cải thiện yếu tố con người, những người trực tiếp giao dịch và phục vụ khách hàng thông qua việc xây dựng văn hóa phục vụ như hình ảnh cá nhân của nhân viên NH, người đại diện NH cung cấp các sản phẩm. Một nhân viên có diện mạochỉn 117
  6. chu, sạch sẽ và gọn gàng sẽ là một hình ảnh lý tưởng cho vai trò đại sứ thương hiệu khi tiếp xúc với khách hàng. Thứ hai, tạo ra những tiện ích sản phẩm dịch vụ tốt nhất, sản phẩm của NH cung cấp phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng, đem lại cho khách hàng một giá trị nhất định thông qua việc không ngừng hiện đại hóa công nghệ NH. Thứ ba, MBbank có thể quảng bá hình ảnh NH trên các phương tiện thông tin đại chúng, tham gia tài trợ cho các chương trình xã hội… Đây cũng là các giải pháp để khách hàng biết đến NH nhiều hơn. Đồng thời NH nên chú trọng nâng cao mối quan hệ với các khách hàng hiện hữu, bởi vì khi khách hàng hài lòng với NH, khách hàng có thể giới thiệu MBbank với bạn bè, người thân, đối tác kinh doanh... Đây cũng là kênh quảng bá hình ảnh thương hiệu hiệu quả của NH. Thứ tư, giảm lãi suất và giảm phí dịch vụ một cách hợp lý, giảm những thủ tục rườm rà không cần thiết nhằm giữ chân khách hàng. Chất lượng dịch vụ được nâng cao trong khi mức phí dịch vụ không tăng, thậm chí còn giảm, chắc chắn sẽ đem lại sự hài lòng cho khách hàng và NH sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, tạo điều kiện đa dạng hoá khách hàng, giảm thiểu rủi ro. 4.2.3 Cơ cấu lại nợ cho khách hàng trên cơ sở nguồn thu đảm bảo chắc chắn và cơ cấu phương án trả nợ khả thi Nhằm giúp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng lẫn các NHTM thông qua quyết định cho phép cơ cấu lại nợ nhưng vẫn giữ nguyên phân loại nợ và định hạng khách hàng sau khi cơ cấu lại nợ. Việc giữ nguyên xếp hạng khách hàng là để NH có thể tiếp tục cho vay (nếu khách hàng bị nợ xấu theo quy định NH sẽ không được tiếp tục cho vay hoặc giảm số lượng vay), còn khách hàng tránh được việc phải trả lãi quá hạn cho NH (150% của lãi suất đang áp dụng) và đồng thời không bị đưa vào hệ thống cảnh báo tín dụng của Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), giúp các TCTD hạn chế được việc gia tăng nợ quá hạn. Do đó, MBbank cần xem xét cơ cấu lại nợ và xem xét giảm lãi suất một cách hợp lý cho các khách hàng đang gặp khó khăn tạm thời trong việc thanh toán nợ cho NH do nguyên nhân khách quan nhưng tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng vẫn bình thường và NH có đủ thông tin để đánh giá khả năng phát triển trong tương lai. Điều này, giúp cho khách hàng giảm áp lực trả nợ, có thời gian khôi phục lại hoạt động kinh doanh và có nguồn thu để trả nợ cho NH, từ đó giúp NH hạn chế phát sinh nợ xấu. 118
  7. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trang tin tức từ Website Ngân hàng TMCP Quân đội: 2. https://www.mbbank.com.vn/news/tin-tuc 3. Báo điện tử Cafef: https://cafef.vn/ 4. Cổng thông tin tài chính Vietstock: https://vietstock.vn/ 5. Báo cáo thường niên MBbank 2020: 6. https://static2.vietstock.vn/vietstock/2021/2/26/20210226_20210226%20-%20MBB%20- %20Bao%20cao%20thuong%20nien%202020_signed.pdf 7. Báo cáo thường niên MBbank 2021: 8. https://static2.vietstock.vn/vietstock/2022/3/29/20220329_20220329___mbb___cbtt_bao_cao_ thuong_nien_2021_final.pdf 9. Báo cáo thường niên MBbank 2022: 10. https://static2.vietstock.vn/vietstock/2023/4/6/20230406_20230406___mbb___bao_cao_thuon g_nien_nam_2022.pdf 11. Trang tra cứu thông tin mã số thuế: https://masothue.com 119
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2