ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MÃ QUANG ĐẠI

GIẢI PHÁP HỖ TRỢ CHUYỂN ĐỔI SẢN XUẤT CHÈ TRUYỀN THỐNG SANG CHÈ AN TOÀN THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MÃ QUANG ĐẠI

GIẢI PHÁP HỖ TRỢ CHUYỂN ĐỔI SẢN XUẤT CHÈ TRUYỀN THỐNG SANG CHÈ AN TOÀN THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã ngành: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Luận

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc

lập của riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong

luận văn là trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố

bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019

Tác giả

Mã Quang Đại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên

Trường Đại Nông lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến

thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân

viên Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập

và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.

Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành,

sâu sắc tới TS. Đỗ Xuân Luận vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong

quá trình thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo huyện Định Hóa và các phòng ban

chức năng trên địa bàn huyện đã hỗ trợ tài liệu nghiên cứu cho tôi trong quá

trình thu thập thông tin nghiên cứu.

Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ

tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.

Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính

mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều

kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu

quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Mã Quang Đại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................... vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................... vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3

4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................. 4

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 5

1.1.1. Một số đặc điểm về VietGAP ......................................................... 5

1.1.2. Ban hành văn bản pháp luật, VietGAP, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ

thuật ........................................................................................................... 7

1.1.3. Quy trình, sơ đồ xin cấp phép VietGAP ....................................... 10

1.1.5.Nội dung quy trình thực hành nông nghiệp tốt cho chè búp tươi .. 15

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè

truyền thống sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP ....................... 23

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 27

1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ......................... 28

1.2.2. Bài học cho huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .......................... 30

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀPHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 31

2.1. Đặc điểm địa bàn huyện Định Hóa .................................................. 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iv

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 31

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 35

2.1.3. Thuận lợi, khó khăn địa bàn .......................................................... 37

2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 39

2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 39

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 39

2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin ......................................................... 41

2.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin .............................. 41

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 43

2.4.1. Các chỉ tiêu về tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Định

Hóa .......................................................................................................... 43

2.4.2. Các chỉ tiêu đánhcông tác hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền

thống sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định

Hóa .......................................................................................................... 45

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................ 46

3.1.Tình hình sản xuất chè tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ....... 46

3.2. Thực trạng về công tác hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền thống

sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa,

tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 49

3.2.1. Thống kê các hộ khảo sát .............................................................. 49

3.2.2. Tình hình hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền thống sang chè an

toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa ................. 49

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè

truyền thống sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện

Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 62

3.3.1. Trình độ văn hóa ........................................................................... 62

3.3.2. Điều kiện kinh tế của hộ gia đình ................................................. 65

3.3.3.Chính sách hỗ trợ chuyển đồi mô hình sản xuất ............................ 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

v

3.3.4. Chi phí cấp giấy chứng nhận ......................................................... 68

3.3.5. Quy mô diện tích ........................................................................... 70

3.4. Đánh giá chung công tác hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền thống

sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa,

tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 71

3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 71

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................. 72

3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 73

3.5. Định hướng và mục tiêu về tình hình phát triển kinh tế cây chè của

huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới .......................... 74

3.5.1. Định hướng .................................................................................... 74

3.5.2. Quan điểm ..................................................................................... 76

3.5.3. Mục tiêu......................................................................................... 77

3.5.4. Các giải pháp nhằm hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền thống

sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa,

tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 78

3.5.4.1. Giải pháp về chính sách ............................................................. 78

3.5.4.2. Giải pháp về kỹ thuật ................................................................. 80

3.5.4.3 Giải pháp về kinh tế .................................................................... 81

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 83

1. Kết luận ............................................................................................... 83

2. Kiến nghị ............................................................................................. 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................ Error! Bookmark not defined.

PHẦN PHỤ LỤC ................................................................................... 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình sản xuất chè tại huyện Định Hóa giai đoạn 2016 -

2018 ................................................................................................ 46

Bảng 3.2: Cơ cấu sản xuất chè tại huyện Định Hóa giai đoạn 2016-2018 .. 47

Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu tại các hộ khảo sát ................................................ 49

Bảng 3.4. Phân bố không gian trồng chè mới theo tiêu chuẩn VietGAp tại

huyện Định Hóa ............................................................................. 51

Bảng 3.5: Ý kiến đánh giá về giống và gốc ghép chè theo tiêu chuẩn VietGAP

tại huyện Định Hóa ........................................................................ 52

Bảng 3.6: Ý kiến đánh giá về quản lý đất và giá thể cho chè theo tiêu chuẩn

VietGAP tại huyện Định Hóa ....................................................... 53

Bảng 3.7: Ý kiến đánh giá về phân bón và chất phụ gia trong sản xuất chè

theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Định Hóa ............................ 54

Bảng 3.8: Ý kiến đánh giá về nước tưới trong sản xuất chè theo tiêu chuẩn

VietGAP tại huyện Định Hóa ....................................................... 55

Bảng 3.9: Ý kiến đánh giá về sử dụng thuốc BVTV và hóa chất trong sản

xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Định Hóa ............. 56

Bảng 3.10: Điều kiện làm việc của người lao động tham gia sản xuất chè theo

tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Định Hóa ..................................... 59

Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá về ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn

gốc và thu hồi sản phẩm theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Định

Hóa ................................................................................................. 60

Bảng 3.12: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa chủ hộ đến hiệu quả kinh tếsản

xuất chè truyền thống và chè VietGAP của hộ điều tra .............. 63

Bảng 3.13: Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế hộ gia đình đến hiệu quả kinh

tế sản xuất chè tại huyện Định Hóa .............................................. 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vii

Bảng 3.14: So sánh giá bán và giá thành đơn vị của chè VietGAP và chè

truyền thống ................................................................................... 71

DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 1.1. Mô tả quy trình áp dụng và cấp chứng chỉ VietGAP .............. 12

Hình 1.1: Quy trình cấp giấy chứng nhận VietGAP ................................. 14

Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Định Hóa ......................................... 31

Hình 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện

Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018 (tính theo giá hiện hành) ........ 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Mã Quang Đại

Tên luận văn: Giải pháp hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền thống

sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa,

tỉnh Thái Nguyên

Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8620115

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

1. Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hỗ

trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền thống sang chè an toàn theo tiêu chuẩn

VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao

giá trị cây chè giúp phát triển kinh tế hộ, địa phương và ngành hàng chè tỉnh

Thái Nguyên, bên cạnh đó đáp ứng yêu cầu tiêu thụ sản phẩm chè an toàn cho

thị trường trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

Mục tiêu cụ thể: Phân tích thực trạng sản xuất chè truyền thống và sản

xuất chè theo hướng VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên;

Phân tích những rào cản trong chuyển đổi sản xuất chè truyền thống sang chè

an toàn theo tiêu chuẩn VietGap; Đánh giá thực trạng chính sách hỗ trợ chuyển

đổi sản xuất chè truyền thống sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên

địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên; Đề xuất giải pháp nhằm hỗ trợ

chuyển đổi sản xuất chè truyền thống sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP

trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm

đánh giá thực trạng về chuyển đổi sản xuất chè truyền thống sang chè an toàn

theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Đồng

thời luận văn sử dụng phương pháp phân tích như thống kê mô tả, so sánh,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ix

phương pháp chuyên gia, sử dụng phương pháp xử lý số liệu bằng công cụ

excel để phân tích kết quả của các hộ trồng chè truyền thống và chè VietGAP

về chuyển đổi sản xuất chè truyền thống sang chè an toàn theo tiêu chuẩn

VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

3. Kết quả nghiên cứu

- Phân tích thực trạng sản xuất chè truyền thống và sản xuất chè theo

hướng VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

2016-2018

- Phân tích những rào cản trong chuyển đổi sản xuất chè truyền thống

sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGap

- Đánh giá thực trạng chính sách hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền

thống sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa,

tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất giải pháp nhằm hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền thống

sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2020-2025.

4.Kết luận

Luận văn đã tập trung phân tích các nội dung thực trạng về chuyển đổi

sản xuất chè truyền thống sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa

bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên qua giai đoạn 2016-2018, các kết quả

khảo sát các hộ trồng chè theo truyền thống và các hộ trồng chè theo hướng

VietGAP, đánh giá kết quả đạt được, chưa đạt được về chuyển đổi sản xuất chè

truyền thống sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện

Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Luận văn đã đưa ra các giải pháp chuyển đổi

chuyển đổi sản xuất chè truyền thống sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP

trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên gồm: Giải pháp về chính sách’;

Giải pháp về kỹ thuật; Giải pháp về kinh tế. Bên cạnh đó tác giả đưa ra kiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

x

nghị đối với cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương nhằm trợ giúp các

giải pháp có khả năng thực thi trong thực tiễn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, toàn bộ diện tích trồng chè ở nước ta đang tồn tại một số giống

đã thoái hóa có chất lượng thấp. Ngoài ra, diện tích vườn chè già hơn 20 năm

chiếm tới 25%, năng suất và chất lượng búp đã suy giảm. Thực trạng ấy đòi hỏi

phải trồng lại và loại bỏ hoàn toàn những giống chè chất lượng sản phẩm thấp

trong những năm tới. Để cây chè phát huy hết tiềm năng, các bộ, ngành, địa

phương cần tập huấn cho người dân về kỹ thuật trồng chè, đốn và tạo tán cây,

sử dụng phân bón, áp dụng GAP..., khuyến cáo nông dân không cắt chè bằng

liềm; thu hái chè bằng tay đúng quy trình kỹ thuật; sử dụng máy hái chè nhưng

bảo đảm điều kiện kỹ thuật trồng và chăm sóc theo yêu cầu của vườn chè hái

máy. Một trong những giải pháp cơ bản nữa là tuyên truyền đẩy mạnh an toàn

vệ sinh thực phẩm cho nguyên liệu chè búp tươi, bằng cách thực hiện

VietGAP/GAP ở tất cả vùng trồng chè trên quy mô toàn quốc. Để cây chè phát

triển, các địa phương cần quy hoạch sản xuất chè gắn với lợi thế vùng sinh thái,

vùng nguyên liệu và thị trường làm cơ sở để quản lý chất lượng, phát triển bền

vững ngành chè. Từ đó, rà soát quy hoạch, xác định các vùng đủ điều kiện sản

xuất để đầu tư cơ sở hạ tầng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, loại bỏ các

cơ sở chế biến lạc hậu, không bảo đảm an toàn thực phẩm, gây ô nhiễm môi

trường.

Huyện Định Hóa là một huyện miền núi, nằm ở phía Tây bắc của tỉnh

Thái Nguyên, có địa hình, đất đai, khí hậu và lao động cho phép phát triển sản

xuất cây chè theo hướng cây công nghiệp mũi nhọn. Nhưng hiện nay, cây chè

đang gặp những khó khăn do việc phát triển manh mún, chất lượng chè ở nhiều

xã còn thấp, chưa phát huy hết tiềm năng. Vì vậy, để sản xuất chè bền vững,

đòi hỏi huyện cần có những giải pháp, bước đi phù hợp để nâng cao năng suất,

chất lượng. Những căn cứ pháp lý để nâng cao giá trị cây chè của huyện là: Kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2

luận số 123-KL/TU ngày 19/4/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Đề án

Nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững cây chè và thương hiệu sản phẩm

trà Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020; Quyết định số 2018/QĐ-UBND ngày

05/7/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu

nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh

thái nguyên, giai đoạn 2017-2020 và Quyết định số 2200/QĐ-UBND tỉnh Thái

Nguyên ngày 24 tháng 7 năm 2017 về việc ban hành đề án nâng cao giá trị gia

tăng, phát triển bền vững và thương hiệu sản phẩm trà Thái Nguyên, giai đoạn

2017-2020.

Tuy vậy, việc phát triển các mô hình sản xuất chè an toàn trên địa bàn

huyện vẫn đang gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân là do một số vùng diện tích

trồng chè manh mún nên gặp nhiều hạn chế trong công tác hướng dẫn thực hiện

theo đúng quy trình sản xuất. Nhận thức của người tiêu dùng về các sản phẩm

của VietGAP còn hạn chế. Chưa định hướng chính xác về nhu cầu, số lượng và

thị trường tiêu thụ sản phẩm; chưa có nhiều doanh nghiệp đủ năng lực tham gia

vào chuỗi sản xuất chè. Thanh, kiểm tra việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên

cây chè mới chỉ thực hiện được tại các mô hình sản xuất chè an toàn theo tiêu

chuẩn VietGAP, vùng nguyên liệu của các công ty chè. Vẫn còn một bộ phận

người sản xuất chưa nhận thức đầy đủ về an toàn thực phẩm, chạy theo năng

suất, chưa chú trọng thời gian cách ly sau khi phun thuốc BVTV, bón phân.

Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp hỗ trợ

chuyển đổi sản xuất chè truyền thống sang chè an toàn theo tiêu chuẩn

VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt

nghiệp thạc sỹ, luận văn có ý nghĩa sâu sắc góp phần nâng cao giá trị gia tăng cho

cây chè, giúp phát triển kinh tế hộ, địa phương và ngành hàng chè tỉnh Thái

Nguyên. Sản xuất chè theo VietGAP là một chứng nhận giúp giám sát hoạt

động sản xuất, chế biến và kinh doanh chè bền vững, an toàn và truy nguyên

nguồn gốc sản phẩm. Chứng nhận đem lại lợi ích cho người sản xuất, thị trường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3

và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường sinh thái.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hỗ trợ chuyển đổi sản

xuất chè truyền thống sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn

huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao giá trị cây chè giúp

phát triển kinh tế hộ, địa phương và ngành hàng chè tỉnh Thái Nguyên, bên

cạnh đó đáp ứng yêu cầu tiêu thụ sản phẩm chè an toàn cho thị trường trong

giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyển đổi sản xuất trong nông nghiệp

- Phân tích thực trạng sản xuất chè truyền thống và sản xuất chè theo

hướng VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

2016-2018

- Đề xuất giải pháp nhằm hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền thống

sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2020-2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách hỗ trợ chuyển đồi chè

truyền thống sang chè an toàn theo chuẩn VietGap trên địa bàn huyện Định

Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại huyện Định Hóa, tỉnh

Thái Nguyên

- Về thời gian: Đối với số liệu thứ cấp: Luận văn tập trung nghiên cứu số

liệu từ năm 2016-2018. Đối với số liệu sơ cấp: Luận văn sử dụng số liệu điều

tra khảo sát năm 2018. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4

- Về nội dung:

Đề tài tập trung nghiên cứu những chính sách trong chuyển đổi sản xuất

chè truyền thống sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện

Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

4. Ý nghĩa của đề tài

4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học

- Củng cố kiến thức từ cơ sở trong chuyên ngành đã học tại nhà trường,

ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn.

- Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu viết báo cáo.

- Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa về phương diện lý luận

trong việc phát triển kinh tế cây chè tại địa phương. Các vấn đền liên quan đến

lý thuyết về phát triển kinh tế cây chè sẽ được hệ thống hóa một cách toàn diện

và khoa học.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn là tài liệu có giá trị cung cấp cho các Sở ban ngành trên địa

bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên có trách nhiệm xem xét trong việc

đưa ra các giải pháp kinh tế nhằm hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền thống

sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1.Chuyển đổi sản xuất

Theo H. Chenery (1988), khái niệm chuyển đổi cơ cấu kinh tế là các thay

đổi về cơ cấu kinh tế và thể chế cần thiết cho sự tăng trưởng liên tục của tổng

sản phẩm quốc dân (GDP), bao gồm sự tích luỹ của vốn vật chất và con người,

thay đổi nhu cầu, sản xuất, lưu thông và việc làm. Ngoài ra còn các quá trình

kinh tế xã hội kèm theo như đô thị hoá, biến động dân số, thay đổi trong việc

thu nhập. Khái niệm chuyển đổi cơ cấu kinh tế được sử dụng đồng nghiã với

cụm từ chuyển dịch cơ cấu kinh tế được một số tài liệu nghiên cứu khác sử

dụng, về bản chất chỉ sự thay đổi đổi trong cơ cấu kinh tế (change hay

transformation). Fisher (1935) phân biệt ba khu vực kinh tế Sơ cấp (nông

nghiệp), Cấp hai (công nghiệp) và Cấp ba (dịch vụ) và trong sự phát triển việc

làm và đầu tư chuyển từ khu vực sơ cấp sang cấp hai và một phần sang cấp ba.

Clark (1940) phát triển thêm cho rằng chính năng suất lao động trong các khu

vực đã quyết định việc chuyển lao động từ khu vực năng suất thấp sang khu

vực năng suất cao.

Song song với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế chung có sự chuyển

đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và không thể tách rời hai quá trình này.

Sự phát triển của nông nghiệp do hai hiệu ứng chi phối:

Hiệu ứng Engel, xây dựng trên thuyết vi mô về tiêu dùng, cho rằng lúc

thu nhập của nhân dân tăng lên thì nhu cầu sản phẩm nông nghiệp lúc đầu tăng

theo, nhưng đến một lúc nào đó sẽ bị bão hoà và nhu cầu không tăng nữa. Tỷ

lệ giữa tăng thu nhập và tăng nhu cầu gọi là hệ số co giãn. Hệ số này lúc đầu

tăng, đến một thời điểm sẽ giảm xuống. Khi nhu cầu đã bị bão hoà thì nông

nghiệp muốn tiếp tục phát triển phải đa dạng hoá sản phẩm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6

Hiệu ứng Malassis, cho rằng đến một lúc nào đấy phần của dân số phục

vụ cho việc ăn uống tăng lên không phải trong khu vực nông nghiệp nữa mà

trong khu vực phi nông nghiệp. Do đấy, giá trị gia tăng của khu vực công nghiệp

chế biến sẽ tăng lên và vượt giá trị nông nghiệp. Theo Malassis thì nhu cầu của

sản xuất nông nghiệp tăng chậm hơn nhu cầu của sản xuất và chế biến thức ăn.

Kinh nghiệm của một số nước cho thấy là, muốn phát triển được phải áp

dụng các cải tiến kỹ thuật và thể chế cho phép khu vực nông nghiệp tạo ra được

thêm thu nhập. Phải có các cơ chế để chuyển thu nhập giữa các khu vực thì mới

có sự phát triển. Thị trường là công cụ để chuyển thu nhập. Phải có một thị

trường hoàn chỉnh phản ảnh được quan hệ giữa cung cầu. Thu nhập của nông

nghiệp sang công nghiệp phải được dùng để sản xuất các vật tư giúp cải tiến kỹ

thuật nông nghiệp (Y. Hayami, V. Ruttan, 1985).

Quan niệm của đề tài về khái niệm chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn

Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn thể hiện ở việc

đa dạng hoá sản xuất, phát triển nông nghiệp toàn diện để đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng tăng lên của xã hội và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp nhằm rút

bớt lao động ra khỏi nông nghiệp và nông thôn, tăng năng suất lao động nông

nghiệp và tăng thu nhập của hộ nông dân.

1.1.2. Một số đặc điểm về VietGAP

Thực hiện sản xuất an toàn trong nông nghiệp là vấn đề được quan tâm

của nhiều nghiên cứu, các quốc gia và các nghiên cứu trong nước đã manh nha

thực hiện sản xuất an toàn, tuy nhiên trước hết phải hiểu thực hành nông nghiệp

tốt, đó là viết tắt của 3 chữ cái đầu Good Agriculture Production và được dịch

sang tiếng Việt là ”Thực hành nông nghiệp tốt” [Chính phủ, 2012], GAP có ý

nghĩa đối với sản xuất trong nông nghiệp như sau:

Đây là công nghệ sản xuất tiên tiến của nhà nông, quy trình sản xuất tuân

thủ theo quy trình kỹ thuật giúp tạonăng suất cao, chất lượng tốt, sản phẩm

nông sản đẹp và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường sản xuất không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7

bị ô nhiễm.

Trong quá trình sản xuất bắt buộc phải lập danh mục hồ sơ được ghi chép

để có cơ sở xin được cấp chứng chỉ an toàn cho sản phẩm.

GAP còn quan tâm đến an toàn phúc lợi cho người lao động trong quá

trình thực hiện trực tiếp sản xuất nông nghiệp chẳng hạn như người lao động

được tập huấn, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng, có trang bị bảo hộ lao động, điều

kiện sản xuất đảm bảo ở nơi thoáng mát, an toàn.

Trên nhiều quốc gia trên thế giới, biểu hiện về mức độ của “Thực hành

nông nghiệp tốt” rất khác nhau, chẳng hạn, tiêu chuẩn chung trên toàn cầu là

GlobalGAP, tại châu Âu có EuroGAP, tại châu Á là AseanGAP,...

Ở Việt Nam cơ sở ra đời của VietGAP là dựa trên tiêu chuẩn GlobalGAP,

EuroGAP, AseanGAP, FRESHCARE nhằm trợ giúp cho sản phẩm nông sản

có cơ hội được xuất khẩu sang các quốc gia ở khu vực và trên thế giới, từ đó

định hướng cho nền sản xuất nông nghiệp quốc gia mang tính an toàn cao. Vào

ngày 28/1/2008, tiêu chuẩn VietGAP đầu tiên là quy trình thực hành sản xuất

nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn đã chính thức được Bộ NN&PTNT

ban hành và đã phát huy tác dụng. Ý nghĩa của VietGAP là viết tắt của cụm từ

Vietnamese Good Agricultural Practices, với ý nghĩa”Thực hành sản xuất nông

nghiệp tốt ở Việt Nam”. Đây có thể nói là bộ hững nguyên tắc trình tự thủ tục

hướng dẫn tổ chức/cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế sản phẩm nông nghiệp

đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức

khỏe người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy suất nguồn gốc với 4 tiêu chí:

(1) Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất an toàn; (2) An toàn thực phẩm đó là đảm

bảo không có hóa chất nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch; (3) Môi

trường làm việc mục đích nhằm ngăn chặn việc lạm dụng sức lao động của

nông dân và (4) Truy xuất nguồn gốc sản phẩm từ khâu sản xuất đến tiêu thụ

sản phẩm.

1.1.3. Ban hành văn bản pháp luật, VietGAP, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

8

1.1.3.1. Các văn bản pháp luật có liên quan còn hiệu lực

Từ năm 2008 Bộ NN&PTNT chính thức ban hành quy trình VietGAP và

đã xây dựng, bổ sung rất nhiều các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành,

bên cạnh đó có văn bản đã hết hiệu lực. Các văn bản còn hiệu lực đó là:

- Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính

phủ về ”một số chính sách hỗ trợ áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông

nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản”;

- Thông tư số 48/2012/TT-BNNPTNT ngày 06/9/2012 quy định về

”chứng nhận sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi được sản xuất, sơ chế phù

hợp với GAP (thay thế Quyết định 84/2008/QĐ-BNN)”;

- Thông tư số 53/2012/ TT-BNNPTNT ngày 26/10/2012 ”ban hành danh

mục sản phẩm được hỗ trợ theo quyết định 01/2012 QĐ-TTg”;

- Thông tư số 55/2012/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2012 về ”chỉ định tổ

chức chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý của Bộ

NN&PTNT (thay thế Thông tư 32/2010/TT-BNNPTNT)”;

- Thông tư số 59/2012/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2012 về ”quản lý sản

xuất rau quả chè an toàn (thay thế Quyết định 99/2008/QĐ-BNN)”.

1.1.3.2. Ban hành quy trình VietGAP

Tại Việt Nam đang triển khai trên 4 quy trình cho sản phẩm nông nghiệp

như rau, hoa quả tươi, chè búp tươi, lúa, cà phê, cụ thể:

- Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 01 năm 2008 của

Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho

rau, quả tươi an toàn;

- Quyết định số 1121/QĐ-BNN-KHCN ngày 14 tháng 4 năm 2008 của

Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho

chè búp tươi an toàn được ban hành kèm theo;

- Quyết định số 2998 /QĐ-BNN-TT ngày 9 tháng 11 năm 2010 của Bộ

trưởng Bộ NN&PTNT về Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

9

lúa.

- Quyết định số 2999 /QĐ-BNN-TT ngày 9 tháng 11 năm 2010 của Bộ

trưởng Bộ NN&PTNT về Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho cà

phê.

1.1.3.3. Các tiêu chuẩn Việt Nam và quy chuẩn Việt Nam có liên quan

Các tiêu chuẩn và quy chuẩn liên quan mà nhà nước đã được ban hành

có liên quan trong tiêu chuẩn VietGAP, đó là:

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng

trong đất: QCVN 03: 2008/BTNMT;

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt: QCVN 02:

2009/BYT;

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - Điều kiện bảo đảm hợp vệ

sinh: QCVN 01: 2011/ BYT;

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dùng cho tưới tiêu:

QCVN 39: 2011/BTNMT;

Rau tươi - Phương pháp lấy mẫu trên ruộng sản xuất: TCVN 9016: 2011;

Quả tươi - Phương pháp lấy mẫu trên vườn sản xuất: TCVN 9017: 2011;

Rau, quả tươi - lấy mẫu: TCVN 5102 - 1990 (ISO 874 - 1980);

Chè - Quy trình lấy mẫu kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm: QCVN

01-28: 2010/BNNPTNT;

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh đối với bao bì, dụng cụ tiếp

xúc trực tiếp với thực phẩm bằng nhựa tổng hợp: QCVN 12-1: 2011/BYT;

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh đối với bao bì, dụng cụ

tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm bằng cao su: QCVN 12-2: 2011/BYT;

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh đối với bao bì, dụng cụ

tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm bằng kim loại. Mức giới hạn tối đa cho phép

đối với hoá chất và vi sinh vật gây hại trong sản phẩm trồng trọt: QCVN 12-3:

2011/BYT;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

10

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng

trong thực phẩm: Kim loại nặng theo QCVN 8- 2: 2011/BYT;

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm:

Vi sinh vật theo QCVN 8- 3: 2012/BYT; mức giới hạn tối đa về thuốc bảo vệ

thực vật và hoá chất khác theo Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT ngày

19/12/2007 của Bộ Y tế quy định về ”giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa

học trong thực phẩm”; trường hợp chưa có quy định trong Quyết định số

46/2007/QĐ-BYT thì áp dụng theo Thông tư số 68/2010/TT-BNNPTNT ngày

03 tháng 12 năm 2010 Ban hành “Danh mục chỉ tiêu, mức giới hạn cho phép

về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với một số sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc

thực vật nhập khẩu, sản xuất lưu thông trong nước thuộc phạm vi quản lý của

Bộ NN&PTNT”.

1.1.5. Quy trình, sơ đồ xin cấp phép VietGAP

1.1.5.1. Tóm tắt quy trình áp dụng và chứng nhận VietGAP

Thủ tục chứng nhận VietGAP do các tổ chức chứng nhận được chỉ định

tự ban hành trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của của thông tư 48/2012/TT -

BNNPTNT ngày 26/9/2012 và tiêu chuẩn TCVN 7457: 2004. Quá trình xây

dựng áp dụng và chứng nhận sẽ trải qua 10 bước cơ bản sau:

1. Nhà sản xuất (tự làm hoặc thuê tư vấn): Tổ chức hoạt động đào tạo

nhận thức chung về vai trò và tác dụng của việc xây dựng và áp dụng VietGAP;

Nghiên cứu các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy phạm liên quan và xây dựng cách

thức nuôi/ trồng theo yêu cầu của tiêu chuẩn VietGAP cho nhóm sản phẩm

muốn chứng nhận; Thực hiện việc nuôi/ trồng, ghi chép và lưu hồ sơ cần thiết

theo yêu cầu của tiêu chuẩn và quy trình tự xây dựng; Tổ chức đào tạo đánh giá

viên nội bộ và tiến hành đánh giá nội bộ trước khi đăng ký chứng nhận;

2. Nhà sản xuất cần thực hiện Đăng ký chứng nhận theo mẫu gửi cho tổ

chức chứng nhận;

3. Tổ chức chứng nhận báo giá trên cơ sở diện tích nuôi /trồng, loại cây/

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

11

con, sản lượng, phương thức canh tác (nhà kính, luân canh…) và thương thảo

với nhà sản xuất;

4. Tổ chức chứng nhận và nhà sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng tài

chính và hợp đồng trách nhiệm;

5. Tổ chức chứng nhận và nhà sản xuất thực hiện đánh giá chứng nhận

vào thời điểm thu hoạch theo thời gian đã thỏa thuận;

6. Nhà sản xuât thực hiện hành động khắc phục nếu số điểm không

phù hợp vượt quá yêu cầu cho phép (100% số điểm A và 90% số điểm B

phải phù hợp);

7. Tổ chức chứng nhận cấp Giấy chứng nhận VietGAP sau khi nhà sản

xuất khắc phục xong các điểm không phù hợp (Giấy chứng nhận có hiệu lực 24

tháng);

8. Nhà sản xuất trả chi phí chứng nhận theo hợp đồng trước khi nhận

Giấy chứng nhận;

9. Nhà sản xuất tiếp tục duy trì hoạt động nuôi trồng theo yêu cầu của

tiêu chuẩn và thực hiện việc đánh giá giám sát định kỳ (tối thiểu 1 lần/năm)

10. Tổ chức chứng nhận và nhà sản xuất chuẩn bị cho việc đánh giá

chứng nhận lại khoảng 1 tháng trước khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực. [14]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nghiên cứu quy trình, áp dụng SX theo tiêu chuẩn VietGAP

Đơn vị/Tổ chức đề nghị cấp CC VietGAP

12

Thực hiện SX theo quy trình

Đơn vị/Tổ chức đề nghị cấp CC VietGAP

Đơn vị/Tổ chức đề nghị cấp CC VietGAP

Lập hồ sơ đăng ký

Tổ chức/ đơn vị cấp CC VietGAP và Đơn vị/Tổ chức đề nghị cấp CC

Thương thảo HĐ

Tổ chức/ đơn vị cấp CC VietGAP

Khắc phục những tiêu chí chưa đạt tiêu chuẩn

Tổ chức/ đơn vị cấp CC VietGAP

Đánh giá các chỉ tiêu đủ điều kiện được phép cấp CC

Lập đoàn giám sát

Cấp chứng chỉ

Sơ đồ 1.1. Mô tả quy trình áp dụng và cấp chứng chỉ VietGAP

(Nguồn: Cục trồng trọt)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

13

1.1.5.2. Thủ tục và trình tự đăng ký, giám sát sản xuất chè an toàn theo VietGAP

a. Hồ sơ đăng ký

Bộ hồ sơ nhà sản xuất cần phải chuẩn bị để kiểm tra, đánh giá bao gồm:

Một là, nhà sản xuất chuẩn bị hồ sơ về tư cách pháp nhân, sơ đồ cơ cấu

tổ chức, phản ánh được mối quan hệ giữa các thành viên và cơ sở

Hai là, cung cấp danh sách thành viên và thông tin liên quan về tên, địa

đỉa, địa điểm trồng/nuôi, diện tích chứng nhận (áp dụng với tổ chức có nhiều

thành viên tham gia chứng nhận VietGAP như Tổ hợp tác, hợp tác xã).

Ba là, cung cấp phiếu/bảng của cơ sở tự đánh giá theo các thông tin yêu

cầu được in sẵn.

Bốn là, làm đơn đăng ký chứng nhận VietGAP (nếu là Tổ hợp tác, hợp

tác xã cần gửi kèm danh sách các hộ (tên, địa đỉa, địa điểm trồng/nuôi, diện tích

chứng nhận) và thông tin của hộ (danh sách chứng chỉ tập huấn, đào tạo, hình

thức sản xuất và tiêu thụ).

Năm là, chứng minh khu/vùng/diện tích của Bản đồ của khu vực sản

xuất, bản thuyết minh về thiết kế, bố trí mặt bằng khu vực sản xuất, xử lý sau

thu hoạch, sơ chế, bảo quản (nhà sơ chế).

Sáu là, cung cấp quy trình sản xuất/canh tác phù hợp.

Bẩy là, cung cấp các tài liệu, sổ sách ghi chép quá trình sản xuất, tiêu thụ

(kế hoạch, sổ theo dõi sản xuất, sổ theo dõi tiêu thụ - vận chuyển, sổ xuất nhập

vật tư,...) chung của đơn vị.

Tám là, cung cấp tài liệu, sổ sách ghi chép quá trình sản xuất và tiêu thụ của

các thành viên (nếu thành viên hoạt động ở Tổ hợp tác, hợp tác xã)

Chín là, cung cấp kết quả kiểm tra mẫu đất, nước hàng năm (nếu có).

Mười là, quản lý và thực hiện cung cấp tài liệu, hồ sơ kiểm tra nội bộ

định kỳ hàng năm, theo quy định tại điều 8 - quy chế chứng nhận VietGAP

(quyết định số 48/2012/QĐ-BNN).[Thông tư 59, 2012] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

14

b. Trình tự, thủ tục cấp và duy trì giấy chứng nhận

Cấp giấy chứng nhận

Chấp nhận đăng ký

Kiểm tra thực tế

Hướng dẫn đơn vị sản xuất lập hồ sơ đăng ký chứng nhận

Hình 1.1: Quy trình cấp giấy chứng nhận VietGAP

Bước 1: Hướng dẫn đơn vị sản xuất lập hồ sơ đăng ký chứng nhận. Các nhân

viên tại cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn các cá nhân/tổ chức đăng ký chứng nhận

VietGAP qua đơn đăng ký, nội dung hồ sơ như đã trình bày mục a trên.

Bước 2: Chấp nhận đăng ký. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng

nhận VietGAP sẽ kiểm tra, đánh giá hồ sơ; thành lập đoàn giám sát và Ký kết

hợp đồng với các cá nhân/tổ chức đăng ký.

Bước 3: Kiểm tra thực tế. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận

thực hiện kiểm tra sản xuất ngoài đồng ruộng, phỏng vấn trực tiếp và kiểm tra

hồ sơ sản xuất theo các đợt cho mỗi một quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn

VietGAP(cây trồng đăng ký chứng nhận) như sau: (i) Kiểm tra sơ bộ (thực hiện

3 lần). Mỗi lần kiểm tra cần có sổ tay, bảng kiểm tra, biên bản kiểm tra có ký

nhận 2 bên, biên bản khắc phục lỗi (nếu có); (ii) kiểm tra chính thức (thực hiện1

lần), kiểm tra cần có sổ tay đánh giá, bảng kiểm tra, biên bản kiểm tra có ký

nhận 2 bên và (iii) Lấy mẫu sản phẩm điển hình theo trình tự lấy mẫu thuộc

quyết định về người lấy mẫu.

Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận. Dựa vào kết quả các lần kiểm tra đánh

giá sự phù hợp và những điểm chưa phù hợp như quy định của VietGAP, kết

luận xem đơn vị HTX có đủ tiêu chuẩn để công nhận VietGAP hay không, đề

xuất để lãnh đạo quyết định cấp giấy chứng nhận.Cấp giấy chứng nhận (quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

15

định chứng nhận, mẫu giấy chứng chỉ). [Chính phủ, 2012]

* Giám sát duy trì hiệu lực của giấy chứng nhận

Giám sát thường xuyên hoặc đột xuất (2 lần/quy trình). Các thủ tục

giống như 1 lần kiểm tra sơ bộ và 1 lần kiểm tra chính thức; Duy trì hoặc đình

chỉ giấy chứng nhận; Hợp đồng chứng nhận hết 01 năm hiệu lực, thảo luận ký

cho năm tiếp theo trước khi hợp đồng hết hiệu lực 01 tháng.

1.1.5.3. Nguyên tắc tính phí đánh giá chứng nhận VietGAP

* Xác định tổng chi phí đánh giá lần đầu

Tổng Chi phí đánh giá được xác định như sau:

CPT = CPđg + CPxx + CPcg

Trong đó:

- CPđg (Chi phí đánh giá) = Dđg (ngày công đánh giá) x Đơn giá một ngày

công;

- CPxx (Chi phí xem xét hồ sơ): Phí xem xét hồ sơ đăng ký, phí thẩm xét

hồ sơ chứng nhận = 500.000 đồng;

- CPcg: Chi phí cấp giấy chứng nhận theo quy định = 150.000 đồng.

Ghi chú: Chi phí này chưa bao gồm chi phí đi lại, ăn ở của chuyên gia,

phân tích, vận chuyển mẫu. Tùy theo trường hợp cụ thểsẽ thỏa thuận với cơ sở

về các nội dung liên quan đến chi phí này

* Xác định tổng chi phí đánh giá giám sát VietGAP

Xác định ngày công đánh giá và chi phí đánh giá giám sát: 1/3 ngày công

đánh giá lần đầu; 1/3 chi phí đánh giá lần đầu; được làm tròn theo số nguyên

trên.

* Xác định tổng chi phí đánh giá chứng nhận lại VietGAP

Xác định ngày công đánh giá và chi phí đánh giá lại: 2/3 ngày công đánh

giá lần đầu; 2/3 chi phí đánh giá lần đầu; được làm tròn theo số nguyên trên.

[Chính phủ 2012]

1.1.5.Nội dung quy trình thực hành nông nghiệp tốt cho chè búp tươi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

16

1.1.5.1. Đánh giá và lựa chọn vùng trồng chè

Theo quy trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sẽ xem xét

và đánh giá vùng trồng chè áp dụng theo VietGAP dựa trên việc khảo sát, đánh

giá phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước và địa phương đối với về các

nguy cơ về hóa học, sinh học và vật lý tại vùng sản xuất chè và vùng lân cận.

Trong trường hợp không đáp ứng các điều kiện thì cá nhân/tổ chức phải có đủ

cơ sở chứng minh có thể khắc phục được hoặc giảm bớt các nguy cơ tiềm ẩn.

Nếu vượt qua được sẽ được sản xuất theo VietGAP và nếu không qua được sẽ

không được sản xuất theo VietGAP.

1.1.5.2. Giống và gốc ghép

Trong quá trình thực hành nông nghiệp tốt, bắt buộc yếu tố đầu vào của

sản xuất trong đó có giống và gốc ghép cần được kiểm soát triệt để về nguồn

gốc phải truy suất rõ ràng, công khai, được tổ chức có uy tín cấp phép cho hoạt

động sản xuất. Trong trường hợp giống và gốc ghép tự sản xuất thi cần phải có

hồ sơ minh chứng ghi lại đầy đủ các biện pháp xử lý hạt giống, xử lý cây con,

hóa chất áp dụng, thời gian, tên người xử lý, mục đích xử lý, thời gian xử lý.

Nếu không tự sản xuất phải có hồ sơ ghi rõ tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân

và thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại, phương pháp xử lý giống, gốc ghép

(nếu có) cho người sử dụng.

1.1.5.3. Quản lý đất và giá thể

Chất đất và giá thể là môi trường quan trọng cho cây giống sống và phát

triển, cho nên khi thực hành tiêu chuẩn an toàn VietGAP cần phải:

Định kỳ thực hiện phân tích, đánh giá các nguy cơ vềhóa học, sinh học

và vật lý do sử dụng phân bón, chất phụ gia và các nguy cơ khác tiềm ẩn trong

đất và giá thể, theo tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước, nhằm giảm thiểu nguy

cơ ô nhiễm lên chè.

Ghi chép và lưu hồ sơ các biện pháp khắc phục các nguy cơ ô nhiễm,

chống xói mòn và thoái hóa đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

17

Trong trường hợp không thể xử lý nguy cơ tiềm ẩn từ giá thể và đất, cần

nhờ cơ quan chuyên môn xử lý, phải ghi chép hồ sơ để lưu.

Vùng sản xuất chè theo tiêu chuẩn đảm bảo điều kiện môi trường canh

tác, không nuôi hoặc chăn thả động vật gần nơi sản xuất chè, nếu không có biện

pháp chăn thả xa vùng chè cần làm chuồng tại, đảm bảo không gây ô nhiễm

môi trường, sản phẩm trước, trong và sau khi thu hoạch.

1.1.5.4. Phân bón và chất phụ gia

Quy mô vùng chè quyết định lượng phân bón và sâu bệnh cho phép sử

dụng chất phụ gia, tuy nhiên, khi sản xuất VietGAP cần phải:

Lựa chọn phân bón và các chất phụ gia không gây tổn hại cho môi

trường, sử dụng các loại phân bón và chất phụ gia trong danh mục và phải có

liều lượng, thời gian theo đúng quy trình.

Sử dụng phân bón đã qua xử lý hoặc ủ theo phương pháp truyền thống,

nếu xử lý tại chỗ cần ghi chép về phương pháp, kỹ thuật, thời gian; nếu mua từ

đơn vị cung cấp bên ngoài cần có hồ sơ về tên, địa chỉ, số lượng, chủng loại,

phương pháp xử lý;

Thực hiện vảo dưỡng dụng cụ bón phân thường xuyên, phải vệ sinh sạch

sẽ.

Cần xây dựng các khu riêng biệt trong quá trình trộn, đóng gói phân bón,

chất phụ gia, cất riêng dụng cụ.

Thực hiện lưu trữ hồ sơ và chất phụ gia về nguồn gốc, tên chủng loại sản

phẩm, số lượng, thời gian mua.

Trong quá trình sử dụng phân bón và chất phụ gia phải thực hiện lưu hồ

sơ minh bạch về thời gian, tên sản phẩm, địa điểm, liều lượng, phương pháp

bón phân và tên người bón.

1.1.5.5. Nước tưới

Thực hiện tiêu chuẩn VietGAP khi trồng chè phải theo quy định chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

18

lượng nước tưới, hồ sơ nước tưới cần nêu rõ thuận lợi và nguy cơ gặp phải cần

nêu và lưu hồ sơ. Nếu nước của vùng sản xuất không đạt tiêu chuẩn, phải thay

thế bằng nguồn nước khác an toàn hoặc chỉ sử dụng nước sau khi đã xử lý

và kiểm tra, ghi chép phương pháp xử lý, kết quả kiểm tra và lưu trong hồ

sơ. Tuyệt đối không dùng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện,

các khu dân cư tập trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc gia

cầm, nước phân tươi, nước giải trong sản xuất chè.

1.1.5.6. Bảo vệ thực vật và sử dụng hóa chất

- Người lao động và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động phải được tập

huấn về cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn phù hợp với phạm vi công

việc của họ.

- Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý

cây trồng tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.

- Chỉ được phép mua thuốc bảo vệ thực vật từ các cửa hàng được phép

kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có trong Danh mục thuốc bảo vệ

thực vật được phép sử dụng cho chè tại Việt Nam. Nếu cần lựa chọn thuốc phải

có ý kiến của người có chuyên môn.

- Phải sử dụng hóa chất đúng theo sự hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa

hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo an toàn cho vùng sản

xuất và sản phẩm.

- Thời gian cách ly từ khi phun lần cuối đến lúc thu hoạch phải đảm bảo

theo đúng hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ghi trên nhãn hàng hóa.

- Thuốc bảo vệ thực vật dùng không hết phải được xử lý, đảm bảo không

làm ô nhiễm môi trường.

- Sau mỗi lần phun thuốc, dụng cụ phải vệ sinh sạch sẽ và thường xuyên

bảo dưỡng, kiểm tra. Nước rửa dụng cụ cần được xử lý tránh làm ô nhiễm.

- Phải có biển cảnh báo vùng sản xuất chè vừa mới được phun thuốc.

- Kho chứa hóa chất phải xây dựng ở nơi thoáng mát, an toàn, có nội quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

19

và được khóa cẩn thận. Phải có bảng hướng dẫn và thiết bị sơ cứu. Chỉ những

người có trách nhiệm mới được vào kho.

- Không để hóa chất dạng lỏng trên giá phía trên các hóa chất dạng bột.

- Hóa chất cần giữ nguyên trong bao bì, thùng chứa chuyên dụng, nhãn

mác rõ ràng. Nếu đổi hóa chất sang bao bì, thùng chứa khác, phải ghi rõ đầy đủ

tên hóa chất, hướng dẫn sử dụng như bao bì, thùng chứa gốc.

- Các hóa chất hết hạn sử dụng hoặc đã bị cấm sử dụng cần ghi rõ trong

sổ sách theo dõi và lưu giữ nơi an toàn cho đến khi xử lý theo quy định của nhà

nước.

- Ghi chép các hóa chất đã sử dụng cho từng vụ (tên hóa chất, lý do, vùng

sản xuất, thời gian, liều lượng, phương pháp, thời gian cách ly và tên người sử

dụng).

- Lưu giữ hồ sơ các hóa chất khi mua và khi sử dụng (tên hóa chất, người

bán, thời gian mua, số lượng, hạn sử dụng và ngày sản xuất).

- Không tái sử dụng các bao bì, thùng chứa hóa chất. Phải cất giữ những

bao bì, thùng chứa này ở nơi an toàn cho đến khi xử lý theo quy định của nhà

nước.

- Nếu phát hiện dư lượng hóa chất quá mức tối đa cho phép, phải dừng

ngay việc thu hoạch, mua bán sản phẩm chè và xác định nguyên nhân ô nhiễm

cũng như triển khai biện pháp ngăn chặn sự tái nhiễm, ghi chép rõ ràng trong

hồ sơ lưu trữ.

- Các loại nhiên liệu, xăng, dầu và hóa chất khác nên được lưu trữ riêng

và sử dụng đảm bảo không gây ô nhiễm lên chè.

- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy trình sản xuất và dư lượng

hóa chất có trong chè theo yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan chức năng có

thẩm quyền. Các chỉ tiêu phân tích phải tiến hành tại các phòng thí nghiệm đạt

tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế.

1.1.5.7. Thu hoạch, bảo quản và vận chuyển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

20

* Thu hoạch và bảo quản chè búp tươi:

- Thiết bị, dụng cụ thu hái chè (bằng tay hoặc máy) phải được làm từ vật

liệu không gây ô nhiễm cho sản phẩm.

- Sản phẩm sau khi thu hoạch không được để tiếp xúc trực tiếp với đất.

- Chè thu hái (bằng tay hoặc máy) nên đựng trong giỏ hoặc sọt, không

có mùi lạ.

- Chè chứa trong sọt không được lèn chặt, tránh làm dập nát chè.

- Chè tươi sau khi thu hái phải được đưa ngay về nơi sơ chế, chế biến.

- Chè bảo quản tại chỗ chờ chế biến cần được bảo quản trong nhà bảo

quản và bằng phương tiện phù hợp.

- Nhà bảo quản sản phẩm chè búp tươi phải được thiết kế đúng quy cách,

xa các khu chứa hóa chất, phân bón, khu chăn thả gia súc, gia cầm và phải có

hệ thống xử lý nước thải, rác thải nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm cho sản

phẩm.

* Vận chuyển chè búp tươi:

- Bao bì đựng chè không được đặt trực tiếp xuống đất để tránh nguy cơ

gây ô nhiễm.

- Phương tiện vận chuyển phải được làm sạch trước khi xếp bao bì chứa

sản phẩm.

- Không vận chuyển chè búp tươi chung với các hàng hóa có nguy cơ

gây ô nhiễm sản phẩm.

- Phải thường xuyên khử trùng kho bảo quản và phương tiện vận chuyển.

1.1.5.8. Quản lý và xử lý chất thải

Phải có biện pháp quản lý và xử lý chất thải, nước thải phát sinh từ hoạt

động sản xuất, bảo quản chè búp tươi.

1.1.5.9. Người lao động

* An toàn lao động:

- Những người mắc bệnh truyền nhiễm có khả năng gây nhiễm bẩn cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

21

chè phải nghỉ việc để điều trị tới khi khỏi hẳn mới được tiếp tục làm việc.

- Người được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng hóa chất phải có kiến

thức và kỹ năng về hóa chất và phải có kỹ năng ghi chép.

- Tổ chức và cá nhân phải có các trang thiết bị và áp dụng các biện pháp

sơ cứu cần thiết và đưa người lao động bị nhiễm hóa chất đến bệnh viện gần

nhất để điều trị.

- Phải có tài liệu hướng dẫn các bước sơ cứu và dán tại kho chứa hóa chất.

- Người lao động được giao nhiệm vụ xử lý và sử dụng hóa chất hoặc

tiếp cận các vùng mới phun thuốc phải được trang bị quần áo bảo hộ và thiết bị

phun thuốc.

- Quần áo bảo hộ lao động phải được giặt sạch và không được để chung

với thuốc bảo vệ thực vật.

* Điều kiện làm việc:

- Nhà làm việc thoáng mát, mật độ người làm việc hợp lý.

- Điều kiện làm việc phải đảm bảo và phù hợp với sức khỏe người lao

động. Người lao động phải được cung cấp quần áo bảo hộ.

- Các phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ (các thiết bị điện và cơ khí)

phải thường xuyên được kiểm tra, bảo dưỡng nhằm tránh rủi ro gây tai nạn cho

người sử dụng.

- Phải có quy trình thao tác an toàn nhằm hạn chế tối đa rủi ro do di

chuyển hoặc nâng vác các vật nặng.

* Vệ sinh cá nhân:

- Người lao động cần được trang bị kiến thức cần thiết, được tập huấn về

thực hành vệ sinh cá nhân. Các khóa tập huấn phải được ghi trong hồ sơ.

- Cung cấp cho người lao động tài liệu hướng dẫn về thực hành vệ sinh

cá nhân và nội quy vệ sinh cá nhân phải được đặt tại các địa điểm dễ thấy.

- Cần có nhà vệ sinh và trang thiết bị cần thiết ở nhà vệ sinh cho người

lao động và duy trì đảm bảo điều kiện vệ sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

22

- Nhà vệ sinh phải được bố trí ở vị trí thuận lợi, cách ly với khu sản xuất

và phù hợp với số lượng người cùng giới theo quy định hiện hành.

- Nước thải vệ sinh phải được xử lý.

* Phúc lợi xã hội của người lao động:

- Tuổi lao động phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.

- Khu nhà ở cho người lao động phải phù hợp với điều kiện sinh hoạt và

có những thiết bị, dịch vụ cơ bản.

- Lương, thù lao cho người lao động phải hợp lý, phù hợp với pháp luật

về lao động Việt Nam.

* Đào tạo:

- Trước khi làm việc, người lao động phải được thông báo về những nguy

cơ liên quan đến sức khỏe và điều kiện an toàn.

- Người lao động phải được tập huấn công việc trong các lĩnh vực dưới

đây:

+ Phương pháp sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ.

+ Các hướng dẫn sơ cứu tai nạn lao động.

+ Sử dụng an toàn các hóa chất, vệ sinh cá nhân

1.1.5.10. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm

- Tổ chức và cá nhân sản xuất chè theo VietGAP phải ghi chép đầy đủ

nhật ký sản xuất, nhật ký về BVTV, phân bón, bán sản phẩm v.v…

- Tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP, hàng năm phải tự kiểm tra

hoặc thuê Kiểm tra viên kiểm tra nội bộ xem việc thực hiện sản xuất, ghi chép

và lưu trữ hồ sơ đã đạt yêu cầu chưa. Nếu chưa thì phải có biện pháp khắc phục

và phải được lưu trong hồ sơ

- Hồ sơ phải được thiết lập cho từng chi tiết trong các khâu thực hành

VietGAP và được lưu giữ tại cơ sở sản xuất.

- Hồ sơ phải được lưu trữ ít nhất hai năm hoặc lâu hơn nếu có yêu cầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

23

của khách hàng hoặc cơ quan quản lý.

- Sản phẩm sản xuất theo VietGAP phải được ghi rõ vị trí và mã số của

lô sản xuất. Vị trí và mã số của lô sản xuất phải được lập hồ sơ và lưu trữ.

- Bao bì, túi đựng sản phẩm cần có nhãn mác để giúp việc truy nguyên

nguồn gốc được dễ dàng.

- Mỗi khi xuất hàng, phải ghi chép rõ thời gian cung cấp, nơi nhận và lưu

giữ hồ sơ cho từng lô sản phẩm.

- Khi phát hiện sản phẩm bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm, phải cách

ly lô sản phẩm đó và ngừng phân phối. Nếu đã phân phối, phải thông báo ngay

tới người chếbiến hoặc kinh doanh.

- Điều tra nguyên nhân ô nhiễm và thực hiện các biện pháp ngăn ngừa

tái nhiễm, đồng thời có hồ sơ ghi lại nguy cơ và giải pháp xử lý.

1.1.5.11. Kiểm tra nội bộ

- Tổ chức và cá nhân sản xuất chè phải tiến hành kiểm tra nội bộ ít nhất

mỗi năm một lần.

- Việc kiểm tra phải được thực hiện theo bảng kiểm tra đánh giá. Sau khi

kiểm tra xong, tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc kiểm tra viên có nhiệm vụ ký vào

bảng kiểm tra đánh giá. Bảng tự kiểm tra đánh giá và bảng kiểm tra đột xuất và

định kỳ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải được lưu trong hồ sơ.

- Tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP phải tổng kết và báo cáo

kết quả kiểm tra cho cơ quan quản lý chất lượng.

1.1.5.12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

- Tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP phải có sẵn mẫu khiếu nại

khi khách hàng có yêu cầu.

- Trong trường hợp có khiếu nại, tổ chức và cá nhân sản xuất theo

VietGAP phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật, đồng thời

lưu đơn khiếu nại và kết quả giải quyết vào hồ sơ. [Chính phủ 2012]

1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

24

truyền thống sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP

1.1.6.1. Trình độ văn hóa

Sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP là cơ hội mang lại lợi nhuận cao,

tăng sức cạnh tranh và giá trị sản phẩm. Trình độ văn hóa, am hiểu khoa họckỹ

thuật, tổ chức quản lý và sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của lao động trong hộ

nông dân có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng chè

theo hướng sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP.

Do đó, phải đặc biệt chú trọng nhắc nhở người dân cần xây dựng mô

hình sản xuất, tiêu thụ chè an toàn với hệ thống, quy trình sản xuất nghiêm

ngặt từ khâu chăm sóc, thu hái, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. Với quy trình

này, bắt buộc nông dân phải có sổ ghi chép theo dõi quá trình sản xuất: Đốn

tỉa, bón phân, phun thuốc BVTV, tưới nước, thu hái, chế biến, tiêu thụ, và

hạch toán. Bên cạnh đó, liên hệ với các doanh nghiệp uy tín cung ứng giống,

phân bón, thuốc BVTV cho nông dân đảm bảo đúng thời gian, tiến độ và thời

vụ sản xuất. Nếu các hộ có trình độ hiểu biết sẽ cho phép chuyển đổi chè từ

sản xuất truyền thống sang sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP dễ dàng và

ngược lại.

1.1.6.2. Điều kiện kinh tế của hộ gia đình

Điều kiện kinh tế hộ cho biết tiềm lực trong sản xuất chè theo hướng

VietGAP ảnh hưởng ở mức độ nào. Điều kiện ở đây bao gồm tài chính, nguồn

nhân lực, kinh nghiệm sản xuất chè, khả năng tiếp cận tín dụng, khả năng đầu

tư,…Điều kiện này càng dồi dào phản ánh hộ nông dân đó có khả năng đầu tư tốt

cho quá trình trồng, chăm sóc, chế biến chè và khả năng ứng dụng tiêu chuẩn

VietGAP vào quá trình sản xuất chè. Nếu kinh tế hộ gia đình có tiềm lực thì họ sẽ

sàng sàng đầu tư cho chè theo tiêu chuẩn VietGAP và ngược lại.

1.1.6.3.Chính sách hỗ trợ chuyển đồi mô hình sản xuất

Chính sách hỗ trợ của nhà nước, địa phương về công tác hỗ trợ chuyển đổi

sản xuất chè truyền thống sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP có tác dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

25

như đòn bẩy nhằm tác động đến nhận thức, ý thức của các hộ trong quá trình

chuyển đổi sản xuất chè an toàn. Nhà nước và địa phương có những hỗ trợ về tài

chính, kinh tế, kỹ thuật, đào tạo, cấp giấy chứng nhận VietGAP…tạo cho người

dân sự yên tâm, tin tưởng và hướng họ đến một nền sản xuất sản phẩm nông

nghiệp lành mạnh, vì cộng đồng. Do đó mà khi triển khai chính sách hỗ trợ làm

cho người dân tin trưởng có thêm động lực làm cho quá trình tổ chức sản xuất chè

theo hướng VietGAP được đẩy mạnh, lan tỏa các hộ trên địa bàn.

1.1.6.4. Chi phí cấp giấy chứng nhận

Áp dụng VietGAP nhằm mục đích thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo

hướng quy mô, bền vững, sản phẩm chất lượng, an toàn, bảo vệ người tiêu

dùng. VietGAP có các chỉ tiêu phức tạp, khó cho ứng dụng đầy đủ trong sản

xuất và khó cho cả cơ quan chứng nhận. Trước đây Bộ NN&PTNT đã đưa ra

quy định về sản xuất VietGAP với 65 chỉ tiêu bắt buộc, 9 chỉ tiêu khuyến khích.

Tuy nhiên quy trình sản xuất được chứng nhận VietGAP mới theo chỉ đạo của

Bộ trưởng phải đáp ứng 3 tiêu chí: đơn giản, dễ thực hiện và chi phí thấp.

VietGAP mới chỉ còn khoảng hơn 30 chỉ tiêu, giảm gần ½, các chỉ tiêu dễ dàng

cho người dân áp dụng, dễ dàng cho các tổ chức chứng nhận, dựa trên Luật

Tiêu chuẩn quy chuẩn nên rẽ rất thuận lợi cho việc thanh kiểm tra xử phạt và

tiết kiệm chi phí cho các hộ gia đình muốn chuyển đổi mô hình sản xuất chè an

toàn tiêu chuẩn VietGAP. Chi phí cấp giấy chứng nhận thấp làm cho các hộ ít

ngại khi thực hiện thủ tục đăng ký, đơn,…cho các cơ quan thẩm quyền cấp

giấy.

1.1.6.5. Quy mô diện tích

Các hộ nông dân có diện tích đất canh tác, diện tích trồng chè khác nhau,

diện tích chuyển đổi các giống chè mới khác nhau, khả năng đầu tư thâm canh

cũng khác nhau. Diện tích của hộ càng lớn thì các công việc như tổ chức chăm

sóc, thu hoạch, chi phí... cũng tiết kiệm hơn, bên cạnh đó chi phí thực hiện và

đánh giá chè theo tiêu chuẩn VietGAP cũng dễ dàng hơn so với diện tích nhỏ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

26

manh mún.

1.2.Tổng quan nghiên cứu

Các nghiên cứu về cây chè truyền thống có thể kể đến như:

Tác giả Lê Lâm Bằng (2008), Luận văn “Đánh giá hiệu quả kinh tế

sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn huyện Văn Chấn-Yên Bái”. ,

Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh. Kết quả nghiên cứu của

luận văn chỉ rõ các vấn đế (1) Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về sản xuất

ché và hiệu quả kinh tế nói chung; (2) Đánh giá thực trạng phát triển và

hiệu quả kinh tế sản xuất chè ở huyện Văn Chấn, kết quả phân tích mô hình

hồi quy cho thấy người dân trồng chè chưa đầu tư đúng mức phân bón cho

chè, chi phí cho thuốc bảo vệ thực vật ở mức vừa phải; (3) Tác giả đã đề

xuất giải pháp kinh tế chủ yếu, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây chè.

Nghiên cứu của tác giả Võ Thị Hoàng (2012) về “Hiệu quả kinh tế

cây chè của các nông hộ trên địa bàn huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An” tại

trường Đại học Kinh tế Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng tình

hình phát triển cây chè trên địa bàn huyện Anh Sơn, đánh giá hiệu quả mang

lại cho các hộ và đưa ra giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ,

nâng cao năng suất và mở rộng quy mô diện tích trồng chè tại huyện.

Nghiên cứu của tác giả Phan Thị Thanh Long (2012) về “Hiệu quả sản

xuất chè của hộ gia đình tại xã Sơn Kim 2 – huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh”,

tại trường Đại học Kinh tế Huế. Nghiên cứu và phân tích thực trạng về năng

lực của các hộ điều tra, tình hình sử dụng vốn vay, tình hình đầu tư cho sản

xuất chè và sử dụng phương pháp NPV để tính hiệu quả hộ sản xuất chè.

Đồng thời nghiên cứu chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế

của các hộ trồng chè bao gồm: quy mô diện tích đất, chi phí trung gian, tuổi

cây, …Tác giả chỉ ra những khó khăn, thuận lợi, cơ hội, thách thức của các

hộ khi sản xuất chè bằng phân tích SWOT, đề xuất giải pháp gồm (1) các

hộ trồng chè và (2) Chính quyền địa phương.

Về các công trình nghiên cứu về cây chè VietGAP hay chuyển đổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

27

chè truyền thống sang cây chè VietGAP chưa có công trình cụ thể nào

nghiên cứu, do đó mà tác giả nhận thấy việc thực hiện chuyển đổi sản xuất

từ cây chè truyền thống sang hướng VietGAP là hướng mới, nhất là với địa

bàn huyện Định Hóa chưa có nghiên cứu nào đề cập đến.

1.3. Cơ sở thực tiễn

1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Hàm Yên, Tuyên Quang

Cây chè ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang có vai trò quan trọng trong

quá trình nâng cao thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn huyện. Cây chè

được coi là cây giúp người dân thoát nghèo, người dân đã biết cách vận dụng

khoa học kỹ thuật trong các khâu trồng, chăm sóc, chế biến, sử dụng quy trình

sản xuất an toàn, chất lượng đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu thị trường.

Quy mô chè tại huyện Hàm Yên khoảng 2.000 ha, trong đó gần 1.900

ha chè cho thu hoạch. Để nâng cao giá trị của cây chè, tại nhiều xã của huyện

Hàm Yên, người trồng chè đang chuyển hướng trồng và chế biến chè từ phương

pháp truyền thống sang trồng và chế biến chè an toàn theo tiêu chuẩn Thực

hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam (VietGAP). Những bài học thành

công khi người dân huyện Hàm Yên áp dụng mô hình sản xuất chè an toàn

VietGAP là:

Một là, các hộ dân trên địa bàn huyện ký cam kết thực hiện nguyên tắc

“4 đúng” trong mô hình sản xuất chè VietGAP

Để đảm bảo sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, các hộ gia

đình trong Tổ hợp tác đã thực hiện ký cam kết theo nguyên tắc “4 đúng” là:

đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng và đúng thời gian. Để có chè an toàn theo

quy định thì thành viên tổ hợp tác tuân thủ tuyệt đối quy định trồng, hái chăm

sóc, chế biến sản phẩm mới đảm bảo được chất lượng an toàn. Từ giống chè,

vùng đất, nguồn nước tới chế độ chăm sóc đã tuân thủ theo những quy định

được phép dùng trên sản phẩm an toàn. Việc thu hái và cơ sở chế biến đã đảm

bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không để chè rơi vãi xuống nền đất, khi thu

hoạch về được cất trên nong chè, hoặc trải bạt để tập trung chế biến.

Hai là, tổ chức tập huấn kỹ thuật, tham quan mô hình sản xuất chè theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

28

tiêu chuẩn VietGAP thành công tại một số địa phương

Tại địa bàn, các hộ tham gia sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP đã

được tham gia thực hành và tập huấn kỹ thuật, được tham quan mô hình sẩn

xuất chè theo hướng VietGAP tỉnh Thái Nguyên, từ đó mà có kinh nghiệm áp

dụng cho cây chè tại huyện Hàm Yên. Giá trị cây chè VietGAP đã được nâng

lên, thể hiện giá bán tăng làm cho giá trị của chè tăng lên lợi nhuận từ 30-50

nghìn đồng/kg so với chè truyền thống, góp phần nâng cao thu nhập và ổn định

đời sống các hộ.

Ba là, sử dụng giống chè mới, chất lượng cao mang nhằm sản xuất hàng

hóa tập trung theo mô hình VietGAP

Chính quyền địa phương thực hiện tuyên truyền người dân trồng chè thực

hiện triển khai sản xuất chè giống mới, có năng suất chất lượng cao, sản xuất

theo hướng an toàn. Tại các xã trồng thành khu/vùng chè đã được đầu tư thùng

chứa rác thải của thuốc BTTV nhằm giúp cho người trồng có ý thức thu gom,

xử lý rác thải, nhờ đó mà giảm ô nhiễm môi trường, hướng sản phẩm có tính

an toàn tới thị trường trong nước và ngoài nước.

Người dân trên địa bàn huyện đã thực hiện sản xuất chè theo hướng

VietGAP, đây là hướng tích cực trong xác định lợi thế kinh tế huyện là cây chè

chủ lực. Bên cạnh đó, việc áp dụng kiến thức, khoa học kỹ thuật trong sản xuất

chè an toàn đã thực sự giúp người dân thay đổi hình thức canh tác truyền thống,

mang lại hiệu quả cao trong sản xuất, là cơ hội để người dân phát triển kinh tế

bền vững. [vovworld.vn]

1.3.2.. Kinh nghiệm của huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Sản xuất chè theo quy trình VietGAP (thực hành sản xuất nông nghiệp

tốt), gắn với phân vùng nguyên liệu sản xuất được cấp ủy, chính quyền huyện

Bắc Quang đặc biệt quan tâm, nhằm hướng đến mục tiêu sản xuất chè bền vững.

Những bài học thành công khi người dân huyện Bắc Quang áp dụng mô hình

sản xuất chè an toàn VietGAP là:

Thứ nhất, hình thành vùng sản xuất chè tập trung theo hướng VietGAP,

nâng cao giá trị chè búp tươi so với sản xuất chè truyền thống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

29

Hiện, trên địa bàn huyện Bắc Quang có trên 5.800 ha chè. Trong đó, diện

tích thu hoạch đạt gần 5.300 ha, cho sản lượng chè búp tươi trên 26.000

tấn/năm, đã hình thành vùng sản xuất chè tập trung với tổng diện tích 4.077,1ha,

sản lượng chiếm 76% tổng sản lượng chè toàn huyện. Những năm qua, việc

triển khai sản xuất 679,7 ha chè theo quy trình VietGAP trên địa bàn huyện cho

thấy hiệu quả cây chè VietGAP được chuyển đổi và thay thế phương thức canh

tác chè truyền thống, giá thành sản phẩm chè búp tươi VietGAP luôn cao hơn

so với chè búp tươi sản xuất truyền thống từ 2.000- 3.000 đồng/kg.

Huyện đã và đang phối hợp cùng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông-lâm,

thủy sản (Sở NN&PTNT tỉnh) hoàn thành việc khoanh vùng, rà soát địa điểm,

quy mô diện tích thực hiện tại 11 xã, thị trấn tập trung nhiều diện tích chè, xây

dựng hệ thống biển báo, xử lý chất thải, hệ thống giao thông nội vùng, hỗ trợ sản

xuất (giống, vật tư phân bón, kinh phí xây bể chứa bao bì thuốc BVTV) cho hộ

dân và cơ sở tham gia sản xuất chè theo quy trình VietGAP.

Thứ hai, cơ quan quản lý nhà nước tại địa bàn đã phân cấp trong ứng

dụng mô hình VietGAP, đồng phối hợp với các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm

cho người dân

Song song với mục tiêu trên, UBND huyện Bắc Quang đã chỉ đạo cơ quan

chuyên môn phối hợp cùng UBND các xã, thị trấn tiến hành rà soát, hướng dẫn

nhân dân thực hiện phân vùng nguyên liệu chè; giao vùng nguyên liệu cho các

đơn vị chế biến quản lý, chủ động đầu tư sản xuất, phát triển bền vững vùng

nguyên liệu chè. Việc làm này sẽ từng bước đáp ứng yêu cầu ổn định sản xuất

khi các nhà máy, cơ sở chế biến đảm bảo nguyên liệu hoạt động. Và thực tế cho

thấy, nhiều doanh nghiệp sản xuất, chế biến, kinh doanh chè đã khẳng định vai

trò “đầu kéo” để cùng nông dân sản xuất chè bền vững, đáp ứng yêu cầu thị

trường về sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP).

Thứ ba, hình thành các cơ sở tổ hợp tác, HTX sản xuất chè an toàn theo

hình thức tập trung, khép kín gắn với từng vùng sản xuất chè theo quy trình

VietGAP

Chính quyền địa phương huyện Bắc Quang quan tâm và chỉ đạo kịp thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

30

việc thực hiện công tác chuyển đổi từ sản xuất hộ đơn lẻ sang cơ sở tổ hợp tác,

HTX sản xuất chè an toàn theo hình thức tập trung, khép kín (từ tổ chức, chỉ đạo

sản xuất đến khâu dịch vụ đầu vào, chế biến và tiêu thụ sản phẩm) gắn với từng

vùng sản xuất chè theo quy trình VietGAP; nhằm tổ chức lại sản xuất, tăng cường

gắn kết cơ sở chế biến liên kết với vùng sản xuất chè búp tươi chất lượng cao,

đảm bảo ATTP. Bên cạnh đó, chú trọng công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm

chè có chất lượng và giá trị cao nhằm thúc đẩy tăng năng xuất sản phẩm và giúp

phát triển sản xuất chè theo hướng bền vững. Đồng thời, nỗ lực thực hiện đẩy

mạnh hoạt động quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại để phát triển thị trường

tiêu thụ, tăng cường kết nối, thu hút doanh nghiệp, cơ sở đầu mối tham gia liên

kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm... cho các hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã tại

huyện. [baohagiang.vn]

1.4. Bài học cho huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

- Các hộ dân trên địa bàn phải ký cam kết thực hiện nguyên tắc “4 đúng”:

đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng và đúng thời gian trong mô hình sản xuất

chè VietGAP;

- Tổ chức tập huấn kỹ thuật, tham quan mô hình sản xuất chè theo tiêu

chuẩn VietGAP thành công tại một số địa phương;

- Sử dụng giống chè mới, chất lượng cao mang nhằm sản xuất hàng hóa

tập trung theo mô hình VietGAP

- Hình thành vùng sản xuất chè tập trung theo hướng VietGAP, nâng cao

giá trị chè búp tươi so với sản xuất chè truyền thống

- Cơ quan quản lý nhà nước tại địa bàn đã phân cấp trong ứng dụng mô

hình VietGAP, đồng phối hợp với các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm cho

người dân.

- Hình thành các cơ sở tổ hợp tác, HTX sản xuất chè an toàn theo hình thức

tập trung, khép kín gắn với từng vùng sản xuất chè theo quy trình VietGAP.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

31

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn huyện Định Hóa

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Định Hóa nằm ở phía Tây - Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên, là huyện miền núi với toạ độ từ địa lý từ 21045’ đến 23003’ độ vĩ Bắc, 105030’ đến 105047’ độ kinh Đông. Địa giới của huyện giáp với huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn)

ở phía Bắc; huyện Đại Từ, Phú Lương (Thái Nguyên) ở phía Nam; giáp huyện

Phú Lương (Thái Nguyên) và huyện Chợ Mới (Bắc Kạn) ở phía Đông và giáp

huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang ở phía tây.

Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Định Hóa

(Nguồn: Phòng Kinh tế hạ tầng huyện Định Hóa)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

32

2.1.1.2. Địa hình

Địa hình của huyện của huyện thấp dần về phía Nam được chia thành thành

3 tiểu vùng:

- Tiểu vùng 1: Tập trung ở phía Bắc của huyện, gồm có 8 xã: Bảo Linh,

Quy Kỳ, Linh Thông, Lam Vỹ, Tân Thịnh, Kim Sơn, Kim Phượng, Tân Dương.

Địa hình đặc trưng của vùng này là vùng núi cao, có độ dốc lớn (>250). Đây là

vùng sinh thái lâm nghiệp, tiểu vùng này thích hợp với sự phát triển cây công

nghiệp dài ngày, trồng rừng và chăn nuôi đại gia súc.

- Tiểu vùng 2: Đây là vùng trung tâm của huyện, gồm 6 xã và một thị trấn:

Thị trấn Chợ Chu và các xã: Trung Hội, Định Biên, Bảo Cường, Phượng Tiến,

Phúc Chu và Đồng Thịnh. Đây chính là vùng sinh thái nông nghiệp là vùng sản

xuất lúa trọng điểm và cây ăn quả đặc sản.

- Tiểu vùng 3: Vùng này gồm có 9 xã: Thanh Định, Bình Yên, Trung

Lương, Điềm Mặc, Phú Tiến, Phú Đình, Sơn Phú, Bộc Nhiêu, Bình Thành. Đây

là vùng địa hình đồi thoải, đồi bát úp, có độ dốc không lớn (10-200) mạng lưới

sông ngòi, suối khe, lạch, ao, hồ phân bố khá đều, nguồn nước tương đối dồi

dào. Đây cũng là vùng sinh thái nông nghiệp mà tiềm năng của nó là sự phát

triển cây công nghiệp đặc biệt là cây Chè và cây ăn quả.

b. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn.

Hàng năm mùa mưa từ tháng 5 -10, lượng mưa trung bình năm là 1.800

mm, lượng mưa phân bố không đều, tập trung 84% lượng mưa cả năm (từ tháng

4 - 9), mưa lớn tập trung trong tháng 7,8 thường gây xói mòn đất, lũ lụt ảnh

hưởng tới sản xuất và sinh hoạt. Mùa khô từ tháng 11 - 4 năm sau, mùa này

thường có gió mùa Đông bắc tiết trờ khô hanh, mua ít gây hạn hán, rét đậm kéo

dài gây khó khăn trong sản xuất.

Huyện có nhiệt độ trung bình cả năm là 22,80C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối

là 400C, nhiệt độ thấp 20C. Số giờ nắng trung bình năm là 250,2 giờ, điều kiện

nhiệt thuận lợi làm cho huyện phát triển các cây ăn quả nhiệt đới (na, mít….).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

33

Lượng bốc hơi hàng năm khoảng 705mm. Độ ẩm trung bình năm dao động từ

80-85%, các tháng mưa độ ẩm cao hơn từ 83-87%, độ ẩm thấp ở các tháng cuối

năm gây khó khăn cho phát triển vụ đông cho nông nghiệp.

Huyện nằm trong vùng có chế độ gió mùa, có hai hướng gió chủ đạo thay

đổi theo mùa. Mùa hè chủ yếu có gió đông, mùa đông chủ yếu có gió bắc. Tốc

độ gió trung bình 3,0 m/s trong các tháng mưa (tháng 6 - 9) thường có gió mạnh,

gió giật làm ảnh hưởng tới cây trồng.

Nhìn chung, điều kiện khí hậu huyện Định Hóa thích hợp cho sự phát triển

của tập đoàn vật nuôi và cây trồng ngày càng phong phú. Lợi thế này cùng với

những thuận lợi về diện tích đất đai rộng rãi, đồi rừng nhiều là một trong những

yếu tố định hướng cho sự phát triển nông lâm nghiệp của huyện.

Do cấu trúc địa chất theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và địa hình đồi, núi

đất, núi đá xen kẽ, chia cắt mạnh tạo nên hệ thống sông suối phân bố khá đều

trên lãnh thổ với các nguồn nước phong phú, dồi dào. Lãnh thổ huyện Định

Hoá là nơi bắt bắt nguồn của 3 hệ thống sông chính: Hệ thống sông Chợ Chu;

Hệ thống sông Công; Hệ thống sông Đu.

2.1.1.3. Tài nguyên đất đai

Tài nguyên đất đai của huyện Định Hoá tương đối phong phú và đa dạng

về loại hình và thổ nhưỡng, cho phép phát triển đa dạng về chủng loại cây trồng.

Hạn chế chính về đất đai của huyện là độ dốc cao trên 25% chiếm khoảng 40%,

diện tích đất bị rửa trôi, xói mòn, tầng đất mỏng, đất chua, nghèo lân, kali... khá

lớn, chiếm khoảng 65% tổng diện tích đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

34

Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Định Hoá

Giai đoạn 2016-2018

Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

100 51.306,41

51.209,32 45.624,32

100 51.304,21 45.6290

87,41

Cơ cấu (%) 100 88,05 45.629,68 88,94

12.034,49

22,21 12.034,49

23,04 12.034,49 23,46

trồng cây

6.001,41 5.295,95

10,81 10,05

6.001,41 5.295,95

11,07 10,21

6.001,41 11,70 5.295,95 10,32

17,82

0,03

17,82

0,03

17,82

0,03

687,64

1,26

687,64

1,29

687,64

1,34

5.141,49

6,47

5.141,49

8,54

5.141,49 10,02

trồng

33.595,19

1,65 33.595,19

1,71 33.595,19

1,74

lâm

20.262,64 5.537,13 7795,45 2.657,69

65,40 20.262,64 5.537,13 39,41 7795,45 10,79 2.657,69 5,12

65,42 20.262,64 65,48 5.537,13 39,49 38,76 7795,45 10,79 10,72 5,18 2.657,69 5,18

3.019,04

5,82

3.019,04

5,06

3.019,04

5,88

Tổng số 1.1. Đất sản xuất nông nghiệp Đất hàng năm + Trồng lúa + Đất cỏ dùng cho chăn nuôi + Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất nuôi thủy sản 1.2.Đất nghiệp Rừng sẩn xuất Rừng phòng hộ Rừng đặc dụng 1.3. Đất phi nông nghiệp 1.4. Đất chưa sử dụng

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Định Hóa)

Huyện Định Hoá có tổng diện tích tự nhiên là 51.306,41ha, trong đó đất

sản xuất nông nghiệp là 12.034,49 ha, chiếm 23,46% trong tổng diện tích tự

nhiên. Trong số đó, diện tích đất trồng lúa chỉ có 5.295,95 ha chiếm 10,32 %

trong tổng diện tích đất tự nhiên của huyện.

Trong đó đất lâm nghiệp có diện tích lớn nhất 33.595,19ha, chiếm tới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

35

65,48% tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện. Trong đó đất rừng sản xuất có

tỷ trọng cao nhất với diện tích là 20.262,64ha chiếm 39,49% trong tổng diện

tích đất tự nhiên của huyện Định Hóa. Rừng phòng hộ có diện tích là 5.537,13ha

chiếm 10,79% trong tổng diện tích đất tự nhiện của huyện. Rừng đặc dụng có

diện tích là 7.795,42ha cũng chiếm tỷ lệ khá lớn là 15,19% cao hơn so với đất

trồng cây hàng năm của huyện.

Đất đai như vậy rất thích hợp với cây chè, chất đất, thổ nhưỡng phù cho canh

tác sản xuất chè VietGAP, giảm khả năng sử dụng phân bón hóa học, cách ly được

khu vực chăn nuôi, khí hậu đảm bảo thu được năng suất chè tốt nhất.

Nhìn chung, tiềm năng đất đai của huyện là rất lớn, đặc biệt là đất lâm

nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên, đây chính là một thế

mạnh của huyện Định Hoá để phát triển kinh tế lâm nghiệp nông thôn và các

mô hình sản xuất nông - lâm kết hợp, trong đó có cây chè.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Cơ cấu kinh tế huyện năm 2018 chủ yếu là nông lâm thủy sản chiếm

53,12%, thương mại dịch vụ chiếm 30,47% và công nghiệp, xây dựng chiếm

16,41%. Cơ cấu kinh tế huyện chuyển dịch theo hướng: nông lâm thủy sản -

thương mại dịch vụ - công nghiệp, xây dựng.

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Định Hóa có sự chuyển biến rõ rệt từ

năm 2016-2018,

+ Về giá trị: giá trị sản xuất của huyện tăng hàng năm: năm 2016 đạt

2.148,635 tỷ đồng, năm 2017 đạt 2.271,988 tỷ đồng, năm 2018 đạt 2.451,455 tỷ

đồng. Trong đó, ngành trồng trọt mang lại giá trị sản xuất lớn nhất. Tuy nhiên, xu

thế của ngành dịch vụ nông nghiệp tăng hàng năm làm cho lĩnh vực nông nghiệp

huyện tăng đáng kể. Như vậy, GTSX tăng hàng năm là tín hiệu tốt cho việc làm

lao động nông thôn, nhất là phát triển được dịch vụ nông nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

36

70

61.98

59.64

57.16

60

50

40

30.96

28.87

30

20.81

17.21

20

11.88

11.48

10

0

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Chăn nuôi

Trồng trọt

Dịch vụ

ĐVT: %

Hình 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp trên địa bàn

huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018 (tính theo giá hiện hành)

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Hóa)

+ Về cơ cấu GTSXNN: Cơ cấu chăn nuôi chiếm tỷ trọng cao nhất, có xu

hướng giảm từ năm 2016-2018, từ năm 2016 chiếm 61,98% đến năm 2018 còn

57,16%. Tỷ trọng trồng trọt có cơ cấu không ổn định, năm 2016 tỷ trọng giảm

còn 20,81%, năm 2017 tăng chiếm 28,87% và năm 2018 chiếm 30,96%.

Cơ cấu dịch vụ nông nghiệp có chiều hướng tăng, năm 2016 là 17,21%,

năm 2017 giảm còn 11,48% và năm 2018 còn 11,88%. Sự tăng trưởng mạnh mẽ

là do UBND huyện tạo điều kiện cho các hộ nông dân tham gia vào các tổ hợp

tác, thành lập nhiều HTX làng nghề, phát triển dạy nghề cơ khí, sửa chữa nông cụ

nên dịch vụ tăng nhanh, tuy nhiên đến năm 2017,2018 giảm nguyên nhân là do số

lao động nông thôn thoát ly đi làm công nhân ở các Công ty may, Công ty

Samsung trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận như Bắc Ninh, Hưng

Yên nên giảm sút giá trị cho ngành nông nghiệp huyện Định Hóa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

37

Bảng 2.2: Cơ cấu diện tích và hộ trồng chè theo tiêu chuẩn VietGAP

tại huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018

Chỉ tiêu

ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

1.Quy mô chè VietGAP

Ha

Tổng diện tích trồng chè

202

205

215

Ha

Diện tích trồng chè VietGAP

10

60

125

%

Tỷ lệ diện tích trồng chè VietGAP

29,27

58,14

4,95

2.Quy mô hộ trồng chè VietGAP

Hộ

Tổng số hộ trên địa bàn

23.121

23.207

23.341

Hộ

Số hộ trồng chè VietGAP

64

150

334

%

Tỷ lệ các hộ trồng chè VietGAP

0,27

0,64

1,43

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Định Hóa)

Quy mô diện tích trồng chè theo tiêu chuẩn VietGAP được người dân

trồng với tỷ lệ bao phủ khá cao, năm 2016 chiếm 4,95% đến năm 2017 chiếm

29,27% và năm 2018 chiếm 58,14%. Quy mô các hộ trồng chè theo hướng

VietGAP tăng, năm 2016 có 64 hộ, chiếm 0,27% số hộ toàn huyện, năm 2017

có 150 hộ, chiếm 0,64% số hộ toàn huyện, năm 2018 có 334 hộ, chiếm 1,43%

số hộ toàn huyện. Như vậy với việc quy hoạch không gian cho phát triển vùng

chè theo tiêu chuẩn VietGAP đã huy động được sự quan tâm, nhận thức các hộ

dân về lợi ích khi tham gia sản phẩm có chất lượng tốt, giá bán cao đem lại

nhiều lợi ích kinh tế, từ đó nâng cao thu nhập cho hộ, tỷ lệ các hộ trên địa bàn

tăng là tín hiệu đáng mừng trong nhận thức về giá trị cây chè theo hướng

VietGAP mang lại hiệu quả cho các hộ.

2.1.3. Thuận lợi, khó khăn địa bàn

2.1.3.1. Thuận lợi

- Nhân dân các dân tộc huyện Định Hoá có truyền thống yêu nước, đoàn

kết, cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất xây dựng cuộc sống mới, các chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

38

sách chuyển đổi cây trồng trong đó có cây chè theo hướng VietGAP được tuyên

truyền và phổ biến rộng rãi, các hộ ủng hộ chính sách.

- Cơ cấu hạ tầng đã cải thiện làm cho hoạt động giao thương trong tiêu

thụ chè theo tiêu chuẩn VietGAP bớt khó khăn hơn, tiếp cận thị trường không

còn quá khó khăn.

- Định Hoá có nhiều di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến, có môi

trường trong lành, hệ sinh thái đa dạng, có nhiều cảnh đẹp như thác Khuôn

Tát, Hồ Bảo Linh, Chùa Hang... Nhân dân Định Hoá còn giữ được nhiều nét

tinh hoa của văn hoá truyền thống các dân tộc. Nếu có sự đầu tư tập trung,

có trọng tâm, trọng điểm để bảo vệ, tôn tạo các di tích và xây dựng kết cấu

hạ tầng thì sẽ phát huy được tiềm năng du lịch tham quan di tích và du lịch

sinh thái, từ đó là cơ hội cho tiêu thụ quảng bá chất lượng chè VietGAP cho

huyện.

- Là địa phương có diện tích đất lâm nghiệp lớn quỹ đất còn nhiều mang

lại nhiều thuận lợi cho các hộ trong khai thác và trồng chè theo hướng VietGAP,

tạo vùng chè chuyên canh lớn cho tỉnh.

2.1.3.2. Những khó khăn

- Là một huyện miền núi khó khăn, nền kinh tế có xuất phát điểm thấp,

sản xuất còn mang tính chất manh mún và tự cấp tự túc, dân cư phân bố không

tập trung mà phân tán trên địa bàn rộng trong điều kiện hệ thống giao thông

còn nhiều bất cập, nên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Định Hoá sẽ

gặp nhiều khó khăn.

- Dân số và lao động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với lối sản xuất

truyền thống là chủ yếu, nên thay đổi nhận thức về chè VietGAP sẽ có những

khó khăn nhất định, đặc biệt là hộ nghèo hoặc hộ là người dân tộc thiểu số.

- Địa hình phức tạp đã ảnh hưởng đến thu hút nguồn đầu tư và phát triển

các doanh nghiệp nông nghiệp về sản xuất, chế biến chè trên địa bàn.

- Trình độ dân trí ở các xã vùng sâu, vùng xa còn nhiều hạn chế. Dân số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

39

và lao động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với trình độ lạc hậu. Số cán bộ cơ

sở và lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp. Một bộ phận cán bộ, công chức

cấp huyện còn bất cập về trình độ, tư duy, tác phong làm việc chậm đổi mới.

Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham mưu, chỉ đạo thực hiện các

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt tạo cả hệ thống trong chuyển đổi

chè truyền thống sang chè VietGAP.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Tình hình sản xuất chè tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

- Thực trạng về công tác hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền thống

sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh

Thái Nguyên

- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè

truyền thống sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện

Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

- Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về

công tác hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền thống sang chè an toàn theo tiêu

chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

- Các giải pháp nhằm hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền thống sang

chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái

Nguyên.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

- Các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Định

Hóa từ năm 2016-2018;

- Các báo cáo về dân số, việc làm, mức sống thu nhập của người dân

tại địa bàn huyện Định Hóa từ năm 2016-2018;

- Các thông tin và dữ liệu thống kê về tình hình phát triển cây chè của

huyện Định Hóa: diện tích, sản lượng, phân bố, giống, năng suất, thị trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

40

tiêu thụ,...qua các năm 2016-2018.

- Các chính sách của nhà nước và địa phương hỗ trợ địa phương trong

quá trình chuyển đổi sản xuất chè truyền thống sang sản xuất chè theo tiêu

chuẩn VietGAP;

- Các nguồn tài liệu như sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu

của các chuyên gia, các nhà khoa học trong và ngoài nước về chuyển đổi sản

xuất chè truyền thống sang sản xuất chè khác, nhất là sẩn xuất chè theo

hướng VietGAP.

2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Để có đánh giá khách quan về công tác hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè

truyền thống sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định

Hóa, tỉnh Thái Nguyên, tác giả tiến hành điều tra thông tin sơ cấp. Cụ thể:

a.Đối tượng và địa điểm điều tra: Là các hộ gia đình hiện nay đang sản

xuất chè tập trung tại 03 xã phía Nam có diện tích và sản lượng cao nhất huyện

Định Hóa là xã Sơn Phú, xã Trung Hội và xã Phú Đình, gồm các nhóm hộ sản

xuất chè truyền thống (gồm 130 hộ) và nhóm hộ sản xuất chè VietGAP (38 hộ).

Đây là các xã đã tiên phong trong chuyển đổi chè tiêu chuẩn VietGAP, quy mô

diện tích đủ lớn tạo hàng hóa cho thị trường.

b. Quy mô mẫu điều tra:

* Đối với hộ trồng chè: áp dụng công thức chọn mẫu của Slovin:

N n = 1+N.e2

Trong đó:

n là lượng mẫu cần lấy,

N là số lượng tổng thể,

e là sai số cho phép (e=5%)

Áp dụng công thức tính được số mẫu là n1 = 98 hộ, và n2 = 35 hộ, như

vậy tổng mẫu nghiên cứu là n = 98 + 35 = 133 hộ, có 133 phiếu phát ra và thu

về cho các hộ trồng chè. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

41

* Đối với các bên liên quan khác: như quản lý nhà nước số mẫu là 13 người

(trong đó: 01 lãnh đạo huyện, 03 lãnh đạo 3 xã khảo sát, 10 cán bộ khuyến nông,

lâm của huyện và xã), hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè trên địa

bàn 03 xã là 9 đơn vị.... tác giả sẽ sử dụng công cụ phỏng vấn sâu để tìm hiểu

những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của những khó khăn trong chuyển đổi

sản xuất chè truyền thống sang chè VietGAP trên địa bàn huyện.

Bảng 2.3: Thống kê quy mô mẫu khảo sát

Đối tượng khảo sát Quy mô mẫu Tỷ lệ (%)

1.Hộ trồng chè 133 100

-Trồng chè truyền thống 98 73,68

-Trồng chè VietGAP 35 26,32

2.Cơ quan QLNN 13 100

3.HTX, DN sản xuất và chế biến chè 9 100

HTX 4 44,44

Doanh nghiệp 5 55,56

Tổng 155 100

2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin

Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hoá để

tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài. Các công cụ và kỹ thuật

tính toán được xử lý trên chương trình Excel.

2.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin

2.3.3.1. Phương pháp tổng hợp thông tin

a. Phương pháp bảngthống kê

Tác giả thống kê các chỉ tiêu nghiên cứu phân loại theo tiêu thức đã chọn

nhằm đánh giá thực trạng về hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền thống sang

chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAPtại địa bàn nghiên cứu. Kết quả được phân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

42

loại và đưa vào bảng biểu nhằm hệ thống hóa và đưa ra phân tích tổng hợp về

tình hình về sự biến động như diện tích, sản lượng, phân bố, giống, năng suất,

thị trường tiêu thụ ...qua các năm 2016-2018.

b. Phương pháp đồ thị thống kê

Sử dụng đồ thị thống kê là dùng các hình vẽ, đường nét khác nhau để mô

tả các số liệu thống kê, có thể ở dạng hình cột, đường thẳng, tròn ...căn cứ vào nội

dung nghiên cứu thực trạng công tác hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền thống

sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa.

2.3.3.2. Phương pháp phân tích thông tin

a. Phương pháp so sánh

- So sánh số tuyệt đối: phản ánh quy mô các hộ, diện tích, năng suất, sản

lượng chè theo hướng VietGAP và truyền thống giữa các năm.

Công thức: t = y1 - y0

Trong đó: y1 là mức độ thực tế xảy ra trong năm nghiên cứu; y0 là mức

độ thực tế đã xảy ra trong quá khứ được chọn làm gốc so sánh

- So sánh số tương đối: phản ánh tỷ lệ % về quy mô các hộ, diện tích,

năng suất, sản lượng chè theo hướng VietGAP và truyền thống giữa các năm.

Công thức:

t = y1 y0

Trong đó: y1 là mức độ thực tế xảy ra trong năm nghiên cứu; y0 là mức

độ thực tế đã xảy ra trong quá khứ được chọn làm gốc so sánh

b. Phương pháp thống kê mô tả

Mô tả quá trình thực hiện chuyển đổi sản xuất chè truyền thống sang chè

an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa qua đó thấy

được những ưu - nhược điểm của hoạt động và đưa ra những đề xuất giải pháp

phù hợp. Phương pháp thống kê mô tả, được dùng để đánh giá quy mô, diện

tích, nội dung chuyển đổi sản xuất chè truyền thống sang chè an toàn theo tiêu

chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa đã triển khai qua các năm đã thực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

43

hiện trong giai đoạn nghiên cứu, cụ thể: mô tả đánh giá sự tham gia của các hộ,

diện tích, năng suất, sản lượng chè theo hướng VietGAP và truyền thống giữa

các năm, đánh giá khó khăn thuận lợi, mô tả nội dung khảo sát liên quan đến

canh tác chè theo hướng VietGAP.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.4.1. Các chỉ tiêu về tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Định Hóa

- Chỉ tiêu về giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngành nông nghiệp dưới dạng sản phẩm vật

chất và dịch vụ trong một thời gian nhất định (1 năm). Giá trị sản xuất ngành

nông nghiệp bao gồm kết quả hoạt động của các ngành cấp II sau đây :

- Ngành trồng trọt;

- Ngành chăn nuôi;

- Các hoạt động dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp.

Trong đó:

GO: Giá trị sản xuất

Qi: Sản lượng sản phẩm i

: Đơn giá sản xuất bình quân của sản phẩm i (ở đây, đơn giá không

bao gồm thuế sản phẩm nhưng bao gồm trợ cấp sản xuất)

n: Số lượng sản phẩm

i: Sản phẩm thứ i

- Chỉ tiêu về cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp

= x 100

Cơ cấu giá trị ngành (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ NN) i Giá trị sản xuất từng ngành (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ NN) năm i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

44

Tổng giá trị sản xuất của 3 ngành trong năm i

Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu của nhóm ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch

vụ NN qua các năm biến động theo xu hướng nào, đâu là điểm mạnh của ngành

nông nghiệp chung trên toàn huyện.

- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp

Công thức tính như sau: GO = Qi x Pi

GO: Giá trị sản xuất

Qi: Sản lượng sản phẩm i

Pi: Đơn giá sản xuất bình quân của sản phẩm i (ở đây, đơn giá không bao

gồm thuế sản phẩm nhưng bao gồm trợ cấp sản xuất).

n: Số lượng sản phẩm

i: Sản phẩm thứ i

Là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất ngành nông nghiệp (giá trị của

những sản phẩm vật chất và dịch vụ) của toàn bộ kinh tế của địa phương trong

một thời kì nhất định (thường là một năm).

- Chỉ tiêu GDP (Tổng sản phẩm nội địa)

Công thức:

n,m i,j=1

GDP=∑ qijpij

Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do tất cả các ngành kinh

tế thuộc các thành phần kinh tế mới sáng tạo ra trong từng thời kì (thường là

một năm).

- Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo

Số hộ nghèo (hộ cận nghèo) có đến ngày 31/12 Tỷ lệ hộ nghèo = x 100 (cận nghèo) (%) Tổng số hộ có đến ngày 31/12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

45

Tỷ lệ hộ nghèo (hộ cận nghèo) là chỉ tiêu thống kê phản ảnh mối quan

hệ giữa hộ sống dưới mức chuẩn nghèo (cận nghèo) theo quy định của Nhà

nước so với tổng số hộ.

- Tỷ trọng lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản

Lao động BQ đang làm việc trong nhóm Tỷ trọng lao

ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản động nông, lâm = x 100 nghiệp và thủy Tổng số lao đọng xã hội BQ làm việc

sản (%) trong huyện

Tỷ trọng lao động nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là chỉ tiêu thống kê

nghiên cứu mối quan hệ tỷ lệ lao động của khối ngành nông, lâm nghiệp và

thuỷ sản so với tổng số lao động đang làm việc trên địa bàn huyện.

2.4.2. Các chỉ tiêu đánhcông tác hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền thống

sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa

- Giá bán

Công thức: P = Z + ∏

Trong đó:

P: là giá bán sản phẩm

Z: là giá thành sản phẩm

∏: là lợi nhuận mong muốn

Chỉ tiêu này nhằm xác định giá bán của sản phẩm chè theo tiêu chuẩn

VietGAP cho mỗi đơn vị sản phẩm là bao nhiêu, mức giá này được so sánh với

giá chung mà thị trường chấp nhận để đảm bảo khả năng tiêu thụ của sản phẩm.

- Giá thành

Công thức

Tổng giá thành CPSX dở CPSX Các khoản CPSX dở

sp hoàn thành dang phát sinh làm giảm dang = + - - trong kỳ đầu kỳ trong kỳ chi phí cuối kỳ

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động

sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới

khối lượng sản phẩm hoàn thành.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

46

- Lợi nhuận

Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí

Được xác định là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần hoạt động sản

xuất kinh doanh và chi phí hoạt động kinh doanh của một thời kỳ nhất định.

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1.Tình hình sản xuất chè tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Những năm gần đây, diện tích và năng suất cây chè Định Hóa đã có

những bước phát triển rõ rệt. Nếu như năm 2011, năng suất chè bình quân của

huyện chỉ đạt từ 70 đến 80tạ/ha thì đến năm 2018 đã đạt 112 tạ/ha, tương đương

với năng suất chè bình quân của tỉnh. Cùng với việc tập trung đầu tư tăng sản

lượng, Định Hóa đặc biệt chú trọng triển khai phát triển thương hiệu, gắn sản

xuất với tiêu thụ để nâng cao giá trị của sản phẩm chè.

Bảng 3.1: Tình hình sản xuất chè tại huyện Định Hóa

giai đoạn 2016 - 2018

Chỉ tiêu

ĐVT

2016

2017

2018

1.Tổng số

Sản lượng

Tấn

20.841

21.925

24.080

Diện tích

Ha

202

205

215

Năng suất

Tạ/ha

103,17

106,9

112

2.Chè truyền thống

Sản lượng

Tấn

18.736

19.125

20.980

Diện tích

Ha

192

145

90

Năng suất

Tạ/ha

72,5

71,7

72,6

3.Chè VietGAP

Sản lượng

Tấn

2.105

2.800

3.100

Diện tích

Ha

10

60

125

Năng suất

Tạ/ha

120,5

121,6

120

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

47

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Định Hóa)

Qua bảng số liệu 3.1 cho thấy, có thể thấy, diện tích, năng suất, sản lượng

và giá trị kinh tế của cây chè Định Hóa những năm gần đây đã có những bước

phát triển rõ rệt, quy mô sản lượng năm 2016 đạt 20.841 tấn, năm 2017 đạt

21.925 tấn và năm 2018 đạt 24.080 tấn, diện tích hàng năm tăng, năm 2016 đạt

202 ha, năm 2017 đạt 205 ha và năm 2018 đạt 215 ha. Năng suất bình quân tăng,

năm 2016 đạt 103,17 tạ/ha, năm 2017 đạt 106,9 tạ/ha và năm 2018 đạt 112 tạ/ha.

Nhờ những chính sách phát triển hợp lý của huyện Tuy nhiên, việc nâng cao giá

trị cây chè ở Định Hóa đang gặp không ít khó khăn do chưa hình thành được mối

liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chè.

Xác định được hướng đi đúng đắn, việc phát triển các làng nghề chè và

xây dựng, quảng bá thương hiệu cho cây chè và sản phẩm trà cũng đang được

huyện Định Hóa đặc biệt chú trọng. Đến nay, huyện có 19 làng nghề sản xuất,

chế biến chè, mỗi năm cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước gần 24.000

tấn/năm. Sản lượng chè theo tiêu chuẩn VietGAP năm 2016 đạt 2.105 tấn, năm

2017 đạt 2.800 tấn và năm 2018 đạt 3.100 tấn, nguyên nhân sản lượng tăng là

do diện tích và hộ sản xuất tăng, năm 2016 có 64 hộ tham gia với 10 ha, năm

2017 có 150 hộ tham gia với 60 ha và năm 2018 có 334 hộ tham gia với 125

ha. Huyện đã hỗ trợ trồng mới cây chè, trong đó, ưu tiên trồng thay thế các diện

tích chè trung du già cỗi, năng suất thấp bằng các loại chè cành có năng suất

chất lượng cao, hỗ trợ cấp giấy chứng nhận sản xuất chè an toàn Tiêu chuẩn

VietGap cho các diện tích chè kinh doanh, hỗ trợ máy tưới nâng cao năng suất

và sản xuất chè vụ đông, hỗ trợ máy hút chân không, máy sao chè bằng ga để

nâng cao năng suất.

Bảng 3.2: Cơ cấu sản xuất chè tại huyện Định Hóa giai đoạn 2016-2018

Chỉ tiêu

ĐVT Tấn

1.Chè sản xuất truyền thống Sản lượng

2016 89,90

2017 87,23

2018 87,13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

48

Ha Tấn Ha

Diện tích 2.Chè sản xuất VietGAP Sản lượng Diện tích

95,05 10,10 4,95

70,73 12,77 29,27

41,86 12,87 58,14

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Định Hóa)

Chuyển đổi cây chè truyền thống sang cây chè VietGAP rất mạnh mẽ,

thể hiện bảng 3.2, sản lượng chè truyền thống giảm, năm 2016 chiếm 89,9%,

năm 2017 chiếm 87,23%, năm 2018 chiếm 87,13% trong khi đó sản lượng chè

VietGAP tăng, năm 2016 chiếm 10,10%, năm 2017 chiếm 12,77%, năm 2018

chiếm 12,87%. Cơ cấu diện tích cây chè truyền thống giảm khá mạnh năm 2016

chiếm 95,05%, năm 2017 chiếm 70,73%, năm 2018 41,86%, trong khi đó, cây

chè theo hướng VietGAP tăng mạnh mẽ, năm 2016 chiếm chỉ có 4,95%, năm

2017 chiếm 29,27%, năm 2018 chiếm 58,14%. Với cơ cấu về sản lượng và diện

tích cho thấy chuyển sản xuất từ cây chè truyền thống sang cây chè hướng

VietGAP mạnh mẽ, nhận thức của chính quyền huyện, các hộ đã phản ánh được

việc chuyển đổi chè sang hướng VietGAP giữ vai trò kinh tế quan trọng, giúp

người dân có cơ hội nâng cao thu nhập, đảm bảo đời sống và góp phần phát

triển KT-XH huyện.

Để tiếp tục phát huy tiềm năng, thế mạnh của cây chè Định Hóa, huyện

sẽ tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền địa

phương, đơn vị trong việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nội dung của Dự

án Phát triển cây chè (trong Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng

nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2016-2020) và theo

Quy hoạch ngành Nông nghiệp huyện Định Hoá đến năm 2020 tầm nhìn đến

năm 2030. Trong đó, huyện đã quy hoạch vùng sản xuất chè trọng điểm gồm

16 xã để làm cơ sở cho việc thu hút đầu tư sản xuất chè hàng hóa chất lượng,

giá trị cao. Các hộ dân trồng chè cho biết giá bán chè trước đây khoảng 100

nghìn/kg. Nhưng từ khi áp dụng quy trình khép kín từ sản xuất tới đóng gói,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

49

bảo quản trước khi xuất bán, giá chè đã đạt đến ngưỡng 300 nghìn đồng/kg.

Đây là tín hiệu đáng mừng khi người dân nhận thức được việc sản xuất chè có

chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng và đảm

bảo sức khỏe cho người sản xuất khi thực hiện đúng tiêu chuẩn quy trình sẩn

xuất chè VietGAP.

3.2. Thực trạng về công tác hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền thống

sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa,

tỉnh Thái Nguyên

3.2.1. Thống kê các hộ khảo sát

Bảng 3.3: So sánh chỉ tiêu về sản xuất chè truyền thống và chè VietGAP

tại các hộ khảo sát

Trồng chè Trồng chè Tổng truyền thống VietGAP Chỉ tiêu CC CC CC SL SL SL (%) (%) (%)

1.Hộ trồng chè 98 73,68 35 26,32 133 100

2.Diện tích 56,7 54,26 47,8 45,74 104,5 100

3.Sản lượng 5.651,29 61,6 3.522,86 38,4 9174,15 100

4. Năng suất 99,67 57,49 73,7 42,51 173,37 100

(Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018)

Qua khảo sát các hộ trồng chè theo hướng VietGAP được thực hiện 35

hộ (chiếm 26,32%), hộ trồng chè truyền thống chiếm tỷ lệ còn cao (73,68%),

nguyên nhân là các hộ chưa sẵn sàng chuyển đổi trồng chè tiêu chuẩn VietGAP

do giống, chương trình tập huấn, kỹ thuật còn chưa đảm bảo, thêm vào đó nhận

thức về hiệu quả kinh tế cây chè chưa phổ biến rộng rãi làm cho khả năng thay

đổi còn chưa chuyển biến mạnh.

3.2.2. Tình hình hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền thống sang chè an

toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

50

3.2.2.1. Đánh giá và lựa chọn vùng trồng chè

Tại huyện Định Hóa đã quy hoạch vùng trồng riêng chè theo tiêu chuẩn

VietGAP trên 16 xã, xây dựng vùng chè an toàn, có áp dụng quy trình sản xuất

chè VietGAP, và đến năm 2018 diện tích toàn huyện đạt 230ha, các hộ chuyển

đổi dần 50ha chè theo hướng thâm canh chè năng suất cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

51

Các xã trọng điểm về cây chè của huyện gồm: Phú Đình, Sơn Phú, Bình

Yên, Bình Thành, Bộc Nhiêu, với canh tác các giống chè mới chiếm trên 70%

diện tích. Cùng với việc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi giống chè, gần 5 năm

qua, Định Hóa đã hỗ trợ người dân ở các vùng chè trọng điểm; xây dựng 19

làng nghề sản xuất, chế biến chè, cùng 12 tổ hợp tác và hợp tác xã sản xuất chế

biến chè VietGAP, tạo thêm khoảng 1.500 việc làm mới trong các làng nghề,

HTX sản xuất, chế biến chè đặc sản.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm chè tại tỉnh và liên tỉnh rất thuận lợi, chè

được canh tác tại các làng nghề như thôn Vũ Quý (xã Sơn Phú), thôn Phù Ninh

(xã Phú Đình), xóm Song Thái (xã Điềm Mặc)... Trong quy hoạch từ nay đến

năm 2020, huyện sẽ giữ ổn định diện tích chè từ 2.600-3.100 ha, đảm bảo đạt

20% diện tích chè kinh doanh được cấp chứng nhận sản xuất chè an toàn theo

tiêu chuẩn VietGAP tại địa bàn.[8]

Bảng 3.4. Quy mô các hộ trồng chè theo tiêu chuẩn VietGAP

tại huyện Định Hóa giai đoạn 2016-2018

So sánh

So sánh

Năm

Tổng

Năm 2017 Năm 2018

(2017/2016

(2018/2017

2016

)

)

Các xã

Diện Số tích hộ (hộ) (ha) 216 90

Số hộ (hộ)

Diện tích (ha)

Số hộ (hộ) 28

Diện Số Diện tích hộ tích (ha) (ha) (hộ) 10 188 80

Số hộ (hộ) 28

Diện tích (ha) 10

Số hộ (hộ) 160

Diện tích (ha) 70

Xã Sơn Phú

Xã Bình Thành

68

68

20

68

20

20

Xã Trung Lương 10

10

10

10

35

26

20

26

20

45

15

19

-5

Xã Phú Đình

71

10

28

10

28

10

Xã Tân Thịnh

28

15

67

15

0

0

67

15

Xã Bình Yên

67

15

34

15

0

0

34

15

Xã Bộc Nhiêu

34

65

Tổng

494 195 10

10 150 60 334 125 140

50

184

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Định Hóa)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

52

Qua bảng số liệu cho thấy xã tập trung hộ và diện tích trồng chè lớn nhất

là xã Sơn Phú, giai đoạn 2016-2018 đạt 90ha và có 216 hộ tham gia trồng theo

tiêu chuẩn VietGAP, xã Phú Đình có 71ha và có 35 hộ tham gia trồng theo tiêu

chuẩn VietGAP, xã Bình Thành đạt 68ha và có 20 hộ tham gia trồng theo tiêu

chuẩn VietGAP, xá Bình Yên đạt 67ha và có 15 hộ tham gia trồng theo tiêu

chuẩn VietGAP, như vậy xã trọng điểm tạo thành vùng quy hoạch chè VietGAP

cho địa bàn huyện Định Hóa, điều này tạo thuận lợi cho quá trình hình thành

các HTX, doanh nghiệp chế biến chè có vùng nguyên liệu tập trung ổn định, áp

dụng thương hiệu hay chỉ dẫn địa lý trở nên dễ dàng hơn cho người dân trồng

chè. Xã Sơn Phú có diện tích trồng mới lớn nhất do trong năm vừa qua các hộ

ở xã chuyển đổi đất đồi không, sang mở diện tích chè theo tiêu chuẩn VietGAP.

3.2.2.2.Giống và gốc ghép

Người dân trên địa bàn chọn các loại giống cây chè như: LDP1, TRI 777,

Bát Tiên...có thực hiện các biện pháp lưu hồ sơ cây giống, thời gian và công

thức xử lý chất lên cây con.

Bảng 3.5: Ý kiến đánh giá về giống và gốc ghép chè theo tiêu chuẩn

VietGAP tại huyện Định Hóa

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Các phát biểu

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (hộ)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (hộ)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (hộ)

Số lượng (hộ)

Số lượng (hộ)

0

0

0

0

4

11,43

12

34,29

19

54,29

0

0

0

0

3

8,57

8

22,86

24

68,57

0

0

0

0

6

17,14

13

37,14

16

45,71

Được cơ quan thẩm quyền cấp phép sản xuất Được ghi chép hồ sơ đầy đủ (hạt giống, cây con, hóa chất, tên người xử lý...) Sử dụng tổ chức/cá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

53

nhân cung cấp

(Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018)

Ý kiến đánh giá của các hộ cho rằng các cơ quan thẩm quyền cho phép

sử dụng giống và gốc ghép là phù hợp với yêu cầu của huyện, với 54,29% ý

kiến là rất đồng ý, 34,29% ý kiến đồng ý, chủ trương của huyện đưa ra phải

truy suất nguồn gốc giống có chất lượng đảm bảo về tính chất lý hóa, phù hợp

thổ nhưỡng, đất đai, kích cỡ phải phù hợp khi thực hiện nhân rộng; các cây

được các hộ ghi ghép hồ sơ đầy đủ (cây con, hóa chất, tên người xử lý...), ý

kiến rất đồng ý chiếm 68,57%, 22,86% ý kiến là đồng ý. Các nguồn giống và

gốc ghép được một tổ chức hoặc cơ sở cá nhân cung cấp có uy tín đảm bảo, ý

kiến rất đồng ý chiếm 45,71%, ý kiến đồng ý chiếm 37,14%. Như vậy qua khảo

sát cho thấy các hộ tuân thủ nghiêm các hoạt động lựa chọn giống và gốc ghép

cho cây chè theo tiêu chuẩn VietGAP quy định.

3.2.2.3. Quản lý đất và giá thể

Hàng năm huyện chỉ đạo các hộ trồng chè theo tiêu chuẩn VietGAP phải

tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá các nguy cơ về hóa học, sinh học và vật

lý do sử dụng phân bón, chất phụ gia và các nguy cơ khác tiềm ẩn trong đất và

giá thể, theo tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước, nhằm giảm thiểu nguy cơ ô

nhiễm lên chè. Các cán bộ khuyến nông và Hội nông dân huyện phối hợp với

xã trong việc xử lý các nguy cơ tiềm ẩn từ đất và giá thể. Tổ chức và cá nhân

sản xuất phải được tư vấn của người có chuyên môn. Biện pháp xử lý này phải

được ghi chép và lưu trong hồ sơ, kết quả cho thấy có 74,29%, 17,14% ý kiến

là bình thường.

Bảng 3.6: Ý kiến đánh giá về quản lý đất và giá thể cho chè

theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Định Hóa

Các ý kiến Số người trả lời (người) Tỷ lệ trả lời (%)

Tốt 26 74,29

Bình thường 6 17,14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

54

Chưa tốt 3 8,57

Tổng 35 100

(Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018)

Bên cạnh đó hiện nay còn một số hộ đánh giá chưa quản lý đất và giá thể

tốt, các hộ không chủ động chia ô, chia bãi và sử dụng lưới che, hàng rào để

ngăn chặn sự xâm lấn của động vật chăn thả như trâu, bò, dê, nên còn 8,57%

đánh giá chưa tốt. Gần nơi trồng chè còn các hộ chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm

nguồn đất, nước trong vùng trồng chè. Tại xã chưa phân khu chăn nuôi nên còn

ảnh hưởng đến chè theo tiêu chuẩn VietGAP.

3.2.2.4. Phân bón và chất phụ gia

Theo tiêu chuẩn VietGAP khi trồng chè và chăm sóc chè đến khu thu

hoạch, người dân phải tuân thủ kế hoạch mùa vụ và ghi chép hồ sơ về việc sử

dụng phân bón, chất phụ gia cho diện tích chè của mình, tuy nhiên các hộ còn

hiện tượng sử dụng phân bón và chất phụ gia tràn lan với 39,85% ý kiến đồng

ý sử dụng theo danh mục cho phép, 31,43% ý kiến là rất đồng ý và có 2,86%

rất không đồng ý và 6,77% không đồng ý, các hộ có hiện tượng lạm dụng nhất

là khi bón đạm, kali với mong muốn tăng năng suất, đây là nguy cơ khi các hộ

không thực hiện tuân thủ theo quy trình bón phân và chất phụ gia cho chè theo

lộ trình chăm sóc cây.

Bảng 3.7: Ý kiến đánh giá về phân bón và chất phụ gia

trong sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Định Hóa

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Các phát biểu

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Rất không đồng ý Số lượng (hộ)

Tỷ lệ (%)

Không đồng ý Số lượng (hộ)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (hộ)

Số lượng (hộ)

Số lượng (hộ)

1

2,86

2

5,71

6

17,14

11

31,43

15

42,86

Sử dụng theo danh mục được phép kinh doanh Được ghi

0

0

3

8,57

8

22,86

8

22,86

16

45,71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

55

0

0

0

0

12

34,29

17

48,57

6

17,14

chép hồ sơ đầy đủ Sử dụng tổ chức/cá nhân cung cấp

(Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018)

Hầu hết các ý kiến về nguồn gốc phân bón và chất phụ gia được sử

dụng từ tổ chức hoặc cá nhân cung cấp có đảm bảo yêu cầu cho sản phẩm

theo tiêu chuẩn VietGAP với 17,14% ý kiến rất đồng ý, 48,57% ý kiến đồng

ý. Qua kết quả cho thấy các hộ đã chủ động ghi chép hồ sơ đầy đủ khi bón

phân, 45,71% ý kiến rất đồng ý, 22,86% ý kiến đồng ý. Đánh giá về phân

bón và chất phụ gia trong sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện

Định Hóa cho thấy khá đảm bảo.

3.2.2.5. Nước tưới

Hiện nay nước tưới cho chè tại huyện đã được các hộ đầu tư bể lọc hoặc

bình chưa lớn, áp dụng công nghệ phun sương khi tưới, hệ thống ống nước, khe

rãnh thoát nước đảm bảo.

Bảng 3.8: Ý kiến đánh giá về nước tưới trong sản xuất chè

theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Định Hóa

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Các phát biểu

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (hộ)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (hộ)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (hộ)

Số lượng (hộ)

Số lượng (hộ)

0

0

0

0

5

14,29

9

25,71

21

60

0

0

0

0

4

11,43

8

22,86

23

65,71

0

0

0

0

8

22,86

14

40

13

37,14

Theo tiêu chuẩn quy định của sản xuất hướng VietGAP Nguồn nước tưới đảm bảo về số lượng và chất lượng Sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

56

0

0

0

0

7

20

10

28,57

18

51,43

nguồn nước tưới được ghi chép trong hồ sơ Sử dụng nước tưới thay thế khi thiếu nước

(Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018)

Kết quả đánh giá cho thấy có 60% ý kiến rất đồng ý người dân sử dụng

nước tưới theo tiêu chuẩn VietGAP, 65,71% ý kiến rất đồng ý về nguồn nước

đảm bảo vệ sinh; 37,14% ý kiến rất đồng ý về việc sử dụng nguồn nước được

ghi chép theo hồ sơ phát triển sản phẩm và sử dụng nước tưới thay thế trong

mùa khô chiếm 51,43%, nước thay thế đảm bảo tiêu chuẩn mà tiêu chuẩn

VietGAP quy định.

3.2.2.6. Bảo vệ thực vật và sử dụng hóa chất

Các hộ trên địa bàn có sử dụng bảo vệ thực vật và hóa chất nhằm diệt trừ

sâu bệnh, đặc biệt dành cho lá, nấm gốc, nấm lá là chủ yếu, tuy nhiên quy trình

phun tuân thủ vào đưa vào hồ sơ ghi chép, các hộ cắm biển bảo khu vực chè

phun thuốc, đây là hoạt động cho thấy hộ đã ý thức sản phẩm sạch và an toàn

cho sức khỏe bản thân và sức khỏe của người tiêu dùng sản phẩm.

Bảng 3.9: Ý kiến đánh giá về sử dụng thuốc BVTV và hóa chất

trong sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Định Hóa

Các phát biểu (n=35) Có Không

Các hộ được tập huấn sử dụng hóa chất và thuốc 100 0 BVTV cho chè

Sử dụng hóa chất cho chè theo hướng dẫn trên nhãn 100 0 hàng hóa hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Hộ có gắn biển cảnh báo vùng chè mới phun 100 0

(Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

57

Hàng năm, huyện tổ chức các lớp tập huấn và có phát tờ tơi về tuân thủ

sử dụng thuốc BVTV các hộ đều nhất trí 100% ý kiến này, Sử dụng hóa chất

cho chè theo hướng dẫn trên nhãn hàng hóa hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền chiếm 100% ý kiến và có gắn biển cảnh báo vùng chè mới phun chiếm

100% ý kiến có. Về cơ bản các hộ ý thức và đảm bảo được quy trình phun thuốc

BVTV.

3.2.2.7. Thu hoạch, bảo quản và vận chuyển

Theo tiêu chuẩn VietGAP chè thu hoạch chủ yếu thông qua hái tay, qua

khảo sát 100% ý kiến các hộ đều không để tiếp xúc trực tiếp với nền đất, xi

măng, gạch lát mà bắt buộc phải để trên nia, phên cách ly mặt đất, các dụng cụ

đựng chè thường là sọt, thạ đan lát, chè tươi sau khi thu hái phải được đưa ngay

về nơi sơ chế, chế biến. Chè bảo quản tại chỗ chờ chế biến cần được bảo quản

trong nhà bảo quản và bằng phương tiện phù hợp. Nhà bảo quản sản phẩm chè

búp tươi phải được thiết kế đúng quy cách, xa các khu chứa hóa chất, phân bón,

khu chăn thả gia súc, gia cầm và phải có hệ thống xử lý nước thải, rác thải nhằm

giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm cho sản phẩm. 100% các hộ đánh giá bao bì đựng

chè không được đặt trực tiếp xuống đất để tránh nguy cơ gây ô nhiễm. Phương

tiện vận chuyển phải được làm sạch trước khi xếp bao bì chứa sản phẩm. Không

vận chuyển chè búp tươi chung với các hàng hóa có nguy cơ gây ô nhiễm sản

phẩm. Phải thường xuyên khử trùng kho bảo quản và phương tiện vận chuyển.

3.2.2.8. Quản lý và xử lý chất thải

Tại địa bàn hình thành các làng nghề trồng và chế biến chè nên nguy cơ

về chất thải rắn là rất lớn, Hiện nay, Đảng và nhà nước đã quan tâm đầu tư, hỗ

trợ và ban hành các thông tư, nghị định, luật bảo vệ môi trường,… có bổ sung

về vấn đề bảo vệ môi trường làng nghề ở Việt Nam. Nhiều điều khoản, chính

sách và chế tài xử phạt trong luật đã được áp dụng. Bên cạnh đó, các công trình

nghiên cứu, điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường làng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

58

nghề cũng đã được tiến hành và thu được những kết quả nhất định nhưng vẫn

còn rời rạc, chưa đủ mạnh để tạo một bước đột phá trong công tác quản lý và

xử lý ô nhiễm môi trường, chưa tạo động lực để thúc đẩy các làng nghề phát

triển kinh tế và tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.

Kết quả khảo sát các hộ cho biết có 87,97% chất thải rắn vào môi trường tự

nhiên, không có biện pháp xử lý. Người dân chưa có ý thức bảo vệ môi trường.

Do làng nghề được hình thành và phát triển một cách tự phát với công nghệ lạc

hậu và thiết bị đơn giản, chi phí đầu tư cho xây dựng các hệ thống bảo vệ môi

trường ít được quan tâm, ý thức bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ sức khỏe

cho chính gia đình của người lao động còn rất hạn chế. Một trong những yếu tố

gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng đó là chất thải rắn. Thực tế, lượng chất thải

rắn được tạo ra trong quá trình sản xuất chè ngày càng gia tăng cùng với phát triển

kinh tế, tăng dân số, tăng mức sống của người dân, đi kèm ý thức bảo vệ môi

trường chưa trở thành thói quen, nếp sống của nhiều người. Đặc biệt, quá trình sản

xuất chè thải ra lượng lớn bao bì thuốc BVTV là chất thải rắn nguy hại. Như vậy,

mỗi năm làng nghề phát sinh ra chất thải rắn sản xuất gây tác động đến môi trường

sống và sức khỏe cộng đồng xung quanh khu vực làng nghề. Tuy nhiên, công tác

quản lý chất thải rắn sản xuất chưa được chính quyền địa phương quan tâm đúng

mức và triệt để. Hầu hết, biện pháp thu gom và xử lý chất thải rắn sản xuất vẫn

còn thô sơ, lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu và đảm bảo vệ sinh môi trường.

Vấn đề này đang được chính quyền xã đặt ra tính cấp thiết trong công tác quản lý

môi trường làng nghề để đáp ứng yêu cầu môi trường trong tiêu chí 17 về xây

dựng nông thôn mới.

3.2.2.9. Người lao động

Về cơ bản ngươi lao động tại khu vực trồng chè được đáp ứng các điều

kiện sản xuất và chế biến chè theo tiêu chuẩn VietGAP, đa phần người lao động

chọn phương án trả lời “có” cho thấy người dân đã quan tâm đến chất lượng

NNL cho phát triển cây chè, tuy nhiên nội dung liên quan đến vệ sinh cá nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

59

chưa được thể hiện là tốt nhất, có 14,29% ý kiến là không được cung cấp cho

người lao động tài liệu hướng dẫn về thực hành vệ sinh cá nhân và nội quy vệ

sinh cá nhân phải được đặt tại các địa điểm dễ thấy; 8,57% người dân không

được trang bị kiến thức cần thiết, được tập huấn về thực hành vệ sinh cá nhân.

Các khóa tập huấn phải được ghi trong hồ sơ; 17,14% không có nhà vệ sinh và

trang thiết bị cần thiết ở nhà vệ sinh cho người lao động và duy trì đảm bảo

điều kiện vệ sinh; 20,00% không có nhà vệ sinh phải được bố trí ở vị trí thuận

lợi, cách ly với khu sản xuất và phù hợp với số lượng người cùng giới theo quy

định hiện hành.

Bảng 3.10: Điều kiện làm việc của người lao động tham gia sản xuất chè

theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Định Hóa

Các phát biểu (n=35)

Có Không

100

0

88,57

11,43

91,43

8,57

100

0

85,71

14,29

94,29

5,71

91,43

8,57

85,71

14,29

1.An toàn lao động - Người bị bệnh được cách ly khu SX chè an toàn - Người được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng hóa chất phải có kiến thức và kỹ năng về hóa chất và phải có kỹ năng ghi chép - Người lao động được giao nhiệm vụ xử lý và sử dụng hóa chất hoặc tiếp cận các vùng mới phun thuốc phải được trang bị quần áo bảo hộ và thiết bị phun thuốc. 2.Điều kiện làm việc Nhà làm việc thoáng mát, mật độ người làm việc hợp lý Điều kiện làm việc phải đảm bảo và phù hợp với sức khỏe người lao động, có quần áo bảo hộ Các phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ (các thiết bị điện và cơ khí) phải thường xuyên được kiểm tra, bảo dưỡng nhằm tránh rủi ro gây tai nạn cho người sử dụng 3. Vệ sinh cá nhân Người lao động cần được trang bị kiến thức cần thiết, được tập huấn về thực hành vệ sinh cá nhân. Các khóa tập huấn phải được ghi trong hồ sơ Cung cấp cho người lao động tài liệu hướng dẫn về thực hành vệ sinh cá nhân và nội quy vệ sinh cá nhân phải được đặt tại các địa điểm dễ thấy Cần có nhà vệ sinh và trang thiết bị cần thiết ở nhà vệ sinh cho người lao động và duy trì đảm bảo điều kiện vệ sinh

82,86

17,14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

80

20

60

100

0

94,43

8,57

Nhà vệ sinh phải được bố trí ở vị trí thuận lợi, cách ly với khu sản xuất và phù hợp với số lượng người cùng giới theo quy định hiện hành 4. Phúc lợi xã hội của người lao động Tuổi lao động phải phù hợp với các quy định của pháp luật Lương, thù lao cho người lao động phải hợp lý, phù hợp với pháp luật 5. Đào tạo Phương pháp sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ. Các hướng dẫn sơ cứu tai nạn lao động Sử dụng an toàn các hóa chất, vệ sinh cá nhân

82,86 91,43 97,14

17,14 8,57 2,86

(Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018)

3.2.2.10. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm

Việc hội nhập quốc tế sâu rộng và việc tham gia các hiệp định thương

mại quốc tế, các FTAs giúp Việt Nam phát huy được lợi thế cạnh tranh, mở

rộng thị trường, tăng khối lượng xuất khẩu. Việc sử dụng hồ sơ, có truy xuất

nguồn gốc sản phẩm là yêu cầu thiết yếu cho mỗi sản phẩm nông sản, chè tiêu

chuẩn VietGAP yêu cầu như vậy, phải có phương tiện truy nguồn gốc, hiện

nay huyện đã cho người dân đăng ký nhãn hiệu tập thể hoặc cơ sở chế biến thực

phẩm đảm bảo an toàn VSTP, mỗi sản phẩm truy suất qua mã vạch, mã số rất

quen thuộc tuy nhiên hiện nay người tiêu dùng có nhu cầu thêm mã QR code

trong tra nhanh nguồn gốc sản phẩm mà hiện nay địa bàn chưa triển khai được

hoạt động này.

Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá về ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn

gốc và thu hồi sản phẩm theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Định Hóa

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

Các phát biểu

Số lượng (hộ)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (hộ)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (hộ)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (hộ)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (hộ)

Tỷ lệ (%)

1

2,86

2

5,71

5

14,29

7

20

20

57,14

0

0

0

0

2

5,71

4

11,43

29

82,86

Ghi chép đầy đủ nhật ký sản xuất, nhật ký về BVTV, phân bón, bán sản phẩm Kiểm tra nội bộ hoặc thuê Kiểm tra viên kiểm tra nội bộ xem việc thực hiện sản xuất, ghi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

0

0

0

0

6

17,14

8

22,86

21

60

0

0

0

0

4

11,43

9

25,71

22

62,86

chép và lưu trữ hồ sơ đã đạt yêu cầu chưa Hồ sơ phải được thiết lập cho từng chi tiết trong các khâu thực hành VietGAP và được lưu giữ tại cơ sở sản xuất Bao bì, túi đựng sản phẩm cần có nhãn mác để giúp việc truy nguyên nguồn gốc được dễ dàng

61

(Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018)

Chỉ có 62,86% ý kiến là rất đồng ý về “Bao bì, túi đựng sản phẩm cần

có nhãn mác để giúp việc truy nguyên nguồn gốc được dễ dàng”, 82,86% trả

lời rất đồng ý về “Hồ sơ phải được thiết lập cho từng chi tiết trong các khâu

thực hành VietGAP và được lưu giữ tại cơ sở sản xuất”, 60,0% ý kiến đánh giá

rất đồng ý về “Kiểm tra nội bộ hoặc thuê Kiểm tra viên kiểm tra nội bộ xem

việc thực hiện sản xuất, ghi chép và lưu trữ hồ sơ đã đạt yêu cầu chưa”, sắp tới

địa bàn cần đẩy mạnh hơn nữa gắn tem mác, bao bì truy suất được nguồn gốc

sản phẩm.

3.2.2.11. Kiểm tra nội bộ

Công tác kiểm tra này được tiến hành qua việc các cán bộ khuyến nông

tổ chức kiểm tra tại vùng trồng chè theo phân chia không gian lãnh thổ phát

triển chè tiêu chuẩn VietGAP. Mỗi quý các cán bộ đều tham gia kiểm tra mỗi

xã, nội dung kiểm tra về tiêu chuẩn quy trình VietGAP, xem xét có đảm bảo

theo hồ sơ cấp giấy chứng nhận không. Bảng tự kiểm tra đánh giá và bảng kiểm

tra đột xuất và định kỳ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải được lưu

trong hồ sơ. Tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP phải tổng kết và báo

cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan quản lý chất lượng. Công tác tác này được

thực hiện địa bàn rất tốt, chưa phát hiện ra các hộ làm sai quy trình trồng chè

theo tiêu chuẩn VietGAP. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

62

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè

truyền thống sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện

Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

3.3.1. Trình độ văn hóa

Trình độ học vấn của chủ hộ nhìn chung còn thấp chỉ từ cấp I đến cấp III

không có trình độ cao đẳng và đại học. Trong đó trình độ cấp II chiếm đại đa

số, ở nhóm hộ trung bình và hộ nghèo, số năm đi học bình quân của chủ hộlà

7,3. Trình độ văn hoá có ảnh hưởng đến quyết định sản xuất, chịu trách nhiệm

sản xuất và lựa chọn hình thức sản xuất trong mỗi gia đình. Qua bảng số liệu

cho thấy phương thức canh tác chè theo hướng VietGAP có kết quả cao hơn so

với chè truyền thống. Đặc biệt các chủ hộ đượcphân biệt về thu nhập, các chỉ

tiêu hiệu quả của chè theo hướng VietGAP cao hơn so với chè truyền thống.

Đối với chủ hộ có trình độ càng cao thì hiệu quả kinh tế mà chủ hộ đã thực hiện

để mang lại cho cây chè theo hướng VietGAP càng lớn. Cụ thể, chủ hộ có trình

độ cấp 1, thu nhập hộ theo hướng VietGAP đạt 2.658.737,25 đồng/tháng/lao

động, hộ truyền thống chỉ đạt 2.456.700 đồng/tháng/lao động; trình độ cấp 2,

thu nhập hộ theo hướng VietGAP đạt 5.895.538,36 đồng/tháng/lao động, hộ

truyền thống chỉ đạt 4.258.750 đồng/tháng/lao động; trình độ chủ hộ đạt cấp 3,

thu nhập hộ theo hướng VietGAP đạt 12.776.721,71đồng/tháng/lao động, hộ

truyền thống chỉ đạt 7.684.890 đồng/tháng/lao động.Như vậy, những chủ hộ

được học tốt hơn, nhận thức cao hơn, họ có khả năng tiếp cận những tiến bộ

khoa học kỹ thuật mới tốt hơn cũng như khả năng quản lý và tìm ra các phương

án trồng chè tốt hơn và có hiệu quả hơn. Đây là nhân tố mang lại ảnh hưởng

tích cực cho chuyển đổi trồng chè theo tiêu chuẩn VietGAP, trình độ càng cao

càng dễ dàng tuyên truyền, vận động và nhận thức của hộ đầy đủ hơn các hộ có

trình độ thấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

63

Bảng 3.12: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa chủ hộ đến hiệu quả kinh tếsản xuất

chè truyền thống và chè VietGAP của hộ điều tra

Cấp 1

Trình độ văn hoá của chủ hộ Cấp 2

Cấp 3

Chỉ tiêu

ĐVT

Chè VietGAP

Chè truyền thống

Chè VietGAP

Chè truyền thống

Chè VietGAP

1. Năng suất bình quân

Tạ/ha

81

71,2

98

73,6

120

Chè truyền thống 76,3

2.Về giá

2. 1.Giá trị sản xuất (GO)

Đồng/ha

18.541.550

15.468.947

40.654.897

32.086.471

74.564.872

63.841.057

2.2. Giá bán bình quân (P)

Đồng/kg

300.000

150.000

330.000

180.000

350.000

210.000

3. Chi phí trung gian

Triệu đồng

8.654.472

9.054.743

18.641.243

19.847.062

24.451.874

24.081.986

(IC)

4. Giá trị gia tăng (VA)

Đồng/ha

9.887.078

6.414.201

22.013.654

12.239.409

50.112.998

39.759.071

5. Thu nhập hỗn hợp (MI)

Đồng/ha

11.032.249

9.743.568

25.822.458

19.253.042

58.261.851

35.686.970

Lần

2,14

1,71

2,18

1,62

3,05

2,65

6. GO/IC

Lần

1,14

0,71

1,18

0,62

2,05

1,65

7. VA/IC

Lần

1,27

1,08

1,39

0,97

2,38

1,48

8. MI/IC

9. MI/ lao động

đ/LĐ

2.658.737,25

2.456.700

5.895.538,36

4.258.750

12.776.721,71

7.684.890

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

64

(Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

65

3.3.2. Điều kiện kinh tế của hộ gia đình

Kinh tế hộ gia đình đóng vai trò khá lớn đối với kết quả sản xuất của các

hộ, thấy rõ hơn tiến hành phân tích bảng số liệu sau:

Bảng 3.13: Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế hộ gia đình đến hiệu quả

Kinh tế sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Định Hóa

Chỉ tiêu

ĐVT Hộ khá

Hộ TB Hộ nghèo Bình quân

1. Năng suất bình quân

Tạ/ha

94

79

64

79

đ/hộ

2. Giá trị sản xuất (GO)

75.932.640 40.998.960 21.591.100 46.174.233

đ/hộ

3. Chi phí trung gian (IC)

24.778.580 18.403.200

8.742.740 17.308.173

đ/hộ

4. Giá trị gia tăng (VA)

51.154.060 22.595.760 12.848.360 28.866.060

đ/hộ

5. Thu nhập hỗn hợp (MI)

23.456.515 27.245.760

8.576.840 16.426.372

Lần

6. GO/IC

3,06

2,22

2,47

2,67

Lần

7. VA/IC

2,06

1,23

1,47

1,67

Lần

8. MI/IC

0,95

1,48

0,98

1,13

9. MI/ lao động

đ/LĐ

5.864.129 5.449.152 2.144.210

4.485.830

(Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018)

Những hộ có kinh tế khá giả có thu nhập khá lớn, diện tích trồng lớn, có

sự hiểu biết về việc trồng, chăm sóc và thu hoạch. Chính vì vậy mà mỗi đồng

chi phí bỏ ra giá trị sản xuất mà hộ khá giàu thu về 3,06 đồng, giá trị gia tăng

mà hộ nhận được là 2,06 đồng, thu nhập hỗn hợp là 0,95 đồng. Những hộ trung

bình thì con số tương ứng này thấp hơn đối với đồng chi phí mà họ bỏ ra, giá

trị sản xuất mà hộ TB thu về 2,22 đồng, giá trị gia tăng mà hộ nhận được là

1,23 đồng, thu nhập hỗn hợp là 1,48 đồng. Đối với những hộ nghèo với mỗi

đồng chi phí cho trồng chè giá trị sản xuất mà hộ thu về 2,47 đồng, giá trị gia

tăng mà hộ nhận được là 1,47 đồng, thu nhập hỗn hợp là 0,98 đồng. Hộ nghèo

kinh tế sản xuất hiệu quả thấp dẫn tới thu nhập cho mỗi lao động từ hoạt đồng

trồng chè chỉ đạt 2.144.210 đồng. Con số này đối với các hộ trung bình là

5.449.152 đồng và hộ khá giàu có mức thu nhập cho mỗi lao động cao nhất với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

66

5.864.129 đồng. Như vậy hộ có điều kiện kinh tế khá giả sẽ áp dụng biện pháp

sản xuất chè theo hướng VietGAP từ khâu giống, áp dụng khoa học kỹ thuật

của quy trình chuẩn, máy móc hỗ trợ sản xuất để cho sản phẩm có năng suất

cao hơn.

3.3.3.Chính sách hỗ trợ chuyển đồi mô hình sản xuất

* Căn cứ

Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm

2020 tầm nhìn 2030;

Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng

Chính phủ Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao

giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Bộ

Nông nghiệp và PTNT ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái

cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển

bền vững” theo Quyết định số 899/ QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của

Thủ tướng Chính phủ;

Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng trung tâm ATK

Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2020;

Quyết định 419/QĐ-TTg ngày 17/3/2016 của Thủ tướng chính phủ về

việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng chiến khu cách mạng ATK liên tỉnh

Thái Nguyên - Tuyên Quang - Bắc Kạn đến năm 2030;

Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính

phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông

thôn;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

67

Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh

Thái Nguyên về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

huyện Định Hóa đến năm 2020;

Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2011 của UBND

tỉnh Thái Nguyên về việc Phê duyệt Chương trình Xây dựng nông thôn mới

tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020;

Quyết định số 2697/QĐ-UBND ngày 09/9/2013 của UBND huyện Định

Hóa phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp huyện Định Hóa

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Quyết định số 1360/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2016 của UBND

tỉnh Thái Nguyên phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng

nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

2016-2020;

Nghị quyết số 10-NQ/HU ngày 13/8/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ

huyện Định Hóa khóa XXIII, nhiệm kỳ 2015-2020;

*Kết quả

Để khuyến khích người dân tiến hành chuyển đổi cơ cấu giống, đưa

những giống chè lai chất lượng cao vào sản xuất, năm 2011, huyện Định Hóa

đã ban hành chính sách hỗ trợ 50% giá giống cho người dân khi tiến hành

chuyển đổi từ diện tích chè trung du sang trồng các giống chè lai, riêng hộ

nghèo được hỗ trợ 100% giá giống và phân bón. Với chính sách đó, từ năm

2011 đến nay, toàn huyện đã trồng mới và trồng thay thế được trên 1.050ha chè

(là địa phương có diện tích chè trồng mới nhiều thứ 2 của tỉnh). Chè Định Hóa

có các giống chè lai cho năng suất và giá trị kinh tế cao như: LDP1, PH1, TRI

777, Long Vân, Kim Tuyên, Thúy Ngọc…

Thực hiện kế hoạch công tác phát triển chè năm 2019, để nâng cao hiệu

quả công tác phát triển sản xuất chè an toàn chứng nhận VietGAP trên địa bàn

tỉnh, Ban quản lý dự án phát triển chè - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

68

Nguyên tổ chức cho cán bộ khuyến nông cây chè tham gia học tập, nghiên cứu

về tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP lĩnh vực trồng trọt

và trên cây chè theo TCVN 11892-1: 2017.

Địa phương cũng thực hiện chính sách trong Đề án phát triển cây chè của

tỉnh như: hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo nâng cao kỹ thuật chế biến chè đảm bảo

an toàn thực phẩm; sản xuất hữu cơ; hỗ trợ 100% chi phí cho đào tạo tập huấn

về xây dựng, phát triển thương hiệu chè Thái Nguyên, 50% giá giống chè trồng

mới và trồng thay thế, 40% kinh phí xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa

học công nghệ về vật tư, phân bón, chế phẩm sinh học. Các chính sách áp dụng

cho giống, chế biến, đem lại những hiệu quả tích cực cho việc chuyển đổi từ cây

chè truyền thống sang cây chè theo tiêu chuẩn VietGAP.

3.3.4. Chi phí cấp giấy chứng nhận

Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chè Thái Nguyên VietGAP chính là tấm

giấy “thông hành” để đưa sản phẩm chè Thái Nguyên đến với trên thị trường.

Do vậy, bà con cần mạnh dạn đầu tư kinh phí làm thủ tục xin cấp giấy chứng

nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP. Nhiều hộ dân mạnh dạn đầu tư kinh phí để xin

cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chè Thái Nguyên VietGAP. Người dân vẫn

còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước bởi nhiều năm nay,

tỉnh vẫn có chính sách hỗ trợ 100% kinh phí cho việc xin cấp giấy chứng nhận

đạt VietGAP. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, nhiều hộ dân không mạnh dạn

đầu tư kinh phí để tiếp tục xin cấp giấy chứng nhận.Chi phí cho chứng nhận

Chè Thái Nguyên VietGAP khá lớn đối với những người làm chè. Một thức tế

nữa là, giá bán sản phẩm chè ở các điểm đã được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu

chuẩn VietGAP không cao hơn giá bán chè truyền thống nên tạo ra rào cản nhất

định khi người dân ngại đăng ký tiêu chuẩn VietGAP.

Sản xuất chè an toàn theo quy trình VietGAP mang lại nhiều lợi ích thiết

thực cho cả người sản xuất và người tiêu dùng: như giúp người sản xuất quản

lý tốt hơn quá trình sản xuất, giảm thiểu được các mối nguy hại ảnh hưởng trực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

69

tiếp đến người sản xuất, đến sản phẩm và người tiêu dùng, nâng cao năng suất,

chất lượng và giá trị sản phẩm, bảo vệ sức khỏe người sản xuất cũng như người

tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm. Tuy

nhiên bên cạnh đó trong quá trình sản xuất chè theo quy trình VietGAP cũng

gặp phải không ít khó khăn như: việc áp dụng quy trình có nhiều quy định và

yêu cầu phức tạp; chi phí cấp giấy chứng nhận lớn, hiệu lực của giấy chứng

nhận ngắn (02 năm); người nông dân chưa có thói quen và gặp khó khăn trong

việc ghi chép nhật ký quá trình sản xuất mà đây lại là yêu cầu bắt buộc trong

sản xuất chè theo quy trình VietGAP; thị trường tiêu thu sản phẩm chè VietGAP

chưa ổn định. Đây là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến người nông dân làm

chè chưa thực sự mặn mà với quy trình VietGAP.

Tiêu chuẩn VietGAP mới theo TCVN 11892-1:2017 phần 1 trồng trọt

theo Quyết định số 2802/QĐ-BKHCN ngày 17/10/2017 của Bộ Khoa học và

Công nghệ được áp dụng giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc tổ chức

sản xuất và đánh giá chứng nhận sản phẩm sản xuất phù hợp với quy trình thực

hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP). Tiêu chuẩn VietGAP mới phần nào

khắc phục được những khó khăn và những điểm chưa phù hợp trong sản xuất

và chứng nhận VietGAP hiện nay.

Ngân sách tỉnh đã hỗ trợ tất cả chi phí lần đầu cấp giấy chứng nhận

VietGAP (sáu triệu đồng/ha) và hỗ trợ phần chênh lệch giá trị phân bón do

chuyển đổi sang sản xuất chè hữu cơ là 217 nghìn đồng/sào, hỗ trợ thuốc bảo

vệ thực vật sinh học 500 nghìn đồng/sào.

- Tiêu chuẩn VietGAP mới các mục tiêu chí rõ ràng hơn so với quy

trình VietGAP cũ như:

+ Bảo quản thuốc BVTV yêu cầu tiêu chuẩn mới có dụng cụ chứa hoặc

kho thuốc BVTV, có dụng cụ trống chảy tràn;

+ Phải có sơ đồ khu vực sản xuất; nơi chứa phân bón, thuốc BVTV, trang

thiết bị, máy móc, dụng cụ phục vụ sản xuất, sơ chế; nơi sơ chế, bảo quản sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

70

phẩm (nếu có) và khu vực xung quanh;

+ Lấy mẫu phân tích sản phẩm dựa trên đánh giá mối nguy ảnh hưởng

tới sản xuất;

+ Trong đánh giá nội bộ nếu có điểm không phù hợp phải khắc phục

trước khi bán sản phẩm cho khách hàng;

+ Khu vực sản xuất VietGAP trồng trọt của cơ sở có nhiều địa điểm phải

có tên hoặc mã số cho từng địa điểm;

+ Cần có danh mục các thuốc BVTV được phép sử dụng trên cây trồng

dự kiến sản xuất, trong đó bao gồm tên thương mại, hoạt chất, đối tượng cây

trồng và dịch hại;

+ Đối với sản xuất chè phải loại hết cỏ dại chứa độc tố Pyrrolizidine

alkaloids.

- Tiêu chuẩn VietGAP mới yều cầu xây dựng tài liệu cụ thể hơn so với

quy trình VietGAP cũ như: quy định kiểm soát tài liệu và hồ sơ, quy trình sản

xuất cho từng cây trồng, quy định đánh giá nội bộ, quy đinh xử lý sản phẩm

không phù hợp, quy định khiếu nại,…

- Phân tích các mối nguy ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và sơ chế và

có kế hoạch kiểm soát các mối nguy.

Nhìn chung Tiêu chuẩn VietGAP mới có những yêu cầu và quy định cụ

thể hơn, phù hợp với thực tế sản xuất hơn và dễ áp dụng hơn so với quy trình

VietGAP cũ, việc ghi chép nhật ký sản xuất cũng dễ dàng hơn. Để áp dụng

được tiêu chuẩn VietGAP mới vào sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất

chè nói riêng thì công tác tuyên truyền, tập huấn là hết sức quan trọng, từ đó

giúp người nông dân tiếp cận nhanh hơn với những tiến bộ kỹ thuật mới, những

tiêu chuẩn mới, tạo sự chuyển biến tích cực trong cách nghĩ, cách làm và nâng

cao hiệu quả sản xuất.

3.3.5. Quy mô diện tích

Các hộ nông dân có diện tích đất canh tác, diện tích trồng chè khác nhau,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

71

diện tích chuyển đổi các giống chè mới khác nhau, khả năng đầu tư thâm canh

cũng khác nhau. Diện tích của hộ càng lớn thì các công việc như tổ chức chăm

sóc, thu hoạch, chi phí... cũng tiết kiệm hơn, bên cạnh đó chi phí thực hiện và

đánh giá chè theo tiêu chuẩn VietGAP cũng dễ dàng hơn so với diện tích nhỏ,

manh mún.

Bảng 3.14: So sánh giá bán và giá thành đơn vị của chè VietGAP

và chè truyền thống

ĐVT: Đồng/kg

Chè truyền Chè VietGAP So sánh Chỉ tiêu thống (1) (1)/(2) (2)

Giá bán đơn vị 350.000 210.000 1,67

Giá thành đơn vị 195.000 130.000 1,50

Lợi nhuận đơn vị 155.000 70.000 2,35

(Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018)

Những lợi ích kinh tế mà các hộ trồng chè VietGAP mang lại rất lớn, cụ

thể, giá bán đơn vị đạt 350 nghìn đồng/kg, cao gấp 1,67 lần so với chè truyền

thống (đạt 210 nghìn/kg); giá thành đơn vị đạt 195 nghìn đồng/kg, cao gấp 1,50

lần so với chè truyền thống (đạt 130 nghìn/kg); lợi nhuận đơn vị đạt 155 nghìn

đồng/kg, cao gấp 2,35 lần so với chè truyền thống (đạt 70 nghìn/kg). Lợi nhuận

này được tính ở giống chè lai như TRI777, LPH1,…đối với giống chè trung du

thì giá bán cao hơn một chút. Đây là những lợi thế kinh tế mà các hộ nên chuyển

hướng sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP.

3.4. Đánh giá chung công tác hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền thống

sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa,

tỉnh Thái Nguyên

3.4.1. Những kết quả đạt được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

72

- Với giá trị kinh tế mà cây chè mang lại hiện nay trên địa bàn huyện,

hằng năm sản xuất chè thu hút rất nhiều lao động, tăng thu nhập cho người dân,

nâng cao mức chi tiêu cho đời sống của các hộ đồng thời làm tăng các chỉ tiêu

của các ngành kinh tế khác trên địa bàn. Bên cạnh đó góp phần đáng kể vào

việc giải quyết công ăn việc làm trong nông thôn, từng bước thực hiện công

cuộc xoá đói giảm nghèo và tiến tới làm giầu từ cây chè.

- Trong những năm gần đây nhiều hộ nông dân đã sử dụng các công cụ

chế biến đã giảm thời gian, công chế biến và tiết kiệm được chất đốt cho sản

xuất chè.

- Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về sản xuất chè đã được hộ nông dân

áp dụng, tạo được nhận thức mới về ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất chế biến

chè, nâng cao được hiệu quả sử dụng vố, chất lượng chè sản xuất từ đó cải thiện

được giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân, giúp các hộ yên tâm

hơn với việc sản xuất chè.

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế

+ Hộ nông dân chưa tập trung vào trồng mới và thâm canh đúng quy

trình kỹ thuật do vậy một số diện tích chè đang bị xuống cấp nhanh chóng làm

giảm nhanh giá trị kinh tế mà cây chè mang lại.

Hiện nay người dân nhân giống bằng giâm cành. Ưu việt của chè giâm

cành là thời gian từ khi trồng đến thu hoạch (chè kinh doanh) mất khoảng 3 năm,

trong khi nhân bằng hạt là 5 năm; chè giâm cành thường cho năng suất cao hơn

gieo bằng hạt. Cây chè thuộc nhóm rễ cọc ăn sâu hàng mét xuống đất, nhưng với

chè giâm cành thì gần như là rễ chùm, ăn ngang và bám đất rất nông. Với Định

Hóa, 6 tháng mùa nắng, tầng nước ngầm xuống thấp, không đủ chất dinh dưỡng

nuôi cây, nên tỷ lệ chè giâm cành chết nhiều là điều dễ hiểu.

+ Mức độ đầu tư vốn cho quá trình sản xuất chè của hộ nông dân còn quá

thấp, nguyên nhân chủ yếu là hộ nông dân thiếu vốn để đầu tư, thiếu hiểu biết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

73

về kỹ thuật. Vì chưa nắm vững kỹ thuật nên đa phần bà con đều đào hố sai quy

cách, không có đường đồng mức để hạn chế sự xói mòn đất, giữ nước sau mỗi

trận mưa... Do chăm sóc kém nên ở hầu hết các vườn, cỏ dại mọc choán cả cây

chè, ngọn thì bị trâu, bò thả rông ăn gần hết. Hàng năm, bà con không làm cỏ,

vun gốc nên cây chết dần hoặc ngày càng cằn cỗi.

+ Việc tiêu thụ chè cho nhân dân chưa ổn định, chưa có kế hoạch tiêu

thụ sản phẩm chè tổng thể trên địa bàn huyện. Mặt khác chưa có hệ thống thông

tin thị trường từ tỉnh đến huyện, xã do vậy việc cập nhật thông tin về thị trường

sản xuất chè không được nhanh nhạy và kịp thời.

+ Các hộ nông dân chưa nắm vững được quy cách sản xuất chè để tối đa

hóa chất lượng của cây chè và lợi nhuận từ cây chè mang lại. Do nhận thức của

một bộ phận các hộ nông trồng chè còn khá thấp chưa tiếp cận được với công

tác trồng chè một cách khoa học nên khả năng cho ra sản phẩm và chất lượng

không ổn định. Chất lượng còn bị hạn chế từ đó kéo theo chi phí năm sau bị

cao nếu muốn cải thiện chất lượng chè tuy nhiên các hộ trồng chè chủ yếu là

các hộ nghèo nên việc đầu tư cải thiện là khó vì vậy chất lượng chè ngày càng

giảm sút.

+ Một bộ phận lớn là những hộ nghèo chưa nhận thức được giá trị cây

chè mang lại cho kinh tế hộ, cho việc xóa đói, nâng cao chất lượng cuộc sống

của họ nên việc đầu tư cho cây chè còn khá rụt rè.

+ Một hạn chế dẫn tới chất lượng chè chưa cao, giá trị kinh tế chè đối

với các hộ nông dân là phương thức chế biến. Chủ yếu là thủ công nhưng yếu

về kỹ thuật nên chất lượng bị giảm đi rất nhiều, búp chè không đẹp và bị nát

làm giá thành thấp, giá trị kinh tế bị ảnh hưởng theo hướng đi xuống dẫn tới

việc chán nản với cây chè là điều dễ xảy ra.

3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế

- Mức độ đầu tư vốn cho quá trình sản xuất chè của hộ nông dân còn quá

thấp, nguyên nhân chủ yếu là hộ nông dân thiếu vốn để đầu tư; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

74

- Việc tiêu thụ chè cho nhân dân chưa ổn định, chưa có kế hoạch tiêu thụ

sản phẩm chè tổng thể trên địa bàn huyện. Mặt khác chưa có hệ thống thông tin

thị trường từ tỉnh đến huyện, xã do vậy việc cập nhật thông tin về thị trường

sản xuất chè không được nhanh nhạy và kịp thời.

- Các máy sao sấy cải tiến chế biến chè ở các hộ gia đình chưa đảm bảo

yêu cầu vệ sinh công nghiệp nên chất lượng chè không đồng đều giữa các lần

sản xuất.

3.5. Định hướng, mục tiêu và giải pháp về tình hình phát triển kinh tế cây

chè của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới

3.5.1. Định hướng

* Phát triển sản xuất chè trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng,

từng địa phương

Phát triển sản xuất trong ngành chè Việt Nam được coi là nhiệm vụ quan

trọng trong sự phát triển nông nghiệp Việt Nam, phát triển sản xuất chè ở tỉnh

Thái Nguyên nằm trong chiến lược phát triển chung của tỉnh và của ngành chè

Việt Nam. Nhằm phát huy thế mạnh sẵn có của vùng đất đai thích hợp cho sản

xuất cây chè, nhân dân giàu kinh nghiệm sản xuất và chế biến, phát triển sản

xuất chè ở tỉnh Thái Nguyên là khai thác hết tiềm năng vốn có của vùng, tạo ra

nguồn thu nhập cho huyện đóng góp vào sự phát triển kinh tế của huyện, tăng

thu nhập cho người lao động nhất là những người lao động ở nông thôn vùng

núi.

* Phát triển chè trong điều kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn

Về quan điểm chỉ đạo, phát triển đồng bộ cả sản xuất, chế biến, tiêu thụ

chè trong đó tập trung thâm canh nâng cao năng suất, chất lượng chè.

Về mục tiêu đến năm 2020, huyện Định Hóa có 2.000ha chè, 100%

diện tích chè vùng nguyên liệu tập trung đạt tiêu chuẩn sản xuất chè an toàn,

sản phẩm chè tập trung tiêu thụ trong nước, làm nguyên liệu cho chế biến và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

75

xuất khẩu.

Việc định hướng phát triển sản xuất chè đã được khẳng định: “Tập trung

mọi nguồn lực để khai thác có hiệu quả, bền vững tiềm năng và lợi thế của cây

chè Định Hóa trên cơ sở phát triển đồng bộ sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè gắn

với việc áp dụng công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến, sản phẩm đa dạng, an toàn

và chất lượng đưa sản phẩm chè Định Hóa có vị thế trên thị trương trong nước

và thế giới”.

Về quy hoạch: Vùng nguyên liệu phục vụ cho chế biến: tập trung ở 16 xã.

Về chế biến: Đánh giá lại năng lực thiết bị, công nghệ của các cơ sở chế

biến, khả năng cung cấp nguyên liệu của các vùng sản xuất cho cơ sở chế biến,

chỉ cấp phép hoạt động cho các cơ sở chế biến chứng minh đủ khả năng cung

cấp nguyên liệu, khuyến khích các xưởng chế biến quy mô nhỏ tại các trang

trại, hộ trồng chè đầu tư chế biến theo hương kết hợp thiết bị hiện đại vơi thủ

công tinh xảo để tạo ra sản phẩm đặc sản truyền thống. Thay thế các công nghệ

chế biến với quy mô nhỏ hơn 1000kg chè búp tươi/ngày; xây dựng theo hướng

tập trung, có quy mô lớn hơn 500 kg chè búp tươi/ngày.

Về thâm canh tăng năng suất, chất lượng vùng chè: Ngành nông nghiệp

- phát triển nông thôn tỉnh phối hợp với ngành khoa học - công nghệ xây dựng

các mô hình sản xuất trong đó áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật, sử dụng

đồng bộ công nghệ cao trong tưới nước, bón phân và thu hái nhằm tạo ra sản

phẩm chè an toàn, chất lượng cao, số lượng lớn.

Về phát triển thương hiệu: giai đoạn 2015- 2020, Thái Nguyên đặc biệt

chú trọng tới việc đầu tư va phát triển thương hiệu "Chè Chất Lượng cao", hỗ

trợ nâng cấp năng lực thị trường cho người sản xuất, thu hút đầu tư nước ngoài

vào phát triển vùng nguyên liệu và chế biến chè.

* Phát triển sản xuất chè trong sự phát triển nông nghiệp toàn diện bền

vững

Việc phát triển nông nghiệp bền vững là một xu hướng phát triển tất yếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

76

của nền nông nghiệp hiện đại. Để đáp ứng xu hướng đó phát triển sản xuất, chế

biến, tiêu thụ chè cũng phải đảm bảo tính bền vững cho tương lai. Điều đó thể

hiện sự quan tâm các cấp, các ngành, địa phương và nhân dân sản xuất chè phải

gắn kết nhau lại, từ việc sản xuất chè, giống chè, kỹ thuật trồng, thâm canh, cải

tạo với việc khai thác, thu hái sản phẩm, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chè.

Đồng thời đặt sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè gắn liền với môi trường sống của

người nông dân.

* Phát triển sản xuất chè trong điều kiện nước ta gia nhập WTO

Các Ban, ngành, địa phương đến người sản xuất chè phải xác định đã

đến lúc phải tự đổi mới tư duy, đổi mới cách làm để phù hợp và tiến kịp với

nhu cầu và xu hướng thế giới. Trong thời gian tới, ngành chè phải đặc biệt coi

trọng việc đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh quảng bá giới thiệu

sản phẩm, tiếp tục củng cố các thị trương xuất khẩu cũ như Nga, Ấn Độ, Trung

Quốc, Pakistan... và thúc đẩy các doanh nghiệp đẩy mạnh việc tìm kiếm thị

trương mới.

Sản xuất chè phải phát triển theo hướng công nghiệp hiện đại, bền vững

trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Trên cơ sở thiết lập mối liên kết

kinh tế chặt chẽ giữa doanh nghiệp chế biến với người trồng chè; kết hợp phát

triển công nghiệp chế biến hiện đại với đầu tư công nghệ truyền thống.

* Nâng cao thương hiệu chè chất lượng cao

Trước hết là việc nâng cao nhận thức về lợi ích của phát triển sản xuất

chè trong các cấp, các ngành và trong từng hộ trồng chè của tỉnh. Kiện toàn ban

chỉ đạo thực hiện đề án phát triển chè của tỉnh và của cơ sở để đảm bảo sự chỉ

đạo thông suốt vì sự phát triển của ngành chè. Có kế hoạch và lộ trình cụ thể

từng bước xây dựng thương hiệu chè của huyện và các vùng trong huyện. Tích

cực xây dựng hệ thống các chợ nông thôn ở cơ sở đi đôi với tạo điều kiện cho

các thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất chè.

3.5.2. Quan điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

77

Về tổ chức sản xuất chè Chất Lượng cao, tiếp tục tổ chức lại sản xuất theo

hướng gắn kết chặt chẽ giữa người trồng chè với các doanh nghiệp chế biến và

tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển ổn định; tăng thu

nhập cho người trồng chè, chế biến và kinh doanh các loại chè đặc sản.

Về chất lượng chè ngon, cần làm tốt công tác tuyên truyền, vận động

người trồng chè, các doanh nghiệp nâng cao nhận thức, thực hiện tốt các tiêu

chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với ngành chè, đồng thời tăng cường công tác

kiểm tra, giám sát để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh

thực phẩm.

Đối với việc quảng bá thương hiệu chè, cần tăng cường xúc tiến thương

mại, mở rộng thị trường tiêu thụ, từng bước khẳng định thương hiệu chè Việt,

chè Chất Lượng cao.

3.5.3. Mục tiêu

- Nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm và an toàn thực phẩm chè; áp

dụng quy trình sản xuất VietGAP hoặc GAP khác; ứng dụng công nghệ cao

vào sản xuất, chế biến, sử dụng giống mới có năng suất, chất lượng cao.

- Quy hoạch chi tiết vùng sản xuất chè nguyên liệu, vùng thâm canh cao

sản chè, vùng sản xuất chè gắn với các nhà máy chế biến chè trên địa bàn huyện;

- Tập trung đẩy mạnh trồng mới, trồng thay thế diện tích chè Trung Du có

năng suất thấp bằng các giống chè mới có năng suất cao, chất lượng tốt. Đến

năm 2020, tổng diện tích chè toàn huyện là 2.653 ha, diện tích chè kinh doanh là

2.500 ha, trong đó có 60-65% là diện tích chè giống mới; ứng dụng kỹ thuật thâm

canh, sản xuất chè an toàn, mở rộng diện tích chè được tưới nước;

- Tăng diện tích chè an toàn: Đến năm 2020 có trên 500 ha chè kinh

doanh được cấp chứng chỉ sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP; Trong

đó hỗ trợ sản xuất an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP mỗi năm 100 ha; Hình

thành liên kết chuỗi giá trị như: HTX - Doanh nghiệp; THT - Doanh nghiệp;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

78

Làng nghề -Doanh nghiệp; Hộ dân - Doanh nghiệp; Hộ dân - THT - Doanh

nghiệp;

- Xây dựng mô hình sản xuất chè an toàn, tập trung, quy mô lớn ứng

dụng công nghệ cao tại xã Sơn Phú hoặc Phú Đình với quy mô 50 ha;

- Tập trung phát triển đối với một số sản phẩm chè như chè xanh chất

lượng cao (chiếm 40% sản lượng) tại các xã Phú Đình, Điềm Mặc, Bình Thành,

Sơn Phú, Bộc Nhiêu, Trung Lương, Thanh Định phục vụ khách du lịch, xuất

khẩu và các khu đô thị lớn; Phát triển 10% chè đặc sản và 50% diện tích sản

xuất chè nguyên liệu theo hướng an toàn.

- Duy trì tốt các vườn ươm cây chè giống trên địa bàn huyện để đảm bảo

cung cấp giống chè phục vụ cho trồng chè ở huyện và các địa phương khác

trong giai đoạn 2016-2020; từng bước ứng dụng các giải pháp công nghệ tiên

tiến và công nghệ cao trong sản xuất giống cây trồng;

3.5.4. Các giải pháp nhằm hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền thống sang

chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh

Thái Nguyên

3.5.4.1. Giải pháp về chính sách

*Chính sách về giống

Lựa chọn giống mới vừa có năng suất cao vừa có khả năng chống chịu

sâu bệnh tốt, vừa cho sản phẩm chất lượng cao để phục vụ sức khoẻ con người,

giảm hàm lượng cafein và tăng hoạt chất thơm.

Trong việc chọn giống chè nhiều nơi đã áp dụng rộng rãi những thành

tựu công nghệ sinh học như kỹ thuật gen, nuôi cấy mô. Với nhân giống trồng

mới thường sử dụng phương pháp nhân giống vô tính (giâm cành và nuôi cấy

mô). Đặc biệt là giống chè Chất Lượng cao cổ thụ được trồng rất nhiều ở huyện

đều đang cho kết quả rất cao.

Huyện Định Hóa hiện nay hầu hết diện tích cây chè vẫn là giống chè

trung du, ưu điểm của giống này đó là chất lượng chè xanh cao, khả năng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

79

chống chịu sâu bệnh tương đối tốt nhưng năng suất lại thấp, khả năng chịu

thâm canh kém hơn những giống chè mới. Vì vậy trong những năm tới cần

mở rộng giống chè mới, đưa dần giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt

vào.

Tuy nhiên việc đưa những giống mới vào trong sản xuất là một việc

làm khó khăn. Thứ nhất là do chi phí mua những giống mới này khá cao,

trong khi các nương chè chủ yếu là giống chè trung du lại vẫn đang phát

triển, những khoản chi phí ban đầu như trồng mới, chăm sóc thời kỳ kiến

thiết cơ bản khá lớn, chu kỳ kinh doanh của cây chè lại dài nên chưa thể thu

hồi được vốn.

Thứ hai là do các hộ hầu hết đã quen với giống cây cũ, ít hộ dám chấp

nhận rủi ro hơn nữa nương chè cũng cần có thời gian kiến thiết nhất định.

Quá trình này phải được thể hiện từng bước, trước hết tạm thời sẽ đưa

giống mới vào diện tích trồng mới hoặc là thay thế cho nương chè đã trở lên

cằn cỗi để từ đó phát triển diện tích chè này.

Đối với vùng tập trung sản xuất chè đen chủ yếu vẫn là giống chè trung

du hiện có và giống chè PH1, PH11.... Trồng cải tạo thay thế diện tích chè già

cỗi có năng suất dưới 75 tấn/ha bằng bộ giống lai LDP, giống chè Phú Bền để

đến năm 2020 đạt khoảng 20% diện tích sản xuất chè đen bằng giống mới.

Vùng tập trung sản xuất chè xanh sử dụng giống chè Phúc vân tiên giâm

cành và giống chè nhập nội chất lượng cao.

Sản xuất cây giống: Sử dụng kỹ thuật giâm cành, tiếp nhận giống ở các

vườn ươm có chất lượng tốt và đã được cấp chứng chỉ chất lượng. Tiếp tục duy

trì hệ thống vườn ươm giống chè tập trung để có đủ cây giống đảm bảo chất

lượng phục vụ kế hoạch trồng mới, trồng cải tạo, thay thế chè trên địa bàn huyện

*Chính sách tiêu thụ

Tổ chức mạng lưới thu mua và thanh toán sản phẩm chè trong các hộ nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

80

dân, xây dựng mối quan hệ hữu cơ giữa người trồng chè và doanh nghiệp.

Xúc tiến thành lập các câu lạc bộ khuyến nông thôn bản, liên thôn bản,

nhằm tạo ra sự phối hợp có hiệu quả giữa các lĩnh vực khác nhau trong sản

xuất, đặc biệt trong ngành chè ở vùng chè quy hoạch. Từng bước trên cơ sở sản

xuất kinh doanh chè, thành lập các mô hình hợp tác xã phù hợp đảm bảo năng

lực quản lý và điều hành trong sản xuất và tiêu thu chè.

Các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh chè cần đẩy mạnh công

tác xúc tiến thương mại tìm kiếm mở rộng thị trường, bạn hàng để có thị trưởng

ổn định, nhất là xuất khẩu trực tiếp không phải tiêu thụ qua trung gian; từng

bước xây dựng tổ chức điều hành sản xuất theo tiêu chuẩn ISO, từng bước xây

dựng thương hiệu chè.

Để giải quyết vấn đề này cần phải nâng cao chất lượng từ khâu nguyên

liệu đầu vào đến công nghiệp chế biến và từng bước xây dựng thương hiệu chè.

Cần thiết phải đăng ký và xây dựng được thương hiệu chè đặc sản của vùng, và

các sản phẩm chè xanh vùng cao cũng như tham gia vào Thương hiệu chè Việt.

*Về chế biến

- Đối với chế biến thủ công ở các hộ cần phải đầu tư đồng bộ các máy

móc thiết bị chế biến theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm tạo ra các sản phẩm

đạt tiêu chuẩn về độ đồng đều cũng như vệ sinh công nghiệp.

- Đối với chế biến công nghiệp: Nhà nước cần có những chính sách hỗ

trợ các doanh nghiệp chế biến, tiếp tục đầu tư thiết bị mới, cải tiến thiết bị cũ

của các nhà máy hiện có để nâng cao năng suất chế biến và quy trình chất lượng

sản phẩm.

- Hướng dẫn kỹ thuật chế biến cho các hộ trồng chè để nâng cao chất

lượng chế biến chè.

3.5.4.2. Giải pháp về kỹ thuật

Bao gồm một hệ thống các biện pháp kỹ thuật thâm canh như việc xây

dựng các đồi, nương chè (mật độ trồng, tạo hình nương chè) đến việc chăm sóc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

81

bón phân, diệt trừ sâu bệnh, cỏ dại, kể cả kỹ thuật hái chè.

Trồng chè với mật độ từ 18.000 đến 20.000 cây/ha, đất bằng và tốt trồng

mật độ thưa và trồng xen canh cây cải tạo đất; đất dốc và xấu trồng với mật độ

dày hơn, trồng cây che phủ đất để chống xói mòn vào mùa mưa.

Tăng mật độ cây chè trên 1ha để sớm che phủ đất (có tác dụng chống cỏ

dại và chống xói mòn) đang là một xu thế trong tiến bộ khoa học kỹ thuật đối

với việc trồng chè. Đặc biệt là những vườn mới trồng, cùng với tăng mật độ

chè trên 1ha là việc áp dụng phương pháp tạo hình đốn chè cũng có tác dụng

rất tốt đến năng suất chè và bảo vệ đất giữ gìn môi trường sinh thái.

Việc bón phân cần được chú ý với từng loại đất để bảo đảm năng suất và

chất lượng chè, bón phân theo quy trình, chú trọng bón phân vi sinh để bảo vệ

môi trường. Trồng cây bóng mát và để lại sản phẩm đốn trên vùng chè (cành

và ngọn chè) nhờ đó có thể giảm 50% lượng phân bón hàng năm.

Việc phòng trừ sâu bệnh cho cây chè cũng rất quan trọng và là yếu tố

chủ yếu trong thâm canh chè, sâu bệnh có thể làm giảm sản lượng từ 10 đến

12%. Trên thực tế, khả năng phát hiện sâu bệnh của người nông dân thường rất

kém, họ cũng không phát hiện được chính xác loại sâu bệnh. Do đó dẫn đến

tình trạng phun thuốc một cách tràn lan bừa bãi không theo một quy trình kỹ

thuật nào cả. Kết quả là vừa lãng phí mà chất lượng sản phẩm lại giảm sút, ảnh

hưởng nghiêm trọng tới môi trường hiệu quả đạt được còn thấp.

Hiện nay biện pháp phòng trừ sâu bệnh theo phương pháp tổng hợp IPM

không để lại dư lượng độ chất trong sản phẩm đang được sử dụng khá phổ biến

ở nhiều địa phương trên toàn tỉnh.

3.5.4.3 Giải pháp về kinh tế

Trước hết có thể khẳng định rằng không một ngành sản xuất nào đạt được

hiệu quả nếu không có vốn đầu tư. Nói cách khác vốn đầu tư đóng một vai trò

hết sức quan trọng cho quá trình sản xuất. Qua nghiên cứu thực tế cho thấy hầu

hết các hộ nông dân trồng chè đều thiếu vốn sản xuất mà trong quá trình nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

82

cứu về đầu tư vốn đã cho thấy hiệu quả thu được của vốn đầu tư là rất lớn.

Để giải quyết tốt vấn đề này nhà nước cần phải có những chính sách kịp

thời hỗ trợ về vốn trên cơ sở phân tích khả năng đầu tư của từng nhóm hộ, hộ

sản xuất từ đó đề ra mức hỗ trợ vốn cần thiết cho từng khối một.

- Trên cơ sở vốn đầu tư đã khảo nghiệm được trong thực tế của nông hộ,

nên khuyến khích việc đầu tư vốn vào sản xuất của các hộ nông dân kết hợp

với sự hỗ trợ vốn cho vay của Nhà nước sẽ đạt được lượng vốn đầu tư phù hợp

cho mục tiêu phát triển cây chè.

- Đối với việc hỗ trợ vốn đầu tư cho quá trình sản xuất của hộ nông dân

thì Nhà nước cần phải xem xét các phương thức cho vay, cụ thể là phân tích

hoàn thiện cơ sở cho vay vốn phát triển sản xuất của ngân hàng và các dự án

khác, đơn giản về thủ tục, mức độ tỷ lệ lãi suất, các hình thức cho vay theo thời

gian của các giai đoạn trong sản xuất chè. Bởi vì với ngành chè thì việc đầu tư

cho một quá trình sản xuất từ trồng mới cho đến khi thu hoạch để thu hồi vốn

phải trải qua nhiều năm. Đây cũng chính là trở ngại lớn cho người dân không

yên tâm vào việc đầu tư cho quá trình sản xuất.

- Cần có các chính sách trợ giá về giống, vật tư các chi phí đào tạo và

chuyển giao kỹ thuật cho người sản xuất.

- Tăng cường liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để

tạo vốn đầu tư cho sản xuất và chế biến sản phẩm chè.

- Cần có biện pháp khuyến khích các hộ nông dân sản xuất chè để nhằm

huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Những ưu điểm mà sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP mang lại là

rất to lớn, sản phẩm chè có chất lượng, được kiểm soát an toàn vệ sinh thực

phẩm, người dân có cơ hội tham gia và các HTX, tổ hợp tác hoặc doanh nghiệp

sản xuất và chế biến chè theo quy chuẩn. Từ khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật

vào sản xuất chế biến chè an toàn, bước đầu các hộ dân có những thay đổi về

phương thức sản xuất như thu hái chè búp tươi bằng hình thức hái tay để nâng

cao chất lượng nguyên liệu. Việc thu hái đúng kỹ thuật để chừa phần lá nhiều,

các búp chưa đến tuổi hái không bị tận thu nên thời gian các lứa hái được rút

ngắn, mang lại hiệu quả cao.

Luận văn đã nghiên cứu thực trạng chuyển đổi hình thức trồng chè cũ

sang tiêu chuẩn chè VietGAP đã làm rõ hơn lý luận và thực tiễn, việc chuyển

đổi chè sang tiêu chuẩn VietGAP đã có nhiều khả quan, đã hình thành vùng

nguyên liệu và quy mô diện tích, sản lượng, các hộ trên địa bàn huyện tham gia

tăng hàng năm, đây là tín hiệu đáng mừng sẽ góp phần tăng chất lượng chè

VietGAP cho toàn tỉnh, tuy nhiên các hộ tham gia chuyển đổi còn chưa mạnh

mẽ, thực hiện quy trình còn chưa tuân thủ nghiêm ngặt, chưa hình thành được

nhiều HTX hoặc nhóm sở thích nên sắp tới cần thực hiện các biện pháp nhằm

lan tỏa cho toàn bộ các xã khác trên địa bàn. Kết quả chủ yếu la:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyển đổi sản xuất trong nông nghiệp

- Phân tích thực trạng sản xuất chè truyền thống và sản xuất chè theo

hướng VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

2016-2018

- Đề xuất giải pháp nhằm hỗ trợ chuyển đổi sản xuất chè truyền thống

sang chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2020-2025.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

84

2. Kiến nghị

* Đối với Nhà nước

- Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống chính sách, đặc biệt là các chính sách

đối với nông nghiệp, đồng thời thực thi giám sát việc triển khai thực hiện các

chính sách đó ở các cơ sở như: chính sách đất đai, chính sách thuế, miễn thuế

nông nghiệp, công tác khuyến nông, công tác đào tạo cán bộ…

- Tiến hành quy hoạch vùng sản xuất hàng hoá, bố trí cơ cấu cây trồng

hợp lý, phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai của từng vùng;

- Tìm kiếm thị trường tiêu thụ chè, tạo điều kiện và khuyến khích các tổ

chức trong việc chế biến xuất khẩu chè, mở rộng hơn nữa các thị trường hiện

có và thị trường tiềm năng.

- Đầu tư xây dựng và phát triển công nghiệp chế biến chè ở các địa

phương. Có chính sách khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư vào lĩnh vực

sản xuất này.

* Đối với Tỉnh Thái Nguyên

Cần có những chính sách cụ thể hơn nữa trợ giúp cho sự phát triển của

cây chè để cây chè thực sự là cây mũi nhọn của huyện như:

+ Đầu tư cho kết cấu cơ sở hạ tầng của huyện.

+ Chính sách đầu tư vốn cho thâm canh, cải tạo chè.

+ Chính sách cải tạo giống chè để có được một cơ cấu giống hợp lý.

+ Giao cho ngành nông nghiệp là cơ quan thường trực có sự tham gia

của các ngành có liên quan để kiểm tra, đôn đốc nhằm phát triển sản xuất chè

của huyện.

+ Đối với các hộ nông dân cần có chính sách cụ thể để phát triển thành

các mô hình kinh tế trang trại chè (trong đó chè là cây trồng chính).

+ Sớm triển khai mô hình trồng và chế biến chè sạch, vì xu hướng người

tiêu dùng hiện nay thích dùng chè sạch, nếu huyện tập trung vào khai thác lĩnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

85

vực này sẽ củng cố hơn uy tín và chỗ đứng của mình trên thị trường.

+ Tổ chức các hội thảo về chè cho các Công ty, Hợp tác xã, Doanh nghiệp

tư nhân sản xuất chè trên địa bàn huyện và các hộ nông dân sản xuất chè từ các

vùng chè khác nhau trong tỉnh và huyện.

+ Về hỗ trợ vốn trồng mới, người trồng chè (cả trồng mới và trồng lại)

phải được vay vốn dài hạn, với lãi suất ưu đãi mức vay là: trồng mới bằng hạt

là 50 triệu đồng/ha, trồng mới bằng cành 60 triệu/ha và người dân có thể vay

làm 3 đợt, đợt 1 để trồng mới, 2 đợt sau để chi phí cho chè KTCB thời hạn vay

là 5 năm bắt đầu trả và trả dần trong 3 năm tiếp theo.

* Với các hộ nông dân

- Tích cực vận dụng các biện pháp kỹ thuật vào trong sản xuất, cố gắng

đầu tư hơn nữa về cây chè từ máy móc cải tiến chế biến đến giống, mở rộng

diện tích bằng sự cố gắng nỗ lực của từng cá nhân, từ nông hộ trồng và đầu tư

vào diện tích chè là chính. Tận dụng triệt để các giải pháp về kỹ thuật, kỹ thuật

mới mà phòng khuyến nông huyện, tỉnh, Nhà nước đưa ra. Không ngừng cải

tạo thâm canh diện tích chè hiện có. Thực hiện tưới chè vào vụ đông, kỹ thuật

sao sấy, phòng trừ tổng hợp, bón phân vi sinh để nâng cao năng suất, sản lượng

và chất lượng chè, mở rộng thị trường, nâng cao đời sống cho chính hộ gia đình,

xây dựng vùng chè vững mạnh phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Lê Lâm Bắng (2008), Luận văn “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè

của hộ nông dân trên địa bàn huyện Văn Chấn-Yên Bái”. , Trường Đại

học kinh tế và quản trị kinh doanh

2. Nguyễn Duy Cần (2004), Phân tích đánh giá nông thôn có sự tham gia

PRA-Trường Đại Học Cần Thơ.

3. Nguyễn Duy Cần (2006), Đánh giá thực trạng và phân tích các hệ thống

canh tác trong vùng chuyển đổi sản xuất của tỉnh Cà Mau.

4. Nguyễn Duy Cần (2006), Đánh giá sự thay đổi sinh kế và chiến lược sử

dụng tài nguyên của nông hộ giai đoạn 2003-2006 ở xã Vĩnh Lộc, Ninh

Thạnh Lợi, Hồng Dân, Bạc Liêu.

5. Lê Trọng (2003), Phát triển bền vững kinh tế hộ nông dân gắn liền kế hoạch

với hạch toán kinh doanh, NXB Văn hoá dân tộc

6. Võ Thị Hoàng (2012) về “Hiệu quả kinh tế cây chè của các nông hộ trên

địa bàn huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An” tại trường Đại học Kinh tế Huế

7. Đinh Phi Hổ (2003), Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội.

8. Nguyễn Văn Huân (1995), Kinh tế Hộ trong nông thôn Việt Nam, Nxb Khoa

học Xã hội, Ha Nội.

9. Phạm Ngọc Kiểm (2009), Thống kê doanh nghiệp. Nhà xuất bản Laọ động

- xã hội, Hà Nội.

10. Phan Thị Thanh Long (2012) về “Hiệu quả sản xuất chè của hộ gia đình tại

xã Sơn Kim 2 – huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh”, tại trường Đại học Kinh

tế Huế

11. Phòng Nông nghiệp huyện Định Hóa (2016-2018), Báo cáo phát triển nông

nghiệp huyện Định Hóa các năm 2016, 2017,2018

12. Chi cục Thống kê huyện Định Hóa (2016-2018), Dư địa chí huyện Định Hóa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

87

13. Lê Tất Khương (1999), Giáo trình cây chè, Nxb Nông nghiệp, Ha Nội.

14. Lê Tất Khương và Đỗ Ngọc Quỹ (2000), Cây chè sản xuất và chế biến,

NXB Nông nghiệp Hà Nội.

15. M.Hossain, Trần Thị Út và M.L.Bose (2005), Livelihood Systems and

Dynamics of Poverty in a Coastal Province of Vietnam

16. Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ

về ”một số chính sách hỗ trợ áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông

nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản”;

17. Thông tư số 48/2012/TT-BNNPTNT ngày 06/9/2012 quy định về ”chứng

nhận sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi được sản xuất, sơ chế phù hợp

với GAP (thay thế Quyết định 84/2008/QĐ-BNN)”;

18. Thông tư số 53/2012/ TT-BNNPTNT ngày 26/10/2012 ”ban hành danh mục

sản phẩm được hỗ trợ theo quyết định 01/2012 QĐ-TTg”;

19. Thông tư số 55/2012/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2012 về ”chỉ định tổ chức

chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý của Bộ

NN&PTNT (thay thế Thông tư 32/2010/TT-BNNPTNT)”;

20. Thông tư số 59/2012/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2012 về ”quản lý sản xuất

rau quả chè an toàn (thay thế Quyết định 99/2008/QĐ-BNN)”.

21. Đào Thế Tuấn (1995), Kinh tế hộ nông dân, NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội.

22. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên (2016-2018), Báo

cáo tình hình nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên các năm 2016, 2017, 2018.

Website

23. http://baohagiang.vn/kinh-te/201708/san-xuat-che-theo-huong-nong-

nghiep-tot-o-bac-quang-708842/

24. http://vovworld.vn/vi-VN/chuyen-cua-lang/san-xuat-che-theo-tieu-chuan-

VietGAP-o-tinh-tuyen-quang-396698.vov

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn