intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp hữu ích: Một số giải pháp nhằm “tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học” tại trường tiểu học Đạ M’rông

Chia sẻ: Hồng Dự Nguyễn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giải pháp hữu ích: Một số giải pháp nhằm “tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học” tại trường tiểu học Đạ M’rông trình bày nội với kết cấu nội dung gồm 4 chương: Cơ sở lý luận; thực trạng; các giải pháp thực hiện: công tác tuyên truyền, vận động, Công tác phối hợp, Công tác theo dõi – tham mưu, công tác lãnh đạo chỉ đạo và một số tiêu chí thực hiện giải pháp,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp hữu ích: Một số giải pháp nhằm “tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh nghỉ - bỏ học” tại trường tiểu học Đạ M’rông

Sáng kiến kinh nghiệm: Tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ <br /> học<br />  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐAM RÔNG<br /> TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠ M’RÔNG<br /> <br /> <br /> <br /> GIẢI PHÁP HỮU ÍCH:<br /> <br /> Một số giải pháp nhằm <br />     “Tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh nghỉ  ­ bỏ học” <br />    Tại trường tiểu học Đạ M’rông<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự<br />   Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự ­ Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông 1<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: Tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ <br /> học<br />  <br /> <br /> <br /> <br /> <br />  Đạ M’rông, tháng 04 năm 2012<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> MỤC LỤC<br /> PHẦN THỨ NHẤT:  PHẦN MỞ ĐẦU<br /> <br /> 1/ Lý do chọn Giải pháp hữu ích.<br /> 2/ Mục đích nghiên cứu.<br /> 3/ Đối tượng nghiên cứu.<br /> 4/ Giới hạn  ­ phạm vi nghiên cứu.<br /> 5/ Nhiệm vụ nghiên cứu.<br /> 6/ Phương pháp nghiên cứu.<br /> 7/ Thời gian nghiên cứu.<br /> <br /> PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG<br /> <br /> Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN<br /> <br /> Chương II: THỰC TRẠNG<br /> 1/ Tình hình chung.<br /> 2/ Thuận lợi.<br /> 3/ Khó khăn.<br /> 4/ Đề dẫn<br /> <br /> Chương III: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.<br /> 1/ Công tác tuyên truyền, vận động.<br /> 2/Công tác phối hợp.<br /> 3/ Công tác theo dõi – tham mưu.<br /> 4/ Công tác lãnh – chỉ đạo.<br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự ­ Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông 2<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: Tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ <br /> học<br />  <br /> <br /> Chương IV:  MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỰC HIỆN<br /> 1/ Chỉ tiêu hạnh kiểm ­ học lực<br /> 2/ Danh sách giao chỉ tiêu đào tạo cho giáo viên.<br /> <br /> PHẦN THỨ BA:  KẾT QUẢ ­ KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.<br /> <br /> 1/ Kết quả.<br /> 2/ Kết luận.<br /> 3/ Kiến nghị.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU<br /> <br /> 1/ Lý do chọn giải pháp:<br /> Lời ngỏ:  Trong năm học 2010­2011, Bản thân tôi được UBND huyện <br /> Đam Rông phân công về  công tác tại trường tiểu học Đạ  M’rông. Việc đầu  <br /> tiên bản thân nghĩ tới là làm thế nào để quản lý, chỉ đạo đội ngũ Cán bộ ­ Giáo <br /> viên thực hiện tốt việc duy trì sĩ số  học sinh (vì tỷ  lệ  học sinh bỏ  học hàng <br /> năm của trường luôn ở mức từ 2­5%).<br /> Và trong năm học 2010 – 2011, bản thân đã mạnh dạn đưa ra một số <br /> giải pháp để  khắc phục tình trạng học sinh bỏ  học giữa chừng với kết quả: <br /> cuối năm học 2010­2011, tỉ  lệ  học sinh bỏ  học đã giảm xuống từ  4 em năm <br /> học 2009­2010 xuống còn 2 em.<br /> Qua một năm công tác tại đơn vị và với quyết tâm không để hiện tượng <br /> học sinh bỏ và nghỉ học giữa chừng nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo  <br /> dục nhà trường, năm học 2011­2012. Trên nền của giải pháp năm học 2010­<br /> 2011, bản thân tôi quyết định tiếp tục thực hiện và bổ  sung một số  giải  <br /> pháp nhằm giúp giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ học.<br /> Căn cứ  vào chương VII, Điều lệ  trường tiểu học năm 2010: Quan hệ <br /> giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Xuất phát từ mục e khoản 5 điều 20 điều <br /> lệ trường tiểu học năm 2010: nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự ­ Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông 3<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: Tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ <br /> học<br />  <br /> Căn cứ  khoản 3 điều 58 về  nhiệm vụ  và quyền hạn của nhà trường  <br /> trong luật giáo dục số  38/2005/QH 11 ngày 14/6/2005 đã nêu: Nhà trường có <br /> trách nhiệm tuyển sinh và quản lý người học.<br />              Nhà trường chịu sự lãnh đạo trực tiếp của địa phương ghi tại khoản 3  <br /> điều 9 trách nhiệm quản lý nhà nước về  giáo dục của UBND cấp xã ­ Theo <br /> Nghị  định số  166/2004/NĐ­CP ngày 16/9/2004 của chính phủ  quy định trách <br /> nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.<br /> <br /> <br /> Căn cứ  vào sự  chỉ  đạo trực tiếp của UBND huyện Đam Rông, Phòng <br /> Giáo dục và Đào tạo tại hội nghị tăng cường các giải pháp huy động học sinh <br /> ra lớp học tập và rèn luyện trong năm học này và các năm tiếp theo.<br />            Căn cứ vào thực tế công tác quản lý của nhà trường về việc duy trì số <br /> lượng học sinh hàng năm và tình hình thực tế việc đi học chuyên cần của học  <br /> sinh trong nhà trường.<br /> 2/ Mục đích nghiên cứu của giải pháp:<br />           Cùng với việc thực hiện các giải pháp nhằm thực hiện nhiệm vụ phổ <br /> cập giáo dục tiểu học đúng độ  tuổi (ĐĐT) hàng năm theo sự  chỉ  đạo của <br /> ngành   về   giữ   vững   và   duy   trì   các   tiêu   chí   phổ   cập   giáo   dục   tiểu   học  <br /> (PCGDTH) trên cơ  sở  tỷ  lệ  học sinh có độ  tuổi từ  6­14 tuổi tốt nghiệp tiểu  <br /> học từ  70% trở  lên (Theo khoản b, mục 2 Điều 5: tiêu chuẩn Phổ  cập giáo <br /> dục tiểu học, quy định tại Thông tư 36/2009/TT ­ BGDĐT). Việc giữ vững tỷ <br /> lệ  học sinh đi học là cấp thiết, phải có sự  kiểm soát, theo dõi, có giải pháp <br /> khắc phục ngay từ đầu năm học và trong suốt năm học để học sinh được theo  <br /> học hết lớp hết cấp.<br />           Giúp giáo viên thực hiện tốt công tác chủ nhiệm, công tác duy trì sĩ số <br /> học sinh của lớp.<br /> Học sinh đi học chuyên cần, đúng giờ, tự  giác học tập và có tinh thần  <br /> trách nhiệm, có ý thức tổ  chức kỷ  luật. Chấp hành nội quy nhà trường, của  <br /> lớp.<br /> Giáo viên có kế hoạch cụ thể, chi tiết đối với những học sinh hay nghỉ,  <br /> bỏ học giữa chừng để vận động ra lớp nhằm thực hiện có hiệu quả các cuộc  <br /> vận động và phong trào lớn của ngành như  cuộc vận động: “Học tập và làm <br /> theo tấm gương đạo đức Hồ  chí Minh”, phong trào “Xây dựng trường học <br /> thân thiện, học sinh tích cực” trong nhà trường, đặc biệt là Ban lãnh đạo phải <br /> cố  gắng chỉ  đạo đội ngũ và cùng thực hiện tốt công tác giữ  vững sĩ số  học  <br /> <br /> Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự ­ Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông 4<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: Tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ <br /> học<br />  <br /> sinh, đây là mẫu chốt để nâng cao chất lượng, xứng đáng với tâm nguyện của  <br /> Bác Hồ là: ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành, hay: Mỗi ngày <br /> đến trường là một ngày vui…<br /> 3/ Đối tượng nghiên cứu<br />           Toàn thể học sinh các lớp từ lớp 1 đến lớp 5 năm học 2011­2012.<br />           Trẻ ngoài nhà trường trong độ  tuổi từ 6­ 14 tuổi, nhất là trẻ  trong độ <br /> tuổi từ  6­ 11 tuổi (Học sinh bỏ học từ các năm trước và đầu năm học 2011­<br /> 2012).<br /> Tập thể  giáo viên chủ  nhiệm lớp, giáo viên dạy chuyên và giáo viên <br /> tổng phụ trách đội năm học 2011­2012.<br />            Một số gia đình dự đoán trước sẽ có con em bỏ học, một số gia đình có  <br /> điều kiện kinh tế khó khăn thường xuyên, đột xuất trong năm học, hoặc chưa <br /> quan tâm đến việc học của con em, đặc biệt ở thôn Đa La và thôn Tu La.<br /> 4/ Giới hạn – phạm vi nghiên cứu.<br />            Phạm vi về số lượng học sinh năm học 2011­2012 được cấp trên giao  <br /> theo kế hoạch năm học (425 học sinh/16 lớp).<br />           Phạm vi khoảng cách học sinh đến trường học hàng ngày (xa nhất là 5 <br /> km).<br />           Đời sống tinh thần, đời sống vật chất của một số gia đình, hoàn cảnh <br /> cụ thể của học sinh thuộc các gia đình đó.<br />            Khoanh vùng có tín hiệu, khả năng có học sinh bỏ học.<br />            Lập sổ theo dõi thường xuyên việc đến trường của học sinh các lớp.<br />            Nghiên cứu, có chỉ dẫn cho giáo viên chủ nhiệm cách thức phối kết hợp  <br /> chặt chẽ  với các thành viên khác trong và ngoài nhà trường để  làm tốt việc <br /> duy trì sĩ số hàng ngày.<br /> 5/ Nhiệm vụ nghiên cứu:<br />            Căn cứ vào chỉ thị, nhiệm vụ năm học và sự chỉ đạo của cấp trên thông  <br /> qua việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ  năm học 2011­2012. Việc duy trì,  <br /> giữ vững tỷ lệ học sinh đến trường, đến lớp theo kế hoạch và phải đảm bảo <br /> tỷ lệ chuyên cần hàng ngày trong năm học đạt chỉ tiêu từ 99 % trở lên.<br />           Tìm ra các nguyên nhân chính, sát thực về tình trạng học sinh bỏ học từ <br /> những năm trước. Lập số liệu so sánh, xác định thôn ­ buôn nào có tỷ  lệ  học  <br /> sinh nghỉ ­ bỏ học nhiều để có các giải pháp thích hợp để khắc phục.<br /> <br /> Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự ­ Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông 5<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: Tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ <br /> học<br />  <br />           Báo cáo cấp trên tổ chức cho học sinh toàn trường được học bán trú theo  <br /> chương trình SEQAP trong năm học 2012­2013 là 16/16 lớp (Năm học 2011­<br /> 2012, nhà trường chỉ  tổ  chức cho 13/16 lớp học bán trú theo chương trình <br /> SEQAP).<br /> 6/ Phương pháp nghiên cứu: <br />           Ngay từ đầu năm học, tiến hành thống kê những học sinh lưu ban năm <br /> học trước mà vẫn đến học (Và sẽ  có khả  năng bỏ  giữa chừng), những học  <br /> sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những học sinh nhà ở cách xa trường …<br />           Cập nhật thông tin về tình hình đi học của học sinh, tỷ lệ chuyên cần  <br /> hàng ngày để có các giải pháp một cách kịp thời.<br />           Thông qua các tổ chức đoàn thể ở  thôn buôn, chính quyền địa phương <br /> để phối hợp vận động học sinh bỏ học ra lớp. <br />           Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt ngoài giờ lên lớp,  <br /> công tác chủ nhiệm nhằm nắm bắt kịp thời các thông tin có liên quan tới việc <br /> đến trường, đến lớp của các em học sinh.<br />            Huy động mọi lực lượng tham gia khi có vấn đề nổi cộm về học sinh  <br /> không đi học chuyên cần, đầy đủ.<br /> 7/ Thời gian nghiên cứu:<br />             Để  đạt được kết quả  tốt, đảm bảo tỷ  lệ  cao theo đúng sự  chỉ  đạo  <br /> chung thì cần được tiến hành liên tục trong nhiều năm. Tuy nhiên do thực tế <br /> thời gian không cho phép, nên chỉ áp dụng được trong thời gian một năm học <br /> 2011 – 2012, bắt đầu từ  tháng 7 năm 2011 đến hết năm học 2011­2012 và có  <br /> so sánh với kết quả của các năm học trước. <br /> PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG<br /> CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIẢI PHÁP<br />         Xuất phát từ  nhiệm vụ  và quyền hạn của trường Tiểu học trong điều <br /> lệ  nhà trường có yêu cầu: Nhà trường có trách nhiệm tuyển sinh, tiếp nhận  <br /> học sinh, vận động học sinh đến trường, đào tạo và quản lý học sinh theo quy  <br /> định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. <br />          Cơ sở cốt lõi của nhà trường là có trường thì phải có học sinh, có thầy  <br /> cô theo một tiêu chuẩn nhất định mà nhà nước quy định. Tồn tại cả hai yếu tố <br /> thầy và trò, đồng thời kèm theo bộ  máy quản lý đặc trưng theo cấp học, bậc <br /> học thì mới mới có điều kiện để  hoạt động, duy trì sự  hình thành và phát  <br /> triển, từ đó đi đến có kết quả theo mong đợi.<br /> <br /> Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự ­ Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông 6<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: Tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ <br /> học<br />  <br />           Thực hiện chỉ  tiêu, kế  hoạch cấp trên giao trên cơ  sở  số  liệu thực tế <br /> việc huy động học sinh đến trường, đến lớp. Đó là một nhiệm vụ  trọng tâm <br /> của việc thực hiện mục tiêu giáo dục nhà trường.<br />           Trong điều 42 điều lệ  trường tiểu học có nêu: Học sinh được học  ở <br /> một trường, lớp hoặc cơ  sở  giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục  <br /> tiểu học tại nơi cư trú, … học sinh được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối <br /> xử  bình đẳng, được đảm bảo những điều kiện về  thời gian, cơ  sở  vật chất,  <br /> vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện. Được tham gia các hoạt động nhằm <br /> phát triển năng khiếu, được chăm sóc và giáo dục hòa nhập (Đối với học sinh  <br /> khuyết tật theo quy định). Được hưởng các quyền lợi khác theo quy định. Do <br /> đó, việc các em chưa hoặc có khó khăn trong việc đến trường, đến lớp đều <br /> phải được huy động, giúp đỡ thì các em mới có cơ  hội để  tiếp thu kiến thức  <br /> văn hóa, giao lưu từ môi trường nhà trường để được bằng bạn bằng bè …<br />           Nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ  với gia  <br /> đình và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện  <br /> mục tiêu, nguyên lý giáo dục.<br /> Mặt khác, người giáo viên cũng chính là một chiến sĩ tiên phong trên  <br /> mặt trận tư tưởng văn hoá, có nhiệm vụ  bồi dưỡng và rèn luyện phẩm chất <br /> của một con người mới, bên cạnh truyền thụ những kiến thức trong sách giáo <br /> khoa, người giáo viên còn có một nhiệm vụ  hết sức quan trọng, đó là thực <br /> hiện công tác chủ  nhiệm lớp, biết dìu dắt, hướng dẫn học sinh rèn luyện về <br /> mặt học tập cũng như  rèn luyện đạo đức. Do vậy trình độ  tổ  chức và điều <br /> khiển quá trình dạy học và giáo dục phải phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm <br /> tâm sinh lý đối tượng.<br /> Trong thời đại ngày nay, thời đại hội nhập và phát triển. Mỗi đất nước,  <br /> mỗi một con người cần phải khoẻ mạnh, có trí tuệ  để  xây dựng và bảo vệ <br /> chủ quyền dân tộc. Mỗi con người khoẻ mạnh thì đất nước khoẻ mạnh. Mỗi  <br /> con người có trí tuệ  thì đất nước có trí tuệ  và phồn thịnh. Do vậy mới có <br /> chương trình giáo dục phổ  thông, nhằm tạo cơ  hội tốt nhất cho mọi người  <br /> được học tập và tu dưỡng, rèn luyện trở thành con người có ích cho gia đình,  <br /> cho xã hội, làm chủ  bản thân, làm chủ  xã hội. Đại bộ  phận trẻ  em trong độ <br /> tuổi đều có cơ hội đến trường học tập, tu dưỡng, rèn luyện. Tuy nhiên vẫn có  <br /> một số  ít: vừa ít cơ  hội vừa không làm chủ  được vận mệnh chính bản thân  <br /> mình nên mới không có cơ  hội đến trường hoặc có đến nhưng không được <br /> trọn vẹn, nghỉ ­ bỏ  học giữa chừng…Vì lẽ  đó, nhà trường, những người làm <br /> công tác giáo dục phải có trách nhiệm lôi cuốn, vận động, khích lệ  học sinh <br /> trở  lại mái trường để có dịp học tập và trau dồi kiến thức cho bản thân, tích <br /> luỹ kinh nghiệm, làm nền tảng để  các em tiếp tục học lên cấp II, mới có cơ <br /> <br /> Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự ­ Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông 7<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: Tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ <br /> học<br />  <br /> hội làm chủ một cách chính đáng, làm chủ thực sự cuộc sống của mình; tương <br /> lai sẽ  góp phần xây dựng kinh tế  gia đình và xây dựng cho quê hương, đất <br /> nước ngày mai tươi sáng, giàu đẹp hơn.<br /> CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA GIẢI PHÁP:<br /> 1/  Tình hình chung: <br /> Trương ti<br /> ̀ ểu học  Đầm Ròn thuộc xã Đạ  M’rông, huyện Đam Rông <br /> được  thanh lâp t<br /> ̀ ̣ ừ  năm  1981.  Đến năm học 2004­2005 trường  chính  thức <br /> mang tên Trường tiểu học Đạ  M’rông theo Quyết định số  441/QĐ­UBND <br /> ngày 13/09/2005 của UBND huyện Đam Rông với tổng diện tích là 7065 m2. <br /> ̀ ương đang t<br /> Nha tr ̀ ừng bươc phat triên bên v<br /> ́ ́ ̉ ̀ ững va ngay cang tr<br /> ̀ ̀ ̀ ưởng thanh, đa<br /> ̀ ̃ <br /> ̀ ̃ ở thanh môt ngôi tr<br /> va se tr ̀ ̣ ương co chât l<br /> ̀ ́ ́ ượng giao duc tôt, môt đia chi tin cây<br /> ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̉ ̣  <br /> ̉<br /> cua cha m ẹ học sinh va hoc sinh trên đ<br /> ̀ ̣ ịa bàn xã.<br /> 2/  Thuận lợi: <br />   Trường chỉ có một điểm trường chính đóng trên địa bàn 4 thôn, thuận  <br /> lợi cho công tác huy động học sinh ra lớp.<br /> Hội cha mẹ học sinh nhà trường hoạt động tích cực, khuyến khích tinh  <br /> thần dạy và học của giáo viên và học sinh trong trường.<br /> 3/  Khó khăn:<br /> Cơ  sở  vật chất nhà trường tuy được nhà nước đầu tư  xây dựng mới  <br /> tuy nhiên còn thiếu (đường, sân, hàng rào, …).<br /> Đời sống của nhân dân địa phương còn gặp nhiều khó khăn, công tác  <br /> giáo dục cho con em chưa được chú trọng thường xuyên. Số học sinh theo cha <br /> mẹ đi làm ăn xa và chuyển trường đột xuất gây khó khăn cho công tác duy trì <br /> sĩ số nhà trường. Một số ít bộ phận nhân dân còn rất mơ hồ với việc giáo dục <br /> con em họ, cho rằng giáo dục học sinh là nghĩa vụ  và trách nhiệm hoàn toàn <br /> thuộc về nhà trường, nên gia đình chưa có sự quan tâm đầu tư đúng mức cho <br /> việc học tập của con em mình, họ  không hiểu học cho ai và học để  làm gì.  <br /> Học sinh đi học với suy nghĩ là nghĩa vụ  hơn là tự  giác nên hiện tượng nghỉ <br /> học, bỏ học giữa chừng thường xuyên diễn ra.<br /> Lãnh đạo nhà trường chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản  <br /> lý, công việc còn chồng chéo nên việc kiểm tra chưa thường xuyên, kịp thời…<br /> Quản lý hướng trọng tâm về  phần lý thuyết, chưa tạo sự  công bằng  <br /> trong việc cùng quản lý nhà trường.<br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự ­ Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông 8<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: Tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ <br /> học<br />  <br /> Các yếu tố về tuổi đời, tuổi nghề, hệ đào tạo, hoàn cảnh gia đình cũng <br /> tác động trực tiếp đến trình độ chuyên môn, công tác chủ nhiệm của giáo viên.<br /> Việc phấn đấu vươn lên của một số giáo viên còn chậm, dẫn đến chất  <br /> lượng giờ dạy thấp, chưa lôi cuốn được học sinh thích học.<br /> Công tác luân chuyển hàng năm: Một số giáo viên có tay nghề đạt khá – <br /> tốt, am hiểu phong tục ­ tập quán địa phương chuyển ra vùng thuận lợi, một <br /> số giáo viên trái ngành chuyển về trường...<br /> 4/ Đề dẫn.<br /> Với cương vị  là Hiệu trưởng nhà trường, bản thân tôi cũng đã nhận  <br /> thức được rất sâu sắc về vai trò, trách nhiệm của mình trong việc tìm ra một <br /> số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ học giữa chừng.<br /> Các giải  pháp nhằm giảm học sinh bỏ  học  đó  được  thể  hiện bằng  <br /> nhiều hình thức, trong nhiều giai đoạn cụ thể: giai đoạn tuyển sinh đầu năm, <br /> giai đoạn trước và sau khi nghỉ  tết Nguyên đán. Tỷ  lệ  học sinh bỏ  học cao  <br /> nhất trong các năm học trước là ở khối I;  khối II và khối IV.<br />            Mối quan hệ qua lại: Có thầy thì phải có trò và ngược lại. Đồng thời  <br /> phải đảm bảo tính cân bằng đầu vào và đầu ra; nếu không sẽ là “Đầu voi đuôi <br /> chuột” ­ Đây không phải là điều nhà trường mong muốn. <br />            Bác Hồ, vị lãnh tụ vô vàn kính yêu của chúng ta rất mong muốn: “…Ai <br /> cũng có cơm ăn, áo mặc, ai được học hành…”. Do vậy nếu vắng đi một hoăc <br /> nhiều em học sinh  ở  một lớp nào đó hàng ngày là điều không mong muốn. <br /> Buộc chúng ta phải hành động, do đó chúng ta phải tỏ rõ tinh thần trách nhiệm  <br /> và tình cảm nghề nghiệp.<br /> Xuất phát từ nhiều lý do như trên kết hợp với kinh nghiệm của bản thân, <br /> tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ học  <br /> giữa chừng mà tôi đã áp dụng trong năm học 2010­2011  và tiếp tục thực hiện,  <br /> bổ  sung một số giải pháp thực tế  trong năm học 2011 – 2012 mà tôi đã thực  <br /> hiện ở trường tiểu học Đạ M’rông để cùng trao đổi. <br /> CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.<br /> 1. Với Ban lãnh đạo nhà trường:<br /> Thường xuyên giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, phẩm chất cho cán <br /> bộ  giáo viên, xây dựng tập thể đội ngũ luôn đoàn kết, gắn bó, tâm quyết với  <br /> nghề nghiệp, thương yêu ­ tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh,  <br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự ­ Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông 9<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: Tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ <br /> học<br />  <br /> xây dựng mối quan hệ thân thiện tốt đẹp tình thầy, cô và học trò giúp cá em tự <br /> tin hơn khi đến trường, đến lớp.<br /> Làm tốt công tác hỗ  trợ, động viên học sinh nghèo, khó khăn về  vật  <br /> chất và tinh thần bằng các hình thức:<br /> Cấp phát thêm vở  viết, cặp, đồ  dùng học tập cho những học sinh có  <br /> hoàn cảnh khó khăn được an tâm tới lớp.<br /> Hướng dẫn học sinh sử  dụng tiền hỗ  trợ vào các mục đích đúng đắn, <br /> tập trung cho việc đầu tư vào học tập và cải thiện các điều kiện sinh hoạt.<br /> Vận động các Cán bộ­ Công nhân viên chức nhà trường đóng góp vật  <br /> chất và công sức hỗ  trợ học sinh bằng các tiết dạy phụ  đạo, quyên góp giúp <br /> đỡ học sinh nghèo vượt khó.<br /> Tham mưu với các cấp lãnh đạo để  được đầu tư  CSVC, trang thiết bị <br /> phục vụ việc dạy và học. <br /> 2/ Công tác tuyên truyền vận động.<br /> Trực tiếp: thông qua việc họp Ban đại diện cha mẹ  học sinh và phụ <br /> huynh học sinh, việc giáo viên xuống gia đình học sinh, việc cán bộ ­ giáo viên <br /> tham gia sinh hoạt tại các buổi họp thôn … để  nói rõ lý do sự  cần thiết phải <br /> đến trường, đến lớp để học tập.<br /> Gián tiếp: Thông qua chính quyền địa phương, thông tin trên loa phóng <br /> thanh của xã, các buổi văn nghệ tuyên truyền có lồng ghép việc cần thiết phải  <br /> đưa con enm đến trường… <br /> 3/ Công tác phối hợp.<br /> Với các Ban ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương, thôn – buôn;<br /> Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường, với phụ huynh học sinh …<br /> 4/ Công tác theo dõi ­  tham mưu.<br /> Tăng cường tham mưu với chính quyền địa phương trong công tác xây <br /> dựng Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học … <br /> Tổng hợp danh sách học sinh hay nghỉ  học báo cáo chính quyền địa <br /> phương. Chỉ đạo và cùng GVCN tham mưu, đề xuất biện pháp khắc phục. Có  <br /> biện pháp chế tài đối với những hộ gia đình có con hay nghỉ, bỏ học.<br /> Lập hồ sơ theo dõi những giáo viên còn có tính chất đối phó trong công <br /> việc, tăng cường  kiểm tra, kiểm tra hàng ngày, … báo cáo UBND huyện,  <br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự ­ Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông 10<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: Tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ <br /> học<br />  <br /> Phòng GD&ĐT việc có tiếp tục hay không hợp đồng, tuyển dụng giáo viên <br /> trong những năm học tiếp theo …<br /> Xây dựng bảng lượng hóa tiêu chí thi đua về việc: Giáo viên vận động <br /> học sinh ra lớp chuyên cần hàng ngày, hàng tuần có đánh giá và theo dõi, nếu  <br /> vắng quá 10 lượt/ 1 tuần sẽ  không xét thi đua và trừ  lương (Đã cam kết của <br /> giáo viên trong buổi hội nghị CB­CNVC đầu năm) theo tỷ lệ học sinh nghỉ học <br /> hàng ngày đối với giáo viên.<br /> Ví dụ: Học sinh bỏ  học không xét thi đua, học sinh vắng từ  1 đến 5 <br /> lượt/ 1 tuần trừ 1.5 điểm; HS vắng từ 6 – 10 lượt/ 1 tuần trừ 3 điểm; HS vắng  <br /> từ 11 lượt trở lên/ 1 tuần trừ 20 điểm và trừ 5000 đồng / 1 lượt vắng (1 lượt <br /> ứng với 01 học sinh vắng học trong 01 buổi).<br /> 5/ Chỉ đạo đội ngũ cán bộ ­ giáo viên thực hiện một số giải pháp sau.<br /> 5.1/ Với giáo viên chủ nhiệm:<br /> Người giáo viên chủ  nhiệm muốn thành công thì hoạt động của người <br /> thầy giáo phải mang tính nghệ thuật, phải có tính sáng tạo, khéo léo với từng  <br /> học sinh, từng hoàn cảnh, phong cách giáo viên khi trình bày một vấn đề phải  <br /> có tính khoa học và sư phạm tạo được sự thu hút học sinh.<br /> Tăng cường công tác dân vận: Xuống gia đình học sinh, tìm hiểu phong <br /> tục tập quán của nhân dân địa phương, tâm sự với gia đình và học sinh của lớp <br /> mình phụ trách. <br /> Thường xuyên gửi sổ liên lạc về gia đình theo định kỳ hàng tháng hoặc <br /> đột xuất – đưa ý kiến nhận xét và yêu cầu của phụ huynh đến Ban giám hiệu  <br /> nhà trường trao đổi để có hướng xử lý kịp thời.<br /> Giáo viên đi sớm hơn giờ dạy để dẫn các em cùng tới lớp.<br /> Đổi mới phương pháp + hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính  <br /> tích cực, chủ  động vào học sinh. Tăng cường làm và sử  dụng ĐDDH và có <br /> ứng dục công nghệ thông tin trong tiết dạy. Thường xuyên lồng ghép các hoạt  <br /> động ngoài giờ, hoạt động chuyển tiết, nhằm thu hút, lôi cuốn học sinh thích <br /> học …<br /> Lập danh sách những học sinh hay nghỉ  học, nếu thấy học sinh nghỉ <br /> phải xuống nhà tìm hiểu nguyên nhân ngay sau buổi dạy và báo cáo với lãnh <br /> đạo nhà trường cùng Ban đại diện cha mẹ  học sinh của lớp, của trường để <br /> cùng có hướng phối hợp và khắc phục ngay.<br /> <br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự ­ Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông 11<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: Tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ <br /> học<br />  <br /> Trong buổi họp chuyên môn, Tổ khối chuyên môn cần có một nội dung <br /> chính bàn về  những giải pháp vận động trở  lại với số  học sinh hay nghỉ học  <br /> trong khối lớp mình phụ trách.<br /> 5.2/ Với giáo viên TPT Đội:<br /> Xây dựng kế  hoạch hoạt động ngoài giờ  hàng tuần trình Hiệu trưởng  <br /> duyệt và phải thực hiện, tránh bệnh hình thức.<br /> Cần học hỏi nhiều trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ, kĩ năng đội.<br /> Theo kế  hoạch phân công, cần phối hợp với giáo viên cùng xuống gia <br /> đình vận động khi có học sinh nghỉ học.<br /> Thành lập các tổ  vận động gồm những em học sinh nhanh nhẹn, hoạt  <br /> bát trong liên đội để cùng đi vận động các bạn học sinh hay nghỉ học …<br /> Mỗi tuần, dành 01 tiết hoạt động ngoài giờ  ngày thứ  6 để  hớt tóc cho <br /> học sinh nam, …<br /> 5.3/ Với giáo viên dạy chuyên Nhạc – Mĩ thuật ­ Thể  dục – Tin học : <br /> Ngoài việc dạy chuyên môn theo thời khóa biểu, các Đồng chí giáo viên dạy  <br /> chuyên cần hối kết hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp lồng ghép các hoại động <br /> ngoại khóa như: thi vẽ  tranh chủ  đề  về  môi trường, vẽ  tranh tự  do; thi văn <br /> nghệ, thể  dục thể  thao; giải toán trên mạng … nhằm giúp các em học sinh  <br /> được vui chơi thoải mái hơn trước khi vào học các tiết học văn hóa (Toán ­  <br /> Tiếng việt).<br /> 5.4/ Đổi mới các buổi sinh hoạt dưới cờ đầu tuần:<br /> Để  nội dung chào cờ  hàng tuần tránh nhàm chán, ngay từ  những ngày <br /> đầu trển khai thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo <br /> đức Hồ Chí Minh”, Ban lãnh đạo nhà trường đã họp bàn và đưa ra nội dung kể <br /> chuyện về Bác, cứ vào giờ chào cờ sáng thứ hai là toàn trường lại được nghe  <br /> một câu chuyện kể  về  tấm gương đạo đức của Bác Hồ  do giáo viên và học <br /> sinh các lớp thay phiên nhau kể mỗi tuần một câu chuyện. Có lúc, cả  trường  <br /> lặng đi vì một giọng kể nghẹn ngào và xúc động, có em vừa kể vừa khóc nức <br /> nở  làm cho ý nghĩa của câu chuyện càng trở  lên sâu đậm, qua những mẩu <br /> chuyện đó, đã giúp cho đội ngũ Cán bộ, công nhân viên chức trong nhà trường <br /> và học sinh hiểu rõ hơn về Bác hồ, và sẽ hình thành nhân cách tốt đẹp về đạo  <br /> đức trong học sinh. Tới năm   2011, tôi lại đổi hình thức từ  kể  những câu <br /> chuyện đạo đức về Người sang hình thức: nêu những việc đã làm và chưa làm  <br /> được của một thầy, cô giáo và học sinh cùng với việc hứa khắc phục, đăng ký <br /> thời gian khắc phục khuyết điểm. Đây cũng là một biện pháp tốt để  học sinh <br /> <br /> Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự ­ Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông 12<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: Tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ <br /> học<br />  <br /> đi học chuyên cần hơn, các em thích đến trường để được nghe thầy cô giáo và  <br /> các bạn kể chuyện.<br /> 5.5/ Tổ chức các hoạt động giao lưu với các đơn vị trường bạn trên địa  <br /> bàn huyện Đam Rông::<br /> Nhà trường cũng thường xuyên phối hợp với các đơn vị  trường đóng <br /> trên địa bàn xã và cụm xã Đạ  M’rông ­ Đạ  Tông ­ Đạ  Long và trong huyện  <br /> Đam Rông tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhân các ngày lễ lớn trong năm  <br /> như: thi cắm trại, thi trò chơi dân gian, thi An toàn giao thông, thi giao lưu  <br /> tiếng việt … nhằm tạo sân chơi cho học sinh giúp các em được giao lưu, học  <br /> hỏi lẫn nhau và rèn tính mạn dạn tự tin trước đám đông, đây chính là động lực  <br /> để lôi cuốn học sinh thích đến trường: các em đến trường không những được  <br /> học văn hóa mà còn được vui chơi thoải mái…<br /> 6/ Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, các trường ngoài trung tâm Đà  <br /> lạt:<br /> Đơn vị thường xuyên tham mưu với Hội chữ thập đỏ, huyện đoàn Đam <br /> Rông xin cấp vở, quần áo, khăn quàng đỏ để cấp kịp thời cho các em học sinh.<br /> Được  sự  giới  thiệu của công  đoàn Giáo dục huyện  Đam  Rông, nhà <br /> trường luôn nhận được sự  giúp đỡ  của trường tiểu học thực nghiệm Lê Quý <br /> Đôn, trường  tiểu học Trưng Vương,  xuống trường   để  cấp phát sách  giáo <br /> khoa, vở  viết, mát tính, đàn … cho học sinh và kết hợp khám – phát thuốc  <br /> chữa bệnh cho nhân dân. Dây chính là những nguồn cổ động viên lớn cho nhân  <br /> dân, học sinh thân yêu mái trường vàm chăm đi học hơn.<br /> Một số công việc thực tế tôi đã triển khai:<br /> Nắm chắc số  học sinh bỏ  học từ  tháng 6, tháng 7 năm 2011 đến đầu <br /> năm học 2011 – 2012 bằng cách thống kê  ở  từng lớp học sinh của năm học  <br /> 2010 ­2011. Phân loại lớp, thôn, khả năng có thể vận động trở lại (với các em  <br /> đã lưu ban nhiều năm, các em đi làm thuê …).<br /> Đặt ra các bước vận động, ví dụ: dành cho đối tượng chưa ra lớp khi <br /> năm học mới bắt đầu:<br /> Bước 1: Huy động các thầy cô đi xuống từng thôn, buôn, gia đình để tìm  <br /> hiểu hoàn cảnh và cùng phối hợp vận động học sinh cá biệt ra lớp.<br />  Bước 2: Tập hợp kết quả, chờ học sinh thực hiện l ời h ứa quay tr ở l ại  <br /> học tập (thường mất từ 2­3 ngày). Phân lớp cho học sinh trở lại vào lớp.<br /> <br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự ­ Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông 13<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: Tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ <br /> học<br />  <br />  Bước 3: Báo cáo UBND xã Đạ M’rông về kết quả tuyển sinh đầu năm, <br /> xin ý kiến chỉ  đạo về  những em vẫn chưa ra lớp để  địa phương có các giải <br /> pháp vận động tiếp theo.<br />   Bướ  4: Thường xuyên kiểm tra sĩ số, phát hiện kịp thời những biểu  <br /> hiện vắng tại lớp học­ Phân loại các lý do mà giáo viên báo cáo về những em <br /> hay nghỉ học ( bỏ tiết, bỏ buổi, đã nghỉ mấy buổi …)<br />  Thống nhất với giáo viên chủ nhiệm, ban cán sự  của lớp để  có hướng  <br /> khắc phục ngay các hiện tượng học sinh có dấu hiệu bỏ  học: Như giáo viên <br /> chủ  nhiệm, cùng các em trong lớp kết hợp với lãnh đạo nhà trường, Ban đại <br /> diện cha mẹ học sinh của lớp, của trường đến vận động tại gia đình, có quà, <br /> hoặc giúp đỡ  các em về  vật chất (quần áo, dép, bút, sách vở  …) nếu các em <br /> gặp khó khăn mà bỏ học.<br /> Tham mưu với Đảng ủy, chính quyền địa phương về việc huy động học <br /> sinh ra lớp đúng độ tuổi, chống nghỉ học, bỏ học.<br /> Đề xuất với các đoàn thể như hội phụ nữ, chính quyền thôn ­ buôn, … <br /> đóng trên địa bàn xã Đạ  M’rông, Kêu gọi sự  giúp đỡ  của các trường học có  <br /> điều kiện ngoài thành phố  như  trường tiểu học Trưng Vương, trường tiểu  <br /> học thực nghiệm Lê Quý Đôn – TP Đà Lạt giao lưu, phát quần áo, sách vở, <br /> truyện, phát thuốc và chữa bệnh cho học sinh và nhân dân địa phương… đây <br /> cũng là một động lực lớn giúp các em có nhiều có điều kiện đến trường đều  <br /> hơn. Thúc đẩy mọi hoạt động học tập của học sinh ở nhà.<br /> Thường xuyên tổ  chức các trò chơi dân gian, bài nhạc, công tác đoàn ­ <br /> đội, giao lưu với trường bạn trong cụm xã Đạ  M’rông… nhằm thu hút học  <br /> sinh cùng đến trường, các em đến trường để được chơi và giao lưu.<br /> Xuống gia đình học sinh để  cùng tìm hiểu tập quán, cũng như  thăm <br /> nắm tình hình, hoàn cảnh của từng nhà để có biện pháp giúp đỡ.<br /> Kết hợp với Đoàn thanh niên quản lý, giáo dục học sinh trong hè, trong <br /> thời gian nghỉ tại nơi cư trú có bàn giao và kết quả nhật xét cuối mỗi đợt, nhà <br /> trường lấy kết quả đó để xét các trường hợp cần rèn luyện thêm trong hè.<br /> Kết hợp với đại diện Hội cựu chiến binh, hội cựu giáo chức, Ban đại  <br /> diện cha mẹ học sinh cùng tham gia nói chuyện truyền thống vào các ngày lễ <br /> lớn trong năm như ngày 20/11; ngày 22/12 ...<br /> Họp Phụ  huynh học sinh định kỳ  và họp độtxuất khi có hiện tượng  <br /> học sinh nghỉ học từ 2­3 ngày trở lên.<br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự ­ Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông 14<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: Tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ <br /> học<br />  <br />        Với những học sinh có nhiều lý do để  bỏ  học mà chưa đi khỏi địa <br /> phương thì phối hợp với các thành viên của Hội đồng giáo dục xã và thôn <br /> buôn tổ chức cùng vận động.<br />        Ví dụ kết quả vận động khi vận dụng các giải pháp: 22 em học sinh ở <br /> rải rác trong bốn thôn đang được vận động cụ thể như sau:<br /> Thôn <br /> Thôn  Thôn  Thôn Tu <br /> Học sinh Liêng  Ghi chú<br /> Đa La Đa Xế La <br /> Krắc I<br /> Thường hay nghi <br /> học, có dấu hiệu  9 4 7 2<br /> nghỉ học<br /> Đã đi học trỏ lại  9 4 7 2<br /> Với kết quả trên năm học 2011 ­2012, toàn trường không có học sinh bỏ <br /> học.<br /> Qua thực tế  đi vận động học sinh ra lớp thì thấy rằng nhiều nguyên <br /> nhân bỏ  học, trong đó do nhận thức của cha, mẹ, người đỡ  đầu chiếm tỷ  lệ <br /> cao. <br /> Ví dụ: ­ Cháu nó bảo không thích học nữa thì chúng tôi cũng không biết <br /> làm thế  nào? Do vậy, cần có thêm giải pháp tuyên truyền cho gia đình thấu <br /> hiểu sự  thất học sẽ  đem lại hậu quả  gì? Từ  đó người cha, mẹ  mới thấy rõ <br /> hơn trách nhiệm của mình trong việc cho con em đến trường.<br /> Chỉ có phối hợp một cách chặt chẽ, bài bản việc huy động học sinh đến  <br /> trường của cả  3 lực lượng: Nhà trường ­ Gia đình và xã hội thì mới có hiệu  <br /> quả, các em mới không bỏ học trở lại.<br /> Những công việc nhà trường đã làm trước đây và đặc biệt từ khi có Chỉ <br /> thị số  40/2008/CT­BGDĐT ngày 22/7/2008 phát động phong trào thi đua “Xây <br /> dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, mặt  ảnh hưởng tích cực của <br /> phong trào không nhỏ  một chút nào. Tình cảm thầy trò được cải thiện, tình <br /> cảm của học sinh với nhau cũng thân thiện hơn. Từng bước đẩy lùi việc học <br /> sinh bỏ tiết, bỏ buổi một cách tuỳ tiện. Kích thích học sinh đi học đều hơn, đi  <br /> học sớm hơn.<br /> <br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự ­ Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông 15<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: Tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ <br /> học<br />  <br /> Các hoạt động của tổ  chức Đội TNTP Hồ  Chí Minh đã và đang khơi  <br /> dậy tình cảm của học sinh với môi trường thân yêu của các em, Học sinh biết <br /> chăm chút bồn hoa, cây cảnh, vệ  sinh môi trường sống và học tập ngày một <br /> tốt hơn, các em cảm thấy: mỗi ngày đến trường là một ngày vui.<br /> Cần thiết phải tổ chức lớp học bán trú theo chương trình SEQAP, nhằm <br /> góp phần giảm việc học văn hóa từ 1 buổi thành 2 buổi/ ngày giúp các em có <br /> thời gian vừa chơi vừa học.<br />   Trong xã có 6 thôn thì có thôn Đa La và thôn Tu La là các thôn có điều  <br /> kiện kinh tế, trình dộ  dân trí cũng thấp hơn và  ở  xa trường hơn do vậy cũng  <br /> ảnh hưởng phần nào đến việc học tập của học sinh. Thời gian tới chắc chắn  <br /> sẽ được nhà nước đầu tư, nên cũng tin rằng các em ở các thôn trên sẽ có thêm  <br /> thuận lợi hơn trong việc đi học, giúp phần giảm hiện tượng bỏ  học giữa  <br /> chừng như hiện nay.<br /> Tuy các giải pháp chưa thể hiện được nhiều, song với kết quả mà năm <br /> học 2011 – 2012, số học sinh bỏ học đã giảm nhiều so với các năm học trước, <br /> tin chắc rằng trong năm học tới và các năm tiếp theo sẽ có những chuyển biến  <br /> tích cực hơn, đem lại hiệu quả hơn trong việc vận động trẻ em ra trường học  <br /> tập, góp phần giữ vững tỷ lệ Phổ cập GDTT ĐĐT. Đáp ứng niềm mong mỏi <br /> của nhân dân, tạo niềm tin cho Phụ huynh học sinh, xứng đáng với niềm mong <br /> mỏi của Bác Hồ: Ai cũng có cơm ăn, áo mặc ai cũng được học hành.<br /> CHƯƠNG IV: MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỰC HIỆN<br /> 1/ Chỉ tiêu về hạnh kiểm ­ Học lực:<br /> */ Hạnh kiểm: Thực hiện đầy đủ  5 nhiệm vụ  người học sinh : 100%  <br /> học sinh các lớp.<br /> */ Học lực: Đạt 98,4% học sinh được lên lớp.<br /> */ Tỷ lệ duy trì sĩ số học sinh: đến cuối năm học không có học sinh bỏ <br /> học ở tất cả các lớp.<br /> 2/ Danh sách giao chỉ tiêu đào tạo cho GVCN từng lớp.<br /> <br /> <br /> S Duy trì sĩ số <br /> CN  Chỉ tiêu lên  Ghi <br /> tt Họ và tên GVCN TSHS tới cuối năm <br /> LỚP  lớp thẳng chú<br /> học<br /> 1 Đàm Thị Bài  1A 26 100 95 %<br /> 2 Nguyễn Thị Nga   1B 25 100 95 %<br /> <br /> Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự ­ Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông 16<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: Tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ <br /> học<br />  <br /> Chu Thị Thùy  26 100 95 %<br /> 3 1C<br /> Trang<br /> 4 Dương Thị Hiền  1D 25 100 95 %<br /> 5 Bùi Thị Nhàn  2A 29 100 98%<br /> 6 Nguyễn Thị Hạnh  2B 29 100 98%<br /> 7 Nguyễn Thị Hoài  2C 30 100 98%<br /> 8 Lê Thị Ái Nhi 3A 28 100 100%<br /> 9 Trần Thị Ngân 3B 26 100 100%<br /> 1 26 100 100%<br /> Trần Thị Thùy  3C<br /> 0<br /> 1 26 100 100%<br /> Lý Thị Vy 4A<br /> 1<br /> 1 24 100 100%<br /> Lô Văn Cáng  4B<br /> 2<br /> 1 26 100 100%<br /> Păng Ting Ha Quý  4C<br /> 3<br /> 1 28 100 100%<br /> Nguyễn Thị T. Lài 5A<br /> 4<br /> 1 25 100 100%<br /> Ha Na  5B<br /> 5<br /> 1 26 100 100%<br /> Trần Thị Trí   5C<br /> 6<br /> Dạy <br /> 1 Giúp giáo viên khối 1 vận động học sinh ra <br /> Nguyễn Thị Lưu  Âm <br /> 7 lớp<br /> nhạc<br /> 1 Giúp giáo viên khối 2­3 vận động học sinh ra <br /> Đinh Thị Hà Dạy tin <br /> 8 lớp<br /> 1 Giúp giáo viên khối 4­5 vận động học sinh ra <br /> Nguyễn Bá Bút TPT Đội<br /> 9 lớp<br /> TỔNG SỐ 16 LỚP 425 100% 98,4%<br /> <br /> <br /> PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> 1/  Kết quả : <br /> <br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự ­ Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông 17<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: Tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ <br /> học<br />  <br /> Qua 8 tháng thực hiện, đã không có học sinh bỏ  học mà chỉ  còn hiện  <br /> tượng học sinh đi học chưa chuyên cần.<br /> Tuy nhiên tới thời điểm tháng 04/2012, đơn vị cũng có kết quả cao hơn so với  <br /> cùng kỳ các năm trước, cụ thể theo bảng so sánh sau:<br /> Năm học  Năm học  Năm học  Năm học  Năm học <br /> 2007­2008 2008­2009 2009­2010 2010­2011 2011­2012<br /> Số học sinh <br /> bỏ học/ <br /> 12/434 HS  4/416 HS 4/420 HS 2/428 HS 0<br /> TSHS toàn <br /> trường<br /> Cơ bản học sinh ra lớp đầy đủ, không có trường hợp họ sinh quậy phá,  <br /> nghỉ học hoặc bỏ tiết sau giờ ra chơi ....<br /> 2/ Kết luận.<br /> Muốn nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường, trước tiên phải thực <br /> hiện tốt công tác duy trì sĩ số học sinh.<br /> Duy trì sĩ số và nâng cao chất lượng dạy và học là nhiệm vụ trọng tâm  <br /> của mỗi nhà trường. Việc vận dụng các giải pháp để giảm tỷ lệ học sinh nghỉ <br /> ­ bỏ học sẽ mang tính thực tiễn riêng cho mỗi đơn vị trường  học. <br /> Trên đây là một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ học <br /> giữa chừng của bản thân tôi, chắc chắn sẽ  còn nhiều những giải pháp khác  <br /> nữa, sẽ còn rất nhiều ý tưởng hay và phù hợp hơn và tôi mong rằng với thực  <br /> tế của từng nhà trường và địa phương, đặc biệt là những trường có đông học <br /> sinh người dân tộc thiểu số sinh sống để cùng áp dụng nhằm góp phần giảm <br /> tối đa số  học sinh hay nghỉ ­ bỏ  học giữa chừng. Đây chính là cơ  sở  để  đưa  <br /> chất lượng  giáo dục của huyện nhà vững bước  phát triển vươn lên, sánh <br /> ngang với mặt bằng chung của tỉnh nhà. <br /> Rất mong được sự góp ý chân thành của các đồng nghiệp. Tôi xin chân  <br /> thành cảm ơn.<br /> Và để đạt được kết quả tốt nhất trong công tác giáo dục, qua giải <br /> pháp này, tôi cũng mạnh dạn có một số  đề  xuất với các Quý cấp như <br /> sau:<br /> 3/ Kiến nghị :<br /> */ Với UBND xã Đạ M’rông: <br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự ­ Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông 18<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: Tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ <br /> học<br />  <br /> Thường xuyên hỗ trợ nhà trường trong công tác tuyên truyền, vận động <br /> học sinh ra lớp.<br /> */ Với UBND huyện Đam Rông và Phòng Giáo dục – Đào tạo.<br /> Có chính sách  ưu đãi đối với đội ngũ GV­NV vùng sâu, vùng xa: việc <br /> xét biên chế, chính sách đãi ngộ  cùng với những chế  tài nhằm tránh sự  luân <br /> chuyển đội ngũ hàng năm.<br /> Quan tâm đầu tư hơn nữa về cơ sở hạ tầng, nhà công vụ cho các trường  <br /> vùng 3 xã Đạ M’rông, Đạ Tông, Đạ Long.<br /> Các đơn vị  thường xuyên giao lưu, học hỏi về  chuyên môn, các hoạt  <br /> động ngoài giờ nhằm tạo sân chơi lành mạnh cho giáo viên – học sinh…<br /> Ngành hỗ trợ trang thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ dạy và học.<br />           Để  có được tỷ  lệ  học sinh học hết lớp, học hết cấp ngày càng cao và <br /> đạt 100% trong những năm học tới. Chúng tôi, một mặt phải ra sức cố gắng  <br /> khắc phục mọi khó khăn, nỗ lực hết mình vì học sinh thân yêu; mặt khác cần  <br /> được sự quan tâm của cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể xã hội  <br /> lưu tâm tới công tác vận động trẻ  em trong độ  tuổi ra trường, ra lớp. Một  <br /> trách nhiệm cao cả  của người làm cha, làm mẹ  phải giành những gì tốt đẹp  <br /> nhất cho con em mình; trong đó có nghĩa vụ  lo cho con đến trường, đến lớp.  <br /> Các thôn cần được hưởng lợi từ  các chương trình dự  án một cách kịp thời, <br /> hiệu quả, nhằm trợ giúp một phần khó khăn cho gia đình học sinh, từ  đó các <br /> em có nhiều điều kiện học tập tu dưỡng, rèn luyện trở thành con người có ích <br /> cho xã hội. Góp phần đào tạo lớp người lao động mới: lao động chân tay phối <br /> hợp chặt chẽ cùng lao động trí óc, lấy lao động tri thức làm gốc, đem lại hiệu  <br /> quả kinh tế cho gia đình, cho xã hội ngày càng cao. Tương lai, các em thực sự <br /> trở thành chủ nhân của đất nước, của quê hương. Nhằm xây dựng nước Việt <br /> Nam ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vì mục tiêu dân  <br /> giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa  <br /> xã hội mà Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng  <br /> sản Việt Nam đã xác định.<br /> <br />                                                            Đạ M’rông, tháng 04 năm 2012<br />                                                            NGƯỜI THỰC HIỆN GIẢI PHÁP<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Nguyễn Hồng Dự ­ Hiệu trưởng trường tiểu học Đạ M’rông 19<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: Tiếp tục thực hiện một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh nghỉ ­ bỏ <br /> học<br />  <br /> <br />                                                              Nguyễn Hồng Dự<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO:<br /> <br /> 1. Các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ  XI của Đảng Cộng <br /> <br /> sản Việt Nam.<br /> 2. Luật giáo dục của quốc hội nước Cộng hoà xó hội chủ  nghĩa Việt <br /> <br /> Nam­số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005 và luật giáo dục sửa đổi.<br /> 3. Thông tư  41/2010/TT­BGD&ĐT ngày 30/12/2010 của Bộ  Giáo dục và <br /> <br /> Đào tạo Ban hành điều lệ trường tiểu học.<br /> 4. Đổi mới phương pháp dạy học trường TH.<br /> <br /> 5. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục.<br /> <br /> 6. Nghị quyết số 03  – NQ/HU của UBND huyện Đam Rông.<br /> <br /> 7. Kế hoạch chỉ đạo năm học trường tiểu học Đạ M’rông.<br /> <br /> 8. Các quyết định, thông tư  và các văn bản pháp lu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2