BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

---------------------------------------------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM

ĐỖ THỊ THIÊN HƯƠNG

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG

CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP

HÀNG HẢI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

---------------------------------------------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM

ĐỖ THỊ THIÊN HƯƠNG

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG

CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP

HÀNG HẢI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: Tài chính – Ngân hàng

MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN VĂN LƯƠNG

Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CÁM ƠN



Tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô Trường Đại Học Kinh Tế

Tp.Hồ Chí Minh đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi

trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn

TS. Nguyễn Văn Lương đã nhiệt tình hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn

này.

Tôi cũng xin chân thành cám ơn các anh chị đồng nghiệp đang công tác

tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đã hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng

góp ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn.

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa

công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là thông

tin xác thực.

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Tp, Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thiên Hương

MỤC LỤC

Trang

....................................................................................................................... 1 : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CHO VAY ĐỐI VỚI

.................................................................................................................................... 30

: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI

Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................. 5 2.1. Khái quát về hoạt động cho vay của các Ngân hàng Thương Mại ................................ 5 2.1.2. Khái niệm cho vay ......................................................................................................... 5 2.1.3. Các hình thức cho vay: có nhiều cách để phân loại hình thức cho vay ....................... 5 2.1.4. Nguyên tắc vay vốn ...................................................................................................... 7 2.1.5. Điều kiện vay vốn ......................................................................................................... 7 2.2. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam .................................................. 8 2.2.2 . Khái niệm DNVVN ...................................................................................................... 8 2.2.3 Đặc điểm của DNVVN Việt Nam .............................................................................. 10 2.2.4. Vai trò của DNVVN ................................................................................................... 11 Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN ........................................................ 12 2.3. 2.3.2. Các phương thức cho vay đối với DNVVN ............................................................... 12 2.3.3. Mở rộng cho vay đối với DNVVN ............................................................................. 14 2.3.3.1. Khái niệm .................................................................................................................... 14 2.3.3.2. Vai trò của việc mở rộng cho vay đối với DNVVN ................................................... 14 2.3.3.3. Ý nghĩa của việc mở rộng cho vay đối với DNVVN .................................................. 15 2.3.3.4. Các tiêu chí đánh giá mức độ mở rộng cho vay của các DNVVN ............................ 18 2.3.3.5. Điều kiện để mở rộng cho vay đối với DNVVN ....................................................... 20 2.3.3.6. Rủi ro trong cho vay DNVVN .................................................................................. 24 2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với DNVVN ................................ 26 2.3.4.1. Nhân tố chủ quan ....................................................................................................... 26 2.3.4.2. Nhân tố khách quan ................................................................................................... 28 2.4. Kinh nghiệm mở rộng cho vay DNVVN của các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và bài học đối với Maritime Bank .................................................................................... 30 2.4.2. Kinh nghiệm mở rộng cho vay DNVVN của các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam 2.4.3. Bài học kinh nghiệm về mở rộng hoạt động cho vay DNVVN đối với các NHTM Việt Nam ................................................................................................................................... 32 CHƯƠNG 2. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VỆT NAM ................................. 35 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Hàng hải Việt Nam ..................... 35 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Maritime Bank ................................................ 35 2.1.1.1. Thông tin chung về Maritime Bank ........................................................................... 35 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................................ 35

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Maritime Bank năm 2010-2012 ........................ 36 Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Maritime Bank .......... 41 2.2. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng mở rộng cho vay đối với DNVVN tại Maritime Bank ............................................................................................................................... 50 2.3.1. Những kết quả đạt được trong mở rộng cho vay DNVVN tại Maritime Bank ......... 50 2.3.2. Những tồn tại ............................................................................................................. 51 2.3.2.1. Từ phía Maritime Bank .............................................................................................. 51 2.3.2.2. Từ phía DNVVN hiện đang có vay vốn tại Maritime Bank ...................................... 54 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ................................................................................. 55 CHƯƠNG 3. ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG QUY MÔ CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI MARITIME ..................................................................................................................... 58 BANK Đối tượng khảo sát: .................................................................................................... 58 3.1 3.2. Phạm vi khảo sát: các chi nhánh của Maritime Bank trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. .................................................................................................................................. 58 Thời gian khảo sát: từ tháng 02/2013 đến tháng 03/2013 ........................................... 58 3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 58 3.4. Thu thập dữ liệu........................................................................................................... 58 3.5. Thiết kế nghiên cứu: .................................................................................................... 59 3.6. 3.6.1. Nghiên cứu định tính: .................................................................................................. 59 3.6.2. Nghiên cứu định lượng ................................................................................................ 59 Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ....................................................... 63 3.7. 3.8. Đánh giá thang đo các nhân tố tác động đến mức độ mở rộng cho vay đối với DNVVN bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ..................................................................... 66 3.8.1. Thang đo các nhân tố tác động đến mức độ mở rộng cho vay đối với DNVVN ......... 66 3.8.2. Thang đo thuộc nhân tố sự mở rộng cho vay ............................................................... 72 3.9. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................................... 72 3.10. Phân tích hồi quy đa biến ............................................................................................. 73 3.10.1. Xem xét ma trận tương quan giữa các biến .................................................................. 73 3.10.2. Phân tích hồi quy ......................................................................................................... 74 3.10.3. Kiểm định mô hình hồi quy ......................................................................................... 75 3.11. Đánh giá kết quả khảo sát ............................................................................................. 77 CHƯƠNG 4. HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM ............................................................................... 81 Định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam ......... 81 4.1. 4.2. Giải pháp mở rộng cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam ..... 82 4.2.1. Nhóm giải pháp đối với Maritime Bank ..................................................................... 82 4.2.2. Nhóm giải pháp đối với DNVVN ............................................................................... 90 4.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ của cơ quan quản lý Nhà nước............................................... 93 PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................................... 98

CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

BCHN: báo cáo hợp nhất

BCTN: báo cáo thường niên

CK:chứng khoán

DN: Doanh nghiệp

DNL: doanh nghiệp lớn

DNVVN: Doanh Nghiệp Vừa và Nhò

LN: lợi nhuận

MSB: Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

NHNN: Ngân hàng Nhà Nước

NHTM: Ngân hàng Thương Mại

NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần

TCTD: Tổ chức tín dụng

HSBC:

ANZ:

DANH MỤC BẢNG BIỂU - ĐỒ THỊ

TRANG

Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN của Châu Âu ......................................... 08

Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNVVN theo nghị định 56/2009/NĐ-CP ........... 09

Bảng 2.1: Tiền gửi và cho vay các TCTC khác (2010-2012) ........................... 39

Bảng 2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Maritime Bank

từ năm 2010-2012 .............................................................................................. 40

Bảng 2.3: Dư nợ cho vay DNVVN/ Tổng cho vay khách hàng tại

Maritime Bank. .................................................................................................. 46

Bảng 2.4: thu nhập từ cho vay DNVVN tại Maritime Bank

(2010- 2012) ....................................................................................................... 47

Bảng 3.1 Tổng hợp mẫu điều tra theo giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm

làm việc của các chuyên viên dịch vụ tín dụng đang công tác ........................ 61

tại Maritime Bank ..................................................................................................

Bảng 3.2: Mã hóa các biến nghiên cứu .............................................................. 62

Bảng 3.3: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha ...................................... 65

Bảng 3.4 KMO and Bartlett's Test ..................................................................... 67

Bảng 3.5 Rotated Component Matrixa ............................................................... 68

Bảng 3.6 Component Score Coefficient Matrix ................................................. 70

Bảng 3.7 Ma trận tương quan ............................................................................. 73

Bảng 3.8 Kết quả thống kê mô tả ....................................................................... 74

Bảng 3.9 Model Summary ................................................................................. 75

Bảng 3.10 ANOVAb ......................................................................................... 76

Bảng 3.11 Coefficientsa ..................................................................................... 76

PHẦN BẢNG BIỂU:

Biểu 2.1: Vốn huy động của Maritime Bank (2010- 2012) ............................... 37

Biểu 2.2: Huy động vốn và cho vay khách hàng của Maritime Bank

( 2010- 2012) ...................................................................................................... 38

Biểu 2.3: Biến động số lượng DNVVN quan hệ vay vốn tại Maritime Bank

( 2010- 2012) ...................................................................................................... 41

Biểu 2.4: Số lượng điểm giao dịch của các ngân hàng đến quý 2/2012 ............ 43

Biểu 2.5: Biến động dư nợ cho vay DNVVN trong năm 2011 của

Maritime Bank ................................................................................................... 46

Biểu 2.6: Biến động nợ xấu cho vay DNVVN trong năm 2011 của

Maritime Bank ................................................................................................... 49

Biểu 2.7: Biến động nợ xấu cho vay DNVVN trong năm 2012 của

Maritime Bank ................................................................................................... 49

Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu tổng quát ........................................................... 73

PHẦN HÌNH – ĐỒ THỊ

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:

Trong những năm gần đây, Việt Nam gia nhập nhiều hiệp hội kinh tế,

thương mại khu vực và quốc tế. Đặc biệt nhất, là việc gia nhập tổ chức thương

mại thế giới WTO vào năm 2006, đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho

doanh nghiệp Việt Nam nói chung và DNVVN nói riêng. Qua đó, các

DNVVN ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong nền

kinh tế quốc dân, góp phần giải quyết công ăn việc làm và bình ổn xã hội.

Thị trường kinh doanh mở rộng, đầy tiềm năng và thách thức đã tạo ra sự

cạnh tranh mạnh mẽ giữa các NHTM trong nước các NHTM nước ngoài.

Chính vì điều đó, các NHTM Việt Nam đã không ngừng tìm kiếm chiến lược

kinh doanh mới, thay đổi danh mục đầu tư, đa dạng hóa nhóm khách hàng.

Ngân hàng TM CP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) cũng đang xác định

hướng đi mới cho mình.

Maritime Bank là ngân hàng TMCP đầu tiên, số giấy phép thành lập là

0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam. Maritime được xem là kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức

đổi mới của các cổ đông sáng lập: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty

Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam…

Nhóm khách hàng truyền thống của Maritime Bank chủ yếu là các công ty

trong ngành hàng hải và viễn thông. Đây được xem là lợi thế của Maritime

trong giai đoạn đầu thành lập, tuy nhiên, khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập

với nền kinh tế thế giới và các NHTM khác ngày càng lớn mạnh về quy mô,

tiềm lực tài chính và năng lực quản lý, thì lượng khách hàng truyền thống của

Maritime Bank phải chia sẻ cho các NHTM khác. Để đạt được mục tiêu là

2-

một trong những ngân hàng cổ phần lớn nhất Việt Nam, Maritime Bank đã đa

dạng hóa nhóm khách hàng mục tiêu, ngoài việc duy trì đẩy mạnh khách hàng

truyền thống, Maritime Bank còn mở rộng hoạt động tín dụng sang nhóm

khách hàng là các DNVVN. Từ năm 2010, Maritime Bank đã xây dựng mô

hình ngân hàng SME để phục vụ các DNVVN.

Tuy nhiên, thực tế nhận thấy các DNVVN tại Việt Nam hiện nay vẫn gặp

nhiều khó khăn. Trong đó, khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng tại các ngân

hàng thương mại Việt Nam nói chung và tiếp cận nguồn vốn vay Maritime

Bank nói riêng vẫn còn hạn chế. Ngân hàng và doanh nghiệp vẫn chưa tìm

được quan điểm chung trong quan hệ tín dụng. Với vị trí là chuyên viên dịch

vụ tín dụng khách hàng DNVVN, kết hợp với quá trình học tập, tôi nhận thấy

việc tiếp tục nghiên cứu về vấn đề cho vay DNVVN là cần thiết. Chính vì

vậy, tôi lựa chọn đề tài “ Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với

doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” làm

đề tài nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề sau:

- Tìm hiểu về hoạt động và vai trò của các DNVVN tại Việt Nam, đúc

kết lý luận tổng quan về mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN của các

NHTM, một số hạn chế trong việc phát triển hoạt động cho vay của các

NHTM đối với các DNVVN tại Việt Nam..

- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với các DNVVN tại

Maritime Bank. Đánh giá những kết quả đạt được, những thuận lợi và hạn chế

của Maritime Bank trong hoạt động cho vay DNVVN. Nghiên cứu thực

nghiệm các nhân tố ảnh hửơng đến việc mở rộng cho vay DNVVN tại

Maritime Bank.

3-

- Rút ra các giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với các DNVVN tại

Maritime Bank dựa trên 2 góc độ: từ bản thân NHTM và từ phía DNVVN.

3. Phương pháp nghiên cứu:

Sử dụng phương pháp nghiên cứu chung của khoa học kinh tế như phương

pháp phân tích định lượng, phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân

tích và tổng hợp, đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm

sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.

4. Phạm vi nghiên cứu

Thực hiện nghiên cứu tại các chi nhánh của Maritime Bank trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh từ tháng 02/2013 đến tháng 03/2013

5. Đóng góp của đề tài nghiên cứu:

Về lý luận:

Luận văn đã tổng hợp được những lý luận cơ bản liên quan đến DNVVN và

hoạt động cho vay đối với các DNVVN tại các NHTMCP Việt Nam.

Luận văn đã tìm hiếu được một số kinh nghiệm quốc tế về việc mở rộng

cho vay đối với DNVVN.

Về thực tiễn:

Nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố tác động đến việc mở rộng cho vay

DNVVN tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.

Đề ra một số giải pháp về mở rộng cho vay DNVVN cho Ngân hàng

TMCP Hàng Hải Việt Nam trong thực tế hiện nay

6. Kết cấu luận văn:

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ

thể như sau:

Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

tại các NHTM.

4-

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và

nhỏ tại Maritime Bank.

Chương 3: Nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động

cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

Chương 4: Các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại Maritime Bank.

5-

CHƯƠNG 1.

: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của các Ngân hàng Thương Mại

1.1.2. Khái niệm cho vay

Cho vay là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho

vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến hạn.

Tại Việt Nam, theo quy chế cho vay 1627/2001/QĐ-NHNN ngày

31/12/2001, của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước có định nghĩa về hoạt động

cho vay của NHTM. Theo đó, cho vay được hiểu là “ một hình thức cấp tín

dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử

dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có

hoàn trả cả gốc và lãi.”

Như vậy, hoạt động cho vay bao gồm 3 nội dung chính:

- Có sự chuyển giao quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử

dụng.

- Sự chuyển nhượng này có thời hạn

- Sự chuyển nhượng này bao gồm chi phí và rủi ro.

1.1.3. Các hình thức cho vay: có nhiều cách để phân loại hình thức cho

 Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay:

Cho vay tiêu dùng: Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử

vay

dụng tiền vay vào việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích

phục vụ lợi ích cá nhân. Nguồn trả nợ chính là thu nhập cá nhân của người

vay tiền.

Cho vay để kinh doanh: Mục đích của loại cho vay này là Ngân hàng cho

6-

các doanh nghiệp vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình. Dựa vào

đặc điểm của từng doanh nghiệp mà Ngân hàng sẽ xây dựng các điều kiện cho

vay, phương thức cho vay, cách thức trả nợ dựa trên nguồn thu tiền bán hàng

 Căn cứ theo thời hạn cho vay:

Cho vay ngắn hạn: Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho hoạt động sản

của doanh nghiệp.

xuất kinh doanh, bổ sung vốn lưu động. Nguồn trả nợ là từ hoạt động sản xuất

Cho vay trung và dài hạn: hình thức cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu

kinh doanh. Thời hạn cho vay dưới 1 năm.

đầu tư mua sắm trang thiết bị, công nghệ, xây dựng nhà xưởng. Thời gian

hoàn vốn trên 1 năm. Nguồn trả nợ là từ hoạt động sản xuất kinh doanh và

 Căn cứ vào hình thức đảm bảo của các khoản vay

Cho vay có đảm bảo: tài sản đảm bảo được xem là phương án dự phòng

khấu hao tài sản.

rủi ro cho các NHTM. Hiện nay, tài sản đảm bảo được nhận làm tài sản cầm

cố, thế chấp tại các NHTM khá đa dạng như: bất động sản, xe ô tô, máy móc,

Cho vay không có đảm bảo: Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm

thiết bị, hàng hóa, khoản phải thu…

giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều

kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Thông thường chỉ có những

khách hàng có quan hệ lâu năm với Ngân hàng hoặc những khách hàng có uy

 Căn cứ vào hình thức hình thành khoản vay

Cho vay trực tiếp: Hầu hết các khoản cho vay của Ngân hàng là cho vay

tín mới được áp dụng hình thức vay này.

trực tiếp. Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng

7-

và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng

Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung

trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận.

gian. Ngân hàng cho vay thông qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất

hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ ... Cho vay gián tiếp thường

được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán,

cách xa Ngân hàng. Trong trường hợp như vậy cho vay trung gian có thể tiết

kiệm chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu nợ ...). Tuy nhiên nó cũng bộc

lộ các khiếm khuyết. Nhiều tổ chức trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để

chiếm dụng nguồn vốn vay, trục lợi cá nhân…

1.1.4. Nguyên tắc vay vốn

Do sản phẩm kinh doanh của các NHTM rất đặc biệt, đó là vốn – tiền, vì

vậy, việc các NHTM cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vay vốn, phải

tuân thủ 2 nguyên tắc vay vốn sau:

- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp

đồng tín dụng.

1.1.5. Điều kiện vay vốn

Tại mỗi NHTM đều xây dựng riêng các điều kiện vay vốn, tuy nhiên tựu

trung lại các điều kiện vay vốn chung của các NHTM như sau:

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách

nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

- Có mục đích vay vốn hợp pháp.

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.

- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ

và hướng dẫn của NHNN.

8-

1.2. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam

1.2.2. Khái niệm DNVVN

Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và

phong phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia

doanh nghiệp thành các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Chính vì thế, định

nghĩa cụ thể thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNVVN là tùy thuộc vào

điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay đổi theo

từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó, mỗi nước lại

chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia loại hình doanh nghiệp

sao cho phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước trong

từng thời kỳ, từng giai đoạn của nền kinh tế.

Hiện nay, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình một hệ thống định lượng

để phân loại doanh nghiệp. Các tiêu chí này được cụ thể hóa thành các con số

như số lao động, giá trị vốn, doanh thu hoặc lợi nhuận…Các tiêu chí đánh giá

định lượng này có tính thực tiễn cao, dễ xác định và hình dung. Theo các định

nghĩa về DNVVN của các quốc gia, DNVVN thường được chia thành 3 loại:

doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Theo các nước thuộc Cộng đồng chung

Châu âu, DNVVN cũng được chia thành 3 cấp và dựa vào số lượng lao động,

doanh thu hoặc tài sản. Chi tiết như sau:

Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN của Châu Âu

Loại doanh Số lượng nhân Doanh số Hoặc Tài sản nghiệp viên

DN siêu nhỏ Dưới 10 <=2 tỷ € <=2 tỷ €

DN nhỏ Dưới 50 <= 10 tỷ € <= 10 tỷ €

DN vừa Dưới 250 <= 50 tỷ € <= 50 tỷ €

(Nguồn: Recommendation 2003/361/EC)

9-

Như vậy, về cơ bản định nghĩa DNVVN của một số nước đều dựa trên các

tiêu chí định lượng về vốn, số lao động, doanh thu và lợi nhuận. Và tại Việt

Nam, các DNVVN cũng được định nghĩa dựa trên những tiêu chí trên. Ngày

30/06/2009, Chính phủ ban hành nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát

triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa được

phân chia dựa theo các tiêu chí: Quy mô về vốn, Quy mô về số lao động và

Khu vực. Trong đó quy mô về nguồn vốn được chú trọng hơn cả. Theo đó,

khái niệm DNNVV được định nghĩa như sau:

“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh

theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo

quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác

định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình

quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Từ đó, qui định về số lượng

lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được coi là doanh

nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động được coi là Doanh nghiệp

nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là Doanh nghiệp vừa.” Chi

tiết theo bảng như sau:

Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNVVN theo nghị định 56/2009/NĐ-CP

Doanh Quy mô nghiệp siêu Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

nhỏ

Số lao Tổng Tổng nguồn Khu vực Số lao động Số lao động động nguồn vốn vốn

từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 I. Nông, lâm nghiệp 10 người 20 tỷ đồng người đến đồng đến người đến và thủy sản trở xuống trở xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người

10-

từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 II. Công nghiệp và 10 người 20 tỷ đồng người đến đồng đến người đến xây dựng trở xuống trở xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người

từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 III. Thương mại và 10 người 10 tỷ đồng người đến đồng đến 50 người đến dịch vụ trở xuống trở xuống 50 người tỷ đồng 100 người

(Nguồn: nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)

Như vậy, doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ

bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu.

1.2.3. Đặc điểm của DNVVN Việt Nam

Qui mô về lao động của các DNVVN khá khiêm tốn, hệ thống tổ chức sản

xuất và quản lý tại các DNVVN được xây dựng gọn nhẹ, linh hoạt, theo

phương thức quản lý điều hành trực tiếp.

Trình độ tay nghề của người lao động thấp, chủ yếu là lao động phổ thông,

ít được đào tạo chuyên môn, kỹ năng làm việc kém cũng như trình độ văn hóa

thấp. Tuy nhiên, lao động trong các doanh nghiệp này có kinh nghiệm làm

việc lâu năm, đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh

hàng hóa thủ công mỹ nghệ, không đòi hỏi lao động trí thức.

Trình độ công nghệ thấp, nguyên nhân do hạn chế về vốn nên các

DNVVN không có khả năng đầu tư vào các công nghệ hiện đại, tiên tiến. Các

doanh nghiệp này chỉ trang bị các công nghệ cơ bản, đủ để phục vụ hoạt động

sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ, chỉ kinh doanh dịch

vụ thì hầu như không đầu tư vào công nghệ

Khả năng cạnh tranh của DNVVN còn rất hạn chế, các doanh nghiệp chưa

xây dựng được đường lối kinh doanh cho riêng mình, chủ yếu là từ những

kinh nghiệm có được. Hầu như các hoạt động maketing, nghiên cứu phân

khúc thị trường, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới vẫn chưa được xem

11-

trọng. Chính những điểm hạn chế này nên các DNVVN vẫn chưa tạo cho

mình sức cạnh tranh rõ rệt.

Hệ thống kế toán khá sơ sài, còn hệ thống kiểm soát thì hầu như không tồn

tại. Các số liệu kế toán chỉ mang tính chất tham khảo hoặc để cung cấp cho cơ

quan thuế theo quy định của pháp luật. Có những DNVVN việc cập nhật số

liệu kế toán một năm thực hiện một lần và bộ phận kế toán chỉ là một nhân

viên thuê ngoài.

Trình độ chuyên môn và năng lực quản lý của các chủ DNVVN phần lớn

là do kinh nghiệm và thực tiễn đúc kết thành. Mối quan hệ giữa các chủ sở

hữu của doanh nghiệp chủ yếu là quan hệ gia đình, họ hàng, bạn bè thân thiết.

Hoạt động kinh doanh chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh, ra quyết

định kinh doanh chủ yếu dựa vào sự phán đoán, thiếu chuyên nghiệp và tiềm

ẩn nhiều rủi ro. Chính vì trình độ chuyên môn của các chủ DNVVN không

cao, dẫn đến năng lực quản lý doanh nghiệp cũng kém. Nhìn chung, việc quản

lý doanh nghiệp tại các DNVVN phần lớn mang tính chất gia đình, người sở

hữu đồng thời đảm nhận nhiều vai trò khác nhau trong doanh nghiệp như

giám đốc, kế toán, maketing…

1.2.4. Vai trò của DNVVN

Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, DNVVN có thể giữ những vai trò

với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như

sau:

- Đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế, nguồn thu ngân sách và thu nhập

quốc dân.

- Đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế, với quy mô kinh doanh gọn

nhẹ, vốn nhỏ, DNVVN có nhiều khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh phù

hợp với nhu cầu thị trường mà ít gây biến động lớn, ít chịu ảnh hưởng và có

khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc khủng hoảng kinh tế. Bên cạnh đó,

12-

DNVVN có thể đóng góp vào việc phân bổ các ngành công nghiệp đến nhiều

vùng dân cư khác nhau, nhờ đó giảm bớt được khoảng cách phát triển giữa

các khu vực khác nhau và tạo ra được sự phát triển cân đối giữa các vùng

khác nhau trên toàn quốc

- Tạo việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định

xã hội. Các DNVVN giúp giải quyết được vấn đề việc làm cho những người

chưa có việc làm ở các khu đô thị hoặc những người sống ở các vùng nông

thôn đang tìm kiếm việc làm.

- Các DNVVN tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng.

DNVVN thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để

lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong

nước và các loại máy móc, thiết bị, công cụ và các linh kiện cần thiết cho các

ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp.

- Các DNVVN chủ yếu đi lên từ các cơ sở kinh doanh, hộ gia đình, nguồn

vốn hoạt động chủ yếu huy động được từ người thân trong gia đình, bạn bè.

Do đó, khả năng thu hút được nguồn vốn trong dân cư khá lớn.

- Các ngành nghề truyền thống thông qua các DNVVN được giữ gìn, phát

hay. Không bị quá trình công nghiệp hóa làm tan biến.

- Nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế

của đất nước, thì DNVVN lại có mặt ở khắp các địa phương và tạo công ăn

việc làm ở địa phương. Ngoài ra, các doanh nghiệp này còn đóng góp đáng kể

vào việc xây dựng và phát triển cho mỗi địa phương, cụ thể là hỗ trợ xây

dựng cơ sở hạ tầng, trường học, bệnh viện và các công trình phúc lợi khác. Vì

vậy, các DNVVN có thể được xem là trụ cột của kinh tế địa phương.

1.3. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN

1.3.2. Các phương thức cho vay đối với DNVVN

13-

Phương thức cho vay là cách thức thực hiện việc cấp tín dụng cho khách

hàng của ngân hàng. Hiện nay, trong cho vay đối với các doanh nghiệp nói

chung và cho vay đối với DNVVN nói riêng, tùy thuộc vào nhu cầu, đặc

điểm, tài sản thế chấp và dòng chu chuyển vốn của khách hàng mà ngân hàng

 Cho vay từng lần:

và khách hàng sẽ lựa chọn phương thức cho vay phù hợp.

Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu

vay vốn thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng sẽ thực

 Cho vay theo hạn mức tín dụng:

hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết để vay vốn.

Đây là phương thức được các DNVVN sử dụng nhiều nhất. Khách hàng và

ngân hàng sẽ xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời

gian nhất định thường là một năm. Phương thức này phù hợp với các doanh

nghiệp có nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên. Thời gian vay vốn của từng

 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:

món vay tương ứng với thời gian quay vòng vốn của doanh nghiệp.

NHTM cam kết đảm bảo cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức

tín dụng nhất định để giúp khách hàng chủ động thu xếp các nguồn vốn cần

thiết nhằm thực hiện dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh

doanh. Khách hàng và ngân hàng sẽ thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức

tín dụng dự phòng và mức phí mà khách hàng phải trả khi sử dụng hạn mức

 Cho vay theo dự án đầu tư:

này.

NHTM cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển

sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

 Cho vay trung dài hạn:

14-

Đây là phương thức cho vay phục vụ cho các khách hàng có nhu cầu mua

sắm tài sản cố định. Số tiền vay sẽ được trả định kỳ trong suốt thời gian vay

vốn.

1.3.3. Mở rộng cho vay đối với DNVVN

1.3.3.1. Khái niệm

Mở rộng cho vay là sự gia tăng khối lượng của các khoản cho vay đối với

cá nhân, công ty hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật. Sự giá tăng khối

lượng không chỉ là sự tăng lên về số lượng khoản vay mà còn là sự gia tăng

về sản phẩm cho vay cũng như chất lượng khoản vay. Như vậy,việc mở rộng

cho vay phải được hiểu là việc mở rộng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.

Mở rộng cho vay đối với DNVVN theo chiều rộng là sự gia tăng tỷ trọng

cho vay đối với DNVVN so với toàn bộ các khoản vay của NHTM (mở rộng

về lượng).

Mở rộng cho vay đối với DNVVN theo chiều sâu là sự gia tăng số lượng

sản phẩm cho vay đối với DNVVN cũng như gia tăng về chất lượng các

khoản vay ( mở rộng về chất).

1.3.3.2. Vai trò của việc mở rộng cho vay đối với DNVVN

Mở rộng cho vay DNVVN góp phần phát huy các ngành nghề truyền

thống, là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhón.

Việc mở rộng cho vay giúp các DNVVN đảm bảo cho hoạt động kinh

doanh được liên tục và mở rộng. Đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn để các

doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc, thiết bị, từ đó cải

thiện phương thức kinh doanh

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DNVVN. Để sử dụng được nguồn

vốn vay của ngân hàng, đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được phương án

15-

kinh doanh hiệu quả, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân

hàng nhằm trả được nợ và kinh doanh có lãi.

Khi sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp đã hình thành cơ cấu

vốn tối ưu cho hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn vay chính là công

cụ đồn bẩy để doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó, doanh

nghiệp sẽ hình thành được mức giá vốn bình quân rẻ nhất. Bên cạnh đó, ngân

hàng còn tư vấn cho các DNVVN những vấn đề liên quan đến tài chính, thị

trường. Giúp doanh nghiệp hoàn thiện kế hoạch, phương án kinh doanh có

hiệu quả nhất.

Tập trung vốn sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh cho các DNVVN, để cạnh

tranh với các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước, đòi hỏi các DNVVN

phải tăng cường liên doanh, liên kết, mở rộng đầu tư sản xuất . Tuy nhiên để

có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn

hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện được, vuột

mất cơ hội đầu tư. Như vậy có thể đáp úng kịp thời, các doanh nghiệp vừa và

nhỏ chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng. Nguồn vôn vay ngân hàng có thể

giúp doanh nghiệp thưc hiện được mục đích của mình là mở rộng phát triển

sản xuất kinh doanh.

 Đối với hoạt động của NHTM

1.3.3.3. Ý nghĩa của việc mở rộng cho vay đối với DNVVN

Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng và thúc đẩy các

hoạt động khác của NHTM. Chính vì vậy, mở rộng cho vay DNVVN sẽ góp

phần gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Hoạt động cho vay cũng ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động kinh doanh

khác của NHTM. Thực tế, khi được sử dụng được nguồn vốn vay của các

NHTM, các đơn vị kinh tế dùng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh,

song song là việc các cá nhân, tổ chức kinh tế lại sử dụng ngược lại các sản

16-

phẩm dịch vụ của NHTM. Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thì

người vay vốn, là cá nhân hay các công ty không những đủ tiền trả cho Ngân

hàng mà còn có tiền gửi vào Ngân hàng, nghĩa là làm tăng hoạt động huy

động vốn của Ngân hàng. Như vậy, khi sản xuất kinh doanh phát triển, xã hội

 Đối với khách hàng

phát triển thì các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng cũng phát triển.

Mở rộng cho vay DNVVN sẽ đảm bảo cho hoạt động của các doanh

nghiệp được liên tục. Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp

luôn cần phải cải tiến kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ

máy móc thiết bị để tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên

thực tế không một doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu

cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến

phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình

phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên tục.

Nguồn vốn vay của ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

của các thành phần kinh tế. Khi sử dụng nguồn vốn vay, các cá nhân, doanh

nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi

đúng hạn và phải tôn trọng các điều khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp

kinh doanh có hiệu quả hay không. Do đó đòi hỏi người đi vay vốn có

phương án sản xuất, tiêu dùng khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà còn phải

tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo

tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh

doanh có lãi.

Hoạt động cho vay góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng

cạnh tranh của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh

tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và đứng

17-

vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một lợi thế cạnh

tranh nhất định. Các doanh nghiệp phải tăng cường liên doanh, liên kết, tập

trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức

cạnh tranh. Để nắm bắt được cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp chắc chắn

 Đối với nền kinh tế

phải sử dụng đến nguồn vốn vay ngân hàng.

Mổ rộng cho vay sẽ làm thúc đẩy việc điều tiết và phân phối các nguồn

vốn. Giải quyết được được lưu chuyển và phân phối tiền tệ trong nền kinh tế,

góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn.

Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhiều thành phần kinh tế, phần lớn nguồn vốn đi

vay từ Ngân hàng. Do vậy bằng các chính sách cho vay, định hướng chung

của nhà nước góp phần tạo cho nền kinh tế một cơ cấu kinh tế hợp lý, cân đối.

Bằng những công cụ tín dụng Ngân hàng, Ngân hàng có thể cho vay ưu đãi

những nghành nghề cần thiết để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của

Đảng và Nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể.

Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng ứng

dụng công nghệ mới. Với những doanh nghiệp trình độ kĩ thuật, công nghệ

còn thấp kém, chắp vá, thiếu đồng bộ làm giảm ưu thế của các doanh nghiệp,

làm cho các doanh nghiệp đó kém phát triển. Nhưng nhờ nguồn vốn vay của

Ngân hàng, doanh nghiệp sẽ dùng đồng vốn này để đầu tư, tìm kiếm những

công nghệ hiện đại, đổi mới dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản

phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm thoả mãn nhu cầu trong và ngoài nước. Như vậy

hoạt động cho vay mở rộng ứng dụng công nghệ mới vào các doanh nghiệp,

thông qua đó giúp doanh nghiệp sản xuất ngày càng có hiệu quả, mở rộng sản

xuất kinh doanh.

18-

 Các tiêu chí về quy mô hoạt động

Sự gia tăng về số lượng khách hàng là DNVVN

1.3.3.4. Các tiêu chí đánh giá mức độ mở rộng cho vay của các DNVVN

Chỉ tiêu này chính là thị phần cho vay DNVVN của một NHTM so với

toàn hệ thống NHTM. Các NHTM trong nền kinh tế thị trường hiện nay xem

việc gia tăng khách hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu. Càng nhiều khách

hàng sử dụng dịch vụ thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng

Hệ thống mạng lưới giao dịch, các kênh phân phối sản phẩm

hiệu quả.

Hệ thống mạng lưới giao dịch thể hiện mức độ mở rộng hoạt động kinh

doanh của NHTM. Việc các ngân hàng mở rộng mạng lưới nhằm tăng sự hiện

diện và đáp ứng nhu cầu của dân cư và doanh nghiệp. Các DNVVN phân bố

khắp cả nước, nhu cầu vay vốn khá cao, việc xây dựng mạng lưới giao dịch

rộng khắp sẽ giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay của

Sự đa dạng hóa của sản phẩm cho vay đối với DNVVN

ngân hàng.

Hiện nay, việc đa dạng hóa các sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu của

khách hàng là vấn đề vô cùng quan trọng. Đối với hoạt động cho vay của các

NHTM cũng vậy, nếu đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, sẽ góp

phần gia tăng được số lượng khách hàng, mở rộng thị phần. Mức độ đa dạng

hóa các sản phẩm cho vay DNVVN thể hiện được năng lực cạnh tranh của

mỗi NHTM trong lĩnh vực này.

Tuy nhiên, các sản phẩm được phát triển cũng phải phù hợp với tiềm lực

của từng NHTM, tránh tình trạng sản phẩm ra đời nhiều, nhưng lại không

được sử dụng, hoặc chỉ tập trung sử dụng một sản phẩm có dư nợ cao. Vấn đề

này đòi hỏi các NHTM phải xây dựng được cơ cấu sản phẩm phù hợp với

19-

từng thời kỳ, tránh tình trạng phát triển các sản phẩm không đồng đều, triển

Quy trình cho vay đối với DNVVN:

khai dàn trải ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM.

Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng

trong việc cho vay. Trong đó, xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự

nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị vay vốn đến khi chấm dứt quan hệ

vay vốn. Đó là một quá trình đồng bộ có tính chất liên hoàn, theo trình tự nhất

định và có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau.

Quy trình cho vay được xem là kim chỉ nam của hoạt động cho vay. Tuy

nhiên, để mở rộng cho vay đối với DNVVN việc xây dựng quy trình cho vay

đối với DNVVN nói riêng cần phải linh hoạt, đáp ứng được điều kiện sẵn có

Dư nợ cho vay DNVVN

của khách hàng.

Đây là tiêu chí đánh giá mức độ mở rộng cho vay cụ thể và rõ ràng nhất.

Dư nợ cho vay DNVVN càng cao thì chứng tỏ mức độ mở rộng cho vay càng

lớn. Để đo lường được mức độ mở rộng cho vay đối với DNVVN, các NHTM

sử dụng tốc độ tăng trưởng tín dụng để đo lường:

Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN = (dư nợ đối với

 Các tiêu chí về kết quả hoạt động cho vay

Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN

DNVV năm (t+1))/(dư nợ đối với DNVVN năm t) *100%.

Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN là chỉ tiêu đánh giá hiệu

quả của hoạt động cho vay DNVVN so với các hoạt động kinh doanh khác

của NHTM. Từ đó, các NHTM sẽ có định hướng đúng và xây dựng được

Tỷ lệ nợ xấu

chiến lược phát triển cho mình.

20-

Mở rộng cho vay DNVVN luôn phải đảm bảo đi đôi với chất lượng tín

dụng. Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu:

Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNVVN = ( Nợ xấu cho vay DNVVN/ Dư nợ

cho vay DNVVN) * 100%.

Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN

ngày 22/4/2005 của NHNN như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân

loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng

mất vốn).” Việc phân loại nợ được thực hiện theo Quyết định 493/2005/QĐ-

Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 của thống đốc NHNN về việc phân loại

nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của

tổ chức tín dụng và được sửa đổi, bổ sung một số điều trong quyết định số

18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007.

Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng càng thấp càng tốt, tuy nhiên trong hoạt động

kinh doanh không thể tránh khỏi rủi ro. Do đó, để mở rộng hoạt động cho vay

đối với DNVVN, ngân hàng phải chấp nhận sự tăng lên của nợ xấu nhưng ở

một mức tỷ lệ nhất định chấp nhận được, tỷ lệ này được xem là giới hạn an

toàn. Tỷ lệ nợ xấu dưới 3% được xem là ngưỡng khá tốt trong hoạt động ngân

hàng

 Điều kiện đối với NHTM

Giải quyết được tình trạng bất cân xứng thông tin

1.3.3.5. Điều kiện để mở rộng cho vay đối với DNVVN

Theo thống kê, nguyên nhân lớn nhất dẫn đến nợ xấu tại các TCTD là do

tình trạng bất cân xứng thông tin, ngân hàng không có đầy đủ thông tin về

khách hàng của mình. Hiện nay, hầu hết các TCTD vẫn chưa giải quyết được

tình trạng này, mặc dù có nhiều nỗ lực cải thiện từ phía các TCTD đã được

triển khai. Ngoài việc thẩm định trên báo cáo tài chính, phỏng vấn trực tiếp

doanh nghiệp, các TCTD còn sử dụng một số công cụ phục vụ cho công tác

21-

thẩm định hồ sơ như: hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, hệ thống chấm điểm

tín dụng CIC. Tuy nhiên, thông tin cập nhật trên hệ thống chưa cao, không đủ

độ tin cậy, chưa chi tiết và chưa kịp thời. Vì vậy, việc sử dung các công cụ

Hồ sơ vay vốn và thời gian xử lý hồ sơ phải được quy chuẩn.

này chỉ là yếu tố cần chứ chưa đủ.

Hiện nay, các NHTM do khó nắm bắt được tình hình tài chính của của các

doanh nghiệp nên các NHTM thường đòi hỏi doanh nghiệp rất nhiều hồ sơ,

thời gian thẩm định hồ sơ qua nhiều cấp. Tuy nhiên, về phía các DNVVN,

còn hạn chế về nguồn nhân lực, tài chính và khả năng lập hồ sơ dự án. Do có

sự vướng mắc như vậy nên nhiều doanh nghiệp đã ngại khó, bỏ cuộc giữa

chừng. Điều này yêu cầu các NHTM phải nghiên cứu, xây dựng hệ thống

danh mục hồ sơ phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp, từ đó giảm bớt thời

Năng lực trình độ của cán bộ tín dụng.

gian xử lý hồ sơ cho khách hàng

Đối với ngành nghề kinh doanh dịch vụ như ngân hàng thì chất lượng đội

ngũ nhân viên là điều kiện cần thiết. Nhân viên tín dụng là người tiếp xúc đầu

tiên đối với các doanh nghiệp. Phần lớn khách hàng momg muốn được tiếp

xúc với cán bộ tín dụng có kinh nghiệm, có chuyên môn cao, nhanh nhẹn,

năng động và có đạo đức nghề nghiệp. Điều nay lại rất cần thiết đối với các

DNVVN, đối tượng khách hàng hạn chế về nguồn nhân lực, tài chính cũng

 Điều kiện đối với DNVVN

Tuân thủ các nguyên tắc hạch toán kế toán, nâng cao tính minh bạch

như về hồ sơ sổ sách.

của báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là minh chứng cụ thể và rõ ràng nhất tình tình tài chính

của công ty. Đây được xem như là công cụ để đánh giá hoạt động của một

22-

doanh nghiệp. Nhưng các báo cáo tài chính của các DNVVN gửi cho Ngân

hàng không đầy đủ, thiếu minh bạch, không được kiểm toán, cách tổ chức

hạch toán không tuân thủ nguyên tắc kế toán. Tuy nhiên, hầu hết các DNVVN

hiện đang có quan hệ với các TCTD thường có 3 loại báo cáo tài chính: báo

cáo thuế, báo cáo điều hành và báo cáo cho ngân hàng. Số liệu của báo cáo

thuế thường thấp hơn số liệu thực tế, nên không đủ điều kiện để vay vốn ngân

hàng, báo cáo điều hành thì không tuân thủ nguyên tắc kế toán, không có cơ

sở đề xác minh còn báo cáo ngân hàng chỉ mang tính hình thức. Bên canh đó,

các DNVVN thường bán hàng không có hợp đồng kinh tế, không tuân thủ chế

độ phát hành hoá đơn bán hàng điều này gây trở ngại rất lớn đối với việc các

NHTM xét duyệt cho vay. Việc để các TCTD xác định được tình hình tài

chính công ty chủ yếu thông qua phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp, quan

sát trực tiếp doanh nghiệp và đặc biệt là mối quan hệ của chủ doanh nghiệp.

Như vậy, để mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN, điều kiện đầu

tiên mà các doanh nghiệp phải thực hiện là xây dựng hệ thống kế toán đúng

chuẩn mức, tuân thủ các nguyên tắc kế toán, đảm bảo tính minh bạch của báo

Năng lực quản lý và các mối quan hệ xã hội

cáo tài chính.

Các DNVVN tại Việt Nam hoạt động với nguồn vốn góp ít ỏi của chủ

doanh nghiệp, năng lực quản trị chưa cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro, tổ chức quản

lý và điều hành theo kinh nghiệm đường lối gia đình, chưa chuyên nghiệp.

Các chủ doanh nghiệp ít xây dựng các mối quan hệ xã hội cũng như không

chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho doanh nghiệp của mình. Các

DNVVN chưa áp dụng được phương pháp quản lý hiện đại, có chiến lược

phát triển lâu dài nên rất khó thuyết phục các ngân hàng. Vì vậy, khi các

NHTM tiếp xúc với loại hình doanh nghiệp này, các NHTM không có cơ sở

để đánh giá doanh nghiệp, ngân hàng không thể kiểm soát được mức độ an

23-

toàn khi giải ngân vốn cho loại hình doanh nghiệp này. Vì vậy, để mở rộng

cho vay DNVVN, đây cũng là một điều kiện quan trọng mà các DNVVN phải

 Điều kiện đối với Nhà nước

Xây dựng và phổ biến rộng rãi các chính sách hỗ trợ DNVVN

cải thiện.

Hiện nay, Nhà nước ban hành khá nhiều các chính sách hỗ trợ DNVVN,

tuy nhiên các chính sách hỗ trợ này chủ yếu dừng ở hành lang pháp lý chứ

chưa thực sự đi vào thực tế... Hệ thống cơ quan đầu mối thực hiện chức năng

trợ giúp DNVVN cấp trung ương và địa phương còn yếu; nguồn lực, kinh phí

thực hiện các chương trình hỗ trợ còn thiếu. Ở cấp trung ương, cơ quan đầu

mối mới chỉ tập trung vào xây dựng các cơ chế chính sách, giải pháp phát

triển DNVVN, chưa có điều kiện đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực hiện

các chính sách chương trình trợ giúp hỗ trợ DNVVN ở cấp địa phương, đặc

biệt là chính sách hỗ trợ lãi suất và bảo lãnh cho vay. Địa bàn hoạt động của

các DNVVN phần lớn bó hẹp tại các địa phương. Luật, quy định và chính

sách hỗ trợ của Nhà nước ít khi phổ biến hoặc phổ biến không đầy đủ đến các

DNVVN hiện đang hoạt động tại các địa phương vùng sâu, vùng xa. Hoặc

một nguyên nhân khác do trình độ và nhận thức của các cán bộ triển khai

chính sách tại các địa phương còn hạn chế. Mặc dù đã ban hành luật, chính

sách nhưng công tác triển khai lại chậm chạp hoặc phát sinh sai sót, dẫn đến

các DNVVN không tiếp cận được hoặc tiếp cận không đúng với định hướng

của Nhà nước. Vì vậy, để mở rộng cho vay DNVVN đòi hỏi Nhà nước phải

hoàn thiện khung pháp lý, chính sách phát triển DNVVN cũng như tăng tính

Phát huy vai trò của các quỹ bảo lãnh

khả thi cho các chính sách

Tại mỗi địa phương, tính đến thời điểm cuối năm 2011, mới có 11/63 tỉnh

thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nên kết quả mang lại rất

24-

hạn chế. Như vậy, thời gian qua các tổ chức tín dụng, quỹ bảo lãnh tín dụng ít

về số lượng, yếu về quy mô. Xét tổng quy mô tài sản của 5 tổ chức đang hoạt

động tài chính rất thấp, khoảng 1.494 tỷ đồng nên khả năng hỗ trợ tài chính

cho DNNVV rất hạn chế. Và trong thời gian sắp tới, hoạt động của quỹ cũng

chưa có dấu hiệu khả quan, các địa phương vẫn đang loay hoay trong việc tìm

vốn hoạt động cho quỹ. Một nguồn kinh phí khác có thể huy động là sự đóng

góp của các tổ chức tín dụng nhưng cho đến nay các tổ chức này vẫn chưa có

thái độ tích cực trong việc tham gia góp vốn. Nguyên nhân chính cũng là do

quy chế thành lập quỹ cũng chưa xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của

các tổ chức góp vốn...

Quỹ bảo lãnh tín dụng là một mô hình mới, lần đầu tiên được tổ chức tại

Việt Nam nên sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, việc thành lập mô

hình quỹ tín dụng hỗ trợ DNVVN đã thành công trên nhiều quốc gia, nếu đề

ra được định hướng hoạt động đúng đắn cho các quỹ, chắc chắn sẽ đem lại

hiệu quả cao

 Rủi ro do sự bất cân xứng thông tin

1.3.3.6. Rủi ro trong cho vay DNVVN

Trong cho vay DNVVN hiện nay, việc các NHTM nắm bắt được thông tin

khách hàng khá khó khăn, nếu dựa vào báo cáo thuế để thẩm định khách hàng

thì khách hàng không đủ điều kiện để cho vay, nếu dựa vào báo cáo điều hành

thì không có cơ sở để đánh giá, chủ yếu dựa vào việc phỏng vấn trực tiếp chủ

doanh nghiệp. Vì vậy, việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả

năng trả nợ hoặc mục đích sử dụng vốn chỉ kiểm soát được một phần, dẫn đến

rủi ro thông tin bất cân xứng. Nhiều trường hợp cho vay, nhưng các doanh

nghiệp sử dụng để đảo nợ, sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc phát

sinh trường hợp các chủ tài sản vay ké trên hồ sơ tài chính của công ty khác.

Những khoản vay này dễ dàng xày ra quá hạn và khả năng mất vốn khá cao.

 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các DNVVN

25-

Thứ nhất: DNNVV thường chỉ tập trung kinh doanh một vài loại mặt

hàng. Điều này tạo nên rủi ro khá lớn khi giá cả mặt hàng đó biến động, nhất

là trong tình hình lạm phát hiện nay. Nhiều khi doanh nghiệp vừa ký hợp

đồng bán hàng xong, giá cả biến động tăng, tiền thu về không còn đủ để mua

lại số hàng tương tự vừa bán. Nguồn trả nợ của các DNVVN chủ yếu là từ

hoạt động kinh doanh, khi doanh thu của khách hàng có dấu hiệu giảm sút, thì

sẽ không trả được nợ vay cho ngân hàng.

Thứ hai: Cũng do đặc điểm quy mô nhỏ, DNVVN thường không tổ chức

các bộ phận chuyên trách để nghiên cứu cập nhật thông tin, tìm hiểu về chính

sách, pháp luật và không có chuyên gia giỏi giúp việc. Do vậy khi chính sách

pháp luật có sự điều chỉnh, DNVVN thường không nắm bắt kịp thời. Nhất là

trong điều kiện nước ta hiện nay, hệ thống pháp luật đang trong giai đoạn

hoàn thiện, nên thường xuyên thay đổi cũng tạo nên những rủi ro cho

DNVVN. Trong đó rủi ro thường gặp nhất là những thay đổi về chính sách

thuế, các chuẩn mực về kế toán... Nhiều DNVVN đã bị phạt thuế, truy thu

 Rủi ro phát sinh từ nội bộ doanh nghiệp

thuế,... dẫn đến đang từ lãi chuyển thành thua lỗ, phá sản.

Bộ máy quản lý của các DNVVN khá đơn giản, phương thức quản trị trực

tiếp. Vì vậy, việc ra các quyết định thường chỉ tập trung vào chủ doanh

nghiệp: Các quyết định thường mang tính chủ quan, chủ yếu dựa vào ý chí,

kinh nghiệm cá nhân chủ doanh nghiệp, dễ mắc sai lầm; các hoạt động phân

tích, đánh giá, kiểm tra, giám sát... ít được chú ý, nên không phát hiện kịp thời

các sai lầm, do vậy hậu quả của quyết định sai lầm thường rất nặng nề và khó

sửa chữa.

Ngoài ra, tài sản của cá nhân chủ doanh nghiệp không tách rời tài sản của

doanh nghiệp, hoạt động của doanh nghiệp thường gắn liền với bí quyết, kinh

26-

nghiệm chuyên môn của chủ doanh nghiệp... Do vậy rủi ro của doanh nghiệp

còn gắn liền với rủi ro của cá nhân chủ doanh nghiệp. Nhiều DNNVV đang

hoạt động kinh doanh thuận lợi, nhưng chỉ vì chủ doanh nghiệp gặp rủi ro (tai

nạn, bệnh tật, chết...), đã gặp khó khăn, thua lỗ, thậm chí dẫn đến giải thể, phá

sản.

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với DNVVN

 Định hướng phát triển và chính sách tín dụng của NHTM

1.3.4.1. Nhân tố chủ quan

Tùy vào từng giai đoạn của nền kinh tế mà các NHTM sẽ định hướng

phát triển cho giai đoạn đó. Định hướng phát triển của các NHTM được xem

là nhân tố quan trọng hàng đầu để mở rộng cho vay đối với DNVVN. Nếu

ngân hàng định hướng phát triển đối tượng khách hàng là các DNVVN, thì

ngân hàng sẽ xây dựng những chiến lược cụ thể để thu hút đối tượng khách

hàng này như phát triển thêm nhiều sản phẩm đáp ứng được nhu cầu đa dạng

của khách hàng; có nhiều chương trình ưu đãi liên quan đến khách hàng; phát

triển mạng lưới giao dịch tại những khu vực tập trung nhiều DNVVN.

Khi các doanh nghiệp vay vốn, họ rất quan tâm đến sự ổn định và minh

bạch của các chính sách tín dụng của ngân hàng. Sự ổn định, minh bạch của

chính sách tín dụng thể hiện ở phương thức áp dụng lãi suất, hệ số tín dụng

trên tài sản đảm bảo, các loại phí dịch vụ áp dụng và cam kết thực hiện giải

ngân cho khách hàng. Một NHTM thực hiện theo đúng các cam kết đã đề ra

 Mạng lưới giao dịch

cũng góp phần rất lớn trong việc xây dựng thương hiệu của chính ngân hàng.

Mạng lưới giao dịch ảnh hưởng không nhỏ đến việc mở rộng cho vay

DNVVN của các NHTM. Mạng lưới giao dịch của NHTM càng rộng lớn sẽ

giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay của ngân hàng.

Từ đó, hoạt động cho vay của ngân hàng không ngừng được mở rộng.

 Sự đa dạng của sản phẩm và các chính sách chăm sóc hỗ trợ khách

27-

hàng.

Trong nền kinh tế hiện nay, mức độ cạnh tranh giữa các NHTM là rất lớn,

để tạo được lợi thế cạnh tranh của riêng mình mỗi NHTM phải nỗ lực trong

việc xây dựng danh mục các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, danh mục này phải

đa dạng và đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng. Vì vậy, để

mở rộng cho vay DNVVN, đòi hỏi các NHTM phải đa dạng hóa sản phẩm

cho vay của mình này cũng như xây dựng các chương trình khuyến mãi, ưu

 Trình độ và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lãnh đạo cán bộ, chuyên

đãi cho khách hàng.

viên tín dụng

Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành

bại của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín

dụng thì yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định

đến chất lượng dịch vụ và hình ảnh của NHTM và từ đó quyết định đến hiệu

quả tín dụng của Ngân hàng.

Đối với loại hình DNVVN, nhỏ bé về quy mô, vốn và nguồn nhân lực,

khi có nhu cầu phát sinh quan hệ tín dụng và giao dịch tại ngân hàng, thì rất

cần những nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn cao, nhạy bén tinh tế

để có thể đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của mình từ đó hỗ

trợ, tư vấn cho các doanh nghiệp sử dụng các sản phẩm cho phù hợp.

Đối với đội ngũ lãnh đạo, yêu cầu phải có năng lực quản lý và quản trị tốt,

thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ chuyên viên.

Ngoài ra phải thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng và kiên quyết loại bỏ,

thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, trung

 Trình độ công nghệ ngân hàng

thực, gây ảnh hưởng đến hình ảnh và lợi ích của ngân hàng.

28-

Trong thực tế trước đây nhiều ngân hàng muốn tăng trưởng thị phần đã

cạnh tranh nhau về giá, miễn phí hàng loạt dịch vụ cho khách hàng. Chiến

lược cạnh tranh ngắn hạn này đã làm phát sinh các khó khăn trong thanh

khoản, lợi nhuận thu về thấp và uy tín giảm. Chính vì vậy, để tạo dựng được

sự khác biệt trong dịch vụ, các ngân hàng phải chọn con đường đầu tư cho

công nghệ nhằm tạo nên sự khác biệt trong tiện ích dịch vụ. Nhờ áp dụng

công nghệ tiên tiến, các ngân hàng có thể quản lý thông tin khách hàng một

cách dễ dàng, hạn chế được rủi ro hệ thống qua đó đáp ứng được nhu cầu của

khách hàng.

 Sự ảnh hưởng của nền kinh tế

1.3.4.2. Nhân tố khách quan

Nền kinh tế là tổng hòa của các hoạt động kinh doanh có liên hệ mật thiết

với nhau. Khi nền kinh tế có biến động thì các lĩnh vực kinh doanh cũng bị

ảnh hưởng theo, trong đó lĩnh vực tài chính ngân hàng chịu ảnh hưởng đầu

tiên và nhiều nhất.

Khi nền kinh tế phát triển, tốc độ tăng trưởng cao và duy trì trong thời

gian dài. Nền kinh tế vĩ mô đạt mức tăng trưởng ổn định thì sẽ tạo điều kiện

cho các chỉ tiêu kinh tế có nền tảng để tăng trưởng. Khi đó, NHNN sẽ nới

lỏng cho các NHTM tăng trưởng tín dụng. Điều này tạo điều kiện cho việc

mở rộng cho vay các DNVVN. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, thì các

NHTM sẽ bị hạn chế tăng trưởng tín dụng và các DNVVN cũng bị hạn chế

tiếp cận nguồn vốn vay.

 Môi trường chính trị - pháp luật

Môi trường chính trị - pháp luật là tổng thể các yếu tố, điều kiện do các

quy định pháp luật xác lập, trong đó các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị -

xã hội, các đơn vị kinh tế và mọi công dân thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn

của mình hoặc tương tác lẫn nhau. Theo nghĩa rộng, môi trường pháp lý gồm

29-

hệ thống các quy định pháp luật, việc giải thích pháp luật, thực thi pháp luật

và ý thức pháp luật của công dân. Vì vậy, môi trường chính trị - pháp luật chi

phối toàn bộ nền kinh tế cũng như chi phối cho hoạt động cho vay đối với

các DNVVN của NHTM.

Môi trường chính trị là điều kiện thiết yếu để các doanh nghiệp hoạt động.

Nền kinh tế Việt Nam được nhiều nước đánh giá cao về sức đầu tư nguyên

nhân chính là do Việt Nam có môi trường chính trị ổn định. Đây cũng là nhân

tố tạo điều điều kiện cho việc mở rộng cho vay DNVVN.

Môi trường luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất

kinh doanh cho các pháp nhân kinh tế, sự thay đổi này ảnh hưởng mạnh đến

hoạt động của ngân hàng. Ví dụ như hợp đồng tín dụng là hợp đồng có thời

hạn và được ký kết trước hoặc sau khi có văn bản pháp luật ban hành và có

hiệu lực, do vậy nếu nội dung một hợp đồng tín dụng ký kết trước khi văn bản

pháp luật ban hành mà trái với nội dung của văn bản pháp luật đó thì rất dễ

dàng nhận lấy rủi ro. Do đó, một môi trường pháp luật được xây dựng hoàn

thiện, ổn định, thống nhất sẽ là nền tảng cho các định hướng và chính sách

của các NHTM, hạn chế được rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh của

NHTM nói chung và hoạt đọng cho vay nói riêng. Từ đó, góp phần nâng cao

hiệu quả tín dụng trong cho vay DNVVN.

 Các chính sách của Nhà nước về hoạt động cho vay của các NHTM

Chính sách Nhà nước là cũng là một nhân tố quan trọng quyết định định

hướng phát triển cho các NHTM trong từng giai đoạn cụ thể. Nếu như chính

phủ có chủ trương kích cầu tiêu dùng, thì sẽ xây dựng các chính sách khuyến

khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước mở rộng đầu tư, tạo điều kiện

cũng như ưu đãi cho các doanh nghiệp mới thành lập, GDP tăng, thu nhập của

người dân tăng, tốc độ tăng trường tín dụng được nới lỏng, nhiều doanh

30-

nghiệp cần nguồn vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ có

nhiều khả năng tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng.

1.4. Kinh nghiệm mở rộng cho vay DNVVN của các Ngân hàng nước

ngoài tại Việt Nam và bài học đối với Maritime Bank

1.4.2. Kinh nghiệm mở rộng cho vay DNVVN của các Ngân hàng nước

ngoài tại Việt Nam

Hiện nay, có khá nhiều danh hiệu, giải thưởng được bình bầu cho các

NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, danh hiệu riêng về dịch vụ cho các DNVVN

của các NHTM trong nước thì ít được nhắc đến. Theo tạp chí The Asset, năm

2012 là năm đầu tiên Việt Nam có “Ngân hàng tốt nhất cho doanh nghiệp vừa

và nhỏ năm 2011” và danh hiệu này được trao cho Ngân hàng Standard

Chartered vào ngày 21/03/2012. Theo tổ chức Asian Banker, thì trong các

năm vừa qua, Việt Nam không có NHTM nào được nhân danh hiệu “ The

Best SME’s Bank”. Tuy nhiên, tính trên toàn phạm vi hoạt động OCBC,

ANZ, UOB hoặc HSBC vẫn được giải thưởng này. Cụ thể, OCBC đạt giải

thưởng này năm 2012, UOB năm 2011 và HSBC năm 2009.

Vậy nguyên nhân do đâu mà các ngân hàng nước ngoài đáp ứng được các

tiêu chí để đạt được các danh hiệu trên:

 Ngân hàng Standard Chartered

Ngân hàng Standard Chartered đã định hướng cho mình phương thức

phục vụ loại hình DNVVN tại Việt Nam. Ngân hàng tập trung khai thác mối

quan hệ lâu dài với khách hàng của mình, chứ không nên chỉ tập trung bán

sản phẩm, hay vì những lợi ích ngắn hạn. Ngân hàng nắm bắt được nhu cầu

của ban lãnh đạo các DNVVN, các chủ doanh nghiệp đều mong muốn có

được những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng nhằm đáp ứng được toàn

bộ nhu cầu của doanh nghiệp, trong đó nhu cầu về vốn vay là nhu cầu cần

thiết nhất. Theo đó, Standard Chartered có thể hỗ trợ nguồn vốn kinh doanh,

31-

quản lý thanh toán và quản lý dòng tiền cho doanh nghiệp hiệu quả hơn, tối đa

hóa lợi nhuận thu về từ vốn nhàn rỗi, hoặc bảo vệ các doanh nghiệp tránh

được nhiều loại hình rủi ro.

Tại Standard Chartered, mỗi khách hàng đều được một chuyên viên quản

lý quan hệ khách hàng chăm sóc và tư vấn riêng. Các chuyên viên này được

đào tạo bài bản để có thể tư vấn toàn diện và đưa ra những giải pháp, nhằm

đáp ứng tối đa nhu cầu của doanh nghiệp. Ngoài ra, Standard Chartered đã

hình thành một trung tâm dịch vụ chuyên biệt dành riêng cho DNVVN, nhiều

sản phẩm thiết yếu như cho vay hỗ trợ kinh doanh, cho vay đầu tư tài sản cố

định quản lý tài khoản, quản lý dòng tiền, quản lý ngoại hối, tài trợ thương

mại và nổi bật nhất là sản phẩm tài trợ chuỗi cung ứng, với sản phẩm này,

Standard Chartered hỗ trợ được cho cả nhà phân phối cũng như nhà cung cấp,

giúp đẩy nhanh quá trình bán hàng, hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc lưu

thông hàng và vốn.

Nhờ vào các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, cũng như

đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm chuyên môn cao, mô hình dịch vụ hiện đại

đã giúp cho Standard Chartered đạt được danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất cho

doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2011”

 Ngân hàng HSBC

Trong mạng lưới HSBC, với khoảng 9.500 văn phòng tại 85 quốc gia và

vùng lãnh thổ, Việt Nam được lựa chọn là một trong 30 thị trường trọng yếu

mà tập đoàn này muốn nhanh chóng xây dựng hoạt động kinh doanh phục vụ

cho các DNVVN trong những năm tới. HSBC đã thành công trong việc

chuyển đối tượng phục vụ là người nước ngoài sang khách hàng Việt Nam.

Thực hiện theo đúng định hướng là “ngân hàng nước ngoài, am hiểu địa

phương”.

32-

HSBC đã xác đinh mục tiêu trở thành “ngân hàng tốt nhất cho các doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam” là phải xây dựng các sản phẩm phù hợp với

đặc điểm của loại hình doanh nghiệp này, đó là dịch vụ khách hàng chất

lượng cao, quy trình giao dịch và tài khoản đơn giản, và khả năng tiếp cận

vốn vay được đơn giản hóa. HSBC cũng đào tạo các cán bộ chuyên trách xây

dựng sản phẩm danh riêng cho nhóm khách hàng này.

Đặc điểm các sản phẩm được triển khai bởi HSBC là những gói sản phẩm

bao gồm nhiều sản phẩm riêng lẻ, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản

lý tài chính, quản lý dòng tiền. Nổi bật trong đó là sản phẩm

“BusinessVantage”, gói giải pháp trọn gói cho doanh nghiệp. Tham gia các

gói sản phẩm này, doanh nghiệp được ưu đãi rất nhiều về phí, về lãi suất cũng

như tỷ giá, ngoài ra, gói sản phẩm này còn ưu đãi cho nhân viên của công ty

về dịch vụ thẻ.

Một điểm nổi bật nữa của HSBC chính là hệ thống Internet Banking và

Mobile Banking. HSBC đã xây dựng thành công mô hình ngân hàng trực

tuyến, giúp giảm thiểu thời gian và chi phí hoạt động cho các doanh nghiệp.

Ngoài chức năng quản lý tài khoản 24/7, thanh toán trong nước, HSBC còn

cho phép khách hàng thanh toán quốc tế, mở, tu chỉnh thư tín dụng nhập khẩu

và chuyển nhượng thư tín dụng xuất khẩu. Sản phẩm này đã đem lại lợi ích to

lớn cho doanh nghiệp sử dụng.

HSBC cũng rất chú trọng việc đào tạo trình độ và kỹ năng cho nhân viên,

đặc biệt là nhân viên tư vấn cho các doanh nghiệp. Đây cũng là nhân tố đem

lại sự thành công cho HSBC

1.4.3. Bài học kinh nghiệm về mở rộng hoạt động cho vay DNVVN đối

với các NHTM Việt Nam

DNVVN ngày càng khẳng định được vai trò của mình đối với nền kinh tế

Việt Nam. Tiềm năng phát triển của loại hình doanh nghiệp này đã và đang

33-

được chính phủ của nhiều quốc gia nhận thấy và hỗ trợ. Các NHTM nước

ngoài cũng không ngừng xây dựng các sản phẩm phục vụ riêng cho nhóm

doanh nghiệp này. Tuy nhiên, khối NHTM Việt Nam vẫn còn rất thờ ơ trước

nhóm khách hàng tiềm năng nay. Nếu có xây dựng chính sách, sản phẩm phục

vụ thì còn nửa vời, chưa thực sự giúp ích cho doanh nghiệp.

Qua việc xem xét cách thức cũng như tham khảo các sản phẩm mà các

NHTM nước ngoài triển khai phục vụ DNVVN, có thể rút ra một số bài học

kinh nghiệm cho việc phát triển mô hình ngân hàng phục vụ cho DNVVN và

mở rộng cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam:

(1) Nghiên cứu và xây dựng các sản phẩm, gói sản phẩm phù hợp với

đặc điểm và đáp ứng được nhu cầu của các DNVVN.

(2) Đào tạo đội ngũ nhân viên có kiến thức chuyên môn cao, kiến thức

về luật pháp cũng như có phong cách phục vụ chuyên nghiệp. Nhằm

hỗ trợ tối đa, tư vấn kịp thời, chính xác cho các DNVVN từ khâu

thực hiện hồ sơ đến quản lý tài khoản.

(3) Xây dựng được trang thông tin tập hợp đầy đủ, chính xác các thông

tin về tình hình thị trường tài chính, bất động sản, các chính sách

liên quan khác nhằm điều tiết các chính sách của ngân hàng kịp thời

cũng như tư vấn cho khách hàng.

(4) Đầu tư vào công nghệ thông tin, hệ thống Internet banking, Mobile

banking, cải thiện khâu quản lý hồ sơ khách hàng, giúp khách hàng

quản lý thông tin doanh nghiệp một cách nhanh chóng, an toàn hiệu

quả.

(5) Thực hiện tăng trưởng phát triển khách hàng nhưng vẫn đảm bảo

đúng các quy định về tín dụng, ngoại hối cũng như các quy định

khác của Ngân hàng Nhà nước.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

34-

Chương 1 đã trình bày một cách tổng quát hoạt động cho vay của các

NHTM, và các khái niệm về DNVVN hoạt động tại Việt Nam.

Trong những năm vừa qua, DNVVN đã có những bước phát triển vượt

bậc, điều này biểu hiện cụ thể ở sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp, quy

mô vốn đầu tư, số lao động và doanh thu tăng qua các năm. Các DNVVN

tham gia vào hầu hết các lĩnh vực kinh tế của đất nước, đóng góp đáng kể vào

công cuộc, đổi mới, phát triển của đất nước. Do vậy, việc tạo điều kiện thuận

lợi cho hoạt động kinh doanh của DNVVN là việc rất cần thiết.

Khó khăn lớn nhất hiện nay của DNVVN là việc tiếp cận được nguồn vốn

vay của các Ngân hàng thương mại còn hạn chế. Nguyên nhân xuất phát từ

chính các DNVVN, các NHTM cũng như từ cơ sở hạ tầng, chính sách của

Nhà nước.

Việc gỡ bỏ được những rào cản. khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn

vay NHTM của các DNVVN sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này tăng

hiệu quả hoạt động kinh doanh đồng thời cũng giúp cho các NHTM gia tăng

các khoản thu nhập từ hoạt động tín dụng cũng như các hoạt động khác.

Chương 1 đã tổng hợp và trình bày khái quát về các lý thuyết cơ bản về

mở rộng cho vay đối với DNVVN của các NHTM.

Ngoài ra, chương 1 cũng nêu được những thành công mà các ngân hàng

nước ngoài làm được tại Việt Nam trong việc cho vay DNVVN thời gian qua.

Từ đó, rút ra kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam nói chung và cho

Maritime Bank nói riêng.

35-

CHƯƠNG 2.

: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI

VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

HÀNG HẢI VỆT NAM

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Hàng hải Việt

Nam

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Maritime Bank

- Tên Tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam.

- Tên Tiếng Anh: MARITIME COMMERCIAL JOINT STOCK BANK

- Địa chỉ trụ sở chính: Tòa tháp A, Tòa nhà Sky Tower, số 88, Phố Láng

Hạ, Phường Láng Hạ, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.

- Vốn điều lệ: 8.000.000.000.000 đồng đến ngày 31/01/2013

- Cổ đông chính:

2.1.1.1. Thông tin chung về Maritime Bank

Cổ đông

Số lượng cổ phần

Tỷ lệ vốn góp

Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông

149.307.900

21,33%

Việt Nam (VNPT)

Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam

81.564.980

11,65%

(Vinalines)

Công ty Vận tải Biển Việt Nam

46.472.580

6,64%

(VOSCO)

Công ty Cổ phần Đại lý Liên hiệp

35.245.072

5,04%

Vận chuyển (Gemadept)

Trần Anh Tuấn

42.000.000

6%

2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành

lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam vào ngày 12/07/1991.

Tháng 8-2005: Maritimebank đã chuyển Hội sở chính từ Hải Phòng lên

thành phố Hà Nội. Sự kiện này đã đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển

toàn diện của Maritimebank. Đây là một sự chuyển hướng chiến lược, thể hiện

quyết tâm lớn của Maritimebank trong việc mở rộng ảnh hưởng và mở rộng thị

trường.

Năm 2010 được xem là năm đánh dấu sự thay đổi chiến lược kinh doanh

của Maritime Bank, hợp tác với công ty tư vấn tài chính lớn là Mckinsey, MSB

đã xác định lại phân khúc thị trường, không tập trung vào các doanh nghiệp lớn

và các doanh nghiệp trong ngành hàng hải viễn thông. Maritime bank đẩy mạnh

2 phân khúc mới đó là DNVVN và nhóm khách hàng cá nhân có thu nhập cao.

Năm 2010 cũng được xem là năm Maritime Bank đẩy mạnh hình ảnh và thương

hiệu của ngân hàng không những ở thị trường trong nước và ở cả thị trường quốc

tế. Việc thay đổi logo và bộ nhận diện đã thể hiện quyết tâm thay đổi chiến lược

kinh doanh của Maritime Bank. Trong năm 2010, mạng lưới giao dịch tăng thêm

29 điểm giao dịch, 70 máy ATM, kết nối thành công với các liên minh VNBC,

Bank net VN, khách hàng của Maritime Bank có thể thực hiện giao dịch tại hơn

11.000 ATM trên toàn quốc. Đây là những nỗ lực vượt bậc của Maritime Bank

trong việc đẩy mạnh thương hiệu và bộ nhận diện mới. Mục tiêu chính là trở

thành “một trong những ngân hàng thương mại tốt nhất Việt Nam”

Trong các năm sắp tới Maritime Bank tiếp tục triển khai các biện pháp,

phương án kinh doanh để đạt được mục tiêu là một trong những ngân hàng

thương mại có tiềm lực tài chính mạnh và hoạt động hiệu quả nhất Việt Nam.

36-

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Maritime Bank năm 2010-2012

 Huy động vốn

37-

Maritime Bank vẫn đảm bảo tăng trưởng chỉ tiêu huy động vốn. Tổng huy động

vốn năm 2011 là 85.124 tỷ đồng, chỉ tăng 3.8% so với năm 2010.

Năm 2012, vốn huy động của Maritime Bank tăng 5.9% so với năm 2011,

trong đó vốn huy động từ thị trường 2 tăng khá cao so với năm 2011, mức tăng

khoảng 36,4%. Huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế giảm nhẹ, nguyên

nhân do trong gian đoạn này các NHTM đang cố gắng giải quyết vấn đề thanh

khoản, tranh thủ thu hút nguồn vốn trung dài hạn. Do đó, mặc dù Maritime Bank

vẫn phát triển các sản phẩm huy động phù hợp với nhu cầu của các đối tượng

khách hàng nhưng mức tăng huy động vẫn giảm.

Năm 2011, nhìn chung tình hình kinh tế vẫn gặp nhiều khó khăn, nhưng

Biểu 2.1 Vốn huy động của Maritime Bank (2010-2012)

 Hoạt động tín dụng

Trong vòng 3 năm 2009, 2010 và 2011 được xem là năm có nhiều biến động

đối với hoạt động tín dụng của Maritime Bank, cơ cấu dư nợ theo từng loại hình

khách hàng thay đổi đáng kể, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân giảm mạnh,

trong khi đó, dư nợ khách hàng doanh nghiệp tăng mạnh.

Nhìn chung, hoạt động tín dụng qua các năm đều tăng, cơ cấu nợ vay có xu

hướng chuyển dần sang cho vay các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN, tuy

nhiên mức tăng trưởng vẫn chưa cao.

(Nguồn: BCTN Maritime Bank 2010-2012)

38-

Biểu 2.2: Huy động vốn và cho vay khách hàng của Maritime Bank (

(Nguồn: BCTN Maritime Bank 2010-2012)

 Các hoạt động kinh doanh khác

 Hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán

Hoạt động kinh doanh và đầu tư chứng khoán của Maritime Bank chưa đạt

hiệu quả cao, nguyên nhân là do Maritime Bank không có định hướng đẩy mạnh

thêm hoạt động kinh doanh chứng khoán do thị trường chứng khoán Việt Nam

vẫn chưa ổn định.

 Hoạt động kinh doanh ngoại hối

Trong năm 2010, thị trường ngoại hối biến động khó lường, cũng như các

ngân hàng khác, hoạt động kinh doanh ngoại hối của Maritime Bank cũng không

đạt hiệu quả cao. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ giao ngay chỉ đem lại lợi nhuận

trong năm 2011 và 2012, còn hoạt động kinh doanh công cụ tài chính phái sinh

thì năm 2012 đã đem lại kết quả tích cực, đóng góp 33% vào lợi nhuận của hoạt

động kinh doanh ngoại hối Maritime Bank. Năm 2012, Maritime Bank đưa vào

kinh doanh thêm hoạt động vàng, nhưng hoạt động này vẫn chưa đem lại hiệu

quả.

 Hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng

2010-2012)

Năm 2010, Maritime Bank tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cung ứng dịch vụ

bằng việc đầu từ vào công nghệ thông tin, đưa ra thị trường nhiều sản phẩm tích

hợp nhiều tiện ích đa dạng, đi kèm với việc nâng cao chất lượng phục vụ, chuẩn

hóa quy trình. Năm 2011, Maritime Bank tiếp tục hoàn thiện các tính năng thanh

toán hiện đại để cung cấp các giải pháp tài chính hiệu quả và tiện lợi nhất. Vì

vậy, nguồn thu từ dịch vụ trong năm 2011 khá cao.

Năm 2012, do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, nguồn thu dịch vụ từ tất cả

các hoạt động đều giảm mạnh. Tổng doanh thu từ các dịch vụ của ngân hàng

năm 2012 chỉ đạt 49% so với năm 2011

39-

Bảng 2.1: Cơ cấu doanh thu cung ứng dịch vụ ngân hàng từ 2010-2012

Đơn vị tính: triệu đồng

Quý

STT

Loại dịch vụ

2010

2011

2/2012

1

Thanh toán

109.567

148.063

44.055

2

Ngân quỹ

1.606

1.733

1.084

3

Bảo lãnh

89.408

50.597

12.019

4

Tư vấn

66.997

60.656

-

5

Chiết khấu

925

1.287

-

6

Đại lý nhận ủy thác

89.652

19.317

-

7

Khác

46.922

81.864

34.739

(Nguồn: BCTN Maritime Bank 2010-2012)

Hoạt động tài trợ thương mại

các doanh nghiệp lớn và các tổng công ty có nghiệp vụ xuất nhập khẩu, cùng với

đội ngũ cán bộ tài trợ thương mại chuyên nghiệp, có khả năng cung cấp và tư

vấn dịch vụ chất lượng cao cho đối tượng khách hàng này. Nhiều chương trình

hỗ trợ vốn, nhiều sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu riêng cho ngành hàng đã được

triển khai, đặc biệt là các ngành kinh tế xuất khẩu mũi nhọn, ngành kinh tế trọng

Với lợi thế là một ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong công tác phục vụ

điểm theo định hướng của Nhà nước và chính phủ như xăng dầu, bưu chính, than

và khoáng sản…

Số dư L/c năm 2010 là 1.311.068 triệu đồng, năm 2011 của Maritime Bank

là 1.223.616 triệu đồng năm 2012, số dư này đạt mức là 1.564.780 triệu đồng.

 Kết quả kinh doanh của Maritime Bank từ năm 2010-2012

40-

Bảng 2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Maritime Bank

từ năm 2010-2012

CHỈ TIÊU

2010

2011

2012

Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự

8.246.078

14.078.653

11.927.357

Chi phí lãi và các chi phí tương tự

- 6.326.175 -12.0521.177 -9.917.431

Thu nhập lãi thuần Thu nhập từ hoạt động dịch vụ

1.919.903 248.498

1.557.476 440.193

2.009.926 171.870

Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối

-106.983

41.904

87.982

Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh -12.496

-35.017

1.351

Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư

-29.308

389.390

98.515

Thu nhập từ hoạt động khác

829.332

124.550

530.222

Chi phí hoạt động khác

-14.329

-417.270

-285.535

Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác

412.062

110.221

244.687

Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần

121.610

73.007

137.392

TỔNG THU NHẬP HOẠT ĐỘNG

2.580.063

2.412.478

-

Chi phí tiền lương

-418.307

-578.456

-814.362

Chi phí khấu hao và khấu trừ Chi phí hoạt động khác

-33.804 -472.096

-69.076 -608.372

-127.322 -913.642

TỔNG CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

-924.207 1.655.856

-1.255.904 1.156.574

1.855.326 764.188

trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Chi phí dự phòng cho vay TCTD Chi phí dự phòng cho vay khách hàng và cam kết ngoại bảng Hoàn nhập dự phòng rủi ro tín dụng

- -186.824 49.156

-5.924 -237.052 122.997

-48.489 -562.530 102.223

TỔNG LỌI NHUẬN TRƯỚC THUẾ

1.518.188

255.392

1.036.595 (Nguồn: BCTN Maritime Bank 2010-2012)

41-

2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại

 Số lượng DNVVN vay vốn tại Maritime Bank

Maritime Bank

Năm 2010, Maritime Bank bắt đầu triển khai mô hình mới. Theo đó, sẽ

xây dựng mô hình ba ngân hàng chuyên doanh phục vụ cho đối tượng khách

hàng riêng biệt của từng ngân hàng. Bao gồm, ngân hàng cá nhân, Ngân hàng

DNVVN (SME) và doanh nghiệp lớn và các định chế tài chính (Lcs). Việc

xác định nhóm khách hàng dựa trên doanh thu của khách hàng. Những khách

hàng thuộc DNVVN là những khách hàng có doanh thu từ 1 triệu đô la Mỹ

đến dưới 70 triệu đô la Mỹ. Mô hình mới tập trung vào cải tiến các đặc điểm

cốt lõi của sản phẩm tín dụng dành cho DNVVN, xây dựng đội ngũ giám đốc

quan hệ khách hàng chuyên nghiệp, chăm sóc từng nhu cầu của khách hàng.

Việc xác định rõ ràng đối tượng cho vay, với mục tiêu là chăm sóc khách

hàng tốt hơn, xây dựng chính sách tín dụng, chính sách tài sản đảm bảo phù

hợp với đối tượng khách hàng này cũng như thiết kế những sản phẩm đáp ứng

được các nhu cầu của đối tượng khách hàng này

Biểu 2.3: Biến động số lượng DNVVN quan hệ vay vốn tại Maritime

Bank (2010-2012)

Đơn vị tính: khách hàng

(Nguồn: số liệu thống kê của Maritime Bank)

42-

Thực tế, số lượng khách hàng là các DNVVN vay vốn tại MSB biến động

không đều qua các năm. Năm 2010, MSB áp dụng mô hình mới, thu hút

khách hàng mới bằng cách giảm thời gian thẩm định hồ sơ, định giá sát với

giá thị trường. Kết quả đạt được sau khi chuyển đổi mô hình là lượng khách

hàng thuộc đối tượng là các DNVVN trong năm 2010 tăng trưởng rất mạnh,

tăng 41% so với năm 2009.

Năm 2011 và đầu năm 2012, số lượng DNVVN có quan hệ vay vốn tại

Maritime Bank giảm mạnh. Năm 2011, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó

khăn thách thức, lạm phát tăng cao, sản xuất kinh doanh ách tắc, hàng tồn kho

lớn, nhiều doanh nghiệp có nguy cơ phá sản. Chính điều này, khiến cho việc

gia tăng khách hàng không còn là mục tiêu của các NHTM, giai đoạn này, các

NHTM thực hiện các biện pháp sàng lọc khách hàng, hạn chế gia tăng khách

hàng mới, cũng như giảm dần các khách hàng yếu kém. Do đó, năm 2011, số

 Mạng lưới giao dịch:

lượng DNVVN vay vốn tại Maritime Bank không có xu hướng giảm.

Đặc thù của mô hình kinh doanh mới của Maritime Bank là các DNVVN

chỉ được phục vụ tại các chi nhánh lớn, sau này gọi là các SME HUB. Năm

2010, Maritime bank thực hiện chuyển đổi lại địa điểm giao dịch cho các

khách hàng là các DNVVN có quan hệ tín dụng tại các phòng giao dịch trước

đây. Các khách hàng là các DNVVN chỉ thực hiện giao dịch tại chi nhánh. Do

vậy, mạng lưới giao dịch dành cho các DNVVN bị thu hẹp.

Qua năm 2011, số lượng các SME HUB từ 33 Hub tăng lên 42 Hub. Việc

tập trung giao dịch của các khách hàng là các DNVVN tại các chi nhánh lớn

là một điểm khác biệt của mô hình mới, với mục đích phục vụ tốt nhất cho

khách hàng cũng như đem lại không gian giao dịch hiện đại, chất lượng cho

khách hàng. Năm 2012, toàn hệ thống chỉ tăng thêm được 15 điểm giao dịch

so với năm 2011.

43-

Nhìn chung mạng lưới giao dịch toàn hệ thống có tăng, tuy nhiên mức

tăng không đáng kể, so với các NHTM khác thì số lượng chi nhánh của

Maritime Bank vẫn còn hạn chế. Bên cạnh đó, việc tập trung hoạt động cho

vay doanh nghiệp chỉ thực hiện tại các chi nhánh, ngừng triển khai cho vay tại

các phòng giao dịch cũng làm giảm mức độ sâu sát thị trường khách hàng là

các DNVVN của Maritime Bank.

Biểu 2.4: Số lượng điểm giao dịch của các ngân hàng đến hết năm 2012

Nguồn: số liệu thống kê của học viên tháng 01/2013 từ các trang web

ngân hàng

Theo biểu 2.4, thì mạng lưới giao dịch của Maritime Bank so với các

ngân hàng khác quá nhỏ bé. Mặc dù trước đây, Maritime Bank được xem là

ngân hàng chuyên phục vụ cho ngành tàu biển, mạng lưới hoạt động chỉ tập

trung ở các thành phố cảng thì nay với việc chuyển hướng chiến lược phát

triển đa dạng khách hàng và ngành nghề thì việc phát triển mạng lưới là vấn

44-

đề cấp thiết để tiếp cận nhiều thị trường, nhiều khách hàng, tạo tiền đề cho

 Sự đa dạng của sản phẩm cho vay DNVVN

mục tiêu mở rộng ngân hàng.

Từ mô hình cho vay ban đầu, phần lớn là phục vụ các doanh nghiệp thuộc

nhóm ngành kinh tế lớn như: Hàng hải, Hàng không, Bưu chính viễn thông,

Thủy sản và chế biến hàng xuất khẩu….Maritime Bank đã từng bước chuẩn

hóa hoạt động tín dụng của mình, phân tách theo từng nhóm khách hàng mục

tiêu, xây dựng các phòng ban đầu mối nhằm xây dựng và triển khai các sản

phẩm vay đặc trưng nhằm phục vụ khách hàng là các DNVVN. Một số sản

phẩm cụ thể như sau: Sản phẩm dành cho các doanh nghiệp sản xuất – kinh

doanh cà phê, sản phẩm Cho vay ngắn hạn với các doanh nghiệp có nguồn thu

ngoại tệ vay VND với lãi suất USD, Sản phẩm cho vay các khoản phải thu,

Cho vay sau giao hàng đối với khách hàng có bộ chứng từ thanh toán bằng

điện trả sau T/T và sản phẩm Tài trợ ngắn hạn thanh toán L/C nhập khẩu với

lãi suất ưu đãi.

Nhìn chung, các sản phẩm cho vay DNVVN tại Maritime Bank cũng đã

đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng, tuy nhiên thời điểm phát triển các

sản phẩm trên ít có doanh nghiệp nào đáp ứng được các điều kiện của sản

phẩm, vì vậy, có nhiều sản phẩm không phát huy được hết tính năng của nó.

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, để có thể tạo sức

bật cũng như bắt kịp với các NHTM trong và ngoài nước, đòi hỏi Maritime

Bank phải ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình, và các sản

phẩm cũng phải mang tính đột phá, phù hợp với đặc thù của các DNVVN

 Quy trình cho vay DNVVN

Việt Nam.

Hiện nay, mỗi NHTM đều xây dựng cho mình một quy trình tín dụng

riêng, phù hợp với đặc thù kinh doanh của từng ngân hàng. Trong năm 2010,

45-

Maritime Bank cũng đã xây dựng mô hình tín dụng mới, theo đó quy trình tín

dụng được chuyên môn hóa, phân tách nhiệm vụ cho mỗi bộ phận. Các đơn vị

kinh doanh không có phân quyền phê duyệt hồ sơ khách hàng, việc phê duyệt

hồ sơ khách hàng sẽ do trung tâm phê duyệt tín dụng tập trung xử lý, đơn vị

kinh doanh chỉ thực hiện chức năng tìm kiếm và bán sản phẩm ngân hàng.

Nếu như trước đây, cán bộ tín dụng sẽ thực hiện tất cả các khâu từ tìm

kiếm khách hàng, thu thập hồ sơ, định giá tài sản, thẩm định hồ sơ, soạn hồ sơ

công chứng và giải ngân khách hàng thì theo quy trình mới, mỗi công việc sẽ

có một bộ phận đảm trách, điều này tạo tính khách quan và chuyên nghiệp

cho hoạt động cho vay của Maritime Bank.

Tuy nhiên, do chi nhánh không được phân quyền phán quyết bất cứ một

hạn mức nào nên dù những khoản vay có giá trị thấp hay giá trị cao đều phải

cung cấp và qua các bước thẩm định hồ sơ như nhau. Điều này dẫn đến một

số bất cập đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN, nhu cầu vay

không cao, có hệ thống quản trị và kế toán khá đơn giản, khó đáp ứng được

tất cả các yêu cầu của Maritime Bank. Nhiều khách hàng vì vậy mà không thể

quan hệ hoặc ngừng quan hệ tín dụng với Maritime Bank.

Bên cạnh đó, một số bất cập do quy trình tín dụng mới:

- Khách hàng là các DNVVN chỉ có thể thực hiện giao dịch cho vay tại

các chi nhánh của Maritime Bank, chứ không thực hiện được tại các phòng

giao dịch. Điều này gây khó khăn trong vấn đề giao dịch của khách hàng.

- Khách hàng lại phải làm việc với khá nhiều bộ phận, từ phía đơn vị kinh

 Dư nợ cho vay DNVVN tại Maritime Bank

doanh, bộ phận định giá đến bộ phận phê duyệt…

Bảng 2.3: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN/ Tổng cho vay khách hàng tại

Maritime Bank.

(ĐVT: tỷ VND)

46-

Năm 2010 Năm 2011 2012

Chỉ Tỷ lệ %/ Tỷ lệ %/ Tỷ lệ %/

tiêu/năm Dư nợ Tổng dư Dư nợ Tổng dư Dư nợ Tổng dư

nợ nợ nợ

Tổng dư nợ 31.830 100% 37.752 100% 28.944 100% cho vay

Dư nợ cho 3.350 10,6% 3.241 8,6% 1.515 5.2% vay cá nhân

Dư nợ cho

vay 20.130 63,2% 24.620 65,2% 21.723 75.05%

DNVVN

Dư nợ cho 8.350 26,2% 9.883 26,2% 5.706 19.75% vay DNL

(Nguồn: Số liệu thống kê của Maritime Bank)

Dư nợ cho vay DNVVN luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Tỷ

trọng này giữ mức độ ổn định qua các năm. Năm 2010 và 2011, sau khi áp

dụng mô hình mới, thì dư nợ cho vay DNVVN có tăng, tuy nhiên năm 2012

dư nợ cho vay DNVVN giảm, chỉ bằng 88% so với năm 2011.

Biểu 2.5: Biến động dư nợ cho vay DNVVN trong năm 2012 của

Maritime Bank

(Nguồn: Số liệu thống kê của Maritime Bank)

47-

Trong năm 2012 Maritime Bank vẫn xác định đối tượng khách hàng

DNVVN là những khách hàng cốt lõi trong định hướng phát triển. Tuy nhiên,

bối cảnh nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ

giảm, thị trường bất động sản đóng băng, thị trường chứng khoán trầm lắng,

lạm phát tăng cao, thị trường bất động sản đóng băng, các doanh nghiệp Việt

Nam liên tiếp phá sản, do đó việc tăng trưởng dư nợ cho vay gặp khá nhiều

khó khăn., việc tăng trưởng tín dụng là không khả thi và có thể dẫn đến rủi ro

 Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN tại Maritime Bank

cho ngân hàng. Vì vậy, năm 2012 dư nợ cho vay giảm mạnh.

Trong tổng thể hoạt động kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam, hoạt

động cho vay luôn là nguồn thu chính, nguồn thu này luôn chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng thu nhập của ngân hàng.

Tại Maritime Bank, đối tượng khách hàng là các DNVVN được xem là

nhóm khách hàng lõi, dư nợ luôn chiếm từ 57% - 62% dư nợ toàn hệ thống.

Thu nhập từ nhóm khách hàng này cũng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

thu nhập của Maritime Bank.

Bảng 2.4: Thu nhập từ cho vay DNVVN tại Maritime Bank (2010-2012)

Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012

Thu nhập từ cho vay ( tỷ đồng) 3,125 2,445 2,033

Thu nhập từ cho vay DNVVN ( tỷ đồng) 2,227 1,662 1,053

Thu nhập từ cho vay DNVVN/thu nhập cho vay 71% 68% 52%

(Nguồn: Số liệu thống kê của Maritime Bank)

Nguồn thu từ cho vay DNVVN luôn chiếm tỷ trọng ổn định. Năm 2011,

thu nhập từ cho vay DNVVN có giảm so với năm 2010, nguyên nhân chính là

do khủng hoảng kinh tế, dư nợ cho vay giảm sút, thu nhập từ hoạt động cho

vay nói chung và từ cho vay DNVVN nói riêng trong năm 2011 giảm mạnh.

48-

Năm 2012, do dư nợ cho vay giảm nên thu nhập từ hoạt động cho vay

cũng giảm so với năm 2011, tuy nhiên tỷ trọng thu nhập từ cho vay DNVVN

vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập cho vay của Maritime Bank

Trong thời gian sắp tới, phân khúc khách hàng là các DNVVN vẫn là

phân khúc được Maritime Bank chú trọng phát triển cả về tín dụng lẫn các

 Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNVVN

dịch vụ liên quan.

Rủi ro trong cho vay DNVVN được đánh giá là cao hơn nhiều so với các

doanh nghiệp lớn. Lãi suất cho vay cao nhằm bù đắp được rủi ro của đối

tượng khách hàng này. Do đó, đi đôi với việc mở rộng cho vay thì việc kiểm

soát được tối đa rủi ro là cần thiết. Trong năm 2011, 2012 nền kinh tế gặp

khó khăn, nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, hàng hóa không

bán được, tồn kho tăng cao, do đó, trong giai đoạn này, nợ xấu của các

NHTM đều tăng. Các khoản nợ đảm bảo bằng hàng hóa thường xảy ra mất

mát hàng hóa, giá trị sụt giảm hay tranh chấp tài sản giữa Maritime Bank và

các NHTM khác. Tài sản đảm bảo là bất động sản của bên thứ 3 thì thường

xảy ra tình trạng vay ké, vay hộ. Sử dụng vốn không đúng mục đích thông

qua việc cung cấp hóa đơn khống, thành lập nhiều công ty để xuất hóa đơn

qua lại thường xuyên phát sinh.

Chỉ tiêu nợ xấu là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất

lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu càng cao thì chất lượng tín

dụng càng xấu. Khi mở rộng cho vay luôn đồng nghĩa với tỷ lệ nợ xấu tăng.

Năm 2011 và 2012 là năm cực kỳ khó khăn cho các DNVVN tại Việt

Nam, hàng lọat các doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, đóng cửa, nhiều

doanh nghiệp tồn tại thì chỉ hoạt động cầm chừng, thoi thóp và cố gắng xử lý

được lượng hàng tồn kho. Các doanh nghiệp nợ tiền lẫn nhau, không có khả

năng chi trả dây chuyền, dẫn đến mất khả năng thanh tóan nợ vay ngân hàng.

49-

Bên cạnh đó, thị trường bất động sản đóng băng, tài sản thế chấp của các

doanh nghiệp cũng khó xử lý. Nhưng trong năm 2011 và năm 2012, Maritime

Bank vẫn đảm bảo tỷ lệ nợ xấu đảm bảo dưới 3%.

Biểu 2.6: Biến động nợ xấu cho vay DNVVN trong năm 2011 của

Maritime Bank

(Nguồn: Số liệu thống kê của Maritime Bank)

Biểu 2.7: Biến động nợ xấu cho vay DNVVN trong năm 2012 của

Maritime Bank

(Nguồn: số liệu thống kê của Maritime Bank)

Theo biểu 2.6, qua năm 2012, tỷ lệ nợ xấu tại Maritime Bank trong hoạt

động cho vay DNVVN có xu hướng tăng và đặc biệt vào những tháng cuối

năm, tỷ lệ này tăng mạnh. Trong tháng 4,5 và 6 năm 2012, dư nợ vay tăng

nguyên nhân chính là do lãi suất cho vay trong giai đoạn này có xu hướng

giảm, tỷ lệ nợ xấu giảm nguyên nhân một phần là do việc thu hồi được những

50-

khỏan nợ xấu từ năm 2011, một phần cũng là do áp dụng quyết định 780 của

NHNN về việc phân loại nợ đối với những khỏan nợ được điều chỉnh kỳ hạn

nợ, gia hạn nợ. Theo quyết định này, thì khá nhiều doanh nghiệp vẫn được

xếp nhóm 1, nếu như Marititme Bank đánh giá doanh nghiệp này có khả năng

trả nợ tốt sau khi được cơ cấu, gia hạn nợ.

Tuy nhiên, từ tháng 7 trở về cuối năm 2012, nền kinh tế Việt Nam vẫn

gặp nhìều khó khăn, các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa tìm được lối thoát

cho hoạt động kinh doanh của mình. Nhiều doanh nghiệp vẫn không có khả

năng thanh toán nợ vay thương mại, nợ vay ngân hàng và cả nợ nhân công, vì

vậy tỷ lệ nợ xấu của Maritime Bank trong cho vay DNVVN lại có xu hướng

tăng trở lại.

2.3. Đánh giá chung về thực trạng mở rộng cho vay đối với DNVVN tại

Maritime Bank

2.3.1. Những kết quả đạt được trong mở rộng cho vay DNVVN tại

Maritime Bank

Việc mở rộng cho vay DNVVN tại Maritime Bank được triển khai trong

bối cảnh nền kinh tế gặp khá nhiều khó khăn, nợ xấu tăng cao, hàng loạt các

DNVVN phá sản. Tuy nhiên, Maritime Bank cũng đạt được một số kết quả

nhất:

Các chỉ tiêu về số lượng khách hàng, mạng lưới giao dịch tuy chiếm tỷ

trọng nhỏ so với các NHTM nhưng vẫn tăng qua các năm. Trong năm 2012,

Maritime Bank cũng phát triển được nhiều sản phẩm tín dụng, đáp ứng được

phần nào nhu cầu của khách hàng.

Về quy trình cho vay cũng được cải thiện theo hướng giảm thiểu tối đa rủi

ro tín dụng cho Maritime Bank, tách biệt được nhiệm vụ trách nhiệm của từng

bộ phận.

51-

Một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá mức độ mở rộng cho vay

DNVVN là chỉ tiêu dư nợ, thì qua các năm, dư nợ cho vay DNVVN luôn

chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của Maritime Bank.

Công tác kiểm soát rủi ro đều được tập trung kiểm soát tại hội sở chính,

hạn chế được tối đa các rủi ro phát sinh trong công tác phê duyệt hồ sơ, định

giá tài sản, phát hiển sớm các bất thường phát sinh.

Maritime Bank đã thành lập và bước đầu triển khai hoạt động của ban

cảnh báo nợ sớm nhằm kịp thời phát hiện các bất thường trong hoạt động cho

vay của khách hàng

2.3.2. Những tồn tại

 Quy trình, chính sách tín dụng

Quy trình tín dụng

2.3.2.1. Từ phía Maritime Bank

Hiện tại, Maritime Bank đã xây dựng quy trình tín dụng riêng cho khối

khách hàng là DNVVN. Tuy nhiên quy trình này vẫn còn nhiều bất cập, gây

rườm rà thủ tục cho khách hàng. Theo quy trình này thì ngoài những khoản

đảm bảo 100% tiền gửi thì tất cả những khoản vay đều thuộc mức phán quyết

của trung tâm phê duyệt tín dụng. Điều này dẫn đến phát sinh trường hợp quy

trình áp dụng không phù hợp với quy mô doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp

chỉ có nhu cầu vay mua sắm tài sản cố định, khoản vay có giá trị thấp nhưng

hồ sơ cung cấp cũng tương tự những khoản vay có giá trị lớn

Maritime Bank đã thực hiện phân tách quy trình cấp tín dụng thành 3 bộ

phận riêng biệt nhằm đảm bảo tính khách quan, kiểm soát giữa các bộ phận

cũng như giảm thiểu rủi ro. Việc tách bạch có nhiều ưu điểm trong công tác

quản trị rủi ro tuy nhiên việc triển khai lại không đồng bộ, thường xuyên sử

dụng các chi nhánh lớn để thí điểm. Công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ

52-

đảm trách các bộ phận còn mang tính chủ quan, không dựa vào công việc đã

đảm trách trước đây, ít nhiều gây tâm lý không tốt cho khách hàng.

Bên cạnh đó, Maritime Bank vẫn chưa phân định trách nhiệm pháp lý rõ

ràng của các phòng ban tham gia vào quy trình tín dụng, dẫn đến tâm lý e

Chính sách chăm sóc khách hàng

ngại, không chủ động xử lý công việc của các cán bộ phòng ban liên quan.

Maritime Bank đã ban hành chính sách khách hàng và xây dựng cơ sở

phân loại khách hàng. Nhưng các tiêu chí phân loại này chưa cụ thể và rõ

ràng, chủ yếu dựa trên báo cáo tài chính và ngành nghề của khách hàng.

Những khách hàng truyền thống quan hệ lâu năm cũng không có chính sách

ưu đãi riêng biệt. Việc áp dụng ưu đãi về phí, lãi suất và các ưu đãi khác vẫn

chưa có cơ sở phân định, chưa rõ ràng, chủ yếu dựa vào cơ sở định tính, chưa

hợp lý và khoa học.

Công tác tiếp thị, phát triển sản phẩm cũng đã được triển khai nhưng vẫn

chưa hiệu quả.

Trong bối cảnh mở cửa của hoạt động tài chính, các ngân hàng thương

mại trong nước chịu áp lực cạnh tranh khá lớn từ các ngân hàng thương mại

nước ngoài. Các ngân hàng này đều xây dựng chính sách chăm sóc riêng cho

đối tượng khách hàng là các DNVVN. Vì vậy, hoạt động cho vay DNVVN

Lãi suất cho vay

của Maritime Bank nhìn chung đang bị đe dọa.

Maritime Bank đưa ra quy định mức lãi suất cho vay áp dụng chung cho

toàn hệ thống. Điều này có một ưu điểm không gây sự cạnh tranh giữa các chi

nhánh với nhau. Mức lãi suất áp dụng có dựa trên cơ sở rủi ro của khách

hàng, nhưng cơ sở đánh giá này chưa cụ thể và rõ ràng. Tuy nhiên, mặt bằng

chung mức lãi suất Maritime Bank áp dụng cho khách hàng là DNVVN còn

khá cao.

Sản phẩm tín dụng

53-

Các sản phẩm tín dụng còn đơn giản, kém phong phú, đa dạng, chưa tạo

đặc thù riêng. Hầu hết, các sản phẩm tín dụng dành cho DNVVN tại Maritime

Bank đều đã được các ngân hàng khác triển khai, sản phẩm ra đời sau nhưng

chưa tạo được sự khác biệt. Ví dụ như sản phẩm cho vay VND đối với các

doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ áp dụng lãi suất USD, Eximbank đã triển

khai sản phẩm này trước Maritime Bank, nhưng áp dụng được cho tất cả các

đối tượng khách hàng chứ không chỉ áp dụng riêng cho khách hàng có nguồn

thu ngoại tệ.

Các sản phẩm hiện đang được sử dụng mạnh tại Maritime Bank chủ yếu

là cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay đầu tư máy móc thiết bị… Đặc tính

của các sản phẩm tín dụng chỉ đơn thuần cho vay, thu lãi chứ không thúc đẩy

được hoạt động dịch vụ khác.

Các sản phẩm tín dụng đi kèm các công cụ phòng ngừa rủi ro cho khách

hàng kém hấp dẫn. Chưa có đội ngũ tư vấn sử dụng sản phẩm có trình độ

chuyên môn cao. Maritime Bank vẫn chưa thực sự cùng khách hàng chịu rủi

ro khi sử dụng các sản phẩm này.

Các sản phẩm tín dụng sử dụng tài sản đảm bảo là hàng hóa tồn kho vẫn

được Maritime Bank áp dụng nhưng khá hạn chế do mức độ rủi ro cao,

nguyên nhân chính cũng là do Maritime Bank chưa xây dựng được hệ thống

kho và bảo vệ bảo quản riêng cho các loại hàng hóa thế chấp.

Việc triển khai phát triển sản phẩm còn chậm, không theo kịp nhu cầu của

khách hàng. Các sản phẩm đưa ra giới thiệu cho khách hàng luôn có độ trễ so

 Nguồn nhân lực

Chế độ đào tạo

với ngân hàng khác.

54-

Maritime Bank hiện đã xây dựng một công ty riêng chuyên thực hiện các

công tác liên quan đến nhân sự. Vì vậy, Maritime Bank cũng đã hình thành

chế độ đào tạo cho từng nhóm nhân viên. Tuy nhiên việc đào tạo vẫn chỉ dựa

trên cơ sở lý thuyết, chưa thực tế, nhân viên mới chủ yếu học hỏi kinh nghiệm

Trình độ, năng lực chuyên môn của lao động

từ những nhân viên đi trước.

Nhìn chung, trình độ, năng lực chuyên môn của người lao động tại

Maritime Bank khá đồng đều. Đội ngũ nhân viên còn khá trẻ nên vẫn còn hạn

Nguồn lao động

chế về trình độ thẩm định dự án trung dài hạn.

Hiện nay, Maritime Bank vẫn đang triển khai mô hình kinh doanh mới,

vì vậy, ở một số đơn vị kinh doanh và phòng ban hỗ trợ, nhân sự vẫn chưa

Nguồn thông tin về các DNVVN

thực sự ổn định.

Thông tin đầy đủ về khách hàng là cơ sở để xét duyệt cấp tín dụng cho

khách hàng. Tuy nhiên, nguồn thông tin của Maritime Bank về khách hàng

nhất là các DNVVN khá hạn chế. Maritime Bank vẫn chưa xây dựng được

chương trình hỗ trợ thông tin về ngành nghề cũng như về các doanh nghiệp

cho đơn vị kinh doanh.

2.3.2.2. Từ phía DNVVN hiện đang có vay vốn tại Maritime Bank

Các DNVVN hạnc chế về năng lực tài chính, vì khó khăn này nên

Maritime Bank không mạnh dạn cho các doanh nghiệp này tài sản đảm bao

hay vay ưu đãi. Đây cũng là một khó khăn cho các DNVVN trong việc tiếp

cận nguồn vốn vay tại Maritime Bank.

Các DNVVN chưa xây dựng được kế hoạch kinh doanh ngắn hạn cũng

như dài hạn để thuyết phục Maritime Bank trong việc cấp tín dụng.

55-

Báo cáo tài chính chưa được các DNVVN xem trọng, hệ thống báo cáo

chưa phản ánh được chính xác tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, không

đạt độ tin cậy. Điều này ảnh hưởng đến quyết định xem xét cấp tín dụn cho

các DNVVN.

Năng lực quản trị chưa cao, phần lớn quản lý doanh nghiệp mang tính

kế thừa, truyền thống. Trình độ quản lý nói chung và quản trị các mặt theo các

chức năng còn hạn chế .Đa số các chủ doanh nghiệp nhỏ chưa được đào tạo

cơ bản,đặc biệt những kiến thức về kinh tế thị trường,về quản trị kinh doanh,

họ quản lý bằng kinh nghiệm và thực tiễn là chủ yếu.

 Từ biến động của nền kinh tế

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại

Lĩnh vực kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực nhạy cảm, luôn chịu ảnh

hưởng và tác động trở lại với nền kinh tế, chính vì vậy một khi nền kinh tế

biến động sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng.

Từ năm 2008 đến nay, tình hình kinh tế thế giới gặp khá nhiều khó khăn,

khủng hoảng kinh tế trầm trọng, suy thoái, thất nghiệp tăng cao, sức mua hạn

chế, nợ công nhiều hơn. Và năm 2011, 2012 cũng là hai năm khó khăn của

nền kinh tế Việt Nam. Chính sách vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam thực thi

chính sách tiền tệ thắt chặt, cắt giảm đầu tư công.

Lạm phát năm 2011 tăng trên 18%, chỉ số tiêu dùng tăng cao. Tuy nhiên,

qua năm 2012, các chỉ tiêu có giảm, thậm chí trong năm 2012 có những tháng

chỉ số tiêu dùng âm. Thị trường bất động sản đóng băng, thị trường vàng liên

tục leo thang là những biến động lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. Hàng loạt

các doanh nghiệp phá sản, tín dụng đen vỡ nợ khiến cho hoạt động tín dụng

 Từ phía Maritime Bank: Maritime Bank còn nhiều hạn chế trong cho vay

của hầu hết các ngân hàng gặp khó khăn.

đối với các DNVVN cũng xuất phát từ nhiều nguyên nhân:

56-

Sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động cho vay của Ngân hàng, nhất là các

ngân hàng nước ngoài.

Năng lực tài chính của Maritime bank chưa thực sự mạnh, giá vốn đầu

vào khá cao, dẫn đến mất khả năng cạnh tranh trong lãi suất.

Việc triển khai mô hình mới quá nóng vội, không phù hợp với thực tế tình

hình kinh tế tại Việt Nam cũng như tình hình kinh doanh của khách hàng.

Công tác triển khai chưa đồng bộ, chưa có sự hỗ trợ trực tiếp từ hội sở trong

việc liên kết hợp tác với các đối tác lớn như các công ty hàng đầu trong các

lĩnh vực để bán sản phẩm cũng như thu hút các dịch vụ từ các công ty con.

Mạng lưới giao dịch dành cho các DNVVN bị hạn chế, tập trung vào các

chi nhánh lớn. Để xử lý nhu cầu vay vốn nếu khách hàng có liên hệ với phòng

giao dịch, khách hàng phải mất thời gian và công sức chờ đợi để phòng giao

dịch chuyển hồ sơ lên chi nhánh xử lý. Vấn đề này cũng gây ảnh hưởng

không nhỏ đến tâm lý của khách hàng cũng như hình ảnh của ngân hàng.

Nhân sự tại các phòng ban hỗ trợ phát triển và tư vấn sản phẩm chưa có

kinh nghiệm thực tế, vì vậy việc xây dựng quy trình và sản phẩm vẫn còn

phức tạp, hồ sơ thủ tục rườm rà nhưng mức độ kiểm soát rủi ro không cao.

Các sản phẩm tín dụng được phát triển tại Maritime Bank có nhiều điểm

tương đồng với sản phẩm của các NHTM khác. Chủ yếu là những sản phẩm

đơn lẻ phục vụ cho từng nhu cầu riêng, chưa nghiên cứu được những gói dịch

vụ tài chính cho DNVVN, chưa tạo được sự khác biệt với các đối thủ cạnh

tranh.

Đội ngũ lãnh đạo các chi nhánh tại Maritime Bank nhìn chung là có năng

lực, trình độ chuyên môn tín dụng tốt. Tuy nhiên, vẫn còn một số lãnh đạo chỉ

có chuyên môn về kế toán, lại bị áp lực về chỉ tiêu nên việc thẩm định hồ sơ

tín dụng còn dễ dãi, khá non kém.

57-

Các chuyên viên dịch vụ tín dụng còn khá trẻ lại biến động thường xuyên,

nên không kinh nghiệm thẩm định và trình hồ sơ. Điều này gây mất thời gian

đào tạo cũng như chi phí tuyển dụng.

Kết luận chương 2

Chương 2 đã thể hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh nói chung và thực

trạng hoạt động cho vay DNVVN nói riêng tại Maritime Bank. Nội dung

chương 2, cũng đã nêu lên được kết quả đạt được của Maritime Bank sau khi

áp dụng mô hình tín dụng mới. Bên cạnh đó, cũng bộc lộ những hạn chế cần

khắc phục.

Với định hướng mới trong hoạt động kinh doanh Maritime Bank cũng

đã đạt được một số mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, đối với hoạt động cho vay

DNVVN thì Maritime Bank vẫn chưa được mở rộng. Thực trạng này xuất

phát từ những thay đổi của nền kinh tế, từ sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh

vực tài chính- tín dụng cũng như xuất phát từ chính bản thân Maritime Bank.

58-

CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC NHÂN TỐ

ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG QUY MÔ CHO VAY ĐỐI VỚI

DNVVN TẠI MARITIME BANK

3.1 Đối tượng khảo sát:

Kế toán, kế toán trưởng của các doanh nghiệp hiện đang có quan hệ tín

dụng tại các chi nhánh của Maritime Bank trên địa bàn Tp.HCM.

3.2. Phạm vi khảo sát: các chi nhánh của Maritime Bank trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh.

3.3. Thời gian khảo sát: từ tháng 02/2013 đến tháng 03/2013

3.4. Phương pháp nghiên cứu

Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài tuy nhiên chưa có

công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và trùng lắp với đề tài. Đồng

thời, chưa có một nghiên cứu nào mang tính định lượng, chưa có một nghiên

cứu nào đề cập đến từng yếu tố cụ thể và mức độ ảnh hưởng của nó đến việc

mở rộng cho vay đối với DNVVN. Vì vậy, sau khi tổng quan tài liệu và tham

khảo các ý kiến từ ban lãnh đạo, một số anh chị chuyên viên tín dụng về vấn

đề nghiên cứu:

Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu của luận văn tập trung vào các yếu tố

tác động đến việc mở rộng cho vay DNVVN mang tính chủ quan, có thể đo

lường được. Từ đó, xây dựng bảng câu hỏi khảo sát dựa trên các nhân tố tác

động một cách khách quan, đồng bộ để kết quả nghiên cứu được chính xác và

thực tiễn.

Để thực hiện nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho

vay đối với DNVVN, học viên sử dụng nhiều phương pháp như nghiên cứu

định tính, nghiên cứu định lượng, nghiên cứu mô tả, nghiên cứu phân tích….

3.5. Thu thập dữ liệu

59-

Nguồn dữ liệu trong quá trình nghiên cứu, học viên đã sử dụng hai nguồn

dữ liệu như sau:

Dữ liệu sơ cấp:

Phiếu điều tra nhận được từ khách hàng là các kế toán, kế toán trưởng của

các DNVVN hiện đang có vay vốn tại ngân hàng.

Kết quả phỏng vấn, thảo luận với nhân viên ngân hàng để nắm rõ hơn

quan điểm, kế hoạch cũng như đánh giá của họ về vấn đề nghiên cứu.

Dữ liệu thứ cấp:

Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp. học viên tham khảo từ các bài viết được

chọn lọc trên tạp chí ngân hàng, tạp chí maketing và bài giảng về phương

pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu SPSS.

3.6. Thiết kế nghiên cứu:

3.6.1. Nghiên cứu định tính:

Đây là bước nghiên cứu sơ bộ dùng để sàng lọc lại các biến để đưa vào

mô hình nghiên cứu, kiểm tra và xây dựng lại thang đo dựa trên việc tham

khảo ý kiến từ phía ngân hàng và khách hàng. Sau đó, thiết lập bảng câu hỏi

khảo sát.

Sau khi tiến hành nghiên cứu định tính, 6 nhân tố tác động đã nêu tại

chương 1 được đồng tình và được sử dụng vào nghiên cứu định lượng.

3.6.2. Nghiên cứu định lượng

 Mô hình nghiên cứu định lượng

Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (hồi quy bội) được sử dụng để xác

minh các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay đối với DNVVN.

Phân tích hồi quy là một phân tích thống kê để xác định xem các biến độc lập

quy định các biến phụ thuộc như thế nào. Mô hình nghiên cứu được xây dựng

dựa trên việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay

DNVVN. Mô hình nghiên cứu như sau:

60-

Y = Bo + B1X1 + B2X2 + B3X3 + B4X4+ B5X5+ B6X6 + E

 Mục tiêu

Nghiên cứu định lượng được tiến hành nhằm kiểm định lại các thang đo

trong mô hình nghiên cứu. Đây là bước phân tích chi tiết các dữ liệu thu thập

được thông qua bảng câu hỏi khảo sát gửi cho khách hàng. Từ đó, xác định

được tính logic, tính tương quan lẫn nhau của các nhân tố và đưa ra kết quả cụ

thể về đề tài nghiên cứu.

 Quy trình thực hiện:

Xây dựng bảng câu hỏi.

Xác định số lượng khách hàng cần thiết cho nghiên cứu.

Gửi bảng câu hỏi cho khách hàng

Theo dõi kết quả trả lời.

Sử dụng SPSS để xử lý dữ liệu: phân tích mô tả, phân tích độ tin cậy của

thang đo, phân tích nhân tố, xây dựng mô hình nghiên cứu và kiểm định thang

đo.

 Kết quả:

Quy mô mẫu:

135 khách hàng được mời phỏng vấn. Hiện nay, theo nhiều nhà nghiên

cứu, kích thước mẫu càng lớn càng tốt, nhưng theo nghiên cứu của Hair&ctg

(2009), số biến quan quan sát tối thiểu là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ biến quan

sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiếu 5 biến quan sát

(Hoàng trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2009). Cụ thể, trong mô hình

nghiên cứu có 26 biến quan sát được dùng trong phân tích nhân tố khám phá.

Do đó, số mẫu cần thiết để nghiên cứu là 26 x 5= 130 mẫu. Như vậy, số liệu

thu thập được đảm bảo thực hiện tốt mô hình nghiên cứu.

Phương pháp chọn mẫu:

61-

Thực hiện phỏng vấn trực tiếp các khách hàng là kế toán và kế toán

trưởng của các DNVVN có quan hệ vay vốn tại MSB.

Nội dung khảo sát:

Nội dung khảo sát phù hợp với mục đích nghiên cứu được thể hiện thông

qua bảng câu hỏi khảo sát. (xem phụ lục).

Thông tin chung về mẫu nghiên cứu thu thập được

Thực hiện phỏng vấn các khách hàng là kế toán và kế toán trưởng của các

DNVVN có quan hệ vay vốn tại 5 chi nhánh MSB trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh. Do thực hiện phỏng vấn với từng khách hàng sau khi đã được sự

đồng ý của họ, vì vậy số phiếu phát ra bằng số phiếu thu về. Tổng số phiếu

thu về được 135 phiếu. Tổng số phiếu đạt yêu cầu là 135 phiếu

Bảng 3.1 Tổng hợp mẫu điều tra theo giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm làm

việc của khách hàng được phỏng vấn

Tiêu chí Số tuyệt đối Tỷ trọng

Nam 59 43.7% Giới tính Nữ 76 56.3%

Dưới 25 tuổi 49 36.3%

Độ tuổi 25-30 tuổi 80 59.3%

30-40 tuổi 6 4.4%

Dưới 1 năm 21 15.6%

101 74.8% Kinh nghiệm làm việc 1-5 năm

Trên 5 năm 13 9.6%

Nguồn: từ kết quả khảo sát 135 kế tóan/kế tóan trưởng của các DNVVN

đang có quan hệ tín dụng tại MSB từ 02/2013 đến 03/2013 của học viên

Nghiên cứu mô hình lý thuyết về mở rộng cho vay DNVVN gồm có 6

nhân tố tác động. 6 nhân tố được trình bày trong bản câu hỏi phỏng vấn khách

hàng.

62-

Bảng 3.2: Mã hóa các biến nghiên cứu

STT Mã hóa Diễn giải

1 DH1 Chiến lược kinh doanh của MSB luôn được điều chỉnh phù hợp với điều kiện thị trường

2 DH2 MSB xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với đối tượng khách hàng là DNVVN

3 DH3 Lãi suất của MSB áp dụng cho các DNVVN rất ưu đãi

4 DH4 Chính sách của MSB về tài sản đảm bảo linh hoạt, phù hợp thực tế

5 DH5 MSB luôn thực hiện đúng các cam kết đã đặt ra

6 DH6 MSB luôn thực hiện tốt các quy định của Nhà nước

7 DH7 Quy trình tín dụng cho vay DNVVN tại MSB gọn nhẹ, hỗ trợ khách hàng

8 NL1 MSB là một trong những NH có năng lực tài chính mạnh ở VN

9 NL2 MSB là thương hiệu ngân hàng được nhiều người biết đến là ngân hàng dành cho các DNVVN

10 NL3 MSB luôn đáp ứng được nhu cầu cho tất cả các khách hàng kể cả khi thị trường khó khăn

11 ML1 MSB xây dựng được mạng lưới giao dịch rộng khắp, phục vụ cho các DNVVN cả nước

12 ML2 Các DNVVN sử dụng được các sản phẩm tại tất cả các điểm giao dịch của Maritime Bank

13 ML3 MSB xây dựng không gian giao dịch dành cho KH là các DNVVN tiện nghi và thoải mái

14 SP1 MSB luôn quan tâm, hiểu rõ nhu cầu của KH

15 SP2 MSB thường xuyên có chính sách chăm sóc tốt đối với các khách hàng là DNVVN

16 SP3 Các sản phẩm tín dụng của MSB đáp ứng nhu cầu của các DNVVN

63-

17 NV1 Nhân viên tín dụng khối DNVVN của MSB có trình độ chuyên môn tốt

18 NV2 Nhân viên tín dụng khối DNVVN của MSB có thái độ lịch thiệp, tận tình với KH

19 NV3 Nhân viên tín dụng khối DNVVN của MSB nắm rõ các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng là DNVVN

20 NV4 Lãnh đạo khối DNVVN của MSB có năng lực quản lý và quản trị tốt

21 NV5 Lãnh đạo khối DNVVN của MSB năng động

22 NV6 Lãnh đạo khối DNVVN luôn chú trọng đào tạo nghiệp vụ tín dụng cho nhân viên tín dụng

23 IT1 MSB luôn quan tâm, đầu tư phát triển CNTT phục vụ hoạt động cho vay

24 IT2 Hệ thống CNTT của MSB hiện đại,hỗ trợ tốt cho hoạt động cho vay DNVVN

25 IT3 CBTD dễ dàng kiểm tra toàn bộ thông tin của khách hàng vay vốn là các DNVVN trên hệ thống

26 MR1 Hoạt động cho vay DNVVN của MSB hoạt động hiệu quả

MR2 27 Hoạt động cho vay DNVVN của MSB không ngừng được mở rộng

MR3 MSB là lựa chọn hàng đầu của các DNVVN Việt Nam 28

Trong nghiên cứu này, học viên đã sử dụng thang đo do Rennis Likert

(1932) giới thiệu. Ông đã đưa ra loại thang đo 5 mức độ phổ biến từ 1-5 để

tìm hiểu mức độ đánh giá của người trả lời..

3.7. Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm

bao gồm tương quan giữa bản thân các biến và tương quan của các điểm số của

tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Mối tương quan ở đây

từng biến với điểm số của toàn bộ các biến của mỗi người trả lời. Công cụ này

giúp người phân tích loại bỏ được những biến không phù hợp. Theo đó, những

biến có hệ số tương quan biến – tổng (item – total correlation) nhỏ hơn 0,30 sẽ bị

loại và tiêu chuẩn để chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha từ 0,60 trở lên, ta có

kết quả như sau:

Về thành phần định hướng tín dụng, có 7 biến quan sát đều có hệ số tương

quan biến tổng phù hợp > 0.3, hệ số Alpha > 0.6 (0.950) nên được lựa chọn đưa

vào phân tích nhân tố.

Về thành phần năng lực tài chính, các biến quan sát đều có hệ số tương

quan tổng biến phù hợp > 0.3 và hệ số Alpha > 0.6 (0.935) nên đạt yêu cầu về độ

tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố.

Về thành phần mạng lưới giao dịch, 3 biến quan sát đều có hệ số tương

quan tổng biến phù hợp > 0.3, hệ số Alpha đạt 0.921 nên thích hợp cho việc

phân tích nhân tố.

Về thành phần sản phẩm tín dụng, 3 biến quan sát đều có hệ số tương quan

tổng biến >0.3, hệ số Alpha đạt 0.897 nên phù hợp đưa vào phân tích nhân tố.

Về thành phần nhân viên, 6 biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến

>0.3, hệ số Alpha đạt 0.934 nên phù hợp đưa vào phân tích nhân tố.

Về thành phần công nghệ thông tin, 3 biến quan sát cũng có hệ số tương

quan tổng biến > 0.3, hệ số Alpha đạt 0.925 nên phù hợp đưa vào phân tích nhân

tố.

Về thành phần mức độ mở rộng cho vay, 3 biến quan sát cũng có hệ số

tương quan tổng biến >0.3, hệ số Alpha đạt 0.913 nên phù hợp đưa vào phân tích

nhân tố.

64-

65-

Bảng 3.3: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha

Biến quan sát Hệ số Anpha nếu loại biến Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến Định hướng tín dụng (DH): hệ số Alpha: 0.950 35.764 33.773 34.795 35.195 34.535 35.059 33.904 17.40 17.46 17.59 17.39 17.29 17.26 17.83 .823 .863 .833 .837 .847 .780 .828 .943 .939 .941 .941 .940 .946 .942 DH1 DH2 DH3 DH4 DH5 DH6 DH7

5.79 5.74 5.81 .874 .885 .838 .898 .891 .927 NL1 NL2 NL3

ML1 ML2 ML3 .821 .827 .874 5.95 5.87 5.72 .902 .898 .860

Năng lực tài chính (NL): hệ số Alpha: 0.935 4.871 5.119 5.052 Mạng lưới giao dịch (NL): hệ số Alpha: 0.921 4.527 4.365 4.532 Sản phẩm tín dụng (NL): hệ số Alpha: 0.897

6.09 6.10 6.13 .804 .787 .811 .847 .865 .846 SP1 SP2 SP3

3.694 3.959 3.296 Nhân viên (NV): hệ số Alpha: 0.934

15.39 15.36 15.44 15.48 15.42 15.42 21.671 20.173 20.741 19.983 19.664 21.440 .825 .871 .794 .796 .831 .740

.922 NV1 .914 NV2 .924 NV3 .924 NV4 .919 NV5 NV6 .930 Công nghệ thông tin (IT): hệ số Alpha: 0.925 .847 IT1 3.694 .804 6.09

66-

IT2 IT3 6.10 6.13 3.959 3.296 .787 .811 .865 .846

Mở rộng cho vay (MR): hệ số Alpha: 0.913

MR1 MR2 MR3 5.91 5.90 6.01 0.814 0.860 0.845 0.892 0.867 0.865

Theo các bảng trên, ta thấy hệ số Cronbach Alpha của tất cả các nhân tố

đều lớn hơn 0.70 nên thang đo này đạt tiêu chuẩn. Hơn nữa, các biến đều có hệ

số tương quan biến tổng (Corrected Item- Total Correclation) các giá trị đạt được

đều lớn hơn 0.3, có thể kết luận thang đo sử dụng đạt sự tin cậy khá cao, không

nên loại bỏ biến nào. (1)

3.589 2.616 3.418 Nguồn: kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu

3.8. Đánh giá thang đo các nhân tố tác động đến mức độ mở rộng cho vay

đối với DNVVN bằng phân tích nhân tố khám phá EFA

Trong 28 biến quan sát đều được đưa vào trong quá trình phân tích nhân tố,

trong đó thang đo các nhân tố tác động đến mức độ mở rộng cho vay đối với

DNVVN gồm 26 biến quan sát, thang đo thuộc nhân tố mức độ mở rộng gồm 03

biến quan sát.

3.8.1. Thang đo các nhân tố tác động đến mức độ mở rộng cho vay đối với

DNVVN

Phân tích nhân tố khám phá EFA là phương pháp phân tích định lượng

dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến đo lường phụ phuộc lẫn nhau thành một

tập ít biến hơn, để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng nội dung thông

tin của tập biến ban đầu. Mỗi biến quan sát sẽ được tính một tỷ số gọi là hệ số tải

nhân tố (factor loading). Hệ số này cho ngườu nghiên cứu biết được mỗi biến đo

lường sẽ thuộc về nhân tố nào.

Điều kiện để thực hiện EFA:

- Số lượng các biến đo lường trong 6 nhóm nhân tố đều lớn hơn 2.

- Số mẫu là 135, cũng đáp ứng được yêu cầu tối thiểu là 50 biến quan sát

theo Hair &ctg (2009). Hơn nữa, số mẫu là 135 cũng đáp ứng được tiêu chí mà

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc đưa ra.

Trong phân tích nhân tố, yêu cầu hệ số KMO (Kaiser – Meyer- Olkin) phải

có giá trị lớn hơn 0.5 thì phân tích nhân tố mới thích hợp. Hệ số tải nhân tố của

từng biến quan sát phải lớn 0.45, Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được

giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1, tổng phương sau dùng để giải thích bởi

từng nhân tố lớn hơn 50% mới thỏa yêu cầu của phân tích nhân tố (Gerbing

&Anderson, 1988). Khi phân tích nhân tố, học viên sử dụng phương pháp trich

(Extraction Method) là Principal component với phép xoay (Rotation) là

Varimax và phương pháp tính nhân tố (Scores) là Regresstion. Qua phân tích ta

có kết quả sau (phụ lục 2):

67-

- Kiểm định Bartlett và KMO:

Bảng 3.4 KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of .913 Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Approx. Chi- 3.008E3 Sphericity Square

300 df

.000 Sig.

Nguồn: kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu

Ta thấy KMO = 0.913 >0.5, mức ý nghĩa bằng 0 (sig= 0.000) các biến

quan sát có tương quan với nhau trên tổng thể. Thỏa mãn yêu cầu để thực hiện

EFA. Hơn nữa, theo Kaiser (1974), KMO >0.9 là rất tốt cho việc thực hiện

EFA.

Ma trận nhân tố đã xoay:

68-

Bảng 3.5 Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5 6

NV2 .840

NV5 .819

NV4 .810

NV6 .766

NV3 .760

NV1 .740

DH4 .768

DH3 .759

DH1 .758

DH7 .757

DH2 .756

DH6 .668

DH5 .664

NL2 .898

NL1 .884

NL3 .862

ML2 .904

ML3 .885

ML1 .849

IT2 .933

IT3 .930

IT2 .926

SP3 .855

SP2 .822

SP1 .801

Nguồn: kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu

69-

Ta thấy các kết quả đều thỏa điều kiện phân tích nhân tố. Chỉ số KMO =

0.913 >0.5, sig = 0.000, phương sai trích đạt 82%, hệ số tải nhân tố của 25

biến đều lớn 0.5 theo Hair &ctg (2009) và mỗi biến quan sát chỉ tải mạnh lên

một nhân tố cho thấy khả năng giải thích nhân tố của các biến này đều rất cao.

So với giả thuyết ban đầu đặt ra có 6 nhân tố tác động đến việc mở rộng

cho vay thì sau khi phân tích nhân tố, 25 biến quan sát vẫn được giữ lại với 6

nhóm nhân tố như ban đầu:

Nhân tố thứ nhất: F1, các biến này thuộc nhóm yếu tố: trình độ và năng

lực của nhân viên. Gồm 6 biến quan sát: NV1-NV6.

Nhân tố thứ hai: F2, các biến này thuộc nhóm yếu tố định hướng tín dụng

của ngân hàng. Gồm 7 biến quan sát: DH1-DH7

Nhân tố thứ ba: F3, các biến này thuộc nhóm yếu tố năng lực tài chính

của ngân hàng. Gồm 3 biến quan sát: NL1-NL3.

Nhân tố thứ tư: F4, các biến này thuộc nhóm yếu tố mạng lưới giao dịch.

Gồm 3 biến quan sát: ML1-ML3.

Nhân tố thứ năm: F5, các biến này thuộc nhóm yếu tố trình độ công nghệ

thông tin. Gồm 3 biến quan sát: IT1-IT3.

Nhân tố thứ sáu: F6, các biến này thuộc nhóm yếu tố sản phẩm tín dùng

dành cho DNVVN. Gồm 3 biến quan sát: SP1-SP3.

Vì các biến và các nhóm nhân tố không thay đổi, nên không cần kiểm

định lại độ tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha. 6 nhóm nhân tố này đủ điều

kiện để tiếp tục được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

70-

Ma trận tính điểm nhân tố:

Bảng 3.6 Component Score Coefficient Matrix

Component

1 2 3 4 5 6

DH1 -.112 .294 -.082 -.005 .021 -.041

DH2 -.078 .265 -.052 -.031 .011 -.039

DH3 .107 .282 -.030 -.042 -.010 -.039

DH4 .092 .296 -.071 -.026 .030 -.069

DH5 .015 .004 -.036 .004 -.020 .169

.015 .212 -.046 -.040 -.012 -.113 DH6

DH7 .104 .287 -.062 -.011 -.027 -.048

NL1 .021 -.112 .413 -.056 -.016 -.013

NL2 -.011 -.098 .418 -.043 -.011 -.013

NL3 -.018 -.076 .395 -.043 -.015 -.017

ML1 -.006 -.071 .014 .378 -.006 -.028

ML2 -.029 -.047 .068 .012 -.048 .425

ML3 -.032 -.037 .062 .021 -.018 .400

SP1 -.072 -.037 .032 -.032 .013 .416

SP2 -.036 -.101 .003 -.049 -.004 .443

SP3 .047 -.117 .016 -.009 -.016 .469

NV1 .030 .000 .031 .011 .194 -.059

NV2 .037 -.003 -.021 -.023 .285 -.160

NV3 .000 -.019 -.062 -.023 .230 -.081

NV4 .021 -.066 .010 -.010 .274 -.132

NV5 .000 -.002 .017 -.074 .270 -.107

NV6 .017 -.034 -.067 .257 -.098 -.028

IT1 -.019 .007 .011 .018 .349 -.028

IT2 -.018 .005 -.048 .011 .354 .028

IT3 -.019 .010 -.015 .003 .351 -.009

Nguồn: kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu

71-

Dựa vào kết quả các hệ số có giá trị lớn trong bảng ma trận tính điểm

nhân tố trên ta có phương trình nhân tố:

F1 = 0.194*NV1 + 0.285*NV2 + 0.230*NV3 + 0.274*NV4 +

0.270*NV5 + 0.257*NV6

Nhân tố 1, nhân tố “nhân viên tín dụng”, có 6 yếu tố tác động thuận chiều

đến nhân tố, mức độ tác động khác đều nhau. Trong đó, yếu tố NV2 “nhân

viên tín dụng tại MSB có thái độ lịch thiệp với khách hàng” tác động mạnh

nhất đến nhân tố 1

F2 = 0.294*DH1 + 0.265*DH2 + 0.282*DH3 + 0.296*DH4 +

0.169*DH5 + 0.212*DH6 + 0.287*DH7.

Nhân tố 2, nhân tố “ định hướng tín dụng”, có 7 yếu tố cùng tác động

thuận chiều đến nhân tố, mức độ tác động khá đồng đều, trong đó, yếu tố

DH4 “chính sách về TSĐB của MSB linh hoạt, phù hợp thực tế”, tác động

mạnh hơn các yếu tố khác.

F3 = 0.413*NL1 + 0.418*NL2 + 0.395*NL3.

Nhân tố 3, nhân tố “năng lực tài chính”, có 3 yếu tố tác động, trong đó,

yếu tố NL1 “ MSB là ngân hàng có năng lực tài chính mạnh” tác động mạnh

nhất lên nhân tố 3.

F4 = 0.378*ML1 + 0.425*ML2 + 0.40*ML3

Nhân tố 4, nhân tố “mạng lưới giao dịch” có 3 yếu tố tác động thuận

chiều, trong đó, yếu tố ML2 “ các DNVVN sử dụng được tất cả các sản phẩm

tại tất cả các điểm giao dịch của MSB” tác động mạnh nhất đến nhân tố 4.

F5 = 0.349*IT1 + 0.354*IT2 + 0.351*IT3

Nhân tố 5 là “ trình độ công nghệ thông tin”, có 3 yếu tố tác động thuận

chiều đến nhân tố, trong đó nhân tố IT2 “hệ thống công nghệ thông tin hiện

đại hỗ trợ hoạt động cho vay của DNVVN” tác động mạnh nhất đến nhân tố

5.

72-

F6 = 0.416*SP1 + 0.443*SP2 + 0.469*SP3

Nhân tố 6, nhân tố “ sản phẩm tín dụng dành cho DNVVN”, có ba yếu tố

tác động thuận chiều, trong đó yếu tố SP3 “ các sản phẩm tín dụng của MSB

đáp ứng được nhu cầu của các DNVVN” tác động mạnh nhất đến nhân tố 6.

Qua phần phân tích ảnh hưởng của từng biến quan sát tới từng nhân tố từ

F1 đến F6, thì tất các các hệ số đều lớn hơn 0, chứng tỏ các biến tác động

thuận đến từng nhân tố. Vì vậy, bất cứ một sự tác động tích cực nào đến bất

kỳ một biến quan sát đều làm tăng giá trị của từng nhân tố.

3.8.2. Thang đo thuộc nhân tố sự mở rộng cho vay

Hệ số KMO = 0.756 > 0.5, hệ số Communalities của 3 biến > 50%, các

trọng số của hệ số tải nhân tố trong ma trận đều lớn hơn 0.5 nên thõa mãn yêu

cầu phân tích nhân tố. Ba biến để đánh giá việc mở rộng cho vay DNVVN tại

Maritime Bank, ba biến này cũng giải thích khá cao với sự biến thiên của dữ

liệu là 86.27%. (Phụ lục 03)

3.9. Mô hình nghiên cứu

Định hướng Mạng lưới

tín dụng Giao dịch

Mở rộng Công nghệ Nhân viên Thông tin cho vay

Sản phẩm Năng lực

Tín dụng Tài chính

Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu tổng quát

Một số giả thiết của mô hình

73-

Giả thiết H1: Thành phần nhân viên được đánh giá càng cao mức độ mở

rộng cho vay càng cao.

Giả thiết H2: Thành phần định hướng tín dụng được đánh giá càng cao thì

mức độ mở rộng cho vay càng cao.

Giả thiết H3: thành phần năng lực tài chính được đánh giá càng cao thì mức

độ mở rộng cho vay càng cao

Giả thiết H4: thành phần mạng lưới giao dịch được đánh giá càng cao thì

mức độ mở rộng cho vay càng cao

Giả thiết H5: thành phần công nghệ thông tin được đánh giá càng cao thì

mức độ mở rộng cho vay càng cao.

Giả thiết H6: thành phần sản phẩm tín dụng được đánh giá càng cao thì

mức độ mở rộng cho vay càng cao.

3.10. Phân tích hồi quy đa biến

3.10.1. Xem xét ma trận tương quan giữa các biến

Để đánh giá sự tương quan giữa các biến thành phần với biến kết quả và

giữa các biến thành phần với nhau, ta lập ma trận tương quan Pearson, kết quả

của ma trận như sau:

Bảng 3.7 Ma trận tương quan

F1 F2 F3 F4 F5 F6

F7 .778 .893 .496 .474 .101 .643

Sig (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .243 .000

Nguồn: kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu

Ma trận tương quan cho thấy việc mở rộng cho vay đối với DNVVN tại

Maritime Bank có tương quan dương với các biến thành phần là nhân viên tín

dụng, định hướng tín dụng, năng lực tài chính, mạng lưới giao dịch, trình độ

74-

công nghệ thông tin và sản phẩm tín dụng. Cụ thể là khi tăng một biến thành

phần thì sẽ giúp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Maritime

Bank.

Tuy nhiên, nhìn vào ma trận tương quan ta thấy tất cả các mức ý nghĩa

của các nhân tố đều có mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05 ngoại trừ nhân tố công nghệ

thông tin, vì vậy loại ra khỏi mô hình trước khi phân tích hồi quy.

3.10.2. Phân tích hồi quy

Phương pháp hồi quy bội ( hồi quy tổng thể) được sử dụng để kiểm định

mối quan hệ của 6 nhân tố về việc mở rộng cho vay DNVVN tại Maritime

Bank.

 Thống kê mô tả các biến hồi quy

Kết quả thống kê mô tả cho thấy mức độ mở rộng cho vay đối với

DNVVN tại Maritime Bank chưa cao, điểm trung bình về mức độ mở rộng là

là 2.97 trên thang đo Likert 5.

Bảng 3.8 Kết quả thống kê mô tả

Tiêu chí Trung Bình Độ lệch chuẩn Số mẫu

Nhân viên tín dụng 3.0840 .90211 135

Định hướng tín dụng 2.9101 .97794 135

Năng lực tài chính 2.8889 1.10179 135

Mạng lưới giao dịch 2.9235 1.03739 135

.94133 135 Trình độ công nghệ thông tin 3.3506

Sản phẩm tín dụng 3.0543 .94133 135

Mở rộng cho vay 2.9704 .93149 135

Nguồn: kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu

 Mô hình hồi quy

75-

Để xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các biến thành phần từ

đến việc mở rộng hoạt động cho vay F7, ta có kết quả hồi quy tuyến tính bội

như sau:

Bảng 3.9 Model Summary

Adjusted R Std. Error of Durbin - Model R R Square Square the Estimate Watson

1 .920a .846 .840 .35026 1.904

Nguồn: kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu

Kết quả tổng hợp mô hình cho thấy 5 nhân tố giải thích được 84.6% việc

mở rộng cho vay đối với DNVVN tại Maritime Bank. Như vậy, mô hình đã

đề cập được phần lớn các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay

DNVVN tại Maritime Bank.

3.10.3. Kiểm định mô hình hồi quy

 Hiện tượng đa cộng tuyến

Dung sai cho biết có bao nhiêu phần trăm sự biến thiên của một nhân tố

không được giải thích bằng các nhân tố khác trong mô hình. Nếu hệ số này

nhỏ hơn 0.1 thì hiện tượng đa cộng tuyến là nghiêm trọng. Theo bảng 2.18

cho thấy các nhân tố đều có dung sai lớn 0.3. Các nhân tố có thể được sử

dụng để giải thích sự biến thiên của việc mở rộng hoạt động cho vay

DNVVN. Bên cạnh đó, độ phóng đại phương sai VIF < 10, vì vậy có thể

khẳng định không có hiện tượng đa cộng tuyến.

76-

Bảng 3.10: Coefficientsa

Collinearity Statistics Unstandardiz ed Coefficients Model t Sig. Standardi zed Coefficien ts

B Beta VIF Std. Error Toleranc e

1 (Constant) .097 .132 .735 .464

F1 .240 .050 .247 4.773 .000 .447 2.239

F2 .528 .055 .589 9.684 .000 .321 3.111

F3 .026 .033 .032 .769 .443 .678 1.475

F4 .050 .034 .059 1.481 .141 .751 1.332

F6 .123 .041 .131 2.995 .003 .621 1.610

Nguồn: kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu

 Kiểm định độ phù hợp của mô hình

Kiểm định F được sử dụng trong phân tích phương sai là một phép kiểm

định về độ phù hợp của mô hình tuyến tính từ đó xem xét biến phụ thuộc có

liên hệ tuyến tính với toàn bộ các biến độc lập. Theo bảng 2.17 , giá trị F tính từ giá trị R2 của mô hình khác 0, có mức ý nghĩa quan sát rất nhỏ (sig.= 0.000)

cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử

dụng được

Bảng 3.11: ANOVAb

Model df F Sig. Sum of Squares Mean Square

1 87.167 5 17.433 142.101 .000a Regressio n

Residual 15.826 129 .123

Total 102.993 134

Nguồn: kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu

77-

Sau cùng hệ số, Durbin-Watson dùng để kiểm định tự tương quan cho

thấy mô hình không vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi quy bội vì giá trị

D= 1.904 và không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình. Như vậy, mô

hình hồi quy bội các điều kiện đánh giá và kiểm định độ phù hợp cho việc rút

ra kết quả nghiên cứu.

 Giải thích phương trình

Theo bảng 2.17, kết quả ANOVA cho thấy hệ số Sig của mô hình là

0.000. Điều này thể hiện mô hình được xây dựng có ý nghĩa trong việc giải

thích việc mở rộng cho vay đối với DNVVN.

Nhìn vào bảng 2.18, ta thấy các biến F1, F2 và F6 đều có ý nghĩa thống

kê vì cột Sig <0.05, các biến F3, F4, F5 đều không có ý nghĩa thống kê vì Sig

>0.05. Thứ tự ảnh hưởng của các biến lần lượt là F2, F1 và F6 vì hệ số beta

được chuẩn hóa của F2 = 0.528 > F1 = 0.24 > F6 = 0.123

Vậy ta có mô hình hồi quy bội là:

F7 = 0.097 + 0.240F1 + 0.528F2 + 0.123F6

Từ phương trình này ta cũng thấy hệ số riêng của F1, F2, F6 đều > 0 nên

các biến này đồng biến với biến phụ thuộc.

3.11. Đánh giá kết quả khảo sát

Nhìn chung, khách hàng đánh giá chưa cao mức độ mở rộng hoạt động

cho vay đối với DNVVN tại Maritime Bank. Các nhân tố được dùng để đánh

giá mức độ mở rộng cho vay chỉ được đánh giá ở khoảng 2 đến 3 trên thang

đo Likert 5 ( với 5 là hoàn toàn đồng ý). Giá trị trung bình của biến mở rộng

cho vay chỉ ở mức 2.9704. Mức điểm này cho thấy việc mở rộng hoạt động

cho vay của Maritime Bank đối với DNVVN chưa được đánh giá cao. Kết

quả này phù hợp với kết quả phân tích thực trạng cho vay DNVVN tại

Maritime Bank trong thời gian qua.

78-

Với mức điểm này, Maritime Bank cần phải tìm hiểu sâu những yếu tố

bị đánh giá thấp và hoàn thiện những yếu tố đó.

Kết quả hàm hồi quy bội

F7 = 0.097 + 0.240F1 + 0.528F2 + 0.123F6

Hàm hồi quy bội cho thấy cả ba nhân tố đều tác động tích cực đến hoạt

động cho vay của DNVVN tại Maritime Bank. Trong đó, nhân tố “định

hướng tín dụng” tác động nhiều nhất và hơn hẳn hai nhân tố còn lại. Do đó,

Maritime Bank cần tác động nhân tố “định hướng tín dụng” nhiều nhất nếu

muốn mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN. Trong thành phần “định

hướng tín dụng”, các biến quan sát đều hướng đến khả năng cạnh tranh của

Maritime Bank trên thị trường tài chính. Chính vì thế, thành phần “định

hướng tín dụng” ảnh hưởng mạnh nhất đến việc mở rộng cho vay DNVVN

của ngân hàng. Ngành ngân hàng hiện nay là ngành dịch vụ phát triển mạnh,

vì vậy việc thu hút và phát triển khách hàng là việc rất cần thiết.

Kết quả tổng hợp thống kê cho thấy đánh giá của khách hàng về nhân tố

“ định hướng tín dụng” cho thấy nhân tố này chưa được đánh giá cao, các giá

trị trung bình đều thấp hơn 3.5. Biến quan sát “MSB thực hiện tốt các quy

định của Nhà nước” được đánh giá cao nhất, với giá trị trung bình đạt 3.11.

Trong khi đó, biến quan sát “quy trình tín dụng tại MSB gọn nhẹ, hỗ trợ

khách hàng” lại bị đánh giá thấp nhất, giá trị trung bình chỉ đạt 2.54, kế đến là

biến “lãi suất cho vay đối với DNVVN” cũng bị đánh giá thấp, mức trung

bình chỉ là 2.78. Vì vậy, để mở rộng hoạt động cho vay, Maritime Bank nắm

bắt tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như biến động của thị trường, để xây

dựng được chính sách, định hướng tốt nhất dành cho DNVVN. Trước mắt là

cần phải tập trung xây dựng quy trình tín dụng gọn nhẹ, phù hợp với đối

tượng khách hàng là các DNVVN, xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, phù

hợp.

79-

Về thành phần nhân viên tín dụng, trên thực tế yếu tố này luôn đóng vai

trò quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ nhất là đối với ngân hàng. Yếu tố con

người luôn là cầu nối giữa khách hàng và ngân hàng. Các biến quan sát của

thành phần này tập trung hướng đến trình độ chuyên môn của cán bộ, lãnh

đạo ngân hàng và phong cách phục vụ khách hàng. Théo kết quả thống kê mô

tả, thì các biến thuộc về thành phần này đều được đánh giá ở mức trung bình,

giá trị trung bình các biến đều cao hơn 3. Như vậy, Maritime Bank đã xây

dựng được đội ngũ nhân viên và lãnh đạo có trình độ chuyên môn và năng lực

quản lý cao. Vì vậy, Maritime Bank cần phát huy thế mạnh là yếu tố con

người hơn nữa nhằm phục vụ tốt hơn cho khách hàng cũng như xây dựng

được hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng.

Nhân tố sản phẩm tín dụng tác động đến mức độ mở rộng cho vay của

ngân hàng vì chính nhân tố này thể hiện mức độ đáp ứng được nhu cầu ngày

càng đa dạng và phong phú của khách hàng đối với các sản phẩm vay của

ngân hàng cũng như đem đến cho khách hàng sự thỏa mãn, thoái mái khi

quan hệ giao dịch với ngân hàng. Các biến quan sát của nhân tố này được

đánh giá càng cao thì mức độ hài lòng của khách hàng càng cao, từ đó việc

cho vay sẽ ngày càng được mở rộng. Thang đo để đo lường nhân tố sản phẩm

tín dụng bao gồm 3 biến là quan tâm đến nhu cầu khách hàng, chính sách

chăm sóc khách hàng và danh mục sản phẩm. Theo các chuyên viên dịch vụ

tín dụng, các biến này đều được đánh giá chưa cao, từ mức 3.03 đến 3.07.

Trong đó, biến được đánh giá cao nhất là MSB luôn quan tâm đến nhu cầu

khách hàng, còn sự đa dạng của sản phẩm chỉ ở mức 3.03. Giá trị này phù hợp

với kết quả thực tế tại Maritime Bank, mặc dù ngân hàng thường xuyên xây

dựng nhiều sản phẩm để phục vụ khách hàng, nhưng vẫn chưa đáp ứng được

nhu cầu của khách hàng. Vì vây, ngân hàng phải luôn tìm hiểu khách hàng để

80-

xây dựng danh mục sản phẩm đa dạng và phù hợp với đối tượng khách hàng

là các DNVVN.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được mô hình nghiên cứu tổng quát để

mở rộng cho vay DNVVN tại Maritime Bank. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn

một số hạn chế sau:

Chưa thực hiện nghiên cứu trên toàn bộ khách hàng của tất cả các hệ

thống của Maritime Bank.

Thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến động nên

có ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.

Tuy nhiên, dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm, cũng như đánh giá

thuận lợi và khó khăn của Maritime Bank trong hoạt động tín dụng nói chung

và cho vay đối với DNVVN nói riêng, từ đó, luận văn đề xuất một số giải

pháp tại chương 4 giúp Maritime Bank mở rộng hoạt động cho vay đối với

DNVVN, góp phần đem lại sự tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh và hình ảnh,

thương hiệu của Maritime Bank trong thời gian sắp tới.

81-

CHƯƠNG 4.

: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI

DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM

4.1. Định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải

Việt Nam

Maritime Bank định hướng tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác

biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu của khách hàng và hướng đến khách hàng.

Về chính sách tín dụng: tăng cường về mặt chất lượng, đảm bảo mục tiêu

cân bằng giữa tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro, tăng trưởng bền vững.

Thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt với từng thời kỳ, từng khách

hàng, từng loại tiền và quy mô khác nhau.

Phát triển danh mục tín dụng phù hợp với từng thời kỳ kinh tế

Tập trung đẩy mạnh tín dụng đối với DNVVN

Hạn chế các lĩnh vực có rủi ro cao như cho vay đầu tư bất động sản, đầu

tư chứng khoán.

Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để

đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững.

Hoàn thiện hệ thống nội bộ chấm điểm tín dụng phù hợp với từng đối

tượng khách hàng, đảm bảo công khai, minh bạch.

Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên

chuyên nghiệp nhằm bảo đảm quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông

suốt và hiệu quả. Tổ chức đào tạo các kiến thức về DNVVN như quản trị

doanh nghiệp, luật doanh nghiệp cũng như đào tạo các kỹ năng như tiếp cận,

thẩm định khách hàng, tư vấn sản phẩm, quản trị rủi ro nhằm tạo ra đội ngũ

nhân viên có trình độ chuyên môn cao.

Duy trì tình trạng tài chính luôn ở mức an toàn cao, tối ưu hóa việc sử

dụng vốn của cổ đông, ROE mục tiêu là 30% để xây dựng Maritime Bank

82-

thành một định chế tài chính vững mạnh có khả năng chịu được thử thách,

vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh chưa hoàn thiện của

ngành Ngân hàng Việt Nam.

4.2. Giải pháp mở rộng cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải

Việt Nam

4.2.1. Nhóm giải pháp đối với Maritime Bank

Qua việc nghiên cứu thực nghiệm, ta nhận thấy hoạt động cho vay

DNVVN tại Maritime Bank vẫn chưa được mở rộng. Dựa trên kết quả nghiên

cứu, học viên đề xuất một số giải pháp về các nhóm nhân tố ảnh hưởng mạnh

đến kết quả mở rộng cho vay DNVVN tại Maritime Bank như sau: định

 Giải pháp về định hướng tín dụng

hướng tín dụng, nhân viên tín dụng và sản phẩm tín dụng dành cho DNVVN

Hiện tại, Maritime Bank đã xây dựng được chính sách dành cho khách

hàng là các DNVVN, tuy nhiên chính sách vẫn chưa đem lại hiệu quả tích cực

trong việc tiếp cận và thu hút khách hàng. Chiến lược khách hàng cần phải

được xây dựng dựa trên tình hình hoạt động nhóm khách hàng DNVVN. Với

đặc thù kinh doanh nhỏ gọn, linh hoạt của DNVVN thì Maritime Bank cũng

cần phải xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chức, hoạt động gọn nhẹ, linh hoạt và

năng động, hướng đến khách hàng. Cơ cấu tổ chức phải họat động nhịp nhàng

phụ thuộc vào sự phối hợp của các phòng ban theo đúng chức năng nhiệm vụ

của mỗi phòng ban, tránh tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm giữa các

phòng ban. Bên cạnh đó, mỗi phòng ban đều phải có tinh thần trách nhiệm và

hỗ trợ khách hàng cao nhất

Từ việc xây dựng cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, Maritime Bank cần phải xây

dựng được chính sách tín dụng cho khách hàng là các DNVVN, tinh giảm hồ

sơ thủ tục, thời gian xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, thống nhất quy trình cho

tất cả các bộ phận nghiệp vụ. Tất cả hoạt động cho vay của ngân hàng đều

83-

dựa trên chính sách tín dụng đó. Một chính sách tín dụng năng động, hợp lý

sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển không chỉ của mảng tín dụng mà còn thúc

đẩy hoạt động của toàn ngân hàng. Hiện tại, chính sách tín dụng của Maritime

Bank chưa cụ thể, chưa phù hợp với tình hình thị trường có nhiều biến động

như hiện nay. Do đó, việc cụ thể hóa chính sách tín dụng, điều chỉnh linh hoạt

chính sách tín dụng phù hợp với quy định của NHNN và tình hình thực tế của

thị trường là rất cần thiết với Maritime Bank hiện nay.

Mặt khác, Maritime Bank cần phải tiến hành chuẩn hóa quy trình tín

dụng dành cho DNVVN. Đây là quy trình tín dụng chung thống nhất, làm cơ

sở cho các quy trình khác, tránh ban hành quy trình tín dụng quá nhiều nhưng

lại chồng chéo, khó thực hiện, mỗi quy trình lại yêu cầu thêm hồ sơ chứng từ,

gây phản ứng không tốt đến khách hàng.

Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, điều chỉnh theo thị trường và quy

định của Nhà nước. Lãi suất đặt ra ở mức thích hợp và thu hút nhằm tạo điều

kiện mà không khiến cho các khách hàng thuộc DNNVV phải tìm đến một

TCTD khác hay phải nhờ đến thị trường tự do. Sự cạnh tranh ngày càng gay

gắt giữa các NHTM yêu cầu mỗi NHTM phải xây dựng chính sách lãi suất ưu

đãi cho những khách hàng tốt, truyền thống, sử dụng nhiều sản phẩm và dịch

vụ tại Maritime Bank. Hiện tại, lãi suất vay vốn tại Maritime Bank khá cao,

nguyên nhân một phần cũng do chi phí hoạt động tại Maritime Bank nhiều, bộ

máy quản lý cồng kềnh, phân tách nhiều bộ phận quản lý nhưng không hiệu

quả. Vì vậy, nếu giải quyết được vấn đề tinh gọn bộ máy, sẽ giảm đáng kể

được chi phí hoạt động từ đó làm giảm lãi suất vay cho khách hàng.

Điều kiện cho vay cũng cần phải được tinh giản hóa, đảm bảo hỗ trợ cho

khách hàng nhưng vẫn phòng ngừa được rủi ro. Hiện nay, Maritime Bank

đang triển khai thực hiện thẩm định trực tiếp đầu ra, đầu vào của khách hàng.

Việc này gây tâm lý không tốt cho khách hàng, kéo dài thời gian thẩm định.

84-

Tuy nhiên, công tác này cũng không thể giảm thiểu rủi ro cho Maritime Bank.

Thay vì như vậy, cán bộ quản lý khách hàng phải thường xuyên sâu sát khách

hàng, nắm bắt được tình hình kinh doanh của khách hàng.Từ những điều kiện

chung, Maritime Bank cũng xây dựng được điều kiện cho từng sản phẩm

riêng biệt, đảm bảo phát huy được hết tính khả dụng của mỗi sản phẩm tín

dụng, đặc biệt là các sản phẩm dành cho DNVVN.

Xây dựng nhiều hình thức bảo đảm, dễ áp dụng và phù hợp với đặc thù

của DNVVN. Bên cạnh đó, với mỗi loại tài sản đảm bảo cần có hình thức

quản lý hạn chế được rủi ro cao nhất. Ví dụ như với tài sản đảm bảo là hàng

hóa, Maritime Bank cần xây dựng hệ thống kho bãi do chính Maritime Bank

quản lý, như vậy sẽ kiểm soát được tình hình kinh doanh và nguồn tiền của

khách hàng…Nâng cao công tác thẩm định khách hàng để phát triển hình

thức cho vay không đảm bảo bằng tài sản, tài sản đảm bảo chỉ là biện pháp bổ

sung.

Song song với việc mở rộng cho vay DNVVN cần phải tăng cường quản

lý rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng bằng việc xây dựng các

phương thức tín dụng phù hợp cho từng đối tượng khách hàng (cho vay sim

thẻ, cho vay xăng dầu…), hoàn thiện hệ thống cảnh báo nợ sớm.

Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm soát nội bộ hiện

nay còn khá mỏng, tập trung chủ yếu tại hội sở, nên việc giám sát kiểm tra

 Giải pháp về nguồn nhân lực

họat động tín dụng chưa hiệu quả.

Nguồn nhân lực luôn được coi là là nhân tố quyết định, ảnh hưởng rất

lớn đến sự thành công hay thất bại của tổ chức. Do đó, việc nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ, thái độ làm việc và kinh

nghiệm là vấn đề vô cùng quan trọng.

85-

Hiện Maritime đã xây dựng được hai trung tâm đào tạo riêng tại Hà Nội

và Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, hiệu quả đem lại chưa cao, các chương trình học

vẫn còn mang tính lý thuyết, chưa theo kịp các quy trình ban hành, chưa đi

sâu thực tế, cán bộ giảng dạy khả năng truyền đạt chưa cao. Đặc biệt là với

khối ngân hàng dành cho DNVVN, thường xuyên có những thay đổi về quy

trình và sản phẩm. Vì vậy, các nhân viên mới chủ yếu học hỏi theo kinh

nghiệm của những nhân viên trước. Việc này dễ gây nên những sai lầm dây

chuyền. Do đó, yêu cầu Maritime Bank cần phải hình thành chương trình đào

tạo căn bản cho những nhân viên mới, triển khai phổ biến quy trình sản phẩm

mới song song với việc ban hành quy trình.

Xây dựng hiệu quả hệ thống quản trị nguồn nhân lực từ việc tuyển dụng,

đến phân công công việc và đào tạo. Công tác tuyển dụng phải theo đúng định

hướng phát triển, phù hợp về quy mô và cơ cấu của Maritime Bank. Có thể

hợp tác với các trường đại học, cơ sở đào tạo để giảm thiểu chi phí và thời

gian tuyển dụng. Phân công công việc phải được thực hiện công khai, dân

chủ, chính xác. Maritime bank nên xây dựng công cụ đánh giá định lượng để

làm cơ sở đánh giá người lao động. Việc đào tạo cần phải được thực hiện từ

cơ bản đến nâng cao, từ cơ bản đến chuyên sâu về từng nghiệp vụ, từng khách

hàng, từng sản phẩm cụ thể. Mỗi lao động ngay từ khi được tuyển dụng đã

xác định rõ được năng lực của cán bộ để định hướng công việc, từ đó có chính

sách và chương trình đào tạo phù hợp cho người lao động.

Việc xây dựng kế hoạch nhân sự cũng là vấn đề cần phải được giải quyết

hiện nay tại Maritime Bank. Hiện tại, nguồn nhân sự tại Maritime Bank khá

biến động, nguyên nhân là khi thực hiện chuyển đổi mô hình mới, việc

chuyển đổi nhân sự giữa các bộ phận không dựa trên năng lực và chuyên môn

sẵn có của mỗi người. Tuyển dụng các chức danh quản lý, giám đốc khá tràn

lan Gây ra tình trạng giám đốc nhiều hơn nhân viên, những người có chuyên

86-

môn và kinh nghiệm thấp lại kiểm soát ngược lại những người có kinh

nghiệm và trình độ chuyên môn cao hơn. Nhiều nhân viên cán bộ sau một thời

gian làm việc, không phù hợp và bất mãn với công việc, nên rời bỏ. Điều này

gây ra tình trạng lãng phí chi phí tuyển dụng, đào tạo và lãng phí chất xám.

Do đó, Maritime Bank cần phải xây dựng hiệu quả công tác dự báo nhu cầu

nguồn nhân lực dựa trên nhu cầu thực tế, trong đó, phải tổ chức đào tạo riêng

cho từng nhu cầu cụ thể, tránh gây tâm lý tiêu cực cho người lao động.

Đối với DNVVN, cần thiết phải có những hướng dẫn tư vấn kịp thời

trong các hoạt động kinh doanh thì đối với mỗi khách hàng cần phải có một

cán bộ chuyên quản lý hồ sơ khách hàng xuyên suốt trong quá trình quan hệ

tại ngân hàng. Những cán bộ này cần phải được đào tạo bài bản để có thể tư

vấn toàn diện và đưa ra những giải pháp, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của

doanh nghiệp

Thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên đề trao đổi những kinh nghiệm,

những bài học liên quan đến cho vay đối với DNVVN. Thường xuyên cập

nhật kiến thức nghiệp vụ và tập huấn các quy định pháp luật mới, đặc biệt là

quy định về tín dụng. Ngoài các chuyên gia nội bộ cũng cần tổ chức đội ngũ

giảng dạy là chuyên gia bên ngoài, biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy

mang tính thực tiễn, đầu tư trang bị cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy hiện

đại. Khuyến khích tinh thần học tập bằng cơ chế khen thưởng. Bên cạnh đó,

cũng cần mở các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ nhân viên, nhằm phục

vụ tốt hơn khách hàng là các DNVVN nhưng có lãnh đạo hoặc nguồn vốn đầu

tư nước ngoài.

Đội ngũ lãnh đạo cần phải thường xuyên nâng cao kiến thức chuyên môn

cũng như kiến thức quản trị. Xây dựng cơ chế, chính sách thưởng phạt phù

hợp nhằm giúp đội ngũ cán bộ, nhân viên có động lực hơn, tích cực hơn trong

công tác, tạo động lực thúc đẩy phát triển cho hoạt động của Maritime Bank.

87-

Bên cạnh đó, việc tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách

nhiệm cũng là một yêu cầu cần thiết đối với tất cả cán bộ nhân viên Maritime

 Nhóm giải pháp về sản phẩm tín dụng dành cho DNVVN

Bank.

Hiện nay, một ngân hàng với danh mục sản phẩm đa dạng, hiện đại, phù

hợp với thực tế hoạt động của nhiều doanh nghiệp sẽ là một lợi thế cạnh tranh

rất lớn đối với ngân hàng đó. Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ phục vụ cho

DNVVN, xây dựng các sản phẩm có tính liên kết toàn hệ thống, sản phẩm có

tính ràng buộc trong quan hệ với khách hàng. Điều này sẽ giúp cho Maritime

Bank có thể phục vụ khách hàng một cách khép kín, tạo sự tin tưởng, điều

kiện thuận lợi cho khách hàng yên tâm hoạt động sử dụng các sản phẩm dịch

vụ của Maritime Bank đồng thời thông qua việc khách hàng sử dụng nhiều

dịch vụ của ngân hàng sẽ giúp ngân hàng có điều kiện theo dõi nắm bắt tình

hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng toàn diện hơn đồng thời

giúp cho Maritime Bank giảm chi phí quản lý món vay, giảm thiểu rủi ro tín

dụng.

Việc phát triển sản phẩm cần phải dựa trên thực tế hoạt động của khách

hàng, cần phải thiết kế riêng sản phẩm cho từng nhóm khách hàng riêng biệt,

không đánh đồng chung tất cả khách hàng. Maritime Bank cần phải hợp tác

với các các chuyên gia để có thể cung cấp cho doanh nghiệp những lời

 Nhóm giải pháp về mạng lưới giao dịch

khuyên hữu ích và phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp nhất.

Hoạt động cho vay của ngân hàng luôn đem lại hơn 80% lợi nhuận cho

ngân hàng. Trong đó, cho vay khách hàng DNVVN chiếm hơn 70% hoạt

động cho vay của ngân hàng. Một trong những biện pháp để ngân hàng phục

vụ tốt cho mọi đối tượng khách hàng là mở rộng mạng lưới hoạt động của

88-

mình. Hoạt động này giúp ngân hàng bao phủ được thị trường mục tiêu của

mình, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả các nhu cầu của khách hàng.

Hiện tại, Maritime Bank cũng đã nỗ lực mở rộng mạng lứơi. Tính đến

ngày 31/12/2012 Maritime Bank đã xây dựng được 35 điểm giao dịch. Mạng

lưới tập trung chủ yếu khu vực Hồ Chí Minh và khu vực Bắc Bộ, còn hạn chế

khu vực Nam Bộ và miền Trung, Tây Nguyên. Nhìn chung, hệ thống mạng

lưới của Maritime Bank chưa được phân bổ rộng, chưa sâu sát với thị trường,

còn rất nhiều tỉnh thành chưa có điểm giao dịch của Maritime Bank. Do đó,

trong thời gian tới, Maritime Bank phải thực hiện thật tốt công tác nghiên cứu

thị trường, xác định khu vực tiềm năng để phát triển mạng lưới, đồng thời

chuẩn bị thật tốt nhân sự, công nghệ cũng như cơ sở vật chất để hình thành

các điểm giao dịch mới.

Triển khai việc hợp tác với các đơn vị bán buôn, đặt các quầy giao dịch

để mở tài khỏan và phục vụ hoạt động thanh tóan cho các nhà phân phối nhỏ

 Nhóm giải pháp về công nghệ thông tin

lẻ như sim thẻ, xăng dầu….

Nền tảng công nghệ thông tin được xem là yếu tố đòn bẩy để phát triển

dịch vụ ngân hàng hịên đại, giảm rủi ro, tăng cường hiệu quả hoạt động. Mặc

dù thuộc nhóm ngân hàng được World Bank tài trợ về công nghệ tuy nhiên

vẫn còn nhiều bất cập trong việc truy xuất, theo dõi hồ sơ. Các bộ phận vẫn

phải theo dõi thủ công các khỏan vay đến hạn, số tiền lãi, tiền gốc đến hạn.

Đối với những khỏan vay hạn mức, việc kiểm tra thông tin còn khó khăn hơn

vì số liệu khá nhiều.

Do đó, cần thiết phải nâng cao năng lực công nghệ thông qua việc đầu tư

phát triển công nghệ ngân hàng. Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ thông

qua mạng nội bộ. Tự động tối đa hóa các hoạt động kinh doanh. Tập trung

đầu tư, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ, vững chắc và

89-

hiện đại. Qua đó, đẩy mạnh được các dịch vụ ngân hàng thông trên cơ sở úng

dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại.

Phát triển hệ thống thông tin ngân hàng, tăng cường trao đổi thông tin

với khách hàng qua trang web, thông tin phải được cập nhật lien tục về lãi

suất, sản phẩm. Triển khai các đề án cải tạo, nâng cấp các giải pháp an ninh

mạng, bảo mật dữ liệu, thông tin khách hàng, đảm bảo an tòan về tài sản và

 Nhóm giải pháp về năng lực tài chính

hoạt động của ngân hàng.

Các DNVVN tuy nhu cầu vốn thấp tuy nhiên các doanh nghiệp này vẫn

muốn thiết lập quan hệ với các ngân hàng có thương hiệu mạnh với thực lực

tài chính vững chắc. Thực lực tài chính thể hiện qua các con số như vốn tự có,

tổng tài sản, lợi nhuận, các chỉ tiêu thanh khỏan, hệ số an tòan và tỷ lệ nợ xấu.

Hiện tại, Maritime Bank xếp hạng chưa cao về con số lợi nhuận cũng

như hiệu quả sử dụng tài sản, vốn. Vì vậy, Maritime Bank cần phải từng bước

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng thu nhập, giảm chi phí, cũng

như đảm bảo các yêu cầu của NHNN về khả năng thanh khỏan, đảm bảo an

tòan vốn, quản lý chặt chẽ rủi ro tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu.

Trong thời gian sắp tới, Martime Bank cần thực hiện tăng vốn điều lệ

thông qua sáp nhập, hợp nhất, phát hành bổ sung cổ phiếu nhằm nâng cao

năng lực tài chính của mình.

Việc củng cố năng lực hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực tài

chính vững mạnh sẽ giúp Maritime Bank thu hút được nguồn vốn lớn từ thị

trường, là cơ sở để mở rộng hoạt động cho vay nói chung và cho vay

 Giải pháp quản trị rủi ro trong cho vay DNVVN

DNVVN nói riêng.

Maritime Bank cần phải xây dựng phương thức cho vay linh hoạt, được

nghiên cứu kỹ lưỡng và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Phương thức

90-

cho vay được cập nhật thường xuyên được xem như là một công cụ kiểm soát

rủi ro cho ngân hàng

Xác định rõ thông tin khách hàng, nhân viên tín dụng phải nắm rõ được

tình hình kinh doanh của khách hàng, tình trạng tài sản đảm bảo, khả năng trả

nợ, tình hình sử dụng vốn vay cũng như trách nhiệm quản lý kinh doanh của

khách hàng, thông qua việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng cũng như thực địa

khách hàng thường xuyên.

Đầu tư, phát triển hệ thống công nghệ thông tin để quản lý khách hàng,

thống kê, lưu trữ thông tin hỗ trợ cho việc phân tích đánh giá khách hàng

cũng là vấn đề rất đáng quan tâm trong việc giảm thiểu rủi ro cho vay

DNVVN.

Tổ chức bộ phận chuyên trách định giá, quản lý tài sản đảm bảo cũng

như quản trị rủi ro chuyên biệt. Thông qua các bộ phận này nhằm tạo tính

khách quan và chuyên nghiệp trong công tác định giá, quản trị rủi ro.

4.2.2. Nhóm giải pháp đối với DNVVN

Để mở rộng được hoạt động cho vay, ngoài các giải pháp dành cho

Maritime Bank thì các DNVVN cũng cần chủ động cải cách chính mình, phải

 Xây dựng phương án kinh doanh hiệu quả khả thi

thực hiện một số giải pháp sau:

Để có thể được ngân hàng cấp vốn vay, đòi hỏi các DNVVN phải xây

dựng được phương án kinh doanh sản xuất sao cho thuyết phục được ngân

hàng. Một phương án kinh doanh sản xuất hiệu quả là cơ sở để ngân hàng

cung ứng vốn cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động đầu

tư, sản xuất, phát huy hiệu quả đồng vốn của doanh nghiệp và ngân hàng.

Ngân hàng hoàn toàn thu được gốc và lãi từ chính dự án tránh tình trạng xây

dựng phương án sơ sài, chung chung về nguồn trả nợ cũng như hiệu quả của

dự án. Do đó, trong phương án kinh doanh, sản xuất yêu cầu các doanh

91-

nghiệp phải nêu rõ và chứng minh năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh

doanh, kinh nghiệm chuyên môn, điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lợi và

khó khăn của thị trường đầu vào, đầu ra, đối thủ cạnh tranh và khả năng chịu

 Nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực quản lý của đội ngũ lãnh đạo và

đựng của doanh nghiệp trước những biến động của nền kinh tế.

nhân viên

Một điểm yếu chung của các DNVVN là năng lực chuyên môn của nhân

viên và năng lực quản lý của đội ngũ lãnh đạo chưa cao. Vì vậy, để phát triển

doanh nghiệp, đòi hỏi các DNVVN cũng cần phải chú trọng đầu tư cho yếu tố

con người.

Đối với đội ngũ lãnh đạo: cần thường xuyên nâng cao kỹ năng quản trị,

kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng quản lý nhân viên cũng như các kỹ năng mềm khác

như đàm phán, thuyết trình, giao tiếp…Thông qua các kỹ năng này kết hợp

với kinh nghiệm quản lý của các chủ doanh nghiệp. sẽ giúp cho các nhà quản

trị dễ dàng hơn trong việc ra quyết định kinh doanh. Ngoài ra, việc phát triển

các kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ cũng như kiến thức về văn hóa, xã hội

cũng là những đòi hỏi thiết yếu đối với đội ngũ lãnh đạo của các DNVVN của

Việt Nam hiện nay.

Xây dựng chính sách đãi ngộ về lương bổng, học tập nâng cao trình độ

nghiệp vụ, môi trường làm việc công bằng, dân chủ cũng như định hướng

 Hợp tác với ngân hàng trong việc cung cấp thông tin doanh nghiệp, hồ sơ

tương lai cho cán bộ, nhân viên.

tài chính

Tinh thần hợp tác của doanh nghiệp là yếu tố vô cùng cần thiết để ngân

hàng xét duyệt khoản vay. Điều nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải trung thực

trong việc cung cấp thông tin cho ngân hàng, giúp ngân hàng có cái nhìn

chính xác đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự trung thực còn

92-

là yếu tố giúp các DNVVN Việt Nam theo kịp được các chuẩn mực quốc tế

trong việc công khai tình hình hoạt động, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận

với thế giới.

Việc hợp tác của doanh nghiệp đối với ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp

cũng phải hỗ trợ hợp tác trong việc cung cấp thông tin về tình hình sử dụng

vốn, tình hình tài chính hiện tại, tình hình tài sản đảm bảo… Hỗ trợ ngân hàng

trong việc kiểm tra định kỳ, đột xuất của ngân hàng đồng thời trả nợ gốc và

 Nâng cao năng lực cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp

lãi đầy đủ.

Với quy mô hoạt động nhỏ gọn, linh hoạt, do đó, DNVVN luôn có

những lợi thế hơn hẳn so với các doanh nghiệp lớn trong vấn đề tiếp cận với

nguồn vốn vay ngân hàng cũng như dễ dàng thay đổi chiến lược kinh doanh,

cơ cấu sản suất, dễ dàng ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động sản xuất sao

cho phù hợp với thị trường và nền kinh tế. Vì thế, các DNVVN cần phải phát

huy các lợi thế một cách hiệu quả nhất.

Các DNVVN phải thường xuyên nghiên cứu, xây dựng và phát triển

chiến lược kinh doanh hợp lý, đầu tư vào khoa học kỹ thuật công nghê hiện

đại để nâng cao sức cạnh tranh không chỉ trong thị trường nội địa mà cả quốc

tế. Bên cạnh đó, tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, xây dựng hình ảnh

và thương hiệu doanh nghiệp, niềm tin của khách hàng vào sản phẩm của

doanh nghiệp là vấn đề cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Trong một thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, đòi hỏi các

DNVVN cần phải hợp tác, hỗ trợ nhau cùng phát triển. Việc thành lập các câu

lạc, hội doanh nghiệp để các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề để

các doanh nghiệp có thể hợp tác, trao đổi thông tin, kiến thức ngành nghề liên

quan là vấn đề hết sức cần thiết hiện nay.

93-

Việc các DNVVN nắm rõ các quy định, văn bản của pháp luật, của các

TCTD cũng như của Nhà nước cũng tạo lợi thế rất lớn đối với chính doanh

nghiệp khi mà doanh nghiệp đó tận dụng được những lợi thế từ các văn bản

đó ví dụ như chính sách ưu đãi về đầu tư, về hỗ trợ lãi suất, về hoạt động xuất

nhập khẩu…. Từ đó áp dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như

hoạt động vay vốn của mình.

 Các giải pháp liên quan đến hoạt động của các DNVVN

4.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ của cơ quan quản lý Nhà nước

Hệ thống pháp luật ảnh hưởng rất lớn đến những thuận lợi và khó khăn

của doanh nghiệp. Nhà nước cần hoàn thiện khung pháp lý về DNVVN như

việc gia nhập, hoạt động và rút lui khỏi thị trường của loại hình doanh nghiệp

này. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều bất cập, luật

chồng chéo luật. Chẳng hạn, liên quan đến vấn đề hoạt động của doanh

nghiệp, đáng lẽ, Luật Đầu tư chỉ cần điều chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận đầu

tư, nhưng trên thực tế, lại điều chỉnh cả việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh cho doanh nghiệp bằng quy định tại Điều 20, Luật DN 2005: Giấy

chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hoặc

một số ngành nghề kinh doanh không có trong danh mục, do đó, doanh

nghiệp chỉ có thể lựa chọn ngành nghề gần giống như vậy. Như vậy, việc ban

hành và thực hiện các cơ chế chính sách pháp luật cần nắm bắt nhanh và kịp

thời sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Đây cũng là một điểm bất cập trong

luật doanh nghiệp cần phải sửa đổi cho phù hợp.

Hiện nay, các chính sách, cơ chế của Nhà nước đối với DNVVN vẫn

chưa hoàn thiện, chưa mang tính riêng biệt dành cho DNVVN. Trừ chính sách

giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho DNVVN, hầu hết các biện pháp hỗ trợ

đều là các giải pháp chung cho tất cả các doanh nghiệp. Do đó, với mỗi chính

sách phải xác định được mục tiêu chính sách và nhóm đối tượng được hỗ trợ.

94-

Chẳng hạn cách thức các DNVVN tiếp cận tài chính chắc chắn sẽ khác với

các doanh nghiệp lớn, vậy thì Chính sách tín dụng phải đưa ra những giải

pháp nào sao cho doanh nghiệp lớn và DNVVN đều tiếp cận được.

Bên cạnh đó, việc cải thiện chất lượng dịch vụ hải quan, nhất là dịch vụ

hải quan điện tử (e-Customsin) cũng là vấn đề hết sức cần thiết. Nhiều lô

hàng thời gian làm thủ tục hải quan còn kéo dài hơn thời gian vận chuyển

hàng hóa.

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin doanh nghiệp để các TCTD

có thể tìm hiểu được thông tin của doanh nghiệp một cách dễ dàng và nhanh

chóng như báo cáo thuế qua mạng, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản

cầm cố, thế chấp…Tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp phát triển an toàn, bền vững và hội nhập quốc tế.

Không ngừng xây dựng, phát triển cơ cấu hạ tầng, giao thông, cảng biển,

sân bay, nâng cấp hệ thống điện đảm bảo nguồn điện cho hoạt động sản xuất

kinh doanh.

Thành lập Qũy phát triển DNVVN nhằm hỗ trợ tài chính cho các doanh

nghiệp có các dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi thuộc các lĩnh

vực ưu tiên, khuyến khích của nhà nước. Xây dựng vườn ươm doanh nghiệp,

đối với một số lĩnh vực ưu tiên sẽ được đẩy mạnh hỗ trợ, trong đó tập trung

vào đổi mới sáng tạo, phát triển các sản phẩm có hàm lượng giá trị tăng, có

tính cạnh tranh cao và thân thiện với môi trường, liên kết kinh tế, cụm liên kết

ngành…

Phân công cụ thể cho từng bộ ngành có kế hoạch đầu tư, phát triển cho

DNVVN. Ví dụ như bộ Tài chính tập trung sửa đổi bổ sung, hoàn thiện các

chính sách thuế, hải quan; Bộ Công Thương hỗ trợ các chương trình xúc tiến

thương mại, khuyến công, hỗ trợ DNVVN công nghiệp nông thôn; Bộ Tài

95-

nguyên môi trường sửa đổi Luật Đất đai theo hướng tạo điều kiện thuận lợi

cho DNVVN tiếp cận đất sạch trong sản xuất kinh doanh…

Tại các địa phương cần xây dựng các trung tâm tư vấn hỗ trợ phát triển

DNVVN. Các trung tâm này sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp về các mặt như bồi

dưỡng kiến thức lãnh đạo, năng lực quản lý điều hành, tư vấn về luật, chính

sách, văn bản của Nhà nước, hỗ trợ khoa học công nghệ cho các DNVVN,

đào tạo nguồn nhân lực… điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN

 Các giải pháp liên quan đến hoạt động của Ngân hàng

phát triển và mở rộng thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh.

Việc hoạch định chính sách cần phải được cân đối và lên kế hoạch cụ

thể, đảm bảo hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát

triển bền vững của hệ thống ngân hàng thương mại. Nên theo cách tiếp cận

khuynh hướng vĩ mô tổng thể và có hành động sớm hơn dựa trên những dữ

liệu phản ánh khuynh hướng, thay vì dựa trên những thông tin vi mô và tới

khi cảm nhận thấy sức ép mới thay đổi. Tránh tình trạng thắt chặt hoặc nới

lỏng các hoạt động của NHTM quá đột ngột, gây ảnh hưởng đến hoạt động

của ngân hàng. Ví dụ chính sách điều hành lãi suất, một vài năm gần đây tình

trạng thừa thiếu thanh khoản hay tình trạng căng thẳng trong lãi suất trong hệ

thống ngân hàng Việt Nam thường xuyên xảy ra. Nguyên nhân là do chính

sách lãi suất bị động, đi sau diễn biến kinh tế vĩ mô, chính sách chỉ được đề ra

khi mà có quá nhiều phàn nàn từ thực tế.

Đổi mới chính sách và cơ chế tín dụng sao phù hợp với cơ chế thị

trường, tránh tình trạng do các chính sách mà các NHTM không thể đáp ứng

được nhu cầu của khách hàng. Thực hiện chính sách và cơ chế tín dụng thông

thoáng theo nguyên tắc thương mại, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế,

các loại hình doanh nghiệp.

96-

Đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát ngân hàng đồng thời quy định

hợp lý các chế tài. Công tác thanh tra, giám sát cần tăng cường tập trung

nguồn lực cho việc hoàn thiện “hệ thống cảnh báo sớm” nhằm dự báo sớm rủi

ro hệ thống trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động phức tạp. Khi đó,

sẽ giảm thiểu được hiện tượng lách luật về lãi suất, hạn chế được các mối liên

hệ phức tạp giữa thị trường tín dụng ngân hàng và tín dụng đen. Từ đó, góp

phần minh bạch hoạt động của NHTM.

Hoàn thiện quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay trên cơ sở đảm bảo an

toàn cho hoạt động tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các NHTM, quy

định chặt chẽ về trách nhiệm của các NHTM về việc tuân thủ quy chế cho vay

và bảo đảm tiền vay, hạn chế bớt các thủ tục pháp lý phức tạp, gây khó khăn

cho NHTM.

NHNN cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong quá trình xử lý

nợ xấu, tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong thủ tục phát mãi

tài sản. Nên có những hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của

TCTD, của cơ quan Công an, của chính quyền cơ sở, của sở tài nguyên môi

trường làm cơ sở để ban hành thông tư liên ngành hướng dẫn nhằm nâng cao

hiệu quả công tác phối hợp, đẩy nhanh tiến độ, cụ thể hóa từng công việc

trong thi hành án. Tạo điều kiện cho ngân hàng được chủ động trong việc

thanh lý tài sản nhận đảm bảo để thu nợ.

Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng CIC, đảm bảo

thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời.

Xây dựng hệ thống thông tin tài chính trực tuyến hiện đại với tính bảo

mật cao, đảm bảo hệ thống ngân hàng luôn hoạt động hiệu quả và an toàn

trong sự giám sát chặt chẽ.

97-

Ban hành những quy định về chuẩn công nghệ ngân hàng nhằm định

hướng cho các ngân hàng phát triển, tạo sự phối hợp liên kết dễ dàng giữa các

ngân hàng.

Kết luận chương 4

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm về hoạt động cho vay đối

với DNVVN tại chương 2, chương 3 của luận văn đã đề xuất 03 nhóm giải

pháp dành riêng cho Maritime Bank trong việc mở rộng hoạt động cho vay

DNVVN. Bao gồm: nhóm giải pháp về định hướng tín dụng, nhóm giải pháp

về nhân viên và nhóm giải pháp về sản phẩm tín dụng dành cho DNVVN.

Ngoài ra, luận văn còn đề xuất nhóm giải pháp dành cho chính các

DNVVN và cho các ban ngành, cơ quan Nhà nước.

Các giải pháp đều hướng đến mục tiêu chung là thúc đẩy việc mở rộng

hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Maritime Bank, từ đó góp phần đẩy

mạnh thương hiệu Maritime Bank trên thị trường trong nước lẫn thế giới.

PHẦN KẾT LUẬN

98-

DNVVN là bộ phận kinh tế quan trọng và ngày càng đóng góp nhiều vào sự phát triển của nền kinh tế, tạo công ăn việc làm cũng như đảm bảo an sinh xã hội. DNVVN có nhiều lợi thế và tiềm năng đề phát triển. Nhà nước cũng đã xây dựng nhiều chính sách, chương trình nhằm hỗ trợ DNVVN. Nhưng khả năng tài chính yếu, nguồn vốn ít nên DNVVN rất khó để phát triển và rất cần nguồn vốn để kinh doanh nhất là nguồn vốn tín dụng của các NHTM.

Là NHTM đầu tiên tại Việt Nam, Maritime Bank đã dần xây dựng được hình ảnh một ngân hàng không chỉ dành cho các công ty hàng hải, bưu điện mà là một ngân hàng phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng. Và nhóm khách hàng DNVVN là nhóm khách hàng tiềm năng được Maritime Bank hướng đến.

Luận văn “ Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Maritime Bank” đã nêu lên được những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNVVN, phân tích đánh giá thực trạng cho vay DNVVN tại Maritime Bank, những mặt đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay đối với DNVVN tại Maritime Bank từ năm 2010 đến năm 2012, nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay đối với DNVVN tại Maritime Bank. Từ đó, đưa ra giải pháp, đề xuất dựa trên 3 nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động cho vay cũng như nhóm giải pháp dành cho chính các DNVVN và cho các cơ quan ban ngành Nhà nước.

Việc kết hợp đồng bộ các giải pháp sẽ tận dụng được các lợi thế sẵn có, khắc phục hạn chế và dần gỡ bỏ được những vướng mắc giữa Maritime Bank và các DNVVN Việt Nam. Và như vậy, sẽ mở rộng cho vay được đối với các DNVVN tại Maritime Bank.

Mặc dù học viên đã có nhiều cố gắng trong việc hoàn thành luận văn, tuy nhiên do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những sai lầm, thiếu sót. Do vậy, học viên rất mong nhận được góp ý của quý thầy cô, đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

99-

Nam, bài giảng Kinh tế Fulbright

1. Ari Kokko và Fredrik Sjoholm, sự quốc tế hóa của các DNVVN Việt

2. Bản cáo bạch Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

3. Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam 2009-

2010-2011.

4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu

nghiên cứu với SPSS “, NXB Hồng Đức, Tp.HCM

5. Lê Văn Huy (2009), Hướng dẫn sử dụng SPSS ứng dụng trong

nghiên cứu Maketting.

6. Nguyễn Hà Phương (2012), Kinh nghiệm quốc tế về chính sách tài

chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa , tạp chí ngân hàng

nhà nước.

7. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà

xuất bản thống kê.

DNVVN ở một số nước Châu Á và bài học đối với Việt Nam, tạp chí

Kinh tế và dự báo

8. Nguyễn Quốc Nghi, Lê Bảo Yến (2010), kinh nghiệm phát triển

9. Quách Thùy Linh- Báo cáo cập nhật ngành ngân hàng

10. Tạp chí ngân hàng (2011, 2012).

11. Tạp chí tài chính tiền tệ (2011, 2012)

12. Trương Quang Thông (2008-2009), Báo cáo khoa học, DNVVN và

vấn đề tài trợ tín dụng một nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực

Tp.HCM .

Phụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN

V/v: Ý kiến khách hàng Maritimebank về việc mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp

vừa và nhỏ

Kính gửi : Các anh/chị kế tóan/kế tóan trưởng của Maritimebank

Kính chào các Anh/chị kế tóan/kế toán trưởng . Hiện tôi đang viết luận văn

về đề tài “Mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại Maritime Bank”. Câu trả lời

của Quý Anh/chị cho các câu hỏi dưới đây sẽ cực kỳ giúp ích trong việc đóng góp

đến việc nghiên cứu của tôi. Rất mong Quý Anh/chị dành chút thời gian để trả lời

các câu hỏi khảo sát dưới đây. Các thông tin Quý Anh/chị cung cấp sẽ được giữ bí

mật tuyệt đối.

Kính mong nhận được sự hỗ trợ của Quý Anh/chị!

Phần I: các câu hỏi liên quan đến nhận định của anh chị về “Mở rộng hoạt

động cho vay DNVVN tại Maritime Bank”

Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của quý Anh/chị về những nhận định sau theo

thang điểm từ 1 đến 5 với quy ước:

1 HOÀN TOÀN KHÔNG ĐỒNG Ý  5 HOÀN TOÀN ĐỒNG Ý

1

(Xin quý Anh/chị chỉ khoanh tròn MỘT SỐ thích hợp cho từng nhận định)

1 1 2 3 4 5

2 1 2 3 4 5

3 1 2 3 4 5

4 1 2 3 4 5

5 1 2 3 4 5

6 1 2 3 4 5

7 1 2 3 4 5

8 1 2 3 4 5

9 1 2 3 4 5

10 1 2 3 4 5

11 1 2 3 4 5

12 1 2 3 4 5

13

14 1 2 3 4 5

15 1 2 3 4 5

16 1 2 3 4 5

17 1 2 3 4 5

18 1 2 3 4 5

19

2

Chién lược kinh doanh của Maritime Bank luôn được điều chỉnh phù hợp với điều kiện thị trường Maritime Bank xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với đối tượng khách hàng là DNVVN Lãi suất của Maritime Bak áp dụng cho các DNVVN rất ưu đãi Chính sách của Maritime Bank về tài sản đảm bảo linh hoạt, phù hợp thực tế Maritime Bank luôn thực hiện đúng các cam kết đã đặt ra Maritime Bank luôn thực hiện tốt các quy định của Nhà nước Quy trình tín dụng cho vay DNVVN tại Maritime Bank gọn nhẹ, hỗ trợ khách hàng Maritime Bank là một trong những NH có năng lực tài chính mạnh ở VN Maritime Bank là thương hiệu ngân hàng được nhiều người biết đến là ngân hàng dành cho các DNVVN Maritime Bank luôn đáp ứng được nhu cầu cho tất cả các khách hàng kể cả khi thị trường khó khăn Maritime Bank xây dựng được mạng lưới giao dịch rộng khắp, phục vụ cho các DNVVN cả nước Các DNVVN sử dụng được các sản phẩm tại tất cả các điểm giao dịch của Maritime Bank Maritime Bank xây dựng không gian giao dịch dành cho KH là các DNVVN tiện nghi và thoải mái Maritime Bank luôn quan tâm, hiểu rõ nhu cầu của KH Maritime Bank thường xuyên có chính sách chăm sóc tốt đối với các khách hàng là DNVVN Các sản phẩm tín dụng của Maritime Bank đáp ứng nhu cầu của các DNVVN Nhân viên tín dụng khối DNVVN của Maritime Bank có trình độ chuyên môn tốt Nhân viên tín dụng khối DNVVN của Maritime Bank có thái độ lịch thiệp, tận tình với KH Nhân viên tín dụng khối DNVVN của Maritime Bank nắm rõ các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng là DNVVN

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 20 Lãnh đạo khối DNVVN của Maritime Bank có năng

lực quản lý và quản trị tốt

1 2 3 4 5

22 1 2 3 4 5

23 1 2 3 4 5

24 1 2 3 4 5

25 1 2 3 4 5

26 1 2 3 4 5

27 21 Lãnh đạo khối DNVVN của Maritime Bank năng động Lãnh đạo khối DNVVN luôn chú trọng đào tạo nghiệp vụ tín dụng cho nhân viên tín dụng Maritime Bank luôn quan tâm, đầu tư phát triển CNTT phục vụ hoạt động cho vay Hệ thống CNTT của Maritime Bank hiện đại,hỗ trợ tốt cho hoạt động cho vay DNVVN CBTD dễ dàng kiểm tra toàn bộ thông tin của khách hàng vay vốn là các DNVVN trên hệ thống Hoạt động cho vay DNVVN của Maritime Bank hoạt động hiệu quả Hoạt động cho vay DNVVN của Maritime Bank không ngừng được mở rộng

28 MSB là lựa chọn hàng đầu của các DNVVN Việt Nam 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Phần II: Xin quý Anh/chị cho biết một số thông tin sau:

Giới tính:  Nam  Nữ

Độ tuổi:  Dưới 25 tuổi  25-30 tuổi

 30-40 tuổi  Trên 40 tuổi

Kinh nghiệm làm việc:  Dưới 1 năm  1-5 năm  Trên 5 năm

3

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ ANH/CHỊ!

PHỤ LỤC 02: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA Thang đo các nhân tố tác động đến mức độ mở rộng cho vay đối với DNVVN

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.913

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

3.008E3

300

df

.000

Sig.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Compon ent

Total % of Variance Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

11.246 2.701 2.377 1.665 1.469 1.042

44.986 10.804 9.508 6.659 5.877 4.168

44.986 55.790 65.298 71.957 77.834 82.002

19.767 19.141 11.218 10.790 10.702 10.385

19.767 38.907 50.125 60.915 71.618 82.002

4.942 4.785 2.804 2.698 2.676 2.596

44.986 10.804 9.508 6.659 5.877 4.168

11.246 2.701 2.377 1.665 1.469 1.042

1 2 3 4 5 6 7

1.763

.441

8

1.603

.401

9

1.492

.373

10

1.441

.360

11

1.342

.336

12

1.140

.285

13

1.116

.279

14

.997

.249

15

.938

.235

16

.909

.227

17

.819

.205

18

.795

.199

19

.674

.169

20

.631

.158

21

.558

.139

22

.504

.126

23

.485

.121

24

.444

.111

25

.346

.086

44.986 55.790 65.298 71.957 77.834 82.002 83.765 85.368 86.860 88.301 89.643 90.783 91.899 92.896 93.834 94.744 95.563 96.358 97.032 97.663 98.221 98.725 99.210 99.654 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

.870

.853

.820

.814

.810

.809

.808

.794

.787

.761

.745

.709

.677

.671

.595

.641

.600

.601

.540

.560

.516

.911

MSB LUON THUC HIEN DUNG CAC CAM KET DA DAT RA MSB XAY DUNG CHINH SACH TIN DUNG PHU HOP VOI DOI TUONG KH LA DNVVN CHINH SACH VE TSDB CUA MSB LINH HOAT PHU HOP THUC TE LAI SUAT CUA MSB AP DUNG VOI DNVVN UU DAI CHIEN LUOC KINH DOANH CUA MSB DIEU CHINH PHU HOP VOI DIEU KIEN THI TRUONG NHAN VIEN TIN DUNG KHOI DNVVN CO TRINH DO CHUYEN MON TOT QUY TRINH TIN DUNG TAI MSB GON NHE HO TRO KHACH HANG MSB THUC HIEN TOT CAC QUY DINH CUA NHA NUOC NHAN VIEN TIN DUNG TAI MSB CO THAI DO LICH THIEP VOI KH NHAN VIEN TIN DUNG NAM RO CAC SAN PHAM DANH CHO DNVVN LANH DAO KHOI DNVVN NANG DONG LANH DAO KHOI DNVVN CO NANG LUC QUAN LY TOT LANH DAO KHOI DNVVN THUONG XUYEN TO CHUC CAC LOP DAO TAO CHO NHAN VIEN MSB LUON QUAN TAM HIEU RO NHU CAU KHACH HANG MSB THUONG XUYEN CO CHINH SACH CHAM SOC TOT DOI VOI KHACH HANG LA DNVVN MSB LA NGAN HANG CO NANG LUC TAI CHINH MANH TAI VIET NAM MSB XAY DUNG DUONG MANG LUOI GIAO DICH RONG KHAP HE THONG CNTT HIEN DAI HO TRO CHO HOAT DONG CHO VAY CUA DNVVN

.910

.896

.604

.557

.577

.558

.611

.577

.579

.619

.632

NHAN VIEN TIN DUNG DE DANG TRA CUU THONG TIN TREN HE THONG MSB LUON DAU TU PHAT TRIEN CNTT MSB LA NGAN HANG DUOC NHIEU NGUOI BIET DEN LA NGAN HANG DANH CHO DNVVN MSB DAP UNG NHU CAU CHO TAT CA KHACH HANG KE CA KHI THI TRUONG KHO KHAN CAC DNVVN SU DUNG DUOC TAT CA CAC SAN PHAM TAI TAT CA CAC DIEM GIAO DICH TAI MSB MSB XAY DUNG KHONG GIAN GIAO DICH TIEN NGHI THOAI MAI DANH CHO DNVVN CAC SAN PHAM TIN DUNG CUA MSB DAP UNG NHU CAU CUA KHACH HANG

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 6 components extracted.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

.840

.819

.810

.766

.760

.740

.768

.759

.758

NHAN VIEN TIN DUNG TAI MSB CO THAI DO LICH THIEP VOI KH LANH DAO KHOI DNVVN NANG DONG LANH DAO KHOI DNVVN CO NANG LUC QUAN LY TOT LANH DAO KHOI DNVVN THUONG XUYEN TO CHUC CAC LOP DAO TAO CHO NHAN VIEN NHAN VIEN TIN DUNG NAM RO CAC SAN PHAM DANH CHO DNVVN NHAN VIEN TIN DUNG KHOI DNVVN CO TRINH DO CHUYEN MON TOT CHINH SACH VE TSDB CUA MSB LINH HOAT PHU HOP THUC TE LAI SUAT CUA MSB AP DUNG VOI DNVVN UU DAI CHIEN LUOC KINH DOANH CUA MSB DIEU CHINH PHU HOP VOI DIEU KIEN THI TRUONG

.757

.756

.668

.664

.898

.884

.862

.904

.885

.849

.933

.930

.926

.855

.822

.801

QUY TRINH TIN DUNG TAI MSB GON NHE HO TRO KHACH HANG MSB XAY DUNG CHINH SACH TIN DUNG PHU HOP VOI DOI TUONG KH LA DNVVN MSB THUC HIEN TOT CAC QUY DINH CUA NHA NUOC MSB LUON THUC HIEN DUNG CAC CAM KET DA DAT RA MSB LA NGAN HANG DUOC NHIEU NGUOI BIET DEN LA NGAN HANG DANH CHO DNVVN MSB LA NGAN HANG CO NANG LUC TAI CHINH MANH TAI VIET NAM MSB DAP UNG NHU CAU CHO TAT CA KHACH HANG KE CA KHI THI TRUONG KHO KHAN CAC DNVVN SU DUNG DUOC TAT CA CAC SAN PHAM TAI TAT CA CAC DIEM GIAO DICH TAI MSB MSB XAY DUNG KHONG GIAN GIAO DICH TIEN NGHI THOAI MAI DANH CHO DNVVN MSB XAY DUNG DUONG MANG LUOI GIAO DICH RONG KHAP HE THONG CNTT HIEN DAI HO TRO CHO HOAT DONG CHO VAY CUA DNVVN NHAN VIEN TIN DUNG DE DANG TRA CUU THONG TIN TREN HE THONG MSB LUON DAU TU PHAT TRIEN CNTT CAC SAN PHAM TIN DUNG CUA MSB DAP UNG NHU CAU CUA KHACH HANG MSB THUONG XUYEN CO CHINH SACH CHAM SOC TOT DOI VOI KHACH HANG LA DNVVN MSB LUON QUAN TAM HIEU RO NHU CAU KHACH HANG

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

Component Score Coefficient Matrix

Component

1

2

3

4

5

6

-.112

.294

-.082

-.005

.021

-.041

-.078

.265

-.052

-.031

.011

-.039

-.107

.282

-.030

-.042

-.010

-.039

-.092

.296

-.071

-.026

.030

-.069

-.015

.169

.004

-.036

.004

-.020

.015

.212

-.046

-.040

-.012

-.113

-.104

.287

-.062

-.011

-.027

-.048

.021

-.112

.413

-.056

-.016

-.013

-.011

-.098

.418

-.043

-.011

-.013

-.018

-.076

.395

-.043

-.015

-.017

-.006

-.071

-.014

.378

-.006

-.028

-.029

-.047

-.068

.425

.012

-.048

-.032

-.037

-.062

.400

.021

-.018

-.072

-.037

-.032

-.032

.013

.416

-.036

-.101

.003

-.049

-.004

.443

-.047

-.117

-.016

-.009

-.016

.469

.194

-.059

-.030

.000

.031

.011

CHIEN LUOC KINH DOANH CUA MSB DIEU CHINH PHU HOP VOI DIEU KIEN THI TRUONG MSB XAY DUNG CHINH SACH TIN DUNG PHU HOP VOI DOI TUONG KH LA DNVVN LAI SUAT CUA MSB AP DUNG VOI DNVVN UU DAI CHINH SACH VE TSDB CUA MSB LINH HOAT PHU HOP THUC TE MSB LUON THUC HIEN DUNG CAC CAM KET DA DAT RA MSB THUC HIEN TOT CAC QUY DINH CUA NHA NUOC QUY TRINH TIN DUNG TAI MSB GON NHE HO TRO KHACH HANG MSB LA NGAN HANG CO NANG LUC TAI CHINH MANH TAI VIET NAM MSB LA NGAN HANG DUOC NHIEU NGUOI BIET DEN LA NGAN HANG DANH CHO DNVVN MSB DAP UNG NHU CAU CHO TAT CA KHACH HANG KE CA KHI THI TRUONG KHO KHAN MSB XAY DUNG DUONG MANG LUOI GIAO DICH RONG KHAP CAC DNVVN SU DUNG DUOC TAT CA CAC SAN PHAM TAI TAT CA CAC DIEM GIAO DICH TAI MSB MSB XAY DUNG KHONG GIAN GIAO DICH TIEN NGHI THOAI MAI DANH CHO DNVVN MSB LUON QUAN TAM HIEU RO NHU CAU KHACH HANG MSB THUONG XUYEN CO CHINH SACH CHAM SOC TOT DOI VOI KHACH HANG LA DNVVN CAC SAN PHAM TIN DUNG CUA MSB DAP UNG NHU CAU CUA KHACH HANG NHAN VIEN TIN DUNG KHOI DNVVN CO TRINH DO CHUYEN MON TOT

.285

-.160

.037

-.003

-.021

-.023

.230

-.081

.000

-.019

-.062

-.023

.274

-.132

.021

-.066

.010

-.010

.270

-.107

.000

-.002

.017

-.074

.257

-.098

-.028

.017

-.034

-.067

-.019

.007

.011

.018

.349

-.028

-.018

.005

-.048

.011

.354

.028

-.019

.010

-.015

.003

.351

-.009

NHAN VIEN TIN DUNG TAI MSB CO THAI DO LICH THIEP VOI KH NHAN VIEN TIN DUNG NAM RO CAC SAN PHAM DANH CHO DNVVN LANH DAO KHOI DNVVN CO NANG LUC QUAN LY TOT LANH DAO KHOI DNVVN NANG DONG LANH DAO KHOI DNVVN THUONG XUYEN TO CHUC CAC LOP DAO TAO CHO NHAN VIEN MSB LUON DAU TU PHAT TRIEN CNTT HE THONG CNTT HIEN DAI HO TRO CHO HOAT DONG CHO VAY CUA DNVVN NHAN VIEN TIN DUNG DE DANG TRA CUU THONG TIN TREN HE THONG

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. Component Scores.

PHỤ LỤC 03: Phân tích nhân tố khám phá EFA các thang đo thuộc nhân tố sự mở rộng cho vay

FACTOR /VARIABLES MR2 MR3 MR1 /MISSING LISTWISE /ANALYSIS MR2 MR3 MR1 /PRINT INITIAL KMO AIC EXTRACTION ROTATION /FORMAT SORT BLANK(.50) /PLOT ROTATION /CRITERIA MINEIGEN(1) ITERATE(25) /EXTRACTION PC /CRITERIA ITERATE(25) /ROTATION VARIMAX /SAVE REG(ALL)

/METHOD=CORRELATION.

Factor Analysis

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.756

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

295.977

df

3

Sig.

.000

Anti-image Matrices

HOAT DONG

CHO VAY

MSB LA LUA

HOAT DONG

DNVVN TAI MSB

CHON HANG

CHO VAY

KHONG NGUNG

DAU CUA CAC

DNVVN TAI MSB

DUOC MO

DNVVN KHI VAY

HOAT DONG

RONG

VON

HIEU QUA

Anti-image Covariance

HOAT DONG CHO VAY

DNVVN TAI MSB KHONG

.258

-.152

-.127

NGUNG DUOC MO RONG

MSB LA LUA CHON HANG

DAU CUA CAC DNVVN KHI

-.152

.282

-.101

VAY VON

HOAT DONG CHO VAY

DNVVN TAI MSB HOAT

-.127

-.101

.337

DONG HIEU QUA

Anti-image Correlation

HOAT DONG CHO VAY

DNVVN TAI MSB KHONG

.722a

-.563

-.431

NGUNG DUOC MO RONG

MSB LA LUA CHON HANG

DAU CUA CAC DNVVN KHI

-.563

.749a

-.329

VAY VON

HOAT DONG CHO VAY

DNVVN TAI MSB HOAT

-.431

-.329

.805a

DONG HIEU QUA

a. Measures of Sampling Adequacy(MSA)

Communalities

Initial

Extraction

HOAT DONG CHO VAY

DNVVN TAI MSB KHONG

1.000

.883

NGUNG DUOC MO RONG

MSB LA LUA CHON HANG

DAU CUA CAC DNVVN KHI

1.000

.867

VAY VON

HOAT DONG CHO VAY

DNVVN TAI MSB HOAT

1.000

.839

DONG HIEU QUA

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Compon

ent

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

2.588

86.271

2.588

86.271

86.271

1

86.271

2

.241

8.044

94.315

3

.171

5.685

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

HOAT DONG CHO VAY

DNVVN TAI MSB KHONG

.940

NGUNG DUOC MO RONG

MSB LA LUA CHON HANG

DAU CUA CAC DNVVN KHI

.931

VAY VON

HOAT DONG CHO VAY

DNVVN TAI MSB HOAT

.916

DONG HIEU QUA

Extraction Method: Principal Component

Analysis.

a. 1 components extracted.