1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH (cid:87) (cid:9) (cid:88)
NGUYỄN THÀNH SƯƠNG
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành :Kinh tế Tài chính -Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS .TS . NGUYỄN ĐĂNG DỜN
TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2006
2
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTM VÀ RỦI RO
1 TÍN DỤNG CỦA NHTM
1 1.1/ Tổng quan về ngân hàng thương mại
1 1.1.1/Khái niệm
2 1.1.2 /Các nghiệp vụ của NHTM
1.1.2.2/ Nghiệp vụ nguồn vốn 2
1.1.2.2/ Nghiệp vụ sử dụng vốn 3
1.1.2.3/ Các dịch vụ khác của NHTM 4
4 1.2/ Tổng quan về tín dụng Ngân hàng
4 1.2.1/ Khái niệm và Bản chất của tín dụng NH
7 1.2.2/ Đặc điểm và công cụ hoạt động của tín dụng NH
1.2.2.1/Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 7
1.2.2.2/Công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng 8
8 1.3 / Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
10 1.3.1/ Khái quát về rủi ro tín dụng
12 1.3.2 /Nguyên nhân rủi ro tín dụng
1.3.2.1/ Nguyên nhân phát sinh từ khách hàng vay vốn 12
1.3.2.2/ Nguyên nhân phát sinh từ Ngân hàng 12
1.3.2.1/ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân khác 13
13 1.3.3 / Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
19 1.3.4 /Những nguyên tắc cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng
20 1.3.5/Vận dụng vài nét về quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ
quốc tế
3
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG 22
22 2.1/ Khái quát điều kiện kinh tế của địa bàn hoạt động tín dụng
22 2.1.1 /Sơ lược tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương
2.1.2/ Đặc điểm hoạt động các Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh
Bình Dương giai đoạn 2002-30/6/2006 24
25 2.2 / Thực trạng hoạt động tín dụng của NHTM trên địa bàn
26 2.2.1/ Thực trạng nguồn vốn huy động
2.2.1.1/ Tình hình huy động vốn các NHTM trên địa bàn 26
2.2.1.2 /Cơ cấu vốn huy động 27
29 2.2.2/ Thực trạng về tín dụng
2.2.2.1/ Tình hình cho vay của các NHTM trên địa bàn 29
2.2.2.2/ Cơ cấu tín dụng và Hiệu quả hoạt động tín dụng các
NHTM trên địa bàn . 30
33 2.3/ Thực trạng rủi ro tín dụng
33 2.3.1 /Tình hình nợ xấu của các NHTM trên địa bàn
2.3.2/ Đánh giá rủi ro tín dụng qua việc trích lập , sử dụng dự
phòng RRTD của các NHTM trên địa bàn 34
35 2.4 /Các nguyên nhân rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn
35 2.4.1/Nguyên nhân từ phía khách hàng
36 2.4.2/Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
38 2.4.3/Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân khác
2.5/Tình hình quản trịRRTD và xử lý RRTD tại các NHTM trên
địa bàn 40
40 2.5.1/ Quản trị rủi ro tín dụng trên địa bàn
41 2.5.2/ Xử lý RRTD
43 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
3.1/ Định hướng phát triển của ngành NH trên địa bàn tỉnh Bình
Dương 43
4
43 3.1.1/ Các mục tiêu KT-XH của tỉnh
43 3.1.2/ Định hướng phát triển của ngành NH
3.1.2.1 /Định hướng phát triển chung của ngành NH đến năm
2010 43
3.1.2.2/ Định hướng phát triển hệ thống NHTM tỉnh Bình
Dương 45
3.2/ Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn
tỉnh Bình Dương 45
45 3.2.1/ Đối với UBND tỉnh Bình Dương
46 3.2.2/ Đối với NHNN
3.2.2.1/Nâng cao “độ mở” của thông tin và tính công khai minh bạch thông tin về hoạt động ngân hàng thông qua ứng dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế 46
3.2.2.2/Sắp xếp lại hệ thống ngân hàng 46
47 3.2.3/ Đối với các NHTM
3.2.3.1/ Cần đầy đủ thông tin về khách hàng 47
3.2.3.2/ Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý 48
3.2.3.3/Nâng cao năng lực cán bộ quản trị và tác nghiệp trong
lĩnh vực tín dụng 49
3.2.3.4 /Xem xét khả năng chuyển đổi sang giá trị của tài sản
đảm bảo 50
3.2.3.5/Đa dạng hoá danh mục cho vay: 50
3.2.3.6/Phải kiểm tra giám sát tín dụng chặt chẽ : 51
3.2.3.7/Phân hạng tín dụng và dự phòng rủi ro 51
3.2.3.8/Đo lường rủi ro tín dụng 53
3.2.3.9/Thành lập bộ phận quản trị rủi ro chuyên biệt với một
mô hình thích hợp 54
3.2.3.10/Phát triển đầy đủ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng 54
56 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Trung tâm thông tin của ngân hàng nhà nước CIC
CT : Công ty
DN :Doanh nghiệp
GDP : Giá trị tổng sản phẩm của tỉnh
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NH No và PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn
NH : Ngân hàng
NHTM :Ngân hàng thương mại
KT-XH : Kinh tế -xã hội
RRTD : Rủi ro tín dụng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCTD : Tổ chức tín dụng
TGTT : Tiền gửi thanh toán
TK : Tiết kiệm
UBND : Ủy ban nhân dân
6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
: Tình hình huy động vốn các NHTM trên địa bàn 26 1/Bảng số 1
2/Bảng số 2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn 27
: Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn 28 3/Bảng số 3
29 4/Bảng số 4 .1 : Tình hình dư nợ của các NHTM ở Bình Dương
5/Bảng số 4.2 : Cơ cấu dư nợ theo thời gian và theo thành phần kinh tế 31
: Tỷ trọng thu nhập từ thu lãi cho vay so tổng thu nhập 6/Bảng số 5
32 của các NH
: Nợ xấu của các NHTM trên địa bàn 33 7/Bảng số 6
: Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro của các 8/Bảng số7
35 NHTM
28 9/Biểu đồ số1 : Cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn và trung dài hạn
10/Biểu đồ số2 : Tình hình dư nợ các NHTM từ :31/12/ 2002-30/6/2006 30
32 11/Biểu đồ số 3 : Cơ cấu dư nợ theo đồng tiền
: Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên địa bàn 34 12/Biểu đồ số 4
7
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường , hoạt động của các tổ chức tín dụng cũng như
các doanh nghiệp khác luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro . Một khi các ngân hàng thương
mại muốn tối đa hoá lợi nhuận , thu hút nhiều khách hàng , tăng sức cạnh tranh , tìm
cách mở rộng tín dụng , cung ứng nhiều dịch vụ cho khách hàng thì càng phải đối
mặt với nhiều rủi ro hơn .Các rủi ro thường gặp trong hoạt động ngân hàng bao gồm
: rủi ro tín dụng , rủi ro ngoại hối ( rủi ro tỷ giá ) , rủi ro thanh khoản , rủi ro lãi suất
, rủi ro thị trường , rủi ro nguồn vốn . Trong đó rủi ro tín dụng ( không thu hồi được
các khoản nợ và lãi đến hạn ) dẫn đến mất khả năng chi trả , mất khả năng thanh
toán ,dễ lâm vào tình trạng phá sản ; ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân
hàng ; nếu nghiêm trọng và kéo dài sẽ gây hiệu ứng dây chuyền đe doạ đến hàng
loạt các ngân hàng khác do khách hàng đua nhau rút tiền gửi ở ngân hàng . Bài học
về sự đổ vở hàng loạt các HTX tín dụng trong những năm 1989-1990 hay gần đây
hơn , các vụ án lớn bắt nguồn từ rủi ro tín dụng như : vụ Epco- Minh Phụng ,
Tamexco … . Chính vì vậy quản trị rủi ro mà đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng là
vấn đề sống còn và phát triển của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói
riêng và của các NHTM Việt Nam nói chung .
Với lý do nêu trên tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Giải pháp hạn chế rủi ro
tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương ”
-Mục đích , ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài nghiên cứu :
Nghiên cứu những lý luận cơ bản về NHTM , tín dụng , rủi ro tín dụng , tìm
nguyên nhân và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng .
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình
Dương , phân tích rủi ro tiềm ẩn và nguyên nhân của nó .
Đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng .
-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình
Dương từ năm 2002 đến tháng 30/6/2006
8
-Phương pháp nghiên cứu :
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng chủ yếu trong luận văn là Phương
pháp điều tra , phân tích , tổng hợp , so sánh thống kê.
Nội dung đề tài nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu được chia thành ba chương cùng với phần mở đầu và kết
luận trong đó nội dung các chương là :
Chương 1: Những vấn đề chung về NHTM và quản trị rủi ro của NHTM .
Chương này trình bày những cơ sở lý luận chung về NHTM, tín dụng ngân hàng ,
rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng .
Chương 2 : Thực trạng hoạt động tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh
Bình Dương : nêu hoạt động tín dụng của các NHTM tỉnh Bình Dương qua đó phân
tích nợ xấu , tìm nguyên nhân dẩn đến rủi ro tín dụng và thực tế quản trị rủi ro tín
dụng của các NHTM tại tỉnh Bình Dương .
Chương3 : Từ thực trạng phân tích ở chương 2 , đề xuất các giải pháp hạn
chế rủi ro tín dụng đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương
9
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1/ Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1/ Khái niệm :
NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp , tổ chức
kinh tế và cá nhân , bằng cách nhận tiền gửi , tiền tiết kiệm , rồi sử dụng số vốn đó
để cho vay , chiết khấu , cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ
ngân hàng cho các đối tượng trên
Theo khoản hai điều 20 luật các Tổ chức tín dụng đã được sửa đổi , bổ sung
năm 2004 : “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan . Theo tính chất và
mục tiêu hoạt động , các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại , ngân
hàng phát triển , ngân hàng đầu tư , ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng
khác” .
Tại Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gởi cho phép khách
hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay
thương mại sẽ được xem là một ngân hàng.
Có rất nhiều khái niệm về NHTM , nhưng chúng ta có thể đưa ra khái niệm
chung nhất về NHTM : Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền
tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu và cung cấp
các dịch vụ tài chính. NHTM là tổ chức tài chính trung gian cung cấp danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất.
10
Cho vay TGTT
Dịch vụ Tài chính, thanh toán
Cá nhân DN,CT Tổ chức Cá nhân DN,CT Tổ chức u tư Đầ Ngân hàng Thương M ại TK Có thể tóm tắt nội dung của NHTM qua sơ đồ sau :
1.1.2 /Các nghiệp vụ của NHTM
NHTM kinh doanh với ba mảng nghiệp vụ chính : nghiệp vụ nguồn vốn,
nghiệp vụ sử dụng vốn và các dịch vụ khác của NHTM với mục tiêu chung là đáp
ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và thu lợi nhuận.
1.1.2.1/Nghiệp vụ nguồn vốn :
Nghiệp vụ nguồn vốn thể hiện trên tài sản nợ của bảng cân đối kế toán
còn được gọi là nghiệp vụ nợ, bao gồm:
* Vốn chủ sở hữu : là vốn riêng có của NHTM khi được tạo lập và bổ
sung trong quá trình kinh doanh, bao gồm : vốn điều lệ và các quỹ ngân hàng.
Nguồn vốn chủ sở hữu tuy không chiếm tỷ lệ lớn, nhưng có ý nghĩa rất quan trọng
và quyết định năng lực tài chính , quy mô hoạt động của NHTM.
*Vốn huy động : là tài sản bằng tiền của khách hàng mà NHTM đang
tạm thời quản lý và sử dụng. Đây là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn của các NHTM . Vốn huy động bao gồm :
- Tiền gởi không kỳ hạn
-Tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm
-Nguồn vốn huy động qua phát hành kỳ phiếu , trái phiếu...
*Vốn tiếp nhận : Vốn tiếp nhận là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ
của Chính phủ, tổ chức tài chính hoặc tư nhân để tài trợ theo các chương trình dự án
về phát triển Kinh tế – Xã hội …
11
*Nguồn vốn khác : Nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động
không thuộc các nguồn nói trên như nguồn vốn phát sinh khi làm đại lý chuyển tiền,
các dịch vụ ngân hàng …
1.1.2.2/ Nghiệp vụ sử dụng vốn
Nghiệp vụ sử dụng vốn thể hiện trên tài sản có của bảng cân đối kế toán còn
được gọi là nghiệp vụ có, bao gồm :
* Dự trữ : Các NHTM không sử dụng toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động
mà phải dành một phần dự trữ thích hợp nhằm đáp ứng các yêu cầu sau :
-Thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng nhà nước
-Thực hiện các lệnh rút tiền và thanh toán chuyển khoản của khách hàng
-Chi trả các khoản tiền gửi đến hạn , chi trả lãi .
-Đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý trong ngày của khách hàng .
-Thực hiện các khoản chi trả khác …
Dự trữ của ngân hàng có thể tồn tại dưới hình thức tiền mặt , tiền gửi tại
ngân hàng nhà nước, tiền gửi tại các TCTD khác, và các chứng khoán có tính thanh
khoản cao.
* Cấp tín dụng : bao gồm cho vay ngắn hạn , trung và dài hạn, chiết
khấu thương phiếu và chứng từ có giá , cho thuê tài chính , bảo lãnh..
* Đầu tư : đây là kỹ thuật giúp NHTM phân tán rủi ro đồng thời tạo ra
thu nhập . Các hình thức đầu tư bao gồm :
-Góp vốn , liên doanh , mua cổ phần của các công ty, xí nghiệp và các tổ
chức tín dụng khác .
-Mua chứng khoán và các giấy tờ có giá trị để hưởng lợi tức và chênh
lệch giá .
* Tài sản Có khác : sử dụng vốn để mua sắm tài sản , xây dựng cơ sở vật
chất để cho hoạt động kinh doanh của NHTM…
1.1.2.3/ Các dịch vụ khác của NHTM
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng tạo ra một phần thu nhập khá lớn . Trong
điều kiện hội nhập quốc tế, xu hướng thành lập những NHTM quy mô lớn nên các
12
dịch vụ ngân hàng không ngừng hoàn thiện và ngày càng đa dạng, bao gồm các
nghiệp vụ sau:
+Dịch vụ ngân quỹ
+Dịch vụ ủy thác
+Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
+Nhận quản lý tài sản quý giá theo yêu cầu của khách hàng.
+Dịch vụ kinh doanh vàng bạc đá quý ngoại tệ
+Mua bán hộ chứng khoán , phát hành hộ cổ phiếu , trái phiếu cho các
công ty .
+Tư vấn về tài chính , đầu tư….
Các nghiệp vụ trên của ngân hàng thương mại không thể tách rời nhau ,
độc lập nhau mà chúng có mối quan hệ hỗ tương nhau trong quá trình kinh doanh
1.2/Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.2.1/ Khái niệm và bản chất của tín dụng :
*Khái niệm :
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sở hữu một lượng giá trị
(tiền tệ hay hiện vật ) của người sở hữu sang cho người khác sử dụng và sẽ hoàn trả
người sở hữu nó sau một thời gian nhất định với một lượng giá trị lớn hơn .
Tín dụng là một quan hệ vay mượn tài sản (tiền tệ hoặc hàng hoá) được
dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lời sau một thời gian nhất định.
Theo khỏan 10 điều 20 của luật tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2004 ; “cấp
tín dụng” là “việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khỏan
tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay , chiết khấu , cho thuê
tài chính , bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác ..”
Như vậy , tín dụng là một giao dịch giữa hai bên , trong đó một bên (trái
chủ, người cho vay) cung ứng tiền , hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng khoán dựa vào
lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (người thụ trái, người đi vay).
13
Trong hoạt động thực tiễn, các quan hệ tín dụng nói trên được hình thành
hết sức đa dạng và có đủ tất cả các loại chủ thể tham gia vào các quan hệ TD cụ thể
-Quan hệ giữa Nhà nước-doanh nghiệp, công chúng (tín dụng nhà nước).
Thực hiện các hình thức như phát hành công trái…
-Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau (tín dụng thương mại) dưới
hình thức mua bán chịu.
-Quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp – công chúng : (phát hành trái phiếu
doanh nghiệp, bán hàng trả góp)
-Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng đầu tư - tổ chức tín dụng : (tín dụng
ngân hàng nhà nước) Ngân hàng Trung ương cho tổ chức tín dụng vay
-Quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng (NHTM) – NHTM : Cho vay
lẫn nhau (tín dụng liên ngân hàng)
-Quan hệ NHTM với doanh nghiệp , tổ chức kinh tế , công chúng
Mục đích của TD NHTM là đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh , phục vụ đời sống , đáp ứng một phần vốn cho các dự án đầu tư và sản xuất
kinh doanh , thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
*Bản chất của tín dụng :
Từ các khái niệm ở trên cho thấy trong quan hệ tín dụng người cho vay
chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời hạn nhất định .
Tuy nhiên , người đi vay không có quyền sở hữu số vốn ấy nên phải hoàn trả lại cho
người cho vay khi đến thời hạn đã thoả thuận . Sự hoàn trả này không chỉ là sự bảo
tồn về mặt giá trị mà vốn tín dụng còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức . Ở
đây , quá trình vận động mang tính chất hoàn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng
nhất sự khác biệt giữa quan hệ tín dụng và các mối quan hệ kinh tế khác . Hay nói
cách khác , Bản chất của tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người
đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể
này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã
hội
*Các loại tín dụng ngân hàng
14
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng , cho nhiều đối tượng khách
hàng với những mục đích sử dụng khác nhau . Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn
tổng quát về các loại tín dụng , chúng ta phân loại tín dụng theo các tiêu chí sau :
+Căn cứ vào thời hạn cho vay :
-Cho vay ngắn hạn : có thời hạn đến 12 tháng
-Cho vay trung hạn : có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng
-Cho vay dài hạn : có thời hạn trên 60 tháng
+Căn cứ vào đảm bảo tín dụng :
-Tín dụng tín chấp : là khoản tín dụng không có tài sản cầm cố , thế chấp
hay có bảo lãnh của người thứ ba .
-Tín dụng có đảm bảo : là khoản tín dụng có tài sản cầm cố , thế chấp
hay có bảo lãnh của người thứ ba .
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng :
-Tín dụng bất động sản : Đây là khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất
động sản , bao gồm :
Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai
Tín dụng dài hạn để mua đất đai nhà cửa , căn hộ , cơ sở dịch vụ trang trại …
-Tín dụng công thương nghiệp : đây là khoản tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp vay để trang trải các chi phí như mua hàng hoá , nguyên liệu , trả thuế , chi
trả lương …
- Tín dụng nông nghiệp : đây là khoản tín dụng cấp cho các khách hàng
vay hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
-Tín dụng cá nhân : đây là khoản tín dụng cấp cho cá nhân vay để mua
sắm hàng hoá tiêu dùng .
-Tín dụng cho các tổ chức tài chính : đây là khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng , công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính khác
-Cho thuê tài chính
15
-Tín dụng khác
1.2.2/ Đặc điểm và công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng
1.2.2.1/ Đặc điểm của tín dụng ngân hàng :
*Quan hệ tín dụng dù vận dụng ở phương thức sản xuất nào ,dù đối tượng
vay mượn là hàng hoá hay tiền tệ thì tín dụng cũng mang ba đặc điểm cơ bản :
-Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín
dụng
-Có thời hạn : thời hạn tín dụng được xác định do thoả thuận giữa bên
cho vay và bên đi vay
-Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức
lợi tức .
*Tín dụng ngân hàng cũng mang đặc điểm : cho vay dưới hình thức tiền
tệ và quan hệ tín dụng là quan hệ giữa các ngân hàng (bên cho vay) với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, và cá nhân (bên đi vay ) được thực hiện dưới hình thức
ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối
tượng nói trên.
* Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ, nghĩa là ngân hàng
huy động vốn và cho vay bằng tiền.
* Trong tín dụng ngân hàng, các chủ thể của nó được xác định một cách
rõ ràng, trong đó ngân hàng là người cho vay, còn các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, cá nhân…là người đi vay.
* Tín dụng ngân hàng vừa mang tính chất SXKD gắn với hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng không gắn với hoạt động
SXKD, vì vậy quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn
toàn phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.2.2.2/ Công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng
Các công cụ được sử dụng trong tín dụng ngân hàng rất đa dạng và
phong phú.
16
Để tập trung các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội, ngân hàng sử dụng các
công cụ như kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, các sổ tiết kiệm
định mức hay không định mức, v.v …
Để cung ứng vốn tín dụng (cho vay), ngân hàng thường sử dụng công
cụ chủ yếu là hợp đồng tín dụng, với hợp đồng này cho phép ngân hàng thu hồi đầy
đủ số vốn gốc và tiền lãi theo thời hạn đã được xác định….
1.3/ Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
Ngân hàng cũng như các cơ quan tổ chức khác hoạt động kinh doanh
trong kinh tế thị trường luôn luôn gặp những rủi ro , bất trắc về vốn , tài sản , lãi
suất , tỷ giá … làm cho ngân hàng bị tổn thất ,thiệt hại đôi khi đi đến phá sản ngân
hàng .Thế nhưng rủi ro của ngân hàng mang tính đặc thù riêng biệt hơn so với các
ngành và lĩnh vực kinh doanh khác .thông thường ngân hàng có những rủi ro cơ
bản :
-Rủi ro thanh khoản : là rủi ro xuất hiện khi ngân hàng thiếu khả năng
chi trả hoặc không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền theo yêu cầu của các
hợp đồng thanh toán .
Nguyên nhân dẩn đến thanh khoản có vấn đề là từ một nguyên nhân nào
đó người dân rút tiền ồ ạt , khả năng huy động vốn kém , huy động vốn chủ yếu là
ngắn hạn nhưng đầu tư quá nhiều vào trung và dài hạn .
Dấu hiệu thiếu hụt thanh khoản thường thấy là ngân hàng đang ở tình
trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng .Tiếp theo có thể là ngân hàng mất dần các
khoản tiền gửi cũ vì áp lực rút tiền tăng , không thể thu hút thêm các khoản tiền gửi
mới . Cách xử lý là :
Sử dụng dự trữ bắt buộc ; bán dự trữ thứ cấp; vay qua đêm ; vay tái chiết
khấu ngân hàng nhà nước ; phát hành chứng chỉ tiền gửi mệnh giá lớn ; huy động từ
thị trường tiền tệ .
-Rủi ro lãi suất : Rủi ro làm giảm thu nhập ròng từ khi lãi suất biến động
theo chiều hướng bất lợi . Nguyên nhân dân đến rủi ro lãi suất là :
17
Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy
động vốn và cho vay .Ví dụ như : Huy động với lãi suất cố định nhưng cho vay với
lãi suất biến đổi nên khi lãi suất giảm rủi ro xảy ra hoặc ngược lại
Do có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động với
việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay .
Do không có sự phù hợp về thời hạn giữa nguồn vốn huy động với việc
sử dụng nguồn đó để cho vay
Do lạm phát dự kiến không phù hợp với lạm phát thực tế làm cho vốn của
ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay.
Để khắc phục rủi ro lãi suất các ngân hàng cần phải : Thường xuyên duy
trì sự cân đối với sự nhạy cảm của lãi suất ; Thực hiện dự báo lãi suất , phải có
chính sách đón đầu ; Sử dụng các công cụ phòng chống rủi ro lãi suất truyền thống
như quyền chọn lãi suất , hoán đổi lãi suất …
-Rủi ro hối đoái : là loại rủi ro phát sinh khi tỷ giá hối đoái thay đổi theo
chiều hướng bất lợi cho ngân hàng . Do đó các ngân hàng phải chấp hành tốt giới
hạn trạng thái ngoại hối theo quy định ; dự báo thường xuyên biến động tỷ giá để có
biện pháp thích hợp ; đa dạng hoá các loại ngoại tệ tránh tập trung vào một loại
ngoại tệ ; Sử dụng các công cụ phái sinh trong giao dịch ngoại tệ.
- Rủi ro hoạt động : là loại rủi ro tổn thất tài sản xảy ra do hoạt động
kém hiệu quả . Ví dụ như : hệ thống thông tin không đầy đủ , hoạt động có vấn đề ,
có vi phạm trong hệ thống kiểm soát nội bộ , có sự gian lận hay thảm hoạ không
lường trước được .
-Rủi ro tín dụng …
Mỗi loại rủi ro trên có thể được nhìn nhận theo nhiều khía cạnh khác
nhau và được đo lường , quản lý theo đặc điểm riêng biệt . Nhưng , trong đó rủi ro
tín dụng là loại rủi ro đóng vai trò cơ bản, quan trọng nhất vì tín dụng hiện nay
chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động ngân hàng thương mại và nó liên quan đến
các loại rủi ro khác . Đòi hỏi chúng ta phải nhận dạng , định lượng tìm hiểu nguyên
nhân để có những biện pháp hạn chế phòng ngừa .
18
1.3.1/ Khái quát về rủi ro tín dụng :
* Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẩn đến sự tổn thất
về tài sản của ngân hàng , giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra
thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành một nghiệp vụ tài chính nhất định .
*Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố không bình thường do chủ
quan hoặc khách quan làm cho người đi vay không trả được nợ vay và lãi vay cho
ngân hàng theo đúng những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng
Có nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng , trong luận văn này tác
giả sử dụng cách giải thích từ ngữ trong quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc NHNNVN về việc ban hành “ Quy định về phân loại nợ
, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của TCTD ” : “ Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết ” .
*Biểu hiện của rủi ro tín dụng là :
-Khách hàng vay không trả được nợ hoặc không còn khả năng trả nợ
-Trả nợ không đầy đủ
-Trả nợ không đúng hạn
Kết quả là ngân hàng bị tổn thất trực tiếp
*Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng :
-Nợ quá hạn : Là toàn bộ nợ gốc hoặc một phần nợ gốc hoặc cả nợ gốc
và nợ lãi đã quá hạn trả
-Nợ xấu : Các khoản nợ được xếp vào nhóm 3,4,5 trong bảng phân loại
nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày
22/04/2005 ban hành Quy định về phân loại nợ , trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng .
Nôï Toång
xaáu dö
nôï
-Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
19
Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá
hạn (nợ xấu ) của NHTM không được vượt quá 5% tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng
*Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra:
-Rủi ro tín dụng không những ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của
tổ chức tín dụng , ngành ngân hàng , mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt
động kinh tế - xã hội quốc gia
-Rủi ro tín dụng gây ra hậu quả nặng nề đối với chủ thể tham gia trực tiếp
vào quan hệ tín dụng là ngân hàng và khách hàng . Đối với NHTM , hậu quả tác
động trên nhiều phương diện như chi phí gia tăng do phải trích lập bù đắp tổn thất
hay thu nhập giảm thấp do thu hẹp tín dụng … Nếu tình trạng này kéo dài NHTM
sẽ lâm vào tình huống mất khả năng chi trả hoặc phá sản .
-Rủi ro tín dụng có thể gây ra hậu quả xấu đối với hệ thống tài chính quốc
gia . Sự ràng buộc tất yếu và ngày càng chặt chẽ giữa các trung gian tài chính trong
hệ thống tài chính là yếu tố có thể làm cho hậu quả rủi ro tín dụng châm ngòi cho
hiệu ứng đổ vỡ dây chuyền khiến hệ thống tài chính bị khủng hoảng .
-Rủi ro tín dụng có thể gây ra hậu quả tiêu cực tới mọi đối tượng trong xã
hội , làm giảm lòng tin của công chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ
thống tài chính , cũng như hiệu lực các chính sách tiền tệ của chính phủ .
Những hậu quả không mong đợi trên cho thấy cần thiết phải phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3.2/ Nguyên nhân rủi ro tín dụng :
Có nhiều cách phân loại nguyên nhân rủi ro tín dụng với những góc độ
nghiên cứu khác nhau . Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan , có thể do khách hàng , do chủ quan của ngân hàng hoặc do thay
đổi môi trường kinh doanh . Nhưng trong luận văn này , tác giả phân loại theo ba
nhóm nguyên nhân như sau:
1.3.2.1/ Nguyên nhân phát sinh từ khách hàng vay vốn :
20
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra khi các khách hàng vay vốn ngân hàng
không trả được nợ và lãi đúng hạn do chủ quan như : Dự án đầu tư , phương án sản
xuất kinh doanh thiếu hiệu quả ; sản phẩm hàng hóa dịch vụ thiếu đa dạng , giá cả
thiếu sức cạnh tranh trong và ngoài nước ; do yếu kém quản lý ; sử dụng vốn sai
mục đích ; tình hình tài chính yếu kém , thiếu minh bạch hoặc cá biệt có khách hàng
cố tình lừa đảo nhằm mục đích chiếm đoạt vốn vay .
1.3.2.2/ Nguyên nhân phát sinh từ phía ngân hàng :
Chính sách tín dụng , quy chế , quy trình cho vay còn bất cập , chưa sát
hợp với tình hình thực tế của mỗi địa phương .
Các phương tiện , máy móc thiết bị phục vụ và thông tin ở nhiều chi
nhánh còn thiếu hoặc lạc hậu , thông tin cung cấp chất lượng chưa cao dẩn đến
quyết định kém hiệu quả .
Việc thẩm định dự án đầu tư , phương án sản xuất kinh doanh chưa toàn
diện , trình độ cán bộ thẩm định chưa đáp ứng yêu cầu ; quản lý việc phát tiền vay
cho khách hàng và sử dụng vốn vay , theo dõi tình hình sử dụng vốn vay chưa chặt
chẽ .
Trong cho vay quá coi trọng tài sản thế chấp , hoặc chưa quan tâm đến
khả năng thanh lý tài sản thế chấp , hoặc sự hợp lệ , hợp pháp của các giấy tờ chứng
nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản đảm bảo nợ vay
Công tác quản trị rủi ro chưa thật sự hình thành hoặc nếu có chỉ mang
tính hình thức , chưa quan tâm đúng mức . Ngoài ra , phải kể đến rủi ro đạo đức của
một bộ phận cán bộ liên quan đến việc cho vay vốn , cố ý làm trái các quy định về
tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm …
1.3.2.3/ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân khác :
*Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định như : sự biến động quá
nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới , rủi ro do quá trình tự do hoá
tài chính , hội nhập thế giới , sự tấn công của hàng nhập lậu , thiếu sự quy hoạch và
phân bỗ đầu tư một cách hợp lý
21
*Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi : Sự kém hiệu quả của
các cơ quan pháp luật cấp địa phương , sự thanh tra kiểm tra , giám sát của ngân
hàng nhà nước chưa hiệu quả , hệ thống thông tin quản lý còn nhiều bất cập
1.3.3/ Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
* Thông tin về khách hàng:
Để đánh giá rủi ro và đề ra biện pháp nhằm hạn chế rủi ro, cần thu thập
thông tin về khách hàng phải đầy đủ, trung thực, kịp thời. Quá trình thu thập , sàng
lọc thông tin về khách hàng phải thu thập từ nhiều nguồn khác nhau . Việc thu thập
phải mang tính kế thừa trên cơ sở số liệu điều tra địa bàn kinh doanh ; đây được
xem là nguyên tắc hàng đầu để ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng.
*Xây dựng chính tín dụng hợp lý:
Ngân hàng phải xác định được chiến lược phát triển tín dụng tuỳ thuộc thị
trường mục tiêu , khả năng thế mạnh của ngân hàng mình .Từ đó , xây dựng chính
sách tín dụng khoa học phù hợp các quy luật kinh tế thị trường có quy trình cụ thể ,
chi tiết để hướng hoạt động tín dụng tăng trưởng bền vững phù hợp xu hướng phát
triển kinh tế địa bàn , phát huy lợi thế so sánh , hiệu quả ít rủi ro . Đưa ra chính sách
cho vay đối với các khách hàng có quan hệ uy tín , quy trình cấp tín dụng thận trọng
*Nâng cao năng lực cán bộ quản trị và tác nghiệp trong lĩnh vực tín
dụng :
Đưa ra chính sách tuyển dụng , sử dụng đải ngộ và đề bạt thích hợp với
yêu cầu và trách nhiệm của công việc . Thường xuyên tổ chức và phối hợp với các
ngân hàng nước ngoài các lớp học , tập huấn , đào tạo và đào tạo lại để cập nhật
kiến thức ngân hàng , nhằm tăng cường kỹ năng quản trị tín dụng
* Việc đảo đảm tiền vay :
Ngân hàng cần xem xét, quyết định cho vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc
không có bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo lãnh của
bên thứ ba . Lưu ý khả năng chuyển đổi sang giá trị bằng tiền của tài sản thế chấp ;
hiện trạng của tài sản thế chấp thực tế so với trên giấy tờ . Đây là biện pháp nhằm
22
tăng cường quyền truy đòi của ngân hàng trong quan hệ tín dụng. Đồng thời , không
nên đặt nặng việc thu nợ quá nhiều vào tài sản thế chấp mà phải chú ý thu nợ vào
dòng tiền của dự án hoặc phương án khi xin vay.
* Đa dạng hoá danh mục cho vay
Một danh mục cho vay của các ngân hàng thông thường không thể có
mức sinh lợi cao hơn mức lãi suất cho vay đã quy định trong hợp đồng tín dụng.
Các khoản vay chỉ có thể giảm giá nếu khách hàng không trả được lãi hoặc tệ hơn,
không trả được vốn gốc cho ngân hàng.
Mặc dù vậy, việc đa dạng hoá danh mục cho vay của ngân hàng cũng sẽ
làm giảm tối đa rủi ro do các khoản vay có mức độ rủi ro khác nhau theo quy mô
khách hàng , theo ngành hàng, theo tính chất sở hữu, theo loại cho vay …
Các dự án cho vay dài hạn thường có tính rủi ro cao hơn các món vay
ngắn hạn. Các món vay bằng ngoại tệ sẽ phải gánh chịu thêm rủi ro tỷ giá bên cạnh
rủi ro tín dụng nếu trạng thái ngoại tệ của ngân hàng không cân đối. Các món vay
lớn có chi phí quản lý rẻ hơn nhưng rủi ro hơn các khoản vay nhỏ. Chính vì lẽ đó,
các ngân hàng cần đa dạng hoá danh mục cho vay của mình. Không nên tập trung
chỉ cho vay một, hai ngành hoặc chỉ cho vay một vài DN lớn hoặc một vài nhóm
kinh doanh đơn lẻ. Việc đa dạng cũng cần được thực hiện đối với các thành phần
kinh tế, loại sản phẩm, mức cho vay, thời hạn và loại tiền cho vay và phải phù hợp
với cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
* Kiểm tra , giám sát tín dụng
Để hạn chế rủi ro Tín dụng và giám sát chất lượng tín dụng ngân hàng
phải kiểm tra tất cả các khoản tín dụng theo các mức độ sau:
-Thường xuyên giám sát , kiểm tra các khoản tín dụng lớn, do các khoản
tín dụng này nếu bị rủi ro sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của
ngân hàng.
-Theo định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra tất cả các khoản tín dụng
nhỏ và vừa.
23
-Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng
cường kiểm tra, giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên quan
đến khoản tín dụng của ngân hàng.
-Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi
xuống hoặc ngành nghề (sử dụng nhiều vốn vay) không phát triển.
-Xây dựng kế hoạch, chương trình và nội dung kiểm tra bao hàm các khía
cạnh sau: thực hiện kế hoạch trả nợ, chất lượng và điều kiện tài sản đảm bảo, khả
năng xử lý tài sản bảo đảm.
* Phân hạng tín dụng và dự phòng rủi ro tín dụng :
Phân hạng tín dụng là công cụ quản trị rủi ro cơ bản, là một tiến trình xếp loại
rủi ro bằng phương pháp định lượng và định tính nhằm xác định cấp độ rủi ro đối
với các khoản cho vay. Rủi ro phải được đánh giá và xếp hạng vào thời điểm mà
khoản vay được thực hiện và sau đó được đánh giá và phân loại lại khi cần thiết (tùy
vào mức độ rủi ro) có thể vài lần trong năm.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước ngày 22/04/2005 ban hành Quy định về phân loại nợ , trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng : các khoản cho vay được phân loại thành 5 nhóm
như sau:
a- Nhóm 1: (nợ đủ tiêu chuẩu ) bao gồm :
-Các khoản nợ mà tổ chức tín dụng đánh giá có đủ khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn
-Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 như : khách hàng trả
đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một năm
đối với các khỏan nợ trung và dài hạn , ba tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và
được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng theo
thời hạn đã được cơ cấu lại .
b-Nhóm 2( nợ cần chú ý ) bao gồm :
-Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày
24
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã
cơ cấu lại
-Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 như trường hợp một
khách hàng có nhiều hơn một khỏan nợ với tổ chức tín dụng mà có bất kỳ một
khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải
phân loại các khoản vay còn lại của khách hàng đó vào nhóm nợ rủi ro cao hơn
tương ứng với mức độ rủi ro . Hoặc trường hợp các khoản nợ ( kể cả trong hạn và
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại ) mà
tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy
giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khỏan nợ đó vào các
nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro .
c-Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm :
-Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại
-Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 như trường hợp một
khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín dụng mà có bất kỳ một
khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải
phân loại các khoản vay còn lại của khách hàng đó vào nhóm nợ rủi ro cao hơn
tương ứng với mức độ rủi ro .Hoặc trường hợp các khoản nợ ( kể cả trong hạn và
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại ) mà
tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy
giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các
nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro
d-Nhóm 4 (nợ nghi nghờ) bao gồm :
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 360
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại
25
-Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 như trường hợp một
khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín dụng mà có bất kỳ một
khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải
phân loại các khoản vay còn lại của khách hàng đó vào nhóm nợ rủi ro cao hơn
tương ứng với mức độ rủi ro .Hoặc trường hợp các khoản nợ ( kể cả trong hạn và
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại ) mà
tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy
giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại khoản nợ đó vào các
nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro
đ-Nhóm 5 ( nợ có khả năng mất vốn ) bao gồm:
-Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
-Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 360 ngày theo
thời hạn đã được cơ cấu lại
-Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 như trường hợp một
khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín dụng mà có bất kỳ một
khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải
phân loại các khoản vay còn lại của khách hàng đó vào nhóm nợ rủi ro cao hơn
tương ứng với mức độ rủi ro .Hoặc trường hợp các khoản nợ ( kể cả trong hạn và
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại ) mà
tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy
giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các
nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro
Việc phân hạng tín dụng ở trên là cơ sở cho việc đưa ra quyết định mức
độ giám sát và mức trích lập quỹ dự phòng đối với từng khoản dư nợ . Cũng theo
quyết định trên , mức trích lập quỹ dự phòng đối với từng nhóm theo tỉ lệ trích lập
cụ thể với các nhóm như sau:
-Nhóm 1 : 0%
-Nhóm 2 : 5%
26
-Nhóm 3 : 20%
-Nhóm 4 : 50%
-Nhóm 5 : 100%
* Đo lường rủi ro tín dụng
Để đánh giá mức rủi ro tín dụng trong các quyết định cho vay và đầu tư ,
các ngân hàng sử dụng các mô hình để đánh giá như :
Mô hình định tính về rủi ro tín dụng bao gồm các bước như :
-Phân tích tín dụng : trong đó phân tích về người vay , hợp đồng tín
dụng đã ký kết , khả năng thu hồi nợ từ tài sản đảm bảo
-Kiểm tra tín dụng : kiểm tra thực hiện kế hoạch trả nợ , chất lượng và
điều kiện của tài sản đảm bảo , tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng , đánh
giá điều kiện tài chính ….
-Xử lý các khoản tín dụng có vấn đề :Tận dụng tối đa các cơ hội để thu
hồi đầy đủ các khoản nợ đã cho vay , khám phá và báo cáo kịp thời mọi vấn đề thực
chất làm nợ trở nên xấu hơn , xem xét trách nhiệm các đối tượng có liên quan , hội
ý với người vay về các giải pháp có thể và bổ sung các hồ sơ cần thiết khác cho phù
hợp tình hình mới , dự tính các nguồn thu ( kể cả thanh lý tài sản , xem xét nghĩa vụ
thuế , xác định lại tài sản người vay …
Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng : mô hình thường được sử dụng nhất
là mô hình điểm số z ( Z- CREDIT SCRING MODEL ) , mô hình điểm số tín dụng
tiêu dùng , mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng …
Một tổ chức tín dụng có thể sử dụng nhiều mô hình để phản ảnh rủi ro tín
dụng từ nhiều góc độ khác nhau .
1.3.4/ Những nguyên tắc cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng :
Các nguyên tắc cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng bao gồm :
(cid:153) Xây dựng và thường xuyên đánh giá chiến lược quản trị rủi ro tín
dụng
27
(cid:153) Xây dựng chính sách và quản lý rủi ro ở tất cả các sản phẩm và hoạt
động
(cid:153) Xác định và quản lý rủi ro ở tất cả các sản phẩm tín dụng
(cid:153) Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cấp tín dụng rõ ràng
(cid:153) Xây dựng các hạn mức chung và cho các cấp
(cid:153) Thủ tục phê duyệt tín dụng rõ ràng
(cid:153) Việc mở rộng tín dụng phải trong tầm kiểm soát
(cid:153) Phải có cơ chế quản lý thường xuyên danh mục rủi ro
(cid:153) Có hệ thống quản lý các khoản tín dụng cụ thể
(cid:153) Xây dựng hệ thống xếp loại rủi ro nội bộ
(cid:153) Có hệ thống thông tin thích hợp và hiệu quả
(cid:153) Có hệ thống quản lý chất lượng danh mục dư nợ
(cid:153) Đánh giá được các xu hướng của nền kinh tế
(cid:153) Có hệ thống đánh giá chất lượng quản lý rủi ro tín dụng một cách độc
lập
(cid:153) Duy trì mức độ rủi ro ở mức phù hợp với tiêu chuẩn nội bộ
(cid:153) Có hệ thống cảnh báo sớm và thực hiện các biện pháp trong tình trạng
có thể xảy ra rủi ro tín dụng
Phải có hệ thống kiểm soát hoạt động hiệu quả .
1.3.5 /Vận dụng vài nét về quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế
Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm các hoạt động sau :
-Hiểu về các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt
-Đo lường rủi ro, phân tích rủi ro ( phân tích danh mục tài sản , phân tích
khả năng chịu đựng cực điểm , phân tích đặc thù của danh mục tài sản )
-Kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro
-Báo cáo về rủi ro
Theo kinh nghiệm quốc tế về quản trị rủi ro , NHTM cần đáp ứng các yêu
cầu được thể hiện dưới dạng câu hỏi như sau :
28
Nhận biết và truyền đạt thông tin :
-Ban lãnh đạo các NHTM có nhận biết được các rủi ro và các lợi ích
trong hoạt động tài chính của ngân hàng mình hay không ?
-Đã xây dựng được một khuôn khổ báo cáo quản trị hiệu quả và có
hiệu lực cho phép thông tin tới tất cả các cấp ra quyết định kinh doanh của ngân
hàng chưa ?
-Các báo cáo cho cấp quản lý hiện tại có cho phép truyền đạt thông tin
về rủi ro hiệu quả chưa ?
Tổ chức quản trị rủi ro :
-Cơ cấu tổ chức của ngân hàng có phù hợp để thực hiện kiểm soát và
quản trị rủi ro tín dụng không ?
-Các phương pháp về quản trị rủi ro thị trường , tín dụng , hoạt động ,
pháp lý và công nghệ có phù hợp không ?
-Đã có đội ngũ cán bộ kỹ thuật phù hợp để thực hiện quy trình và
giám sát các giao dịch tài chính phức tạp chưa ?
Phương pháp đo lường rủi ro :
-Công nghệ đo lường rủi ro đang áp dụng đối với tất cả các loại rủi ro
đã đo lường một cách hợp lý chưa ?
-Có thể đo lường độ nhạy cảm về thu nhập và vốn trong tình huống “
chắc chắn xảy ra ” hoặc tình huống “ xấu nhất ”không ?
-Các khoản thất thoát do rủi ro được tổng hợp như thế nào?ở cấp nào?
Các quy trình và kiểm soát quản trị rủi ro :
-Các chính sách , quy trình hiện tại có đảm bảo rằng công tác quản trị rủi
ro ngân hàng là phù hợp với mục tiêu chiến lược , nhiệm vụ của ngân hàng không ?
-Các chính sách quy trình đã đủ để giảm thiểu các rủi ro tiềm năng chưa ?
-Các chính sách , quy trình đã được soạn thảo thành văn bản và phổ
biến tới các thành viên chưa ? Giám sát việc tuân thủ chính sách ,quy trình như thế
nào ?
29
-Các hạn mức áp dụng có đảm bảo rằng các khoản thất thoát là phù
hợp với mức rủi ro có thể chấp nhận được của ngân hàng chưa ?
-Các hạn mức áp dụng có cho phép điều hành hoạt động kinh doanh
mang lại lợi nhuận và hiệu quả không ?
Cơ sở hạ tầng công nghệ và các hệ thống hiện tại có hổ trợ toàn diện
cho việc thu thập , phân tích và truyền đạt thông tin về rủi ro của tất cả các sản
phẩm , hoạt động của ngân hàng mà không gây cản trở nào đến tăng trưởng và phát
triển kinh doanh của ngân hàng không ?
Tóm lại : Việc nghiên cứu cở sở lý luận về hoạt động ngân hàng thương
mại , các rủi ro của ngân hàng thương mại trong đó đi sâu phân tích các nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng nhằm nghiên cứu các giải pháp chung nhất để hạn chế
rủi ro tín dụng . Để làm rõ những vấn đề mang tính lý luận trên chúng ta nghiên cứu
các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại trên
địa bàn tỉnh Bình Dương trong thời gian qua .
30
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
2.1/ Khái quát điều kiện kinh tế của địa bàn hoạt động tín dụng
2.1.1/ Sơ lược tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương:
Tỉnh Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, phía Bắc giáp tỉnh
Bình Phước, phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và phía
Nam giáp Thành phố Hồ Chí Minh. Trải qua các thời kỳ lịch sử, Bình Dương đã
nhiều lần thay đổi tên và nay lại trở về với tên gọi Bình Dương trên cơ sở tách ra từ
tỉnh Sông Bé kể từ ngày 01/01/1997. Cơ cấu hành chính của tỉnh bao gồm tỉnh lỵ là
Thị xã Thủ Dầu Một và 6 huyện với 66 xã, 5 phường và 8 thị trấn
Bình Dương có diện tích tự nhiên là 2.696 km2. Nằm ở vị trí chuyển tiếp
giữa Nam Trường Sơn với các tỉnh Tây Nam bộ, địa hình Bình Dương là sự pha
trộn giữa đồng bằng và cao nguyên. Địa hình chủ yếu là dạng đồi trung bình và thấp, độ dốc trung bình từ 2-50, nhìn chung tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình
20-25m so với mực nước biển. Địa chất có tính chịu lực cao rất thuận lợi cho việc
xây dựng các khu công nghiệp và kết cấu hạ tầng kỹ thuật. Đất đai Bình Dương chủ
yếu là đất phù sa cổ (chiếm khoảng 90%), thích hợp cho việc trồng lúa, màu, rau,
đậu, đặc biệt là cây công nghiệp ngắn và dài ngày như cao su, cà phê, điều, tiêu,
mía, cây ăn trái,...Về khí hậu, Bình Dương nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa điển hình, khí hậu nóng ẩm, không có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình 26-270C, số
giờ nắng trong năm 2600 giờ, độ ẩm 80%, lượng mưa trung bình 1600 mm, mưa
nhiều từ tháng 4 – 11. Trên thực tế Bình Dương là 1 trong số ít địa phương có được
sự ưu đãi nhiều mặt của tự nhiên, hầu như không chịu ảnh hưởng bất lợi nào của
thời tiết như nhiều vùng miền khác trong cả nước trong những năm gần đây.
Bình Dương có 2 con sông lớn là sông Sài Gòn và sông Đồng Nai cùng hệ
thống kênh rạch nhánh và hồ chứa nước. Các sông này cùng với nguồn nước ngầm
31
trữ lượng lớn, dễ khai thác tạo nên nguồn nước dồi dào đảm bảo cung cấp đầy đủ
cho các nhu cầu sản xuất công nông nghiệp và dân sinh ở địa phương.
Về giao thông, Bình Dương nằm trên các trục lộ giao thông quốc gia quan
trọng. Trung tâm tỉnh cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 30 km, cách thành
phố Biên Hòa 20km, cách các cảng biển Vũng Tàu 110-115 km, cách sân bay mới
Long Thành 65-70km. Hệ thống giao thông của tỉnh nối liền với quốc lộ 1A, 13, 51,
đường Hồ Chí Minh, đường xuyên Á...
Dân số hiện nay của tỉnh vào khoảng 810.000 người, trong đó có 6.800
người thuộc 12 dân tộc thiểu số và 15.100 là đồng bào người Hoa . Số lao động
được giải quyết việc làm hàng năm khoảng 25.000 người, trong đó lao động đã qua
đào tạo chiếm 21%.
Là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Bình Dương có tốc
độ tăng trưởng kinh tế và thu hút vốn đầu tư đứng hàng đầu trong cả nước. Trong
giai đoạn 5 năm 2001-2005, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng trưởng bình quân
15,5%/năm, trong đó công nghiệp tăng 36,4%/năm, thương mại dịch vụ tăng
16%/năm, nông nghiệp tăng 6,4%/năm . Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch tích
cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông
nghiệp. Cơ cấu kinh tế của tỉnh cuối năm 2005là công nghiệp 64,5%, dịch vụ 28%,
nông nghiệp 7,5%.
Tính đến cuối năm 2005, Bình Dương đã thu hút được 606 dự án đầu tư
nước ngoài với tổng vốn đầu tư là 2,259 tỷ USD của 31 quốc gia và vùng lãnh thổ,
đầu tư trong nước đạt 1.894 dự án với tổng vốn 9.390 tỷ đồng. Toàn tỉnh đã qui
hoạch 16 khu công nghiệp với tổng diện tích là 3.275 ha , trong đó đã có 8 khu công
nghiệp được cấp phép đang hoạt động với diện tích gần 1.900 ha, tỷ lệ cho thuê đất
đạt gần 70% . Triển khai và hoàn thành cơ bản công tác giải phóng mặt bằng dự án
Khu liên hợp trên diện tích 4.196 ha , hiện đang xây dựng các hạng mục , công trình
tạo lực và xúc tiến kêu gọi đầu tư. Năm 2005 GDP của tỉnh đạt 8.085 tỷ đồng. Thu
32
nhập bình quân đầu người vào khoảng 15triệu đồng/năm. Tổng thu mới ngân sách
giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 34%/năm, năm 2005 đạt 4.930 tỷ đồng.
2.1.2/ Đặc điểm hoạt động các Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh Bình Dương
giai đoạn 2002-30/6/2006 :
Hệ thống NHTM trên địa bàn đa dạng và có đặc điểm chung là tất cả đều là
cấp chi nhánh. Các loại hình NHTM phân theo cấp chi nhánh và hình thức sở hữu ø
như sau:
+Chi nhánh cấp 1 : có 14 chi nhánh trong đó:
- NH Thương mại Nhà nước : 6 đơn vị gồm : NH No và PTNT ; NH
Đầu tư và phát triển ; NH Ngoại thương Bình Dương ; NH Công Thương Bình
Dương ; NH Công Thương Khu Công Nghiệp ; NH Phát triển Nhà Đồng bằng
Sông Cửu Long
-NH thương mại cổ phần : 5 đơn vị
-NH Liên doanh với nước ngoài : 2 đơn vị
+Chi nhánh cấp 2 : có 13 đơn vị , gồm :NH No và PTNT : 9 đơn vị ; NH
Đầu tư và Phát triển : 1 đơn vị ; NH Ngoại thương Bình Dương : 1 đơn vị ; NH
Ngoại thương TP HCM : 1 đơn vị ; NH TM cổ phần : 1 đơn vị
+ Chi nhánh cấp 3 : có 7 đơn vị đều của NH Nông nghiệp và PTNT
+ Phòng giao dịch : có 10 đơn vị gồm :NH Đầu tư và phát triển :1 đơn vị ,
NH Ngoại thương Bình Dương : 1 đơn vị , NH Công Thương Bình Dương: 1 đơn
vị , NH Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long : 2 đơn vị , NH TM cổ phần : 4
đơn vị , NH Liên doanh với nước ngoài : 1 đơn vị .
Ngoài các Chi nhánh NHTM (sau đây sẽ gọi tắt là NHTM) nêu trên còn có 2
Điểm giao dịch của NH Công Thương Khu Công nghiệp và 3 tổ tín dụng của các
NH TM cổ phần , 1 phòng giao dịch của công ty Cho thuê Tài chính , 11 Quỹ tín
33
dụng nhân dân , 1 chi nhánh ngân hàng liên doanh Việt – Thái vừa mới mở và đi
vào hoạt động trong tháng 7/2006
Các NHTM trên địa bàn hiện đang hoạt động với mô hình tổ chức theo quyết
định số 90 /2001/QĐ ngày 07/2/2001 của Thống đốc NHNH về việc “..mở, chấm
dứt hoạt động của chi nhánh… của NHTM ” . Theo qui định này , chi nhánh cấp III
trực thuộc chi nhánh cấp II, chi nhánh cấp II trực thuộc chi nhánh cấp I, chi nhánh
cấp I trực thuộc trụ sở chính của NHTM . Phòng giao dịch có thể trực thuộc chi
nhánh cấp I hoặc cấp II. Quyền phán quyết tín dụng và các quyền hạn khác của các
chi nhánh giảm dần từ cấp I đến cấp III. Mỗi cấp chi nhánh là đại diện theo ủy
quyền của NHTM và là chủ thể ký kết hợp đồng tín dụng với người vay.Mô hình
này đã bộc lộ nhiều nhược điểm như phân tán sự quản lý , giám sát tín dụng, phân
định cho vay chưa rõ ràng giữa các chi nhánh , mất nhiều thời gian đối với món vay
lớn ; đặc biệt có NHTM mở chi nhánh tràn lan . Do đó , Thống đốc NHNN đã ban
hành quyết định 888 /2005/QĐ – NHNN của ngày 26/05/2005 qui định về việc
“..mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh.. của NHTM ”.
Quyết định 888 qui định NHTM căn cứ vốn điều lệ và một số điều kiện về quản trị
điều hành để mở các chi nhánh . Các chi nhánh nếu đủ điều kiện tồn tại, trực thuộc
trụ sở chính của NHTM , nếu không đủ điều kiện thì rà soát sắp xếp lại trong thời
hạn 01 năm kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành . Việc thực hiện mô hình
mới theo quyết định 888 chủ yếu là Ngân hàng No và PTNT do có quá nhiều chi
nhánh , hiện đang tổ chức rà soát sắp xếp lại.
2.2 / Thực trạng hoạt động của cácNHTM trên địa bàn :
Hoạt động của các NHTM trên địa bàn chiếm tỷ trọng lớn là các chi nhánh
NHTM Nhà nước trong đó chủ yếu là NH No và PTNT , NH Đầu tư Và phát triển ,
NH Ngoại thương Bình Dương . Các NH Công Thương Bình Dương , NH Công
Thương Khu Công nghiệp , NH Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long , NH
Ngoại thương TP HCM , và các NH TM cổ phần chiếm tỷ lệ nhỏ
34
2.2.1/Thực trạng nguồn vốn huy động:
2.2.1.1/Tình hình huy động vốn các NHTM trên địa bàn :
Sử dụng nhiều biện pháp tích cực để khai thác mọi nguồn vốn nhàn rổi
của cá nhân và các tổ chức trên địa bàn như : tiết kiệm bậc thang , tiết kiệm dự
thưởng …, phát hành kỳ phiếu , trái phiếu ... với nhiều phương thức trả lãi : trả lãi
trước , trả lãi tháng , trả lãi sau , khuyến mãi , trang bị máy ATM những nơi trọng
yếu , phát hành thẻ ATM , thẻ tín dụng …nguồn vốn huy động tại các NHTM tỉnh
Bình Dương liên tục tăng lên năm sau cao hơn năm trước (Được thể hiện ở bảng số
1) góp phần đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng phục vụ tăng trưởng kinh tế địa bàn .
Đơn vị : Tỷ đồng
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn các NHTM trên địa bàn
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
30/6/2006
Đơn vị
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số tiền
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
tiền
trọng
tiền
trọng
trọng
tiền
trọng
tiền
trọng
1.603
72,4%
1.497 45,6%
2.366
45%
3.241 43,4%
3.396 42,8%
NHNo&PTNT
134
6%
324
10%
333
6,3%
394
5,3%
400
5,0%
NHCTBD
112
5%
336 10,2%
534
10,1%
753 10,1%
820 10,3%
NHNTBD
238
10,8%
763
23%
1277
24,2%
1.370 18,3%
1.539 19,4%
NHĐT
86
4%
116
3,5%
161
3,1%
171
2,3%
161
2,1%
NHCT KCN
12
0,5%
23
0,7%
79
1,5%
107
1,4%
147
1,8%
NH NT C2 ST
18
0,4%
44
0,6%
55
0,7%
NH PT nhà
29
1,3%
227
7%
497
9,4%
1.388 18,6%
1.414 17,9%
NHTM khác
Cộng
2.214
100%
3.286
100%
5.265
100%
7.468
100%
7.932
100%
Nguồn : NHNNVN chi nhánh Bình Dương
Tổng nguồn vốn đến 31/05/2006 đạt 7.932 tỷ đồng tăng 3,58 lần so thời
điểm 31/12/2002 trong đó NH No và PTNT chiếm 42,8% , NH Đầu tư và Phát triển
chiếm 19,4% , NH Ngoại Thương Bình Dương 10,3% , các NH khác chiếm 27,5%
35
Đơn vị : Tỷ đồng
Bảng 2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
30/6/2006
Chỉ tiêu nguồn vốn
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
huy động
tiền
trọng
tiền
trọng
tiền
trọng
tiền
trọng
tiền
trọng
2.214 100%
3.286 100%
5.265 100%
7.468 100%
7.932 100%
Cơ cấu theo thời gian
74%
-Ngắn hạn
1.926
87%
3.064
93%
4.212
80%
5.825
78%
5.870
26%
-Dài hạn
280
13%
222
7%
1.053
20%
1.643
22%
2.062
2.214 100%
3.286 100%
5.265 100%
7.468 100%
7.932 100%
Cơ cấu theo đồng tiền
84%
-Nội tệ
1.834
83%
2.783
85%
4.382
83%
6.284
84%
6.637
16%
-Ngoại tệ
380
17%
503
15%
883
17%
1.184
16%
1.295
Nguồn : NHNNVN chi nhánh Bình Dương
2.2.1.2 /Cơ cấu nguồn vốn huy động :
Qua số liệu ở bảng 2 và 3 , ta nhận thấy nguồn vốn trên địa bàn tăng
trưởng liên tục ,bình quân mỗi năm hơn 50% . Tuy nhiên , xét trong từng năm ta
thấy tốc độ tăng trưởng sau năm 2004 có xu hướng giảm dần , chủ yếu từ nguồn
tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm (đều bằng loại tiền VNĐ ) .
Nguồn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ lệ thấp ( khoảng 17% ) nhưng tương đối ỗn
định nhờ thu hút đầu tư từ các khu công nghiệp .
Đơn vị : Tỷ đồng
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
30/6/2006
31/12/
2002
Bảng 3 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn
Chỉ tiêu
Số tiền T/giảm
Số
T/giảm
T/giảm
Số
T/giảm
Số
so NT
tiền
so NT
so NT
tiền
so ĐT
tiền
1. TG các TCKT
1.281
54.9%
2.070
61.6%
2.981
44.0%
2.969
-0.4%
827
a. VND
58.2%
1.431
48.8%
2.153
50.5%
2.101
-2.4%
608
962
b.Ng.tệ (qui VND )
45.7%
639
100.3%
828
29.6%
868
4.8%
219
319
2. TG tiết kiệm
1.106
1.783
61.2%
3.079
72.7%
4.346
41.1%
4.793
10.3%
a. VND
1.617
68.4%
2.861
76.9%
4.029
40.8%
4.442
10.3%
960
b.Ng.tệ (qui VND )
13.7%
218
31.3%
45.4%
351
10.7%
317
146
166
3.Huy động GTCG
20.6%
-21%
115
-48.2%
22.6%
170
141
281
222
a. VND
-23.7%
89
-56.2%
13.5%
93
101
266
203
-7.9%
b.Ng.tệ (qui VND )
26.7%
26
36.8%
40
53.8%
77
92.5%
15
19
6.2%
Tổng cộng
2.214
3.286
48.4%
5.265
60.2%
7.468
41.8%
7.932
Nguồn : NHNNVN chi nhánh Bình Dương
36
Về cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian qua các năm chủ yếu vẫn là
nguồn vốn ngắn hạn chiếm trên 70% ( được thể hiện rõ ở biểu đồ số 1 ) . Điều này
sẽ ảnh hưởng đến việc tăng trưởng cho vay trung , dài hạn và cũng rất dễ gặp rủi ro
về nguồn vốn
Tỷ đồng
Biểu đồ 1 :Cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn và trung dài hạn
10000
8000
6000
4000
2000
0
31/12/2002
31/12/03
31/12/04
31/12/2005
30/06/2006
N V N gaén h aïn
N V T ru ng ,D aøi h aïn
Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn và luôn tăng trưởng cao qua các năm
,bình quân tăng hơn 60% /năm . Tiền gửi các tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi
thanh toán chiếm tỷ lệ cao gần 40% /tổng nguồn , luôn ỗn định và tăng bình quân
hơn 50%/năm , do đó tạo thuận lợi cho lãi đầu vào thấp .
2.2.2/Thực trạng về tín dụng :
2.2.2.1/ Tình hình cho vay của các NHTM trên địa bàn :
Hoạt động các NHTM ở Bình Dương trước đây chủ yếu là NHTM Nhà
nước và phân chia khách hàng theo như tên gọi như NH nông nghiệp cho vay hộ và
các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ; NH Đầu tư và
phát triển cho vay xây dựng cơ bản đầu tư trung và dài hạn ; NH Công Thương
cho vay các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp , thương mại và xuất nhập
37
khẩu …Nhưng hiện nay , đối tượng khách hàng đã đa dạng hoá tạo nên sự cạnh
tranh thu hút khách hàng .
Hoạt động tín dụng được thể hiện rõ trên bảng 4.1 và biểu đồ số 2
Đơn vị : Tỷ đồng
Tên
31/12/2005
30/6/2006
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
đơn vị
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
tiền
trọng
tiền
trọng
tiền
trọng
tiền
trọng
tiền
trọng
6
7
8
9
10
11
2
3
4
5
Bảng số 4 .1: Tình hình dư nợ của các NHTM ở Bình Dương
1
42,4%
4.618
38,6%
4.566
36,9%
44.4% 3.808
NHNo&PTNT 1.912 43,6% 2.772
427
3,6%
443
3,6%
351
8,0%
391
6.3%
355
4,0%
NHCTBD
2.179
18,2%
2.180
17,6%
506 11,5%
781
12.5% 1.580
17,6%
NHNTBD
1.625
13,6%
1.605
13,0%
832
19,0% 1.039
16.6%
1187
13,2%
NHĐT
859
7,2%
909
7,4%
453 10,3%
739
11.8%
751
8,4%
NHCT KCN
439
3,7%
538
4,4%
48
1,1%
72
1.2%
308
3,4%
NH NT C2 ST
118
1,0%
99
0,8%
40
0,4%
NH PT nhà
1.725
14,4%
2.007
16,2%
285
6,5%
451
7.2%
942
10,5%
NHTM khác
Cộng
Y1 100% 6.245 100.0% 8.971 100,0% 11.971 100,0% 12.366 100,0%
Nguồn : NHNNVN chi nhánh Bình Dương
Tỷ đồng
5000
4000
3000
2000
1000
0
31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 30/6/2006
NHNo
NHNTBD
NHCTKCN
NHÑT
NH khaùc
Biểu đồ 2 : Tình hình dư nợ các NHTM từ :31/12/ 2002-30/6/2006
38
2.2.2.2/ Cơ cấu tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng các NHTM
trên địa bàn :
* Cơ cấu tín dụng phân theo thời gian :
Tại bảng 4.2 cho ta thấy tỷ lệ dư nợ trung , dài hạn chỉ dao động trong
khoảng 40% /tổng dư nợ .Trong khi nguồn vốn trung , dài hạn chỉ có hơn 20% /tổng
nguồn . Điều này chưa phù hợp với cơ cấu nguồn vốn sẽ dể dẩn đến rủi ro nguồn
vốn .
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005
30/6/2006
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ
tiền
trọng
tiền
trọng
tiền
trọng
trọng
trọng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Bảng số 4.2 : Cơ cấu dư nợ theo thời gian và theo thành phần kinh tế
Cơ cấu
theo thời
gian
4.387
100,0% 6.245
100,0% 8.971
100.0% 11.971 100,0% 12.366 100,0%
7.506
62,7%
7.556
61,1%
Ngắn hạn
2.448
5,8%
3.441
55,1%
5.167
57,6%
6.373
52,4%
6.269
50,7%
Nội tệ
2.007
45,7%
2.823
45,2%
4.243
47,3%
1.233
10,3%
1.287
10,4%
Ngọai tệ
441
10,1%
618
9,9%
924
10,4%
Dài hạn
4.465
37,3%
4.810
389%
1.939
44,2%
2.804
44,9%
3.804
42,4%
3.220
26,9%
3.611
29,2%
Nội tệ
1.519
34,6%
1880
30,1%
2.673
29,8%
1.245
10,4%
1.199
9,7%
Ngọai tệ
420
9,6%
924
14,8%
1.131
12,6%
Cơ cấu
theo
100,0%
4.387 100,0%
6.245 100,0%
8.971 100,0% 11.971 100,0% 12.366
TPKT
DNNN
1.305
10,9%
1.236
10,0%
798
18,2%
812
13,0%
1.005
11,2%
TPKT
khác
3.589
81,8%
5.433
87,0%
7.966
88,8% 10.666
89,1% 11.130
90,0%
Nguồn : NHNNVN chi nhánh Bình Dương
* Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế :
Do tình trạng các doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh không hiệu quả
và đang thực hiện chủ trương sắp xếp lại , các NHTM đã hạn chế đầu tư tín dụng .
Cho vay giảm từ 18,2%/tổng dư nợ 31/12/2002 xuống còn 10%/ tổng dư nợ
39
30/6/2006 . Chỉ còn một vài doanh nghiệp Nhà nước hoạt động hiệu quả , có tình
hình tài chính tăng trưởng còn quan hệ tín dụng .
Tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ tương đối giữ vững xoay quanh mức
20% tổng dư nợ , phù hợp với nguồn huy động ngoại tệ ( chiếm bình quân khoảng
18% nguồn vốn) được thể hiện ở biểu đồ số 3
Tỷ đồng
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
30/06/2006
Noäi teä
Ngoaïi teä
Biểu đồ số 3 : Cơ cấu dư nợ theo đồng tiền
*Hiệu quả của hoạt động tín dụng các NHTM trên địa bàn :
Tính đến cuối tháng 6/2006 các NHTM trên địa bàn đã cho vay hơn
9.000 tỷ đồng cho các hộ dân và doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển
kinh tế địa phương . Việc đầu tư vốn của các NHTM đều thực hiện theo các chủ
trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội địa bàn như : phát triển
kinh tế trang trại , cải tạo vườn tạp , phát triển làng nghề truyền thống thủ công mỹ
nghệ xuất khẩu , các doanh nghiệp trong các cụm ,khu công nghiệp…
Tín dụng hiện vẫn là nguồn thu nhập chính của các NHTM trên địa bàn .
Thu nhập lãi vay so tổng thu nhập luôn chiếm tỷ trọng cao từ 80% trở lên ( bảng 5)
40
Bảng 5 : Tỷ trọng thu nhập từ thu lãi cho vay so tổng thu nhập của các NH
Tên đơn vị 2003 2004 2005
NHNo&PTNT 99,74% 99,68% 84,65%
NHNT Bình Dương 86,2% 85,3% 78,6%
Nguồn : Báo cáo tổng kết các NHTM
NH Đầu tư & PT 90,2% 88,7% 86,7%
2.3/ Thực trạng rủi ro tín dụng :
2.3.1 /Tình hình nợ xấu của các NHTM trên địa bàn :
Tín dụng trên địa bàn tăng trưởng với tỷ lệ khá cao, chất lượng tín dụng
được giữ vững , tỷ lệ nợ xấu luôn nằm trong mức cho phép ( dưới 5% tổng nợ ) .
Sau khi phân loại nợ theo qui định mới , nợ xấu có xu hướng tăng lên đến năm 2004
( 3,25% ) sau đó giảm dần hiện còn 2,2% thể hiện cụ thể ở bảng 6 dưới đây
Đơn vị : Tỷ đồng
Tình hình nợ
31/12/2005
30/6/2006
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
xấu
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ
tiền
trọng
tiền
trọng
tiền
trọng
trọng
trọng
6
7
8
9
10
11
2
3
4
5
1
8.971 100,0% 11.971
100% 12.366
100%
Tổng dư nợ
4.387 100,0%
6.245
100%
1.Nợ bình
97,8%
4.348
99,1%
6.127 98,1%
8.688
96,8% 11.678 97,6% 12.096
thường
293
2,4%
270
2,2%
39
0,9%
118 1,95%
283
3,25%
2. Nợ xấu
a-Nợ quá
280
269,98
114
194
11
hạn
b-Nợ
khoanh, chờ
28
4
89
13
xử lý
0,12 Nguồn : NHNNVN chi nhánh Bình Dương
Bảng 6 : Nợ xấu của các NHTM trên địa bàn
41
Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên địa bàn bao gồm cả nợ khoanh , nợ chờ
xử lý , năm 2002 chỉ có 0,9% tổng dư nợ . Đến năm 2004 tăng lên 3,25% , sau đó
giảm dần 2,4 % năm 2005 và hiện nay còn 2,2% tổng dư nợ thể hiện rõ ở biểu đồ số
4 .
Tỷ đồng
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
30/06/2006
Nôï bình thöôøng
Nôï xaáu
Biểu đồ số 4 : Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên địa bàn
Nguyên nhân nợ xấu giảm xuống là do các NH chuyển ra khỏi nội bảng
một số nợ khoanh và nợ chờ xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro , thu hồi nợ từ việc sắp
xếp lại doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ đang có nợ quá hạn chờ xử lý , đồng
thời do tổng dư nợ tăng trưởng cao bình quân hơn 50% mỗi năm .
Nợ xấu ở một số NHTM Nhà nước vẫn có xu hướng tăng cao như NH Đầu
tư và phát triển có tỷ lệ nợ xấu là 3,37%/tổng dư nợ năm 2004 tăng lên 4,24% năm
2005 và 4,8% thời điểm 30/6/2006 . Điều này cho thấy rủi ro tín dụng còn tiềm ẩn
rất lớn .
2.3.2/ Đánh giá rủi ro tín dụng qua việc trích lập , sử dụng dự phòng rủi
ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn :
Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro của các NHTM trên địa bàn
được quản lý tập trung ở hội sở của từng NH .
42
Đơn vị : triệu đồng
Bảng 7 : Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro của các NHTM
Chỉ tiêu 2004 2005 30/6/2006
I/Trích lập dự phòng rủi ro 9.628 102.590 65.002
-NH No& PTNT 2.725 35.746 16.050
-NH CT Bình Dương 1.635 20.375 10.432
-NH ĐT&PT 5.268 46.469 38.520
II/Sử dụng dự phòng rủi ro 2.140 10.406 710
-NH No& PTNT 582 270 15
-NH CT Bình Dương 873 378 73
Nguồn : Báo cáo tổng kết , sơ kết của các NHTM
-NH ĐT&PT 685 9.758 622
Qua số liệu ở bảng 7 cho thấy việc trích lập dự phòng rủi ro có chiều hướng
gia tăng . Việc sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng chiếm tỷ lệ thấp so với số trích lập
và các NHTM chưa hoàn nhập phần chênh lệch thừa theo quy định .Các NHTM sử
dụng dự phòng rủi ro trên cơ sở phê duyệt của NH TM trung ương . Sau xử lý hạch
toán ngoại bảng , theo dỏi riêng và tiếp tục thu hồi kèm với chỉ tiêu giao hàng năm.
Trước thực trạng nợ xấu nêu trên , cho thấy rủi ro tín dụng tiềm ẩn lớn dẩn
đến hậu quả xấu cho các NHTM như nợ tồn đọng khó thu hồi tăng cao , chi phí
tăng, doanh thu và lợi nhuận giảm , thu nhập cán bộ nhân viên giảm ,uy tín của NH
suy giảm … . Do vậy , việc xác định rõ nguyên nhân để có các biện pháp phòng
ngừa và hạn chế trở nên cấp thiết .
2.4/ Các nguyên nhân rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn :
2.4.1/Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn :
* Do sử dụng vốn sai mục đích :
Một số khách hàng vay vốn ngắn hạn sử dụng vào mục đích dài hạn . Vay
để sản xuất kinh doanh nhưng sử dụng vào tiêu dùng khác …nên khi đến hạn
không có nguồn trả nợ . Theo kết quả điều tra nguyên nhân này là phổ biến : 10%,
thường xảy ra : 35%, ít xảy ra :49% và không xảy ra : 6% .
43
*Do có tâm lý ỷ lại , chây ỳ ,thậm chí lừa đảo chiếm đoạt vốn vay : Một
số khách hàng khi gặp rủi ro không trả được nợ thường cố tình trì kéo , lảng tránh
khi ngân hàng đôn đốc nợ , không thiện chí hợp tác với ngân hàng tìm phương trả
nợ tốt nhất như : cần phải xử lý một phần tài sản đảm bảo để thu hồi , một số nguỵ
tạo hồ sơ giả lừa đảo chiếm đoạt tiền vay .
*Do khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh , quản lý yếu kém :Nguyên
nhân này thường xảy ra đối với những khác hàng như : Thiếu kiến thức về kinh tế -
kỷ thuật làm theo phong trào như trong chăn nuôi chưa biết cách phòng chống dịch
bệnh nên dể gặp rủi ro . Các doanh nghiệp chủ quan trong sản xuất kinh doanh , có
cơ cấu nợ cao nhưng đa phần đầu tư vào tài sản vật chất ít doanh nghiệp mạnh dạn
đổi mới cung cách quản lý , đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh , tài chính , kế
toán theo đúng chuẩn mực . Quy mô kinh doanh phình to quá lớn so với khả năng
quản lý dẩn đến phá sản các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẻ ra nó phải
thành công trên thực tế .
*Do tình hình tài chính hạn chế , thiếu minh bạch : Đó là những trường
hợp có quy mô tài sản , nguồn vốn nhỏ , tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao , ghi chép
thiếu đầy đủ , không chính xác , sổ sách kế toán chưa tuân thủ nghiêm chỉnh và
trung thực . Đây cũng là đặc điểm chung của các doanh nghiệp ở địa bàn đặc biệt
các doanh nghiệp trong ngành gốm sứ . Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích
tài chính của doanh nghiệp dựa vào số liệu do doanh nghiệp cung cấp nên sẽ thiếu
tính thực tế và xác thực . Nguyên nhân này làm cho ngân hàng xem trọng tài sản thế
chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng rủi ro tín dụng .
2.4.2/Nguyên nhân từ phía ngân hàng :
* Do chính sách tín dụng , quy định , quy trình cho vay chưa sát hợp với
địa phương : Ngoài các hướng dẩn quy chế cho vay của NH nhà nước , hầu hết các
NHTM đều chưa có chính sách tín dụng đầy đủ , bằng văn bản cho riêng mình mà
là những chỉ đạo không hệ thống, mang tính tình thế . Chưa kể các quy định cho vay
( ở NHTM nhà nước) thường quá cứng nhắc chưa sát hợp địa phương .Các NHTM
tự đưa ra thêm hoặc đơn giản bớt các quy định cho riêng mình
44
*Do năng lực cán bộ còn nhiều mặt hạn chế : Chất lượng nguồn nhân lực
ở các NHTM trên địa bàn Bình Dương nhìn chung còn yếu kém đặc biệt ở các
NHTM nhà nước . Đa phần chưa được đào tạo bài bản , chủ yếu vừa học vừa làm
qua hình thức đào tạo tại chức nên kỷ năng nghiệp vụ còn hạn chế chưa đáp ứng đòi
hỏi của thời kỳ mới . Lãnh đạo quản trị theo cảm tính , thiếu tính chuyên nghiệp và
thường mang tính kinh nghiệm , chưa tương xứng với sự phát triển về quy mô ,
màng lưới , nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng. Chưa tách được chức năng quản
trị và chức năng điều hành trong kinh doanh ; chậm đổi mới phương thức kiểm soát
các mặt nghiệp vụ theo hướng quản lý tập trung để xử lý kịp thờùi khi rủi ro phát
sinh . Cán bộ tín dụng thiếu khả năng , kỹ năng dự báo kinh tế , phân tích thị trường
, phân tích tình hình tài chính , phi tài chính của doanh nghiệp .Bên cạnh đó , do tác
động của quá trình cạnh tranh , rất nhiều cán bộ giỏi của NHTM nhà nước đã được
các NH cổ phần , NH có vốn đầu tư nước ngoài chiêu mộ… Đó là do chính sách sử
dụng ,đãi ngộ con người còn quá lạc hậu , quan liêu .Theo kết quả điều tra : cán bộ
có trình độ dưới đại học chiếm 22% , đại học 78% , trên đại học 0% ; cán bộ làm
việc dưới 3 năm : 20% , từ 3-5 năm : 24% và trên 5 năm là 56% . Điều này cho thấy
vấn đề nhân sự cho công tác tín dụng ở các chi nhánh NHTM thực sự là vấn đề
đáng quan tâm , nhất là cán bộ cho việc phòng ngừa rủi ro tín dụng trong thời gian
tới .
*Do cán bộ cố ý bỏ một số quy định về tín dụng , kiểm tra giám sát
không chặt chẻ , thiếu tinh thần trách nhiệm trong cho vay : Bình Dương , tuy
chưa có các vụ án lớn về kinh tế liên quan đến ngân hàng , nhưng đa số các món
vay quá hạn khó thu hồi đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng , ý thức
trách nhiệm chưa cao , ý thức tuân thủ pháp luật yếu kém ,bỏ qua một số quy định
trong cho vay như : nâng giá tài sản thế chấp , làm giả số liệu ….Đạo đức cán bộ tín
dụng là một trong những yếu tố quan trọng để giải quyết các vấn đề hạn chế rủi ro
tín dụng , một khi tha hoá về đạo dức thì vô cùng nguy hiểm cho việc bố trí ở công
tác tín dụng .
45
* Sự hợp tác giữa các NHTM còn lỏng lẻo , vai trò của trung tâm thông
tin tín dụng (CIC) chưa thật sự hiệu quả : Một khi khách hàng vay tiền ở nhiều
NH , do thiếu thông tin trao đổi dẩn đến việc nhiều NH cùng cho vay một khách
hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa .Mặc khác các NHTM thiếu tinh thần tương
trợ , hợp tác dẩn đến liên kết tín dụng phân tán rủi ro không được thực hiện.Do
thiếu tin tưởng lẩn nhau giữa các NHTM nên chỉ cạnh tranh , biệt lập thông tin hoạt
dộng thiếu sự hợp tác làm cho vấn đề an toàn trong cho vay chưa cao , rủi ro lớn .
Trong khi đó CIC chưa có thông tin đầy đủ , quá đơn điệu , chưa cập nhật và xử lý
kịp thời .
2.4.3/Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân khác:
*Do môi trường tự nhiên :
Thiên tai , dịch bệnh , nạn ô nhiểm môi trường …. Làm cho nhiều doanh
nghiệp , hộ dân sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi thua lỗ
không có khả năng trả nợ . Đây là rủi ro bất khả kháng , không thể đo lường được .
*Do môi trường kinh tế không ỗn định :
+Thiếu sự quy hoạch , phân bỗ đầu tư một cách hợp lý đưa đến gia
tăng quá đáng vốn đầu tư ở một số ngành làm cho khủng hoảng thừa về đầu tư
, lãng phí tài nguyên quốc gia .Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẩn đến cạnh tranh
, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhuận cao nhất để đầu tư và sẽ
rời bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận cho họ , do đó có sự chuyển vốn từ
ngành này qua ngành khác và đây cũng là một hiện tượng khách quan . Tuy nhiên ở
nước ta , sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát , hoàn toàn không đi kèm với
sự quy hoạch hợp lý , hợp tác , phân công lao động , chuyên môn hoá lao động , sự
bất lực trong vai trò các hội nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mô của nhà nước . Điều
này dẩn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư của một số ngành , dẫn đến khủng
hoảng thừa , lãng phí tài nguyên quốc gia .
+Rủi ro do quá trình tự do hoá tài chính , hội nhập thế giới : Nhiều
khách hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và qui luật chọn lọc khắc nghiệt của
thị trường . Bản thân các NHTM trong nước cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh
46
giữa các ngân hàng trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập . Các ngân
hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém , tiềm lực tài chính hạn chế sẽ gặp
phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng bởi sự thu hút các doanh nghiệp lớn từ các ngân
hàng nước ngoài.
+Sự biến động quá nhanh và không dự đoán trước được thị trường thế
giới : Nền kinh tế của chúng ta còn lệ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp ( nuôi trồng , chế biến thực phẩm và nguyên
liệu ) , dầu thô , may gia công … luôn nhạy cảm với rủi ro về thời tiết , thiên tai và
giá cả thế giới , do đó dể bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu
Ngành dệt may đã gặp không ít khó khăn về hạn ngạch , còn ngành thuỷ
sản bị các vụ kiện bán phá giá gặp không ít lao đao .Các mặt hàng nhập khẩu cũng
bị tổn thương không kém như việc tăng giá phôi thép , xăng dầu .
+Tài sản thế chấp chưa xử lý được :Việc mở quá nhiều chi nhánh
NHTM trên địa bàn trong thời gần đây đã tạo nên sự cạnh tranh gay gắt , kích thích
các NHTM phát triển tốt hơn . Nhưng cũng dẫn đến các chi nhánh chưa có nhiều
khách hàng nên trong cho vay rất dễ dải các đều kiện cần thiết mà chỉ chú trọng tài
sản thế chấp ( chủ yếu là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, xưởng ), xem đây
là điều kiện tiên quyết để cho vay . Tuy nhiên , trong thực tế những tài sản thế chấp
này rất khó xử lý để thu nợ . Các giấy tờ được cấp theo những thời gian khác nhau
với những quy định khác nhau , vì vậy lúc phát mãi sẽ gặp khó khăn cả về diện tích
trên giấy và thực tế đã mua bán giấy tay, đến việc đo đạc , quy định hành lang
không thống nhất .Khi bán thì khó tìm người mua và thủ tục phải qua rất nhiều
khâu và nhiều thủ tục phức tạp , tốn nhiều thời gian và chi phí cao.
+Sự bất cập trong các luật , văn bản về tín dụng : Sự kém hiệu quả của
các cơ quan pháp luật cấp địa phương , nhiều luật , văn bản dưới luật hướng dẩn
liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng đã ban hành , song việc triển khai vào
hoạt động ngân hàng thì hết sức chậm chạp và còn nhiều vướng mắc , bất cập như
một số văn bản về cưỡng chế thu hồi nợ …ví dụ như : Việc quy định về việc bán tài
sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo thông tư
47
03/2001/TTLT/NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC ngày 23/4/2001 có nêu TCTD trực
tiếp bán tài sản bảo đảm ( Trừ tài sản là quyền sử dụng đất và các tài sản khác mà
pháp luật quy định phải được tổ chức bán đấu giá chuyên trách ) . Nhưng nếu bán
qua trung tâm đấu giá thì NH không chủ động xử lý nhanh được tài sản … nên các
ngân hàng thương mại rất khó trong thu hồi nợ tồn đọng .
+Thanh tra ,kiểm tra ,giám sát ,kiểm soát nội bộ còn bất cập, hệ thống
thông tin còn hạn chế :
Sự thanh tra kiểm tra , giám sát của ngân hàng nhà nước chưa hiệu quả ,
năng lực cán bộ thanh tra , giám sát chưa đáp ứng yêu cầu , có một số nghiệp vụ
kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra còn chưa theo kịp . Vai trò kiểm toán chưa
phát huy hữu hiệu … Hoạt động kiểm tra , kiểm soát nội bộ của các NHTM vẫn còn
nhiều yếu kém , chậm phát hiện những tồn tại và sai phạm trong nội bộ đơn vị ; chất
lượng hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu . Hệ thống thông tin quản lý còn nhiều bất
cập , thông tin được cung cấp từ trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà
nước còn đơn điệu chưa cập nhật , việc kết nối với trang web còn nhiều trục trặc,
chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin….
2.5/Tình hình quản trị RRTD và xử lý RRTD tại các NHTM trên địa bàn
2.5.1/ Quản trị rủi ro tín dụng trên địa bàn :
Các NHTM trên địa bàn nhìn chung đều có qui trình cho vay trực tiếp , tức
là cán bộ tín dụng từ việc tiếp xúc khách hàng , thẩm định , trình hồ sơ…đến thu nợ
và cả việc xử lý khi nợ quá hạn . Hiện nay có một số ít NHTM đã chuyển đổi mô
hình theo thông lệ quốc tế như thí điểm NH bán lẻ ; một số khác tách phòng tín
dụng thành phòng tiếp xúc khách hàng , phòng thẩm định (thí điểm đầu năm 2006)
… Nhưng nhìn chung , hoạt động chưa đạt hiệu quả do có quá nhiều khâu không
cần thiết , nhiều thủ tục rườm rà , làm mất thời gian cho một món vay( nếu là món
vay nhỏ ), chỉ thích hợp cho những món vay lớn . Trong khi đó , đa phần quy mô tín
dụng trên địa bàn hiện nay không lớn cụ thể theo kết quả điều tra có qui mô dư nợ
như sau : dưới 100 tỷ có 24% , từ 100-300 tỷ có 41% và ,trên 300 tỷ có 35% . Từ
đầu năm 2006 một số chi nhánh NHTM (chi nhánh cấp1 ) thành lập phòng thẩm
48
định độc lập với phòng tín dụng để thẩm định những món vay vượt quyền phán
quyết .
Việc quản trị tín dụng đa số vẫn như trước đây tức là cán bộ tín dụng trình
duyệt hồ sơ ; trưởng hoặc phó phòng tín dụng kiểm soát và Ban giám đốc ra quyết
định . Riêng những món vay vượt quyền mới có thông qua phòng thẩm định và
trình NH cấp trên .Mô hình này vẫn chưa có được bộ phận quản trị rủi ro chuyên
biệt .
2.5.2/Xử lý RRTD tại các NHTM trên địa bàn :
Hiện nay các NHTM khi có nợ xấu thường xử lý như sau : giám sát chặt
chẽ món vay , thường xuyên đôn đốc nhắc nhở thu hồi nợ theo những cam kết . Nếu
nợ xấu (thường là nhóm 5),sau nhiều lần thoả thuận mà không đạt được kết quả sẽ
xử lý :Nếu là khách hàng cố tình day dưa không thiện chí trả nợ sẽ chuyển sang cơ
quan pháp luật để thu nợ ;Dùng quỹ dự phòng rủi ro xử lý theo trình tự trong quy
định 493 ( chủ yếu nợ không có tài sản đảm bảo ). Sau khi sử dụng quỹ dự phòng
xử lý rủi ro tín dụng , các món nợ này được theo dỏi ngoại bảng và hàng năm giao
chỉ tiêu thu hồi . Thực tế , do việc chuyển đổi địa bàn của cán bộ tín dụng nên
những món vay này thường ít được chú ý hoặc không biết địa chỉ hoặc cán bộ
không nhiệt tình giám sát nên việc thu hồi thường rất chậm .
Việc xử lý rủi ro tín dụng như trên cho thấy cán bộ sẽ không theo dỏi
thường xuyên liên tục , rất khó nắm được nguyên nhân rủi ro để có giải pháp thu hồi
hữu hiệu . Một khi tài sản chưa hoặc không phát mãi được cũng không thể biết cách
khai thác mọi nguồn thu mà người quản lý tài sản mang lại …. Đây cũng là hạn chế
đối với những chi nhánh chưa có bộ phận quản trị rủi ro chuyên biệt , được đào tạo
cơ bản .
TÓM LẠI :
Thực tiển hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình
Dương trong thời gian qua cho thấy tín dụng tăng trưởng tốt , nợ xấu tuy chưa đáng
49
báo động , nhưng trong các khoản tín dụng đang tiềm ẩn nhiều rủi ro và nợ xấu của
một số NHTM có nguy cơ tăng cao .Rủi ro tín dụng của từng chi nhánh NHTM
chưa được kiểm soát một cách hiệu quả , khoa học và không chuyên biệt . Chính vì
thế , yêu cầu về quản trị rủi ro tín dụng mang tính chuyên nghiệp , được tổ chức hợp
lý phù hợp với mô hình từng chi nhánh đang là vấn đề rất bức bách hiện nay .
Chúng ta cần có những giải pháp tương thích để hạn chế được rủi ro phát sinh và
không ngừng mở rộng tín dụng với chất lượng hiệu quả tối ưu .
CHƯƠNG 3:: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC
NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
3.1/ Định hướng phát triển của ngành NH trên địa bàn tỉnh Bình Dương
50
3.1.1/ Các mục tiêu KT-XH của tỉnh :
Mục tiêu tổng quát là phát triển kinh tế với tốc độ cao , bền vững , chú
trọng đến chất lượng và công bằng xã hội .Tạo nền tảng đẩy nhanh công nghiệp hoá
, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức gắn với hội nhập vùng , khu vực và quốc
tế . Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ , ỗn định tỉ trọng
công nghiệp và giảm tỷ trọng nông nghiệp ; Tăng trưởng kinh tế gắn với giữ vững
ỗn định quốc phòng , an ninh và an toàn xã hội .
Mục tiêu cụ thể thời kỳ 2006-2010 :
-Đến năm 2010 cơ cấu kinh tế của tỉnh là công nghiệp - dịch vụ - nông
nghiệp tương ứng 65,5% - 30% và 4.5%.
-Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hàng năm 29 – 30%
-Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hàng năm 5,5 – 6%.
-Giá trị dịch vụ tăng bình quân hàng năm 18 – 20%.
-Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 30%.
-Thu, chi ngân sách tăng bình quân hàng năm 13 – 14%.
-Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cả thời kỳ đạt 3 tỷ USD.
-Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng bình quân 14-15%/năm. Tập trung phát
triển mạnh các hạ tầng kinh tế -xã hội, khu đô thị mới… theo quy hoạch được phê
duyệt.
3.1.2/ Định hướng phát triển của ngành NH
3.1.2.1 /Định hướng phát triển chung của ngành NH đến năm 2010 :
* Mục tiêu tổng quát của chiến lược tổng thể phát triển ngành NH Việt
Nam giai đoạn 2006-2010: là ỗn định giá trị đồng tiền, duy trì tốc độ tăng trưởng
tổng phương tiện thanh toán bình quân ở mức 12-15%/năm . Đảm bảo mức gia tăng
huy động vốn luôn luôn đáp ứng mức gia tăng cung ứng tín dụng cho nền kinh tế –
trong đó ưu tiên tín dụng cho vùng nông thôn và các chương trình kinh tế trọng
điểm của Nhà nước đồng thời nâng tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn từ 41% trong
51
tổng dư nợ như hiện nay lên mức ổn định 45%. Nợ xấu tính theo tiêu chuẩn quốc tế
không quá 4% tổng dư nợ.
* Mục tiêu của hệ thống NHTM Việt Nam đến năm 2010: Thực hiện
các cam kết hội nhập, từng bước nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng
Việt Nam cả về nguồn vốn, hạ tầng, thị phần, quy mô và chất lượng hoạt động.
*Hệ thống NHTM cần thực hiện:
-Mở cửa thị trường trong nước trên cơ sở xoá bỏ dần các giới hạn về số
lượng đơn vị, loại hình tổ chức, phạm vi hoạt động, tỷ lệ góp vốn của bên nước
ngoài, mức huy động vốn VND, các loại hình tín dụng và tổng giao dịch nghiệp vụ
ngân hàng.
-Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, giảm dần bảo hộ các NHTM Việt Nam
đặc biệt là cơ chế tái cấp vốn, tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của
NHTM, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế an toàn trong lĩnh
vực tài chính ngân hàng.
-Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng, nhất là hệ thống
thông tin quản lý , hệ thống thanh toán liên ngân hàng, hệ thống giao dịch điện tử và
giám sát từ xa.
-Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ làm công tác tín dụng,
cán bộ trực tiếp tham gia quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng quốc tế, cán bộ thanh
tra, giám sát, cán bộ làm công tác pháp luật quốc tế, cán bộ sử dụng và vận hành
công nghệ mới.
-Sắp xếp và cơ cấu lại các NHTM nhằm tạo ra các ngân hàng có quy mô
đủ lớn, hoạt động theo loại hình tổ chức đã được quy định trong Luật các TCTD,
tách cho vay chính sách khỏi hoạt động của các ngân hàng này.
Các NHTM cần phải : Giảm chi phí nghiệp vụ; Tăng cường đào tạo và sử
dụng cán bộ năng lực; Nâng cao hơn nữa quyền tự chủ tài chính; Xây dựng và hoàn
thiện chiến lược kinh doanh; Xây dựng định chế và quy trình nghiệp vụ về quản trị
rủi ro; Xây dựng quy trình quản lý tín dụng hiện đại; Ưu tiên nâng cấp hệ thống
52
thông tin quản lý và điều hành; Xây dựng hệ thống kế toán theo chuẩn mực quốc
tế...
3.1.2.2/ Định hướng phát triển hệ thống NHTM tỉnh Bình Dương :
Căn cứ vào mục tiêu của ngành và định hướng của tỉnh mục tiêu phát
triển các NHTM trên địa bàn như sau :
-Tiếp tục phát triển mạng lưới , củng cố và hoàn thiện về cơ cấu tổ chức
của hoạt động các chi nhánh NH đã có nhằm hình thành một hệ thống NH đa dạng
tạo điều kiện đáp ứng tốt các nhu cầu vốn tín dụng và dịch vụ NH cho phát triển
kinh tế địa phương . Cụ thể các chỉ tiêu của hệ thống NHTM trên địa bàn như sau :
- Tốc độ tăng nguồn vốn huy động tại chỗ bình quân hàng năm là 30%
-Tổng dư nợ cho vay tăng bình quân 22%
-Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ bình quân năm không quá 3%
-Nâng tỷ lệ doanh thu từ dịch vụ NH đạt 30% vào 2010
3.2/ Giải pháp hạn chế nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng của các NHTM
trên địa bàn tỉnh Bình Dương:
3.2.1/Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương :
-Chỉ đạo cho các sở , ngành và UBND huyện , thị xã thống nhất các thủ
tục , hồ sơ công chứng chứng thực các giao dịch và đăng ký giao dịch đảm bảo phải
đúng quy định và thống nhất trong toàn tỉnh tránh mỗi nơi áp dụng mỗi kiểu gây
trở ngại cho người dân .
-Cần công bố việc quy hoạch đất đai , quy hoạch đô thị một cách chi tiết
và mang tính ỗn định lâu dài ,tránh việc quy hoạch treo và thiếu định hướng nhằm
tạo điều kiện cho các NTHM đầu tư đúng định hướng
-Cần chỉ đạo cho sở tài nguyên môi trường , phòng kinh tế các huyện , thị
xã rà soát , kiểm tra việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong tỉnh cho mọi
đối tượng trước đây phải chuyển đổi lại giấy mới theo đúng quy định hiện hành
3.2.2/Đối với ngân hàng Nhà nước :
53
3.2.2.1/Nâng cao “độ mở” của thông tin và tính công khai minh bạch
thông tin về hoạt động ngân hàng thông qua ứng dụng các chuẩn mực kế toán
quốc tế :
Công khai và minh bạch hoá các thông tin về hoạt động ngân hàng đã và
đang là một đòi hỏi cấp thiết và từng bước cần được giải quyết ở Việt Nam . Trước
đòi hỏi của đời sống dân chủ và thực hiện các cam kết quốc tế , yêu cầu này cần
được thực hiện đồng bộ và mạnh mẽ hơn . Muốn vậy Ngân hàng nhà nước cần xây
dựng và định kỳ chính thức công bố thống nhất về hệ thống các chỉ số cơ bản phản
ảnh tình hình và kết quả hoạt động của hệ thống ngân hàng trên điạ bàn . Các thông
tin phải được thống nhất , nhất quán , chính xác với độ tin cậy cao .Phải thể chế hoá
các yêu cầu về nội dung , hình thức và tính trung thực của những thông tin ; quyền
lợi và trách nhiệm của các khách hàng có quan hệ ngân hàng .Làm được điều này
giúp các NHTM tuân thủ đúng quy định hơn và nâng cao tính hiệu lực của các thể
chế mà ngân hàng nhà nước và luật pháp ban hành
Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại trung tâm thông tin
tín dụng của NHNN nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật và chính xác về
khách hàng . Cần có những biện pháp thích hợp để các NHTM nhận thấy rõ quyền
lợi và nghĩa vụ trong thông tin tín dụng.
3.2.2.2/Sắp xếp lại hệ thống ngân hàng :
Phát triển mạng lưới các NHTM để huy động và đáp ứng các nhu cầu vốn
cho các mục tiêu phát triển kinh tế địa phương là yêu cầu rất thiết thực nhưng NH
nhà nước cần kiểm tra rà soát nhằm sắp xếp lại các chi nhánh chưa đủ điều kiện
theo quyết định 888 .Có như vậy mới uốn nắn các chi nhánh tuân thủ tốt các quy
định cho vay , tạo môi trường cạnh tranh theo đúng luật pháp , hạn chế các rủi ro
đáng tiếc xảy ra .Thực tế trên địa bàn nhiều ngân hàng ( đa số là ngân hàng cổ phần)
chưa có trụ sở riêng chủ yếu thuê mướn của người dân ,nên thiếu tính ỗn định lâu
dài ,gây tâm lý không tốt trong hoạt động ngân hàng . Do đó , ngân hàng nhà nước
chỉ nên xem xét các NHTM xin mở chi nhánh tại Bình Dương khi có hợp đồng thuê
mướn nhà làm trụ sở hoạt động phải đảm bảo các yêu cầu về hoạt động ngành ngân
54
hàng và có thời gian thuê từ trên mười năm trở lên .Trước mắt , cần phải xúc tiến
sắp xếp lại các NHTM nhà nước trong đó NH Nông nghiệp và PTNT là chủ yếu
theo đúng các quy định của quyết định 888 /2005/QĐ – NHNN mà Thống đốc
ngân hàng nhà nước ban hành ngày 26/5/2005 .
3.2.3/Đối với các NHTM :
3.2.3.1/ Cần đầy đủ thông tin về khách hàng :
Một trong những điều kiện cần thiết để đưa ra quyết định một món vay
đạt chất lượng cao , ít rủi ro đó là hệ thống thông tin đầy đủ ,cập nhật , chính xác
.Thực tế hiện nay , chất lượng thông tin của cán bộ tín dụng chưa cao ,chủ yếu thu
thập từ phía người vay .Thiếu sự điều tra cơ bản có hệ thống và cập nhật thường
xuyên về tình hình địa bàn mà cán bộ tín dụng phụ trách . Mặc khác, chất lượng
thông tin kế toán tài chính của khách hàng thấp , những vấn đề về tính tuân thủ quy
định chế độ kế toán còn yếu chưa phù hợp với thông lệ quốc tế .Đa số các doanh
nghiệp vừa và nhỏ còn hạch toán theo kiểu gia đình nhất là các doanh nghiệp trong
ngành gốm sứ .Từ đó các quyết định cho vay sẽ thiếu tính xác thực , rất khó kiểm
tra , kiểm soát việc sử dụng tiền vay của khách hàng một cách hiệu quả ; việc gia
hạn , điều chỉnh kỳ hạn nợ vay sẽ không hợp lý ,rủi ro tín dụng tăng cao .Do vậy,
NHTM cần nắm bắt và xây dựng thông tin khách hàng có hệ thống bao gồm nhiều
phân hệ như : thông tin về tình hình địa bàn , thông về khách hàng , thông tin về khả
năng tài chính của khách hàng , thông tin về thị trường …,và phải được cập nhật ,bổ
sung thường xuyên một cách khoa học vào sổ tay tín dụng . Để hoàn thiện hệ thống
thông tin cho quản trị ngân hàng , một trong những vấn đề cần thiết là các ngân
hàng cần phải đẩy nhanh quá trình hiện đại quá công nghệ và áp dụng những chuẩn
mực quốc tế vào hoạt động ngân hàng .Theo kết luận của Thống đốc NHNN về
nhiệm vụ ngân hàng năm 2005 đã chỉ rõ : “…áp dụng ngay một lộ trình phù hợp các
chuẩn mực quốc tế vào hoạt động ngân hàng ở nước ta …, đặc biệt các quy định về
gia hạn nợ , phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro , thanh tra giám sát , kiểm toán
nội bộ , kế toán … tăng cường tính công khai ,minh bạch trong hoạt động ngân
hàng ” .
55
3.2.3.2/ Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý :
Một trong những biện pháp quan trọng để khoản tín dụng ngân hàng đáp
ứng được các tiêu chuẩn pháp lý và bảo đảm an toàn là việc hình thành một chính
sách tín dụng an toàn và hiệu quả .Chính sách tín dụng cung cấp cho cán bộ tín
dụng và nhà quản trị ngân hàng một khung chỉ dẩn chi tiết để ra các quyết định tín
dụng và định hướng danh mục đầu tư . Vì vậy ,các NHTM cần thiết lập chính sách
và thủ tục tín dụng sát hợp với địa phương bằng văn bản phù hợp , rõ ràng và được
hoàn thiện qua nhiều năm .Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng gồm :
-Miêu tả rõ ràng thị trường tín dụng chính của ngân hàng .
-Tiêu chuẩn đối với danh mục cho vay trong đó gồm đặc điểm của danh
mục cho vay : loại hình, thời gian đáo hạn, quy mô , và chất lượng khoản vay
…Xác định các khoản cho vay nên từ chối , loại hình cho vay NH cần hạn chế .
-Những thủ tục , hoạt động cần thiết cho việc chào mời , xem xét , đánh
giá và ra quyết định cho vay
-Những tài liệu được yêu cầu cần phải kèm theo giấy đề nghị vay vốn và
phải được lưu lại trong hồ sơ tín dụng như báo cáo tài chính , các cam kết …
-Xác định rõ trách nhiệm và thẩm quyền ra quyết định của từng cán bộ ,
chỉ rõ ai là người chịu trách nhiệm trong việc quản lý và xem xét các hồ sơ tín dụng
-Những hướng dẩn về việc tiếp nhận , đánh giá , bảo quản và sử dụng tài
sản thế chấp cho các món vay .
- Bản trình bày về chính sách và thủ tục cho việc xác định lãi suất cho
vay , các khoản phí và thời hạn hoàn trả món vay .
-Miêu tả các bước cần được tiến hành để tìm kiếm , phân tích và phát
hiện các khoản cho vay có vấn đề .
Một chính sách cho vay tốt sẽ mang lại nhiều lợi thế và thuận lợi cho NH
, giúp ngân hàng hướng tới một danh mục cho vay hiệu quả , có thể đạt được nhiều
chỉ tiêu , tăng khả năng sinh lợi , hạn chế rủi ro và đáp ứng những đòi hỏi của cơ
quan quản lý .Trong chính sách cho vay cần linh hoạt để phù hợp với những thay
56
đổi của nền kinh tế và trong các quy định , ngân hàng cũng cần tránh những sai
phạm trong hoạt động cho vay .
3.2.3.3/Nâng cao năng lực cán bộ quản trị và tác nghiệp trong lĩnh vực
tín dụng :
Con người vẫn là yếu tố quyết định cho việc thành bại của doanh nghiệp ;
vì vậy cần coi trọng việc nâng cao chất lượng cán bộ trong lĩnh vực tín dụng bằng
cách :
-Chú trọng công tác tuyển dụng , sử dụng , đãi ngộ và đề bạt thích hợp
với yêu cầu và trách nhiệm công việc . Cần có quy chế kiểm tra , giám sát chặt chẽ ,
quy định việc thưởng phạt nghiêm minh .
-Thường xuyên tổ chức và phối hợp với các ngân hàng nước ngoài các
lớp học , tập huấn , đào tạo và đào tạo lại để cập nhật kiến thức ngân hàng thời kỳ
kinh tế thị trường phát triển , tăng cường kỹ năng cho cán bộ quản trị và cán bộ tín
dụng.
-Chú trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ nhân viên và được
tạo dựng thành văn hoá của từng ngân hàng.
-Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hướng tới các chuẩn mực quốc tế :Việc hoàn
thiện cơ cấu tổ chức trên cơ sở chú trọng phát triển kinh doanh và các chức năng
quản lý rủi ro phù hợp với các chuẩn mực quốc tế .Trong cơ cấu mới phải đáp ứng
yêu cầu : Phân quyền, giao trách nhiệm rõ ràng cho từng cá nhân ; Chuyên môn hoá
cao độ và chỉ đạo theo chiều dọc ; Hoạt động của chi nhánh có sự hỗ trợ của toàn hệ
thống ; Hướng tới khách hàng mục tiêu , phát triển kinh doanh trên cơ sở kiểm soát
được rủi ro .
3.2.3.4 /Xem xét khả năng chuyển đổi sang giá trị của tài sản đảm bảo :
NHTM có thể cho vay có đảm bảo hoặc không có đảm bảo . Việc cho vay
có đảm bảo nhằm hai mục đích : Thứ nhất , nếu người vay không trả nợ theo quy
định , thì ngân hàng có quyền bán tài sản đảm bảo để thu hồi nợ ; Thứ hai nhận đảm
57
bảo tạo cho ngân hàng một lợi thế tâm lý đối với người vay .Tuy nhiên , một khi
khách hàng không thể hoặc không muốn trả nợ việc xử lý tài sản đảm bảo ( thường
là bất động sản ) sẽ gặp nhiều khó khăn . Để có thể xử lý tài sản đảm bảo được tốt
khi cho vay các NHTM cần phải :
-Khi nhận tài sản đảm bảo tín dụng , ngân hàng phải xác định những loại
tài sản nào có thể gán nợ và có thể bán được .
-Chấp hành tốt các quy định của pháp luật về tài sản đảm bảo , loại bỏ
những tài sản chưa đáp ứng các điều kiện của pháp luật
-Thành lập bộ phận định giá tài sản đảm bảo chuyên biệt ,nhằm xác định
giá cả chính xác
-Thường xuyên giám sát , kiểm tra diển biến của tài sản thế chấp trong
quá trình vay . Tránh trường hợp tài sản đã xuống cấp , hoặc bị bán (một phần hoặc
toàn bộ ) mà cán bộ ngân hàng không biết.
-Phối hợp tốt với chính quyền địa phương và các đơn vị chuyên kinh
doanh bất động sản để nắm thông tin và có giải pháp xử lý tài sản thích hợp .
3.2.3.5/Đa dạng hoá danh mục cho vay:
Qua số liệu tình hình nợ xấu các NHTM trên địa bàn dường như chất
lượng tín dụng tăng lên rất nhiều ,nợ xấu từ 3,25% cuối năm 2004 giảm còn 2,4%
cuối năm 2005 và đến 30/6/2006 còn 2,2% . Nhưng thực sự danh mục cho vay hiện
tại đang tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro rất cao . Tín dụng tăng trưởng nhanh , nợ
trung và dài hạn chiếm tỷ lệ cao trong khi nguồn vốn chủ yếu là ngắn hạn . Tín
dụng ở các NHTM có số dư lớn như NHNo và phát triển nông thôn Bình Dương ,
NH Đầu tư và phát triển … đã cho vay tập trung ở một số doanh nghiệp như giày
Thái Bình , công ty Becamex , công ty Thanh lễ … Các doanh nghiệp này đang mở
rộng đầu tư và đặc biệt là đang đầu tư nhiều vào lĩnh vực bất động sản nên có nguy
cơ rủi ro cao . Chưa kể một số chi nhánh cho vay trung ,dài hạn nhưng áp dụng lãi
suất cố định .Do đó , để giảm rủi ro các NHTM trên địa bàn cần phải có chiến lược
đầu tư dài hạn , Xây dựng một danh mục cho vay hợp lý trên cơ sở khai thác lợi thế
cạnh tranh từ phân khúc thị trường của chi nhánh mình có tính đến chiến lược phát
58
triển sản phẩm lâu dài và các rủi ro phát sinh .Một danh mục cho vay hợp lý vừa
phân tán rủi ro vừa tạo điều kiện cho ngân hàng khai thác và đáp ứng một cách tốt
nhất mọi nhu cầu và mong muốn của khách hàng tăng thu nhập và giảm thiểu rủi ro.
3.2.3.6/Phải kiểm tra giám sát tín dụng chặt chẽ :
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức vào việc
thẫm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra , kiểm soát đồng vốn sau
khi cho vay .Qua khảo sát tại địa bàn ,trong hồ sơ thẩm định cán bộ tín dụng
thường ít chú ý đến phân tích dòng tiền của dự án , nên rất khó giám sát việc luân
chuyển của vốn tín dụng .Khi cho vay ngân hàng cần phải quản lý một cách chủ
động để đảm bảo món vay được hoàn trả . Theo dỏi nợ là một trong những trách
nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng và của cả ngân hàng .Việc theo dỏi hoạt
động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín
dụng và có thể tìm ra những cơ hội mới và mở rộng kinh doanh . Giám sát các
khoản sau khi cho vay, ngân hàng cần coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản
vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và
đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro".
Do vậy, các ngân hàng cần nâng cao năng lực và kiện toàn hệ thống
kiểm tra , kiểm toán nội bộ , đặc biệt các ngân hàng có mạng lưới rộng khắp như
ngân hàng nông nghiệp cần tách bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ ở các chi nhánh
độc lập trực thuộc trung ương , để việc kiểm tra mang tính khách quan và chủ động
hơn
3.2.3.7/Phân hạng tín dụng và dự phòng rủi ro :
Các NHTM đều đã phân loại khách hàng để xếp hạng tín dụng hàng năm
, tuy nhiên , các tiêu chí thường không thống nhất và dể ảnh hưởng đến việc cho vay
nếu khách thuộc nhóm C . Do đó ,việc phân loại khách hàng , phân loại nợ sau cho
vay và hạch toán nợ cần theo thông lệ quốc tế phải đúng tiêu chí và cấu trúc phân
loại nợ . Việc phân loại các khoản cho vay trước hết các NHTM cần dựa trên phân
tích kết hợp hai yếu tố là khả năng trả nợ và tình hình tài chính của khách hàng ,
được mô phỏng theo sơ đồ sau :
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Trung bình yếu
Kém
Khả năng trả nợ Tình hình Tài chính Rất tốt
Nợ tốt
Nợ tốt
Tốt
Nợ tốt
Nợ tốt
Trung bình
Nợ cần chú ý
Nợ cần chú ý Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ nghi ngờ Nợ nghi ngờ
Trung bình yếu Kém
Nợ nghi ngờ
Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ
Nợ mất vốn
Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ nghi ngờ Nợ mất vốn Nợ mất vốn
Nợ nghi ngờ Nợ nghi ngờ Nợ mất vốn Nợ mất vốn Nợ mất vốn
59
(Nợ dưới tiêu chuẩn , Nợ nghi ngờ và nợ mất vốn gọi là nợ xấu )
Ngoài ra ngân hàng cần kết hợp thêm một số tiêu thức của khách hàng
như : Năng lực tài sản máy móc và thiết bị phục vụ kinh doanh ; năng lực quản lý
của Hội đồng quản trị , Ban lãnh đạo ; chất luợng hệ thống báo cáo , thông tin và
kiểm soát nội bộ ; khả năng hiện tại và triển vọng sắp tới về thị trường đầu vào , đầu
ra ; chính sách của Nhà nước về ngành nghề, sản phẩm của khách hàng .
Để tránh rủi ro cần trích và sử dụng dự phòng theo đúng quyết định 493
và được thực hiện cụ thể cho từng món vay ,nên đánh giá lại tài sản thế chấp theo
đúng hiện trạng và giá cả khi xử lý dự phòng rủi ro.
Thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng, đảm bảo tất cả chi nhánh trong hệ thống thực hiện đúng quy định của Ngân
hàng Nhà nước; triển khai việc xếp hạng tín dụng đối với khách hàng vay; nâng cấp,
đảm bảo chính xác và kịp thời hệ thống thông tin báo cáo và quản trị rủi ro.
3.2.3.8/Đo lường rủi ro tín dụng :
Để có thể trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro chính xác các NHTM cần
đo lường được rủi ro .Đây là điều mà các nhà quản lý đều rất quan tâm , bởi vì nếu
60
đo lường được các rủi ro thì việc phòng ngừa trở nên dể dàng hơn . Đo lường rủi ro
tín dụng thể hiện trên hai phương diện :
Thứ nhất là xác định số thiệt hại rủi ro gây ra . Nó phản ánh hậu quả ,
chỉ số này có thể là số tuyệt đối hoặc số tương đối theo các tiêu thức như giá trị thiệt
Toång
giaùtrò
taøi
saûn
bò
thieät haï
i
Toång
taøisaûn
bò
hại , số lần bị rủi ro , tỉ lệ tài sản bị rủi ro . Ta có thể thống kê như sau :
ruûi
ro
kyøbaùo
caùo
ruûi
ro moãi
laàn trong
kyø
=
Kỳ báo cáo có thể là quý , năm hay tương ứng với thời hạn tín dụng .
Tyû
leä
(%) taøi
saûn
bò
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro là số tuyệt đối . Nên ta có thể xác định :
ruûi
ro trong
kyø
Toång taøi Toång giaùtrò taøi
saûn bò ruûi saûn coù
ro trong kyø sinh trong lôøi
kyø
= x 100%
Theo xác suất thống kê ta có thể lượng hoá được khả năng bị rủi ro của
mỗi loại tài sản có của ngân hàng .
Thứ hai là đo lường khả năng bị rủi ro ( xác suất bị rủi ro là P ) dựa vào
công thức tính xác suất của một biến cố ngẩu nhiên theo quan điểm thống kê , xác
Soá
vay
baùo
định xác suất rủi ro tín dụng ngân hàng như sau :
cho moùn Toång laàn soá
bò ruûi vay cho
ro trong
trong kyø
kyø baùo
caùo caùo
P = x 100%
Hoặc
Toång giaù trò taøi trò caùc moùn Toång giaù
saûn bò ruûi cho vay
ro trong
kyø
P = x 100%
Trên cơ sở xác suất rủi ro ngân hàng có thể xây dựng cơ cấu lãi suất phù
hợp để kinh doanh có lãi , đồng thời có thể xây dựng chiến lược quản lý các tài sản
có và tài sản nợ thích hợp sao cho đảm bảo khả năng thanh toán . Dựa vào xác suất
rủi ro của tài sản có các NHTM xây dựng các hệ số rủi ro cho từng loại tài sản làm
cơ sở để tính hệ số an toàn vốn của ngân hàng hoặc làm cơ sở cho việc tính phí bảo
hiểm cho từng loại tài sản .
Ngoài ra , các chi nhánh có thể tùy theo trình độ và đặc thù của đơn vị
mình mà áp dụng các mô hình quản trị rủi ro cho phù hợp như mô hình VAR (value
at risk). Đây là mô hình xác định số tiền lỗ tối đa phát sinh trong một danh mục tài
61
sản trong những hoàn cảnh không thuận lợi trong một thời gian nhất định với một
mức độ tin cậy cho trước .Mô hình này nhằm chuẩn hoá các rủi ro khác nhau để sử
dụng vào mục đích so sánh : Định lượng hoá các hạn mức ; phân bổ tối ưu các
nguồn lực , Đo lường ở mức độ tổng hợp cao các rủi ro làm thông tin cho lãnh đạo
và thanh tra ngân hàng .
3.2.3.9/Thành lập bộ phận quản trị rủi ro chuyên biệt với một mô hình
thích hợp :
Hiện nay mỗi NHTM đều có bộ phận quản trị rủi ro nhưng chưa chuyên
biệt với một cơ chế và các tiêu chí khác nhau. Để tạo động lực và nâng cao chất
lượng quản trị rủi ro tín dụng , các NHTM cần phải làm tốt năm biện pháp đồng bộ
sau :
-Xây dựng và hoàn thiện chiến lược chính sách quản trị rủi ro TD, Cải tổ
toàn diện các yếu tố có ảnh hưởng tác động đến năng lực quản trị rủi ro như : cải
tổ bộ máy tổ chức , áp dụng các công cụ đo lường , hoạch định chính sách quản trị
rủi ro TD..
-Thành lập bộ phận quản trị rủi ro TD theo hướng chuyên trách , độc lập
với bộ phận kinh doanh
-Thực hiện quy trình kiểm tra giám sát theo nguyên tắc “ hai tay bốn mắt
“ ở mọi khâu của ngân hàng
-Nâng cao và tiếp tục đổi mới công cụ đo lường rủi ro
-Thực hiện minh bạch và công khai hoá thông tin .
3.2.3.10/Phát triển đầy đủ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng :
Ngoài việc cung ứng một lượng lớn vốn tín dụng cho khách hàng các
NHTM còn cần phải phát triển đầy đủ các sản phẩm dịch vụ NH nhằm giúp cho NH
vừa khai thác mọi nguồn thu , vừa tạo điều kiện chuyển tải vốn vay kịp thời , đúng
lúc , đúng nơi và trôi chảy .Ngân hàng kinh doanh đa năng sẽ có nhiều lợi thế trong
nâng cao hiệu quả , phân tán và giảm thiểu rủi ro .Hơn nữa việc đa dạng hoá sản
phẩm dịch vụ ngân hàng sẽ làm tăng lợi nhuận , sử dụng triệt để có hiệu quả cơ sở
vật chất và đội ngũ cán bộ nên giảm chi phí . Việc phục vụ khách hàng trọn gói sẽ
62
nâng lợi thế cạnh tranh , tạo thêm nhiều kênh phân phối . Do đó ,các NHTM trên
địa bàn Bình Dương , ngoài các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống còn cần
hiện đại hoá công nghệ và thiết bị thông tin ,đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng hiện đại nhiều tiện ích như: E-Banking , Phone banking , internet banking
,home banking , Khuyến khích dân cư mở rộng giao dịch với ngân hàng , phát triển
loại hình giao dịch thẻ kết hợp với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ để thực hiện
thanh toán một số loại phí thông qua dịch vụ ngân hàng : thu cước điện thoại , nước
sạch , điện ,trả lương tự động qua ATM , phí bảo hiểm ….
Vấn đề đặt ra cho việc phát triển các loại hình dịch vụ được đa dạng và
hiệu quả là các NHTM cần có sự hợp tác trao đổi kinh nghiệm , kỹ thuật giữa các hệ
thống ngân hàng , đặc biệt là việc liên kết khai thác sử dụng thẻ qua máy ATM .Thứ
hai là việc hợp tác giữa nhà cung cấp dịch vụ với ngân hàng trong việc thúc đẩy
khách hàng sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại qua ngân hàng để khai
thác hết tính năng và trở nên phổ biến hơn . Do đó cần quan tâm đẩy mạnh hơn nữa
chiến lược quảng bá các dịch vụ ngân hàng
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ :
Việt Nam đang tích cực chuẩn bị gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
WTO . Để đáp ứng cho tiến trình hội nhập này , tất cả các ngành , các lĩnh vực kinh
63
tế cùng “ chạy đua ” với đất nước , trong đó cũng không loại trừ ngành ngân hàng .
Khi đó môi trường cạnh tranh của hệ thống ngân hàng không chỉ giới hạn trong
phạm vi quốc gia mà mở rộng ra toàn cầu . Sự hội nhập này vừa tạo cơ hội ( mở
rộng thị trường , nâng cao năng lực quản trị điều hành , năng lực kinh doanh của các
ngân hàng , thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật và công nghệ ngân hàng , minh bạch hoá
thông tin ) vừa tạo thách thức ( phải tuân theo các chuẩn mực quốc tế , đặc biệt là
các điều khoản của BASEL , cạnh tranh công bằng và mạnh mẽ hơn trong tất cả các
lĩnh vực ) cho các ngân hàng Việt Nam .
Để nâng cao chất lượng cho hoạt động tín dụng , đòi hỏi các ngân hàng
phải thực hiện tốt việc quản trị rủi ro tín dụng . Rủi ro trong hoạt động tín dụng là
một phạm trù vừa mang tính tất nhiên , vừa mang tính ngẩu nhiên , đòi hỏi từng
ngân hàng phải có cách ứng xử phù hợp . Đối với các nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng xuất phát từ nội tại các NHTM có thể dể dàng “tự nhận thấy” và điều chỉnh
cho phù hợp .Đối với các nguyên nhân “khách quan” các NHTM phải trích lập quỹ
dự phòng rủi ro và sử dụng nó theo đúng quy định .
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về NHTM và quản trị rủi ro tín
dụng tác giả đã phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM tại tỉnh Bình
Dương , phân tích các nhóm nguyên nhân chủ yếu của nợ xấu trên địa bàn bao gồm
các nguyên nhân từ bản thân NHTNM , các nguyên nhân do khách hàng và các
nguyên nhân khách quan khác ,từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục phù hợp .Các
nguyên nhân và giải pháp này được tác giả đã khảo sát ý kiến của các cán bộ đang
công tác trong lĩnh vực tín dụng của một số ngân hàng thương mại trên địa bàn và
nhận được sự thống nhất cao từ các cán bộ điều tra .Các giải pháp được tác giả kế
thừa , sửa đổi bổ sung theo thực tế tại địa phương để vận dụng phù hợp .Để các giải
pháp thực hiện có hiệu quả tác giả xin đề xuất một số kiến nghị sau
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ :
Kiến nghị các cấp quản lý vĩ mô của nhà nước cần hoàn thiện khung pháp
lý cho hoạt động tín dụng cụ thể như :
64
-Hoàn thiện hệ thống kế toán thống kê cho tất cả các tổ chức và cá nhân
theo các chuẩn mực quốc tế .Xây dựng các giải pháp hoàn thiện phương pháp kiểm
soát và kiểm toán nội bộ trong các NHTM và tiến tới theo chuẩn mực quốc tế .
-Quy định mang tính bắt buộc việc thanh toán không dùng tiền mặt đối
với mọi đối tượng nếu số tiền đó bằng hoặc vượt mức quy định ( có thể quy định
mức từ một triệu đồng ) . Điều này giúp cả ngân hàng và các cơ quan khác kiểm
soát được việc lưu chuyển của các dòng tiền trong xã hội , các NHTM kiểm soát
được vốn tín dụng chặt chẽ hơn .
-Hướng dẩn các cấp chính quyền ở địa phương cụ thể hơn việc chứng
nhận và đăng ký giao dịch đảm bảo và phải thống nhất nhằm tránh việc mỗi nơi
thực hiện theo một kiểu riêng cho địa phương mình gây bất lợi cho người dân .
-Cho phép mỗi tỉnh ( nếu đủ điều kiện ) thành lập cơ quan thừa phát lại
để toàn quyền thu hồi và xử lý tài sản thế chấp , bảo lãnh theo thẫm quyền một cách
hiệu quả và thiết thực hơn .
-Nâng cao tính minh bạch thông tin của tất cả các tổ chức thông qua ứng
dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế
-Xây dựng hệ thống thông tin về các NHTM , các nhà đầu tư trong nước
và nước ngoài về các dự án đầu tư
-Về cơ cấu tổ chức các NHTM cần tách bạch nhiệm vụ và quyền hạn bao
gồm tách bạch về chức năng và cán bộ nhân viên . Chức năng marketing trong hoạt
động cho vay cần phải tách bạch khỏi chức năng thẩm định tín dụng và chức năng
phê duyệt các khoản vay . Các nhân viên trong bộ phận cho vay và các giao dịch
viên trong bộ phận kinh doanh nguồn vốn cần phải tách riêng khỏi những nhân
viên thẩm định và kiểm soát rủi ro . Cả hai loại nhân viên này cũng phải tách khỏi
nhân viên thuộc bộ phận quản lý và xử lý giao dịch ví dụ người nhận tài sản đảm
bảo và những người thanh toán nợ vay và thanh toán các giao dịch khác
-Các NHTM cần chấp hành tốt hơn nữa các quy định về tỷ lệ an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng theo quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày
19/4/2005 ; Quy định về phân loại , trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
65
động ngân hàng của các tổ chức tín dụng theo quyết định số 493/2005/QĐ-NH ngày
22/4/2005 của Thống đốc NHNN ban hành và các quy định về đảm bảo tiền vay .
-Trong quá trình cho vay các NHTM cần chuyển khoản thẳng vào tài
khoản của các tổ chức cung ứng vật tư , hàng hoá , dịch vụ hoặc đơn vị thi công
theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết , hoá đơn bán hàng , biên bản nghiệm thu ,
không phát tiền vay bằng tiền mặt , nhằm hướng việc sử dụng tiền vay đúng như dự
án xin vay
-Cần xây dựng chiến lược khách hàng , chiến lược đầu tư tín dụng , chiến
lược quản trị rủi ro , thành lập bộ phận chuyên trách độc lập , nghiên cứu đề xuất
cho lãnh đạo có quyết định đúng khi đầu tư .
Trong một thời gian ngắn để hoàn thành luận văn , tác giả đã nổ lực
nghiên cứu , khảo sát , điều tra và phân tích tổng hợp nhằm tìm ra một số giải pháp
góp phần hạn chế và quản trị được rủi ro tín dụng của các NHTM trong tỉnh Bình
Dương .Tuy nhiên , còn nhiều nội dung cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn ví dụ như :
Vấn đề nguồn nhân lực cho cán bộ quản trị rủi ro chuyên biệt ở các chi nhánh có số
cán bộ nhân viên dưới 30 người , vấn đề chi trả lương theo sản phẩm đối với cán bộ
tín dụng, Vận dụng các công cụ phái sinh trong cho vay trung và dài hạn…
Với kiến thức và thời gian nghiên cứu hạn chế , luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót . Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô và
các đồng nghiệp . Đề tài nghiên cứu này tuy không mới nhưng nó luôn là vấn đề rất
được quan tâm và mang tính thời sự cao tại các chi nhánh NHTM Bình Dương , tác
giả hy vọng trao đổi với các đồng nghiệp đang quan tâm đến việc mở rộng tín dụng
với chất lượng , hiệu quả và quản trị được rủi ro.
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2006
TÀI LIỆU THAM KHẢO
66
1/EDWARD W.REED.PH D – EDWARD K.GILL PH.D –Ngân hàng thương
mại , tổ chức biên dịch và hiệu đính PGS.TS Lê Văn Tề - TS Hồ Diệu ( 2004)
NXB Thống kê .
2/PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2005) , Tín Dụng Ngân hàng Thương mại ,
Trường Đại học Kinh tế TP . Hồ Chí Minh , NXB Thống kê
3/TS. Trần Huy Hoàng chủ biên (2003) Quản trị Ngân hàng Thương mại ,
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
4/PGS.TS Trần Hoàng Ngân , Tài liệu Bài giảng chuyên đề Ngân Hàng
Thương Mại
5/TS. Nguyễn Văn Tiến ( 2005 ) , Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng ,
học viện Ngân hàng , NXB Thống kê
6/Luật Các Tổ chức tín dụng đã sửa đổi bổ sung năm 2004, NXB Thống kê
7/Tạp chí Phát triển Kinh tế số 5/2006
8/Tạp chí Ngân hàng số 06/2005, số chuyên đề năm 2005, số 1+2 (1/2006) , số
06( 03/2006) , số 11 ( 06/2006 )
9/Báo cáo của Ban Chấp Hành Đảng bộ tỉnh tại Đại Hội Đại Biểu tỉnh Đảng
Bộ Bình Dương lần thứ VIII ( nhiệm kỳ 2006-2010)
10/Báo cáo Thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh
Bình Dương các năm 2002, 2003, 2004, 2005 , 6 tháng /2006
11/Trần Văn Cần ,(2005) , Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế
rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ,
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế , Trường Đại học Kinh tế TP .Hồ Chí Minh .
12/Trịnh Minh Hưng ( 2005) Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam , Thực trạng và giải pháp phòng ngừa , Luận văn Thạc sỹ Kinh tế ,
Trường Đại học Kinh tế TP .Hồ Chí Minh
13/Vương Thị Loan ( 2005) Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín
dụng đối với Ngân hàng Thương cổ phần Sài Gòn . Luận văn Thạc sỹ Kinh tế ,
Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh
67
14/Nguyễn Hữu Tâm ,(2005) , Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
tại các Ngân hàng thương mại tỉnh Lâm Đồng , Luận văn Thạc sỹ Kinh tế , Trường
Đại học Kinh tế TP .Hồ Chí Minh .
15/Các thông tin khác truy cập từ trang web tỉnh Bình Dương , Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam….
PHỤ LỤC
68
BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC CÂU HỎI VỀ NGUYÊN
NHÂN RRTD VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA ,HẠN CHẾ.
Sau khi khảo sát những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và các giải pháp
hạn chế phòng ngừa rủi ro tín dụng theo quan điểm của các cán bộ đang công tác tại
các bộ phận tín dụng , thẩm định và xét duyệt cho vay ở Phòng kinh doanh và 9
Chi nhánh cấp 2 của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Bình Dương , Chi nhánh NH Công Thương Bình Dương , Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại Thương Bình Dương. Tôi xin thống kê lại 120 bảng khảo sát như sau :
I /Câu hỏi phân loại :
1.1/ Qui mô tín dụng nơi khảo sát : dưới 100 tỷ 29 người(24%) , từ 100-
300 tỷ 49 người (41%) ,trên 300 tỷ : 42 người (35%)
1.2/Thâm niên công tác : dưới 3 năm : 23 người (29%) ;từ 3- 5 năm : 29
người (24%) ;, trên 5 năm : 68 người (57%)
1.3/Trình độ chuyên môn : Dưới đại học : 26 người (22%), đại học : 94
người(78%) , trên đại học : 0
Không ít Thường Phổ II/ Câu hỏi về các nguyên nhân dẩn
đến RRTD :Không trả được nợ ( gốc , xảy ra xảy ra xảy ra biến
69
lãi ) do các nguyên nhân dưới đây
1/ Sử dụng vốn sai mục đích 35% 10% 6% 49%
2/ Chây ỳ , lừa đảo , cố tình không trả 20% 49% 26% 5%
3/ Khả năng tổ chức SX KD , quản lý kém 20% 41% 33% 6%
4/ Tài chính hạn chế , thiếu minh bạch 18% 43% 33% 6%
5/ Chính sách tín dụng , quy định , quy trình
cho vay chưa sát hợp địa phương 38% 46% 13% 3%
6/ Năng lực cán bộ hạn chế 17% 55% 26% 3%
7/Cố ý bỏ một số quy định về TD, kiểm tra
giám sát không chặt chẽ, thiếu tinh thần
33% 45% 17% 5% trách nhiệm
8/ Sản xuất ,kinh doanh thua lỗ 15% 35% 37% 13%
9/ Sự tấn công của hàng lậu , hàng giả 43% 40% 12% 5%
10/Sự quy hoạch,phân bổ đầu tư chưa hợp lý 22% 57% 20% 1%
11/ Tự do hoá tài chính , hội nhập thế giới 33% 47% 17% 3%
12/ Sự biến động quá nhanh và không dự
18% 58% 18% 6% đoán được thị trường thế giới
13/ Tài sản thế chấp chưa xử lý được 18% 39% 37% 6%
14/Sự bất cập trong các luật,văn bản TD 24% 5% 21% 50%
15/Thanh tra , giám sát , hệ thống thông tin
còn hạn chế 15% 54% 28% 3%
Ít Quan Rất III/ Câu hỏi về giải pháp hạn chế và Không
70
trọng ngăn ngừa rủi ro tín dụng quan trọng
1/ Cần đầy đủ thông tin về khách hàng quan trọng 1% 28% quan trọng 71%
2/Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý 4% 47% 49%
3/Nâng cao năng lực cán bộ quản trị & tác
4% 28% 68% nghiệp trong lĩnh vực TD
4/ Khả năng chuyển đổi sang giá trị của
27% 37% 36% tài sản đảm bảo
5/ Đa dạng hóa danh mục cho vay 6% 23% 52% 19%
6/Kiểm tra , gim st TD chặt chẽ 5% 38% 57%
7/ Phân hạng TD & dự phòng rủi ro 27% 46% 7% 20%
8/Đo lường rủi ro TD 23% 57% 3% 18%
9/Nâng cao “độ mở ” thông tin 21% 57% 3% 19%
12% 10/Sắp xếp lại hệ thống Ngân hàng 12% 32% 45%
11/Đưa hệ thống kế toán theo chuẩn mực
28% 37% 36% quốc tế
12/ Hoàn thiện khung pháp lý 24% 34% 6% 36%
13/Nâng cao tính minh bạch thông tin 27% 46% 7% 20%
14/Phát triển đầy đủ các dịch vụ NH 30% 48% 5% 17%
15/Áp dụng các mô hình quản trị rủi ro
5% 9% 58% 28% phù hợp với từng NHTM