BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---------------------------------------------
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM
ĐỖ THỊ THIÊN HƯƠNG
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---------------------------------------------
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM
ĐỖ THỊ THIÊN HƯƠNG
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: Tài chính – Ngân hàng
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN VĂN LƯƠNG
Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô Trường Đại Học Kinh Tế
Tp.Hồ Chí Minh đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn
TS. Nguyễn Văn Lương đã nhiệt tình hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các anh chị đồng nghiệp đang công tác
tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đã hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng
góp ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tp, Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Thiên Hương
MỤC LỤC
Trang
....................................................................................................................... 1 : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CHO VAY ĐỐI VỚI
.................................................................................................................................... 30
: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI
Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................. 5 2.1. Khái quát về hoạt động cho vay của các Ngân hàng Thương Mại ................................ 5 2.1.2. Khái niệm cho vay ......................................................................................................... 5 2.1.3. Các hình thức cho vay: có nhiều cách để phân loại hình thức cho vay ....................... 5 2.1.4. Nguyên tắc vay vốn ...................................................................................................... 7 2.1.5. Điều kiện vay vốn ......................................................................................................... 7 2.2. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam .................................................. 8 2.2.2 . Khái niệm DNVVN ...................................................................................................... 8 2.2.3 Đặc điểm của DNVVN Việt Nam .............................................................................. 10 2.2.4. Vai trò của DNVVN ................................................................................................... 11 Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN ........................................................ 12 2.3. 2.3.2. Các phương thức cho vay đối với DNVVN ............................................................... 12 2.3.3. Mở rộng cho vay đối với DNVVN ............................................................................. 14 2.3.3.1. Khái niệm .................................................................................................................... 14 2.3.3.2. Vai trò của việc mở rộng cho vay đối với DNVVN ................................................... 14 2.3.3.3. Ý nghĩa của việc mở rộng cho vay đối với DNVVN .................................................. 15 2.3.3.4. Các tiêu chí đánh giá mức độ mở rộng cho vay của các DNVVN ............................ 18 2.3.3.5. Điều kiện để mở rộng cho vay đối với DNVVN ....................................................... 20 2.3.3.6. Rủi ro trong cho vay DNVVN .................................................................................. 24 2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với DNVVN ................................ 26 2.3.4.1. Nhân tố chủ quan ....................................................................................................... 26 2.3.4.2. Nhân tố khách quan ................................................................................................... 28 2.4. Kinh nghiệm mở rộng cho vay DNVVN của các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và bài học đối với Maritime Bank .................................................................................... 30 2.4.2. Kinh nghiệm mở rộng cho vay DNVVN của các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam 2.4.3. Bài học kinh nghiệm về mở rộng hoạt động cho vay DNVVN đối với các NHTM Việt Nam ................................................................................................................................... 32 CHƯƠNG 2. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VỆT NAM ................................. 35 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Hàng hải Việt Nam ..................... 35 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Maritime Bank ................................................ 35 2.1.1.1. Thông tin chung về Maritime Bank ........................................................................... 35 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................................ 35
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Maritime Bank năm 2010-2012 ........................ 36 Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Maritime Bank .......... 41 2.2. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng mở rộng cho vay đối với DNVVN tại Maritime Bank ............................................................................................................................... 50 2.3.1. Những kết quả đạt được trong mở rộng cho vay DNVVN tại Maritime Bank ......... 50 2.3.2. Những tồn tại ............................................................................................................. 51 2.3.2.1. Từ phía Maritime Bank .............................................................................................. 51 2.3.2.2. Từ phía DNVVN hiện đang có vay vốn tại Maritime Bank ...................................... 54 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ................................................................................. 55 CHƯƠNG 3. ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG QUY MÔ CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI MARITIME ..................................................................................................................... 58 BANK Đối tượng khảo sát: .................................................................................................... 58 3.1 3.2. Phạm vi khảo sát: các chi nhánh của Maritime Bank trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. .................................................................................................................................. 58 Thời gian khảo sát: từ tháng 02/2013 đến tháng 03/2013 ........................................... 58 3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 58 3.4. Thu thập dữ liệu........................................................................................................... 58 3.5. Thiết kế nghiên cứu: .................................................................................................... 59 3.6. 3.6.1. Nghiên cứu định tính: .................................................................................................. 59 3.6.2. Nghiên cứu định lượng ................................................................................................ 59 Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ....................................................... 63 3.7. 3.8. Đánh giá thang đo các nhân tố tác động đến mức độ mở rộng cho vay đối với DNVVN bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ..................................................................... 66 3.8.1. Thang đo các nhân tố tác động đến mức độ mở rộng cho vay đối với DNVVN ......... 66 3.8.2. Thang đo thuộc nhân tố sự mở rộng cho vay ............................................................... 72 3.9. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................................... 72 3.10. Phân tích hồi quy đa biến ............................................................................................. 73 3.10.1. Xem xét ma trận tương quan giữa các biến .................................................................. 73 3.10.2. Phân tích hồi quy ......................................................................................................... 74 3.10.3. Kiểm định mô hình hồi quy ......................................................................................... 75 3.11. Đánh giá kết quả khảo sát ............................................................................................. 77 CHƯƠNG 4. HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM ............................................................................... 81 Định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam ......... 81 4.1. 4.2. Giải pháp mở rộng cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam ..... 82 4.2.1. Nhóm giải pháp đối với Maritime Bank ..................................................................... 82 4.2.2. Nhóm giải pháp đối với DNVVN ............................................................................... 90 4.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ của cơ quan quản lý Nhà nước............................................... 93 PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................................... 98
CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
BCHN: báo cáo hợp nhất
BCTN: báo cáo thường niên
CK:chứng khoán
DN: Doanh nghiệp
DNL: doanh nghiệp lớn
DNVVN: Doanh Nghiệp Vừa và Nhò
LN: lợi nhuận
MSB: Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
NHTM: Ngân hàng Thương Mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD: Tổ chức tín dụng
HSBC:
ANZ:
DANH MỤC BẢNG BIỂU - ĐỒ THỊ
TRANG
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN của Châu Âu ......................................... 08
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNVVN theo nghị định 56/2009/NĐ-CP ........... 09
Bảng 2.1: Tiền gửi và cho vay các TCTC khác (2010-2012) ........................... 39
Bảng 2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Maritime Bank
từ năm 2010-2012 .............................................................................................. 40
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay DNVVN/ Tổng cho vay khách hàng tại
Maritime Bank. .................................................................................................. 46
Bảng 2.4: thu nhập từ cho vay DNVVN tại Maritime Bank
(2010- 2012) ....................................................................................................... 47
Bảng 3.1 Tổng hợp mẫu điều tra theo giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm
làm việc của các chuyên viên dịch vụ tín dụng đang công tác ........................ 61
tại Maritime Bank ..................................................................................................
Bảng 3.2: Mã hóa các biến nghiên cứu .............................................................. 62
Bảng 3.3: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha ...................................... 65
Bảng 3.4 KMO and Bartlett's Test ..................................................................... 67
Bảng 3.5 Rotated Component Matrixa ............................................................... 68
Bảng 3.6 Component Score Coefficient Matrix ................................................. 70
Bảng 3.7 Ma trận tương quan ............................................................................. 73
Bảng 3.8 Kết quả thống kê mô tả ....................................................................... 74
Bảng 3.9 Model Summary ................................................................................. 75
Bảng 3.10 ANOVAb ......................................................................................... 76
Bảng 3.11 Coefficientsa ..................................................................................... 76
PHẦN BẢNG BIỂU:
Biểu 2.1: Vốn huy động của Maritime Bank (2010- 2012) ............................... 37
Biểu 2.2: Huy động vốn và cho vay khách hàng của Maritime Bank
( 2010- 2012) ...................................................................................................... 38
Biểu 2.3: Biến động số lượng DNVVN quan hệ vay vốn tại Maritime Bank
( 2010- 2012) ...................................................................................................... 41
Biểu 2.4: Số lượng điểm giao dịch của các ngân hàng đến quý 2/2012 ............ 43
Biểu 2.5: Biến động dư nợ cho vay DNVVN trong năm 2011 của
Maritime Bank ................................................................................................... 46
Biểu 2.6: Biến động nợ xấu cho vay DNVVN trong năm 2011 của
Maritime Bank ................................................................................................... 49
Biểu 2.7: Biến động nợ xấu cho vay DNVVN trong năm 2012 của
Maritime Bank ................................................................................................... 49
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu tổng quát ........................................................... 73
PHẦN HÌNH – ĐỒ THỊ
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong những năm gần đây, Việt Nam gia nhập nhiều hiệp hội kinh tế,
thương mại khu vực và quốc tế. Đặc biệt nhất, là việc gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO vào năm 2006, đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và DNVVN nói riêng. Qua đó, các
DNVVN ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong nền
kinh tế quốc dân, góp phần giải quyết công ăn việc làm và bình ổn xã hội.
Thị trường kinh doanh mở rộng, đầy tiềm năng và thách thức đã tạo ra sự
cạnh tranh mạnh mẽ giữa các NHTM trong nước các NHTM nước ngoài.
Chính vì điều đó, các NHTM Việt Nam đã không ngừng tìm kiếm chiến lược
kinh doanh mới, thay đổi danh mục đầu tư, đa dạng hóa nhóm khách hàng.
Ngân hàng TM CP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) cũng đang xác định
hướng đi mới cho mình.
Maritime Bank là ngân hàng TMCP đầu tiên, số giấy phép thành lập là
0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Maritime được xem là kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức
đổi mới của các cổ đông sáng lập: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty
Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam…
Nhóm khách hàng truyền thống của Maritime Bank chủ yếu là các công ty
trong ngành hàng hải và viễn thông. Đây được xem là lợi thế của Maritime
trong giai đoạn đầu thành lập, tuy nhiên, khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập
với nền kinh tế thế giới và các NHTM khác ngày càng lớn mạnh về quy mô,
tiềm lực tài chính và năng lực quản lý, thì lượng khách hàng truyền thống của
Maritime Bank phải chia sẻ cho các NHTM khác. Để đạt được mục tiêu là
2-
một trong những ngân hàng cổ phần lớn nhất Việt Nam, Maritime Bank đã đa
dạng hóa nhóm khách hàng mục tiêu, ngoài việc duy trì đẩy mạnh khách hàng
truyền thống, Maritime Bank còn mở rộng hoạt động tín dụng sang nhóm
khách hàng là các DNVVN. Từ năm 2010, Maritime Bank đã xây dựng mô
hình ngân hàng SME để phục vụ các DNVVN.
Tuy nhiên, thực tế nhận thấy các DNVVN tại Việt Nam hiện nay vẫn gặp
nhiều khó khăn. Trong đó, khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam nói chung và tiếp cận nguồn vốn vay Maritime
Bank nói riêng vẫn còn hạn chế. Ngân hàng và doanh nghiệp vẫn chưa tìm
được quan điểm chung trong quan hệ tín dụng. Với vị trí là chuyên viên dịch
vụ tín dụng khách hàng DNVVN, kết hợp với quá trình học tập, tôi nhận thấy
việc tiếp tục nghiên cứu về vấn đề cho vay DNVVN là cần thiết. Chính vì
vậy, tôi lựa chọn đề tài “ Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” làm
đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề sau:
- Tìm hiểu về hoạt động và vai trò của các DNVVN tại Việt Nam, đúc
kết lý luận tổng quan về mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN của các
NHTM, một số hạn chế trong việc phát triển hoạt động cho vay của các
NHTM đối với các DNVVN tại Việt Nam..
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với các DNVVN tại
Maritime Bank. Đánh giá những kết quả đạt được, những thuận lợi và hạn chế
của Maritime Bank trong hoạt động cho vay DNVVN. Nghiên cứu thực
nghiệm các nhân tố ảnh hửơng đến việc mở rộng cho vay DNVVN tại
Maritime Bank.
3-
- Rút ra các giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với các DNVVN tại
Maritime Bank dựa trên 2 góc độ: từ bản thân NHTM và từ phía DNVVN.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu chung của khoa học kinh tế như phương
pháp phân tích định lượng, phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân
tích và tổng hợp, đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm
sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu tại các chi nhánh của Maritime Bank trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh từ tháng 02/2013 đến tháng 03/2013
5. Đóng góp của đề tài nghiên cứu:
Về lý luận:
Luận văn đã tổng hợp được những lý luận cơ bản liên quan đến DNVVN và
hoạt động cho vay đối với các DNVVN tại các NHTMCP Việt Nam.
Luận văn đã tìm hiếu được một số kinh nghiệm quốc tế về việc mở rộng
cho vay đối với DNVVN.
Về thực tiễn:
Nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố tác động đến việc mở rộng cho vay
DNVVN tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.
Đề ra một số giải pháp về mở rộng cho vay DNVVN cho Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam trong thực tế hiện nay
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ
thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại các NHTM.
4-
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Maritime Bank.
Chương 3: Nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Chương 4: Các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Maritime Bank.
5-
CHƯƠNG 1.
: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của các Ngân hàng Thương Mại
1.1.2. Khái niệm cho vay
Cho vay là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho
vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến hạn.
Tại Việt Nam, theo quy chế cho vay 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001, của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước có định nghĩa về hoạt động
cho vay của NHTM. Theo đó, cho vay được hiểu là “ một hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.”
Như vậy, hoạt động cho vay bao gồm 3 nội dung chính:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn
- Sự chuyển nhượng này bao gồm chi phí và rủi ro.
1.1.3. Các hình thức cho vay: có nhiều cách để phân loại hình thức cho
Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay:
Cho vay tiêu dùng: Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử
vay
dụng tiền vay vào việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích
phục vụ lợi ích cá nhân. Nguồn trả nợ chính là thu nhập cá nhân của người
vay tiền.
Cho vay để kinh doanh: Mục đích của loại cho vay này là Ngân hàng cho
6-
các doanh nghiệp vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình. Dựa vào
đặc điểm của từng doanh nghiệp mà Ngân hàng sẽ xây dựng các điều kiện cho
vay, phương thức cho vay, cách thức trả nợ dựa trên nguồn thu tiền bán hàng
Căn cứ theo thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn: Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho hoạt động sản
của doanh nghiệp.
xuất kinh doanh, bổ sung vốn lưu động. Nguồn trả nợ là từ hoạt động sản xuất
Cho vay trung và dài hạn: hình thức cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
kinh doanh. Thời hạn cho vay dưới 1 năm.
đầu tư mua sắm trang thiết bị, công nghệ, xây dựng nhà xưởng. Thời gian
hoàn vốn trên 1 năm. Nguồn trả nợ là từ hoạt động sản xuất kinh doanh và
Căn cứ vào hình thức đảm bảo của các khoản vay
Cho vay có đảm bảo: tài sản đảm bảo được xem là phương án dự phòng
khấu hao tài sản.
rủi ro cho các NHTM. Hiện nay, tài sản đảm bảo được nhận làm tài sản cầm
cố, thế chấp tại các NHTM khá đa dạng như: bất động sản, xe ô tô, máy móc,
Cho vay không có đảm bảo: Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm
thiết bị, hàng hóa, khoản phải thu…
giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều
kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Thông thường chỉ có những
khách hàng có quan hệ lâu năm với Ngân hàng hoặc những khách hàng có uy
Căn cứ vào hình thức hình thành khoản vay
Cho vay trực tiếp: Hầu hết các khoản cho vay của Ngân hàng là cho vay
tín mới được áp dụng hình thức vay này.
trực tiếp. Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng
7-
và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng
Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận.
gian. Ngân hàng cho vay thông qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất
hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ ... Cho vay gián tiếp thường
được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán,
cách xa Ngân hàng. Trong trường hợp như vậy cho vay trung gian có thể tiết
kiệm chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu nợ ...). Tuy nhiên nó cũng bộc
lộ các khiếm khuyết. Nhiều tổ chức trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để
chiếm dụng nguồn vốn vay, trục lợi cá nhân…
1.1.4. Nguyên tắc vay vốn
Do sản phẩm kinh doanh của các NHTM rất đặc biệt, đó là vốn – tiền, vì
vậy, việc các NHTM cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vay vốn, phải
tuân thủ 2 nguyên tắc vay vốn sau:
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
1.1.5. Điều kiện vay vốn
Tại mỗi NHTM đều xây dựng riêng các điều kiện vay vốn, tuy nhiên tựu
trung lại các điều kiện vay vốn chung của các NHTM như sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích vay vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ
và hướng dẫn của NHNN.
8-
1.2. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
1.2.2. Khái niệm DNVVN
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và
phong phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia
doanh nghiệp thành các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Chính vì thế, định
nghĩa cụ thể thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNVVN là tùy thuộc vào
điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay đổi theo
từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó, mỗi nước lại
chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia loại hình doanh nghiệp
sao cho phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn của nền kinh tế.
Hiện nay, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình một hệ thống định lượng
để phân loại doanh nghiệp. Các tiêu chí này được cụ thể hóa thành các con số
như số lao động, giá trị vốn, doanh thu hoặc lợi nhuận…Các tiêu chí đánh giá
định lượng này có tính thực tiễn cao, dễ xác định và hình dung. Theo các định
nghĩa về DNVVN của các quốc gia, DNVVN thường được chia thành 3 loại:
doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Theo các nước thuộc Cộng đồng chung
Châu âu, DNVVN cũng được chia thành 3 cấp và dựa vào số lượng lao động,
doanh thu hoặc tài sản. Chi tiết như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN của Châu Âu
Loại doanh Số lượng nhân Doanh số Hoặc Tài sản nghiệp viên
DN siêu nhỏ Dưới 10 <=2 tỷ € <=2 tỷ €
DN nhỏ Dưới 50 <= 10 tỷ € <= 10 tỷ €
DN vừa Dưới 250 <= 50 tỷ € <= 50 tỷ €
(Nguồn: Recommendation 2003/361/EC)
9-
Như vậy, về cơ bản định nghĩa DNVVN của một số nước đều dựa trên các
tiêu chí định lượng về vốn, số lao động, doanh thu và lợi nhuận. Và tại Việt
Nam, các DNVVN cũng được định nghĩa dựa trên những tiêu chí trên. Ngày
30/06/2009, Chính phủ ban hành nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa được
phân chia dựa theo các tiêu chí: Quy mô về vốn, Quy mô về số lao động và
Khu vực. Trong đó quy mô về nguồn vốn được chú trọng hơn cả. Theo đó,
khái niệm DNNVV được định nghĩa như sau:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo
quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Từ đó, qui định về số lượng
lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được coi là doanh
nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động được coi là Doanh nghiệp
nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là Doanh nghiệp vừa.” Chi
tiết theo bảng như sau:
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNVVN theo nghị định 56/2009/NĐ-CP
Doanh Quy mô nghiệp siêu Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
nhỏ
Số lao Tổng Tổng nguồn Khu vực Số lao động Số lao động động nguồn vốn vốn
từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 I. Nông, lâm nghiệp 10 người 20 tỷ đồng người đến đồng đến người đến và thủy sản trở xuống trở xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người
10-
từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 II. Công nghiệp và 10 người 20 tỷ đồng người đến đồng đến người đến xây dựng trở xuống trở xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người
từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 III. Thương mại và 10 người 10 tỷ đồng người đến đồng đến 50 người đến dịch vụ trở xuống trở xuống 50 người tỷ đồng 100 người
(Nguồn: nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)
Như vậy, doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ
bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu.
1.2.3. Đặc điểm của DNVVN Việt Nam
Qui mô về lao động của các DNVVN khá khiêm tốn, hệ thống tổ chức sản
xuất và quản lý tại các DNVVN được xây dựng gọn nhẹ, linh hoạt, theo
phương thức quản lý điều hành trực tiếp.
Trình độ tay nghề của người lao động thấp, chủ yếu là lao động phổ thông,
ít được đào tạo chuyên môn, kỹ năng làm việc kém cũng như trình độ văn hóa
thấp. Tuy nhiên, lao động trong các doanh nghiệp này có kinh nghiệm làm
việc lâu năm, đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
hàng hóa thủ công mỹ nghệ, không đòi hỏi lao động trí thức.
Trình độ công nghệ thấp, nguyên nhân do hạn chế về vốn nên các
DNVVN không có khả năng đầu tư vào các công nghệ hiện đại, tiên tiến. Các
doanh nghiệp này chỉ trang bị các công nghệ cơ bản, đủ để phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ, chỉ kinh doanh dịch
vụ thì hầu như không đầu tư vào công nghệ
Khả năng cạnh tranh của DNVVN còn rất hạn chế, các doanh nghiệp chưa
xây dựng được đường lối kinh doanh cho riêng mình, chủ yếu là từ những
kinh nghiệm có được. Hầu như các hoạt động maketing, nghiên cứu phân
khúc thị trường, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới vẫn chưa được xem
11-
trọng. Chính những điểm hạn chế này nên các DNVVN vẫn chưa tạo cho
mình sức cạnh tranh rõ rệt.
Hệ thống kế toán khá sơ sài, còn hệ thống kiểm soát thì hầu như không tồn
tại. Các số liệu kế toán chỉ mang tính chất tham khảo hoặc để cung cấp cho cơ
quan thuế theo quy định của pháp luật. Có những DNVVN việc cập nhật số
liệu kế toán một năm thực hiện một lần và bộ phận kế toán chỉ là một nhân
viên thuê ngoài.
Trình độ chuyên môn và năng lực quản lý của các chủ DNVVN phần lớn
là do kinh nghiệm và thực tiễn đúc kết thành. Mối quan hệ giữa các chủ sở
hữu của doanh nghiệp chủ yếu là quan hệ gia đình, họ hàng, bạn bè thân thiết.
Hoạt động kinh doanh chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh, ra quyết
định kinh doanh chủ yếu dựa vào sự phán đoán, thiếu chuyên nghiệp và tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Chính vì trình độ chuyên môn của các chủ DNVVN không
cao, dẫn đến năng lực quản lý doanh nghiệp cũng kém. Nhìn chung, việc quản
lý doanh nghiệp tại các DNVVN phần lớn mang tính chất gia đình, người sở
hữu đồng thời đảm nhận nhiều vai trò khác nhau trong doanh nghiệp như
giám đốc, kế toán, maketing…
1.2.4. Vai trò của DNVVN
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, DNVVN có thể giữ những vai trò
với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như
sau:
- Đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế, nguồn thu ngân sách và thu nhập
quốc dân.
- Đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế, với quy mô kinh doanh gọn
nhẹ, vốn nhỏ, DNVVN có nhiều khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh phù
hợp với nhu cầu thị trường mà ít gây biến động lớn, ít chịu ảnh hưởng và có
khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc khủng hoảng kinh tế. Bên cạnh đó,
12-
DNVVN có thể đóng góp vào việc phân bổ các ngành công nghiệp đến nhiều
vùng dân cư khác nhau, nhờ đó giảm bớt được khoảng cách phát triển giữa
các khu vực khác nhau và tạo ra được sự phát triển cân đối giữa các vùng
khác nhau trên toàn quốc
- Tạo việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định
xã hội. Các DNVVN giúp giải quyết được vấn đề việc làm cho những người
chưa có việc làm ở các khu đô thị hoặc những người sống ở các vùng nông
thôn đang tìm kiếm việc làm.
- Các DNVVN tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng.
DNVVN thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để
lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước và các loại máy móc, thiết bị, công cụ và các linh kiện cần thiết cho các
ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp.
- Các DNVVN chủ yếu đi lên từ các cơ sở kinh doanh, hộ gia đình, nguồn
vốn hoạt động chủ yếu huy động được từ người thân trong gia đình, bạn bè.
Do đó, khả năng thu hút được nguồn vốn trong dân cư khá lớn.
- Các ngành nghề truyền thống thông qua các DNVVN được giữ gìn, phát
hay. Không bị quá trình công nghiệp hóa làm tan biến.
- Nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế
của đất nước, thì DNVVN lại có mặt ở khắp các địa phương và tạo công ăn
việc làm ở địa phương. Ngoài ra, các doanh nghiệp này còn đóng góp đáng kể
vào việc xây dựng và phát triển cho mỗi địa phương, cụ thể là hỗ trợ xây
dựng cơ sở hạ tầng, trường học, bệnh viện và các công trình phúc lợi khác. Vì
vậy, các DNVVN có thể được xem là trụ cột của kinh tế địa phương.
1.3. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN
1.3.2. Các phương thức cho vay đối với DNVVN
13-
Phương thức cho vay là cách thức thực hiện việc cấp tín dụng cho khách
hàng của ngân hàng. Hiện nay, trong cho vay đối với các doanh nghiệp nói
chung và cho vay đối với DNVVN nói riêng, tùy thuộc vào nhu cầu, đặc
điểm, tài sản thế chấp và dòng chu chuyển vốn của khách hàng mà ngân hàng
Cho vay từng lần:
và khách hàng sẽ lựa chọn phương thức cho vay phù hợp.
Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu
vay vốn thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng sẽ thực
Cho vay theo hạn mức tín dụng:
hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết để vay vốn.
Đây là phương thức được các DNVVN sử dụng nhiều nhất. Khách hàng và
ngân hàng sẽ xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời
gian nhất định thường là một năm. Phương thức này phù hợp với các doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên. Thời gian vay vốn của từng
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
món vay tương ứng với thời gian quay vòng vốn của doanh nghiệp.
NHTM cam kết đảm bảo cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức
tín dụng nhất định để giúp khách hàng chủ động thu xếp các nguồn vốn cần
thiết nhằm thực hiện dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh
doanh. Khách hàng và ngân hàng sẽ thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức
tín dụng dự phòng và mức phí mà khách hàng phải trả khi sử dụng hạn mức
Cho vay theo dự án đầu tư:
này.
NHTM cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Cho vay trung dài hạn:
14-
Đây là phương thức cho vay phục vụ cho các khách hàng có nhu cầu mua
sắm tài sản cố định. Số tiền vay sẽ được trả định kỳ trong suốt thời gian vay
vốn.
1.3.3. Mở rộng cho vay đối với DNVVN
1.3.3.1. Khái niệm
Mở rộng cho vay là sự gia tăng khối lượng của các khoản cho vay đối với
cá nhân, công ty hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật. Sự giá tăng khối
lượng không chỉ là sự tăng lên về số lượng khoản vay mà còn là sự gia tăng
về sản phẩm cho vay cũng như chất lượng khoản vay. Như vậy,việc mở rộng
cho vay phải được hiểu là việc mở rộng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Mở rộng cho vay đối với DNVVN theo chiều rộng là sự gia tăng tỷ trọng
cho vay đối với DNVVN so với toàn bộ các khoản vay của NHTM (mở rộng
về lượng).
Mở rộng cho vay đối với DNVVN theo chiều sâu là sự gia tăng số lượng
sản phẩm cho vay đối với DNVVN cũng như gia tăng về chất lượng các
khoản vay ( mở rộng về chất).
1.3.3.2. Vai trò của việc mở rộng cho vay đối với DNVVN
Mở rộng cho vay DNVVN góp phần phát huy các ngành nghề truyền
thống, là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhón.
Việc mở rộng cho vay giúp các DNVVN đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh được liên tục và mở rộng. Đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn để các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc, thiết bị, từ đó cải
thiện phương thức kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DNVVN. Để sử dụng được nguồn
vốn vay của ngân hàng, đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được phương án
15-
kinh doanh hiệu quả, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân
hàng nhằm trả được nợ và kinh doanh có lãi.
Khi sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp đã hình thành cơ cấu
vốn tối ưu cho hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn vay chính là công
cụ đồn bẩy để doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó, doanh
nghiệp sẽ hình thành được mức giá vốn bình quân rẻ nhất. Bên cạnh đó, ngân
hàng còn tư vấn cho các DNVVN những vấn đề liên quan đến tài chính, thị
trường. Giúp doanh nghiệp hoàn thiện kế hoạch, phương án kinh doanh có
hiệu quả nhất.
Tập trung vốn sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh cho các DNVVN, để cạnh
tranh với các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước, đòi hỏi các DNVVN
phải tăng cường liên doanh, liên kết, mở rộng đầu tư sản xuất . Tuy nhiên để
có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn
hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện được, vuột
mất cơ hội đầu tư. Như vậy có thể đáp úng kịp thời, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng. Nguồn vôn vay ngân hàng có thể
giúp doanh nghiệp thưc hiện được mục đích của mình là mở rộng phát triển
sản xuất kinh doanh.
Đối với hoạt động của NHTM
1.3.3.3. Ý nghĩa của việc mở rộng cho vay đối với DNVVN
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng và thúc đẩy các
hoạt động khác của NHTM. Chính vì vậy, mở rộng cho vay DNVVN sẽ góp
phần gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay cũng ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động kinh doanh
khác của NHTM. Thực tế, khi được sử dụng được nguồn vốn vay của các
NHTM, các đơn vị kinh tế dùng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
song song là việc các cá nhân, tổ chức kinh tế lại sử dụng ngược lại các sản
16-
phẩm dịch vụ của NHTM. Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thì
người vay vốn, là cá nhân hay các công ty không những đủ tiền trả cho Ngân
hàng mà còn có tiền gửi vào Ngân hàng, nghĩa là làm tăng hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng. Như vậy, khi sản xuất kinh doanh phát triển, xã hội
Đối với khách hàng
phát triển thì các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng cũng phát triển.
Mở rộng cho vay DNVVN sẽ đảm bảo cho hoạt động của các doanh
nghiệp được liên tục. Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp
luôn cần phải cải tiến kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ
máy móc thiết bị để tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên
thực tế không một doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến
phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình
phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên tục.
Nguồn vốn vay của ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của các thành phần kinh tế. Khi sử dụng nguồn vốn vay, các cá nhân, doanh
nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi
đúng hạn và phải tôn trọng các điều khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả hay không. Do đó đòi hỏi người đi vay vốn có
phương án sản xuất, tiêu dùng khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà còn phải
tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo
tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh
doanh có lãi.
Hoạt động cho vay góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh
tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và đứng
17-
vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một lợi thế cạnh
tranh nhất định. Các doanh nghiệp phải tăng cường liên doanh, liên kết, tập
trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức
cạnh tranh. Để nắm bắt được cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp chắc chắn
Đối với nền kinh tế
phải sử dụng đến nguồn vốn vay ngân hàng.
Mổ rộng cho vay sẽ làm thúc đẩy việc điều tiết và phân phối các nguồn
vốn. Giải quyết được được lưu chuyển và phân phối tiền tệ trong nền kinh tế,
góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn.
Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhiều thành phần kinh tế, phần lớn nguồn vốn đi
vay từ Ngân hàng. Do vậy bằng các chính sách cho vay, định hướng chung
của nhà nước góp phần tạo cho nền kinh tế một cơ cấu kinh tế hợp lý, cân đối.
Bằng những công cụ tín dụng Ngân hàng, Ngân hàng có thể cho vay ưu đãi
những nghành nghề cần thiết để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể.
Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng ứng
dụng công nghệ mới. Với những doanh nghiệp trình độ kĩ thuật, công nghệ
còn thấp kém, chắp vá, thiếu đồng bộ làm giảm ưu thế của các doanh nghiệp,
làm cho các doanh nghiệp đó kém phát triển. Nhưng nhờ nguồn vốn vay của
Ngân hàng, doanh nghiệp sẽ dùng đồng vốn này để đầu tư, tìm kiếm những
công nghệ hiện đại, đổi mới dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm thoả mãn nhu cầu trong và ngoài nước. Như vậy
hoạt động cho vay mở rộng ứng dụng công nghệ mới vào các doanh nghiệp,
thông qua đó giúp doanh nghiệp sản xuất ngày càng có hiệu quả, mở rộng sản
xuất kinh doanh.
18-
Các tiêu chí về quy mô hoạt động
Sự gia tăng về số lượng khách hàng là DNVVN
1.3.3.4. Các tiêu chí đánh giá mức độ mở rộng cho vay của các DNVVN
Chỉ tiêu này chính là thị phần cho vay DNVVN của một NHTM so với
toàn hệ thống NHTM. Các NHTM trong nền kinh tế thị trường hiện nay xem
việc gia tăng khách hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu. Càng nhiều khách
hàng sử dụng dịch vụ thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng
Hệ thống mạng lưới giao dịch, các kênh phân phối sản phẩm
hiệu quả.
Hệ thống mạng lưới giao dịch thể hiện mức độ mở rộng hoạt động kinh
doanh của NHTM. Việc các ngân hàng mở rộng mạng lưới nhằm tăng sự hiện
diện và đáp ứng nhu cầu của dân cư và doanh nghiệp. Các DNVVN phân bố
khắp cả nước, nhu cầu vay vốn khá cao, việc xây dựng mạng lưới giao dịch
rộng khắp sẽ giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay của
Sự đa dạng hóa của sản phẩm cho vay đối với DNVVN
ngân hàng.
Hiện nay, việc đa dạng hóa các sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng là vấn đề vô cùng quan trọng. Đối với hoạt động cho vay của các
NHTM cũng vậy, nếu đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, sẽ góp
phần gia tăng được số lượng khách hàng, mở rộng thị phần. Mức độ đa dạng
hóa các sản phẩm cho vay DNVVN thể hiện được năng lực cạnh tranh của
mỗi NHTM trong lĩnh vực này.
Tuy nhiên, các sản phẩm được phát triển cũng phải phù hợp với tiềm lực
của từng NHTM, tránh tình trạng sản phẩm ra đời nhiều, nhưng lại không
được sử dụng, hoặc chỉ tập trung sử dụng một sản phẩm có dư nợ cao. Vấn đề
này đòi hỏi các NHTM phải xây dựng được cơ cấu sản phẩm phù hợp với
19-
từng thời kỳ, tránh tình trạng phát triển các sản phẩm không đồng đều, triển
Quy trình cho vay đối với DNVVN:
khai dàn trải ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM.
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cho vay. Trong đó, xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự
nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị vay vốn đến khi chấm dứt quan hệ
vay vốn. Đó là một quá trình đồng bộ có tính chất liên hoàn, theo trình tự nhất
định và có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau.
Quy trình cho vay được xem là kim chỉ nam của hoạt động cho vay. Tuy
nhiên, để mở rộng cho vay đối với DNVVN việc xây dựng quy trình cho vay
đối với DNVVN nói riêng cần phải linh hoạt, đáp ứng được điều kiện sẵn có
Dư nợ cho vay DNVVN
của khách hàng.
Đây là tiêu chí đánh giá mức độ mở rộng cho vay cụ thể và rõ ràng nhất.
Dư nợ cho vay DNVVN càng cao thì chứng tỏ mức độ mở rộng cho vay càng
lớn. Để đo lường được mức độ mở rộng cho vay đối với DNVVN, các NHTM
sử dụng tốc độ tăng trưởng tín dụng để đo lường:
Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN = (dư nợ đối với
Các tiêu chí về kết quả hoạt động cho vay
Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN
DNVV năm (t+1))/(dư nợ đối với DNVVN năm t) *100%.
Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN là chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả của hoạt động cho vay DNVVN so với các hoạt động kinh doanh khác
của NHTM. Từ đó, các NHTM sẽ có định hướng đúng và xây dựng được
Tỷ lệ nợ xấu
chiến lược phát triển cho mình.
20-
Mở rộng cho vay DNVVN luôn phải đảm bảo đi đôi với chất lượng tín
dụng. Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNVVN = ( Nợ xấu cho vay DNVVN/ Dư nợ
cho vay DNVVN) * 100%.
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của NHNN như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân
loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng
mất vốn).” Việc phân loại nợ được thực hiện theo Quyết định 493/2005/QĐ-
Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 của thống đốc NHNN về việc phân loại
nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng và được sửa đổi, bổ sung một số điều trong quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007.
Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng càng thấp càng tốt, tuy nhiên trong hoạt động
kinh doanh không thể tránh khỏi rủi ro. Do đó, để mở rộng hoạt động cho vay
đối với DNVVN, ngân hàng phải chấp nhận sự tăng lên của nợ xấu nhưng ở
một mức tỷ lệ nhất định chấp nhận được, tỷ lệ này được xem là giới hạn an
toàn. Tỷ lệ nợ xấu dưới 3% được xem là ngưỡng khá tốt trong hoạt động ngân
hàng
Điều kiện đối với NHTM
Giải quyết được tình trạng bất cân xứng thông tin
1.3.3.5. Điều kiện để mở rộng cho vay đối với DNVVN
Theo thống kê, nguyên nhân lớn nhất dẫn đến nợ xấu tại các TCTD là do
tình trạng bất cân xứng thông tin, ngân hàng không có đầy đủ thông tin về
khách hàng của mình. Hiện nay, hầu hết các TCTD vẫn chưa giải quyết được
tình trạng này, mặc dù có nhiều nỗ lực cải thiện từ phía các TCTD đã được
triển khai. Ngoài việc thẩm định trên báo cáo tài chính, phỏng vấn trực tiếp
doanh nghiệp, các TCTD còn sử dụng một số công cụ phục vụ cho công tác
21-
thẩm định hồ sơ như: hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, hệ thống chấm điểm
tín dụng CIC. Tuy nhiên, thông tin cập nhật trên hệ thống chưa cao, không đủ
độ tin cậy, chưa chi tiết và chưa kịp thời. Vì vậy, việc sử dung các công cụ
Hồ sơ vay vốn và thời gian xử lý hồ sơ phải được quy chuẩn.
này chỉ là yếu tố cần chứ chưa đủ.
Hiện nay, các NHTM do khó nắm bắt được tình hình tài chính của của các
doanh nghiệp nên các NHTM thường đòi hỏi doanh nghiệp rất nhiều hồ sơ,
thời gian thẩm định hồ sơ qua nhiều cấp. Tuy nhiên, về phía các DNVVN,
còn hạn chế về nguồn nhân lực, tài chính và khả năng lập hồ sơ dự án. Do có
sự vướng mắc như vậy nên nhiều doanh nghiệp đã ngại khó, bỏ cuộc giữa
chừng. Điều này yêu cầu các NHTM phải nghiên cứu, xây dựng hệ thống
danh mục hồ sơ phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp, từ đó giảm bớt thời
Năng lực trình độ của cán bộ tín dụng.
gian xử lý hồ sơ cho khách hàng
Đối với ngành nghề kinh doanh dịch vụ như ngân hàng thì chất lượng đội
ngũ nhân viên là điều kiện cần thiết. Nhân viên tín dụng là người tiếp xúc đầu
tiên đối với các doanh nghiệp. Phần lớn khách hàng momg muốn được tiếp
xúc với cán bộ tín dụng có kinh nghiệm, có chuyên môn cao, nhanh nhẹn,
năng động và có đạo đức nghề nghiệp. Điều nay lại rất cần thiết đối với các
DNVVN, đối tượng khách hàng hạn chế về nguồn nhân lực, tài chính cũng
Điều kiện đối với DNVVN
Tuân thủ các nguyên tắc hạch toán kế toán, nâng cao tính minh bạch
như về hồ sơ sổ sách.
của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là minh chứng cụ thể và rõ ràng nhất tình tình tài chính
của công ty. Đây được xem như là công cụ để đánh giá hoạt động của một
22-
doanh nghiệp. Nhưng các báo cáo tài chính của các DNVVN gửi cho Ngân
hàng không đầy đủ, thiếu minh bạch, không được kiểm toán, cách tổ chức
hạch toán không tuân thủ nguyên tắc kế toán. Tuy nhiên, hầu hết các DNVVN
hiện đang có quan hệ với các TCTD thường có 3 loại báo cáo tài chính: báo
cáo thuế, báo cáo điều hành và báo cáo cho ngân hàng. Số liệu của báo cáo
thuế thường thấp hơn số liệu thực tế, nên không đủ điều kiện để vay vốn ngân
hàng, báo cáo điều hành thì không tuân thủ nguyên tắc kế toán, không có cơ
sở đề xác minh còn báo cáo ngân hàng chỉ mang tính hình thức. Bên canh đó,
các DNVVN thường bán hàng không có hợp đồng kinh tế, không tuân thủ chế
độ phát hành hoá đơn bán hàng điều này gây trở ngại rất lớn đối với việc các
NHTM xét duyệt cho vay. Việc để các TCTD xác định được tình hình tài
chính công ty chủ yếu thông qua phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp, quan
sát trực tiếp doanh nghiệp và đặc biệt là mối quan hệ của chủ doanh nghiệp.
Như vậy, để mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN, điều kiện đầu
tiên mà các doanh nghiệp phải thực hiện là xây dựng hệ thống kế toán đúng
chuẩn mức, tuân thủ các nguyên tắc kế toán, đảm bảo tính minh bạch của báo
Năng lực quản lý và các mối quan hệ xã hội
cáo tài chính.
Các DNVVN tại Việt Nam hoạt động với nguồn vốn góp ít ỏi của chủ
doanh nghiệp, năng lực quản trị chưa cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro, tổ chức quản
lý và điều hành theo kinh nghiệm đường lối gia đình, chưa chuyên nghiệp.
Các chủ doanh nghiệp ít xây dựng các mối quan hệ xã hội cũng như không
chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho doanh nghiệp của mình. Các
DNVVN chưa áp dụng được phương pháp quản lý hiện đại, có chiến lược
phát triển lâu dài nên rất khó thuyết phục các ngân hàng. Vì vậy, khi các
NHTM tiếp xúc với loại hình doanh nghiệp này, các NHTM không có cơ sở
để đánh giá doanh nghiệp, ngân hàng không thể kiểm soát được mức độ an
23-
toàn khi giải ngân vốn cho loại hình doanh nghiệp này. Vì vậy, để mở rộng
cho vay DNVVN, đây cũng là một điều kiện quan trọng mà các DNVVN phải
Điều kiện đối với Nhà nước
Xây dựng và phổ biến rộng rãi các chính sách hỗ trợ DNVVN
cải thiện.
Hiện nay, Nhà nước ban hành khá nhiều các chính sách hỗ trợ DNVVN,
tuy nhiên các chính sách hỗ trợ này chủ yếu dừng ở hành lang pháp lý chứ
chưa thực sự đi vào thực tế... Hệ thống cơ quan đầu mối thực hiện chức năng
trợ giúp DNVVN cấp trung ương và địa phương còn yếu; nguồn lực, kinh phí
thực hiện các chương trình hỗ trợ còn thiếu. Ở cấp trung ương, cơ quan đầu
mối mới chỉ tập trung vào xây dựng các cơ chế chính sách, giải pháp phát
triển DNVVN, chưa có điều kiện đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực hiện
các chính sách chương trình trợ giúp hỗ trợ DNVVN ở cấp địa phương, đặc
biệt là chính sách hỗ trợ lãi suất và bảo lãnh cho vay. Địa bàn hoạt động của
các DNVVN phần lớn bó hẹp tại các địa phương. Luật, quy định và chính
sách hỗ trợ của Nhà nước ít khi phổ biến hoặc phổ biến không đầy đủ đến các
DNVVN hiện đang hoạt động tại các địa phương vùng sâu, vùng xa. Hoặc
một nguyên nhân khác do trình độ và nhận thức của các cán bộ triển khai
chính sách tại các địa phương còn hạn chế. Mặc dù đã ban hành luật, chính
sách nhưng công tác triển khai lại chậm chạp hoặc phát sinh sai sót, dẫn đến
các DNVVN không tiếp cận được hoặc tiếp cận không đúng với định hướng
của Nhà nước. Vì vậy, để mở rộng cho vay DNVVN đòi hỏi Nhà nước phải
hoàn thiện khung pháp lý, chính sách phát triển DNVVN cũng như tăng tính
Phát huy vai trò của các quỹ bảo lãnh
khả thi cho các chính sách
Tại mỗi địa phương, tính đến thời điểm cuối năm 2011, mới có 11/63 tỉnh
thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nên kết quả mang lại rất
24-
hạn chế. Như vậy, thời gian qua các tổ chức tín dụng, quỹ bảo lãnh tín dụng ít
về số lượng, yếu về quy mô. Xét tổng quy mô tài sản của 5 tổ chức đang hoạt
động tài chính rất thấp, khoảng 1.494 tỷ đồng nên khả năng hỗ trợ tài chính
cho DNNVV rất hạn chế. Và trong thời gian sắp tới, hoạt động của quỹ cũng
chưa có dấu hiệu khả quan, các địa phương vẫn đang loay hoay trong việc tìm
vốn hoạt động cho quỹ. Một nguồn kinh phí khác có thể huy động là sự đóng
góp của các tổ chức tín dụng nhưng cho đến nay các tổ chức này vẫn chưa có
thái độ tích cực trong việc tham gia góp vốn. Nguyên nhân chính cũng là do
quy chế thành lập quỹ cũng chưa xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của
các tổ chức góp vốn...
Quỹ bảo lãnh tín dụng là một mô hình mới, lần đầu tiên được tổ chức tại
Việt Nam nên sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, việc thành lập mô
hình quỹ tín dụng hỗ trợ DNVVN đã thành công trên nhiều quốc gia, nếu đề
ra được định hướng hoạt động đúng đắn cho các quỹ, chắc chắn sẽ đem lại
hiệu quả cao
Rủi ro do sự bất cân xứng thông tin
1.3.3.6. Rủi ro trong cho vay DNVVN
Trong cho vay DNVVN hiện nay, việc các NHTM nắm bắt được thông tin
khách hàng khá khó khăn, nếu dựa vào báo cáo thuế để thẩm định khách hàng
thì khách hàng không đủ điều kiện để cho vay, nếu dựa vào báo cáo điều hành
thì không có cơ sở để đánh giá, chủ yếu dựa vào việc phỏng vấn trực tiếp chủ
doanh nghiệp. Vì vậy, việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả
năng trả nợ hoặc mục đích sử dụng vốn chỉ kiểm soát được một phần, dẫn đến
rủi ro thông tin bất cân xứng. Nhiều trường hợp cho vay, nhưng các doanh
nghiệp sử dụng để đảo nợ, sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc phát
sinh trường hợp các chủ tài sản vay ké trên hồ sơ tài chính của công ty khác.
Những khoản vay này dễ dàng xày ra quá hạn và khả năng mất vốn khá cao.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các DNVVN
25-
Thứ nhất: DNNVV thường chỉ tập trung kinh doanh một vài loại mặt
hàng. Điều này tạo nên rủi ro khá lớn khi giá cả mặt hàng đó biến động, nhất
là trong tình hình lạm phát hiện nay. Nhiều khi doanh nghiệp vừa ký hợp
đồng bán hàng xong, giá cả biến động tăng, tiền thu về không còn đủ để mua
lại số hàng tương tự vừa bán. Nguồn trả nợ của các DNVVN chủ yếu là từ
hoạt động kinh doanh, khi doanh thu của khách hàng có dấu hiệu giảm sút, thì
sẽ không trả được nợ vay cho ngân hàng.
Thứ hai: Cũng do đặc điểm quy mô nhỏ, DNVVN thường không tổ chức
các bộ phận chuyên trách để nghiên cứu cập nhật thông tin, tìm hiểu về chính
sách, pháp luật và không có chuyên gia giỏi giúp việc. Do vậy khi chính sách
pháp luật có sự điều chỉnh, DNVVN thường không nắm bắt kịp thời. Nhất là
trong điều kiện nước ta hiện nay, hệ thống pháp luật đang trong giai đoạn
hoàn thiện, nên thường xuyên thay đổi cũng tạo nên những rủi ro cho
DNVVN. Trong đó rủi ro thường gặp nhất là những thay đổi về chính sách
thuế, các chuẩn mực về kế toán... Nhiều DNVVN đã bị phạt thuế, truy thu
Rủi ro phát sinh từ nội bộ doanh nghiệp
thuế,... dẫn đến đang từ lãi chuyển thành thua lỗ, phá sản.
Bộ máy quản lý của các DNVVN khá đơn giản, phương thức quản trị trực
tiếp. Vì vậy, việc ra các quyết định thường chỉ tập trung vào chủ doanh
nghiệp: Các quyết định thường mang tính chủ quan, chủ yếu dựa vào ý chí,
kinh nghiệm cá nhân chủ doanh nghiệp, dễ mắc sai lầm; các hoạt động phân
tích, đánh giá, kiểm tra, giám sát... ít được chú ý, nên không phát hiện kịp thời
các sai lầm, do vậy hậu quả của quyết định sai lầm thường rất nặng nề và khó
sửa chữa.
Ngoài ra, tài sản của cá nhân chủ doanh nghiệp không tách rời tài sản của
doanh nghiệp, hoạt động của doanh nghiệp thường gắn liền với bí quyết, kinh
26-
nghiệm chuyên môn của chủ doanh nghiệp... Do vậy rủi ro của doanh nghiệp
còn gắn liền với rủi ro của cá nhân chủ doanh nghiệp. Nhiều DNNVV đang
hoạt động kinh doanh thuận lợi, nhưng chỉ vì chủ doanh nghiệp gặp rủi ro (tai
nạn, bệnh tật, chết...), đã gặp khó khăn, thua lỗ, thậm chí dẫn đến giải thể, phá
sản.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với DNVVN
Định hướng phát triển và chính sách tín dụng của NHTM
1.3.4.1. Nhân tố chủ quan
Tùy vào từng giai đoạn của nền kinh tế mà các NHTM sẽ định hướng
phát triển cho giai đoạn đó. Định hướng phát triển của các NHTM được xem
là nhân tố quan trọng hàng đầu để mở rộng cho vay đối với DNVVN. Nếu
ngân hàng định hướng phát triển đối tượng khách hàng là các DNVVN, thì
ngân hàng sẽ xây dựng những chiến lược cụ thể để thu hút đối tượng khách
hàng này như phát triển thêm nhiều sản phẩm đáp ứng được nhu cầu đa dạng
của khách hàng; có nhiều chương trình ưu đãi liên quan đến khách hàng; phát
triển mạng lưới giao dịch tại những khu vực tập trung nhiều DNVVN.
Khi các doanh nghiệp vay vốn, họ rất quan tâm đến sự ổn định và minh
bạch của các chính sách tín dụng của ngân hàng. Sự ổn định, minh bạch của
chính sách tín dụng thể hiện ở phương thức áp dụng lãi suất, hệ số tín dụng
trên tài sản đảm bảo, các loại phí dịch vụ áp dụng và cam kết thực hiện giải
ngân cho khách hàng. Một NHTM thực hiện theo đúng các cam kết đã đề ra
Mạng lưới giao dịch
cũng góp phần rất lớn trong việc xây dựng thương hiệu của chính ngân hàng.
Mạng lưới giao dịch ảnh hưởng không nhỏ đến việc mở rộng cho vay
DNVVN của các NHTM. Mạng lưới giao dịch của NHTM càng rộng lớn sẽ
giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay của ngân hàng.
Từ đó, hoạt động cho vay của ngân hàng không ngừng được mở rộng.
Sự đa dạng của sản phẩm và các chính sách chăm sóc hỗ trợ khách
27-
hàng.
Trong nền kinh tế hiện nay, mức độ cạnh tranh giữa các NHTM là rất lớn,
để tạo được lợi thế cạnh tranh của riêng mình mỗi NHTM phải nỗ lực trong
việc xây dựng danh mục các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, danh mục này phải
đa dạng và đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng. Vì vậy, để
mở rộng cho vay DNVVN, đòi hỏi các NHTM phải đa dạng hóa sản phẩm
cho vay của mình này cũng như xây dựng các chương trình khuyến mãi, ưu
Trình độ và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lãnh đạo cán bộ, chuyên
đãi cho khách hàng.
viên tín dụng
Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành
bại của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín
dụng thì yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định
đến chất lượng dịch vụ và hình ảnh của NHTM và từ đó quyết định đến hiệu
quả tín dụng của Ngân hàng.
Đối với loại hình DNVVN, nhỏ bé về quy mô, vốn và nguồn nhân lực,
khi có nhu cầu phát sinh quan hệ tín dụng và giao dịch tại ngân hàng, thì rất
cần những nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn cao, nhạy bén tinh tế
để có thể đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của mình từ đó hỗ
trợ, tư vấn cho các doanh nghiệp sử dụng các sản phẩm cho phù hợp.
Đối với đội ngũ lãnh đạo, yêu cầu phải có năng lực quản lý và quản trị tốt,
thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ chuyên viên.
Ngoài ra phải thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng và kiên quyết loại bỏ,
thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, trung
Trình độ công nghệ ngân hàng
thực, gây ảnh hưởng đến hình ảnh và lợi ích của ngân hàng.
28-
Trong thực tế trước đây nhiều ngân hàng muốn tăng trưởng thị phần đã
cạnh tranh nhau về giá, miễn phí hàng loạt dịch vụ cho khách hàng. Chiến
lược cạnh tranh ngắn hạn này đã làm phát sinh các khó khăn trong thanh
khoản, lợi nhuận thu về thấp và uy tín giảm. Chính vì vậy, để tạo dựng được
sự khác biệt trong dịch vụ, các ngân hàng phải chọn con đường đầu tư cho
công nghệ nhằm tạo nên sự khác biệt trong tiện ích dịch vụ. Nhờ áp dụng
công nghệ tiên tiến, các ngân hàng có thể quản lý thông tin khách hàng một
cách dễ dàng, hạn chế được rủi ro hệ thống qua đó đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng.
Sự ảnh hưởng của nền kinh tế
1.3.4.2. Nhân tố khách quan
Nền kinh tế là tổng hòa của các hoạt động kinh doanh có liên hệ mật thiết
với nhau. Khi nền kinh tế có biến động thì các lĩnh vực kinh doanh cũng bị
ảnh hưởng theo, trong đó lĩnh vực tài chính ngân hàng chịu ảnh hưởng đầu
tiên và nhiều nhất.
Khi nền kinh tế phát triển, tốc độ tăng trưởng cao và duy trì trong thời
gian dài. Nền kinh tế vĩ mô đạt mức tăng trưởng ổn định thì sẽ tạo điều kiện
cho các chỉ tiêu kinh tế có nền tảng để tăng trưởng. Khi đó, NHNN sẽ nới
lỏng cho các NHTM tăng trưởng tín dụng. Điều này tạo điều kiện cho việc
mở rộng cho vay các DNVVN. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, thì các
NHTM sẽ bị hạn chế tăng trưởng tín dụng và các DNVVN cũng bị hạn chế
tiếp cận nguồn vốn vay.
Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị - pháp luật là tổng thể các yếu tố, điều kiện do các
quy định pháp luật xác lập, trong đó các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội, các đơn vị kinh tế và mọi công dân thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn
của mình hoặc tương tác lẫn nhau. Theo nghĩa rộng, môi trường pháp lý gồm
29-
hệ thống các quy định pháp luật, việc giải thích pháp luật, thực thi pháp luật
và ý thức pháp luật của công dân. Vì vậy, môi trường chính trị - pháp luật chi
phối toàn bộ nền kinh tế cũng như chi phối cho hoạt động cho vay đối với
các DNVVN của NHTM.
Môi trường chính trị là điều kiện thiết yếu để các doanh nghiệp hoạt động.
Nền kinh tế Việt Nam được nhiều nước đánh giá cao về sức đầu tư nguyên
nhân chính là do Việt Nam có môi trường chính trị ổn định. Đây cũng là nhân
tố tạo điều điều kiện cho việc mở rộng cho vay DNVVN.
Môi trường luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất
kinh doanh cho các pháp nhân kinh tế, sự thay đổi này ảnh hưởng mạnh đến
hoạt động của ngân hàng. Ví dụ như hợp đồng tín dụng là hợp đồng có thời
hạn và được ký kết trước hoặc sau khi có văn bản pháp luật ban hành và có
hiệu lực, do vậy nếu nội dung một hợp đồng tín dụng ký kết trước khi văn bản
pháp luật ban hành mà trái với nội dung của văn bản pháp luật đó thì rất dễ
dàng nhận lấy rủi ro. Do đó, một môi trường pháp luật được xây dựng hoàn
thiện, ổn định, thống nhất sẽ là nền tảng cho các định hướng và chính sách
của các NHTM, hạn chế được rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh của
NHTM nói chung và hoạt đọng cho vay nói riêng. Từ đó, góp phần nâng cao
hiệu quả tín dụng trong cho vay DNVVN.
Các chính sách của Nhà nước về hoạt động cho vay của các NHTM
Chính sách Nhà nước là cũng là một nhân tố quan trọng quyết định định
hướng phát triển cho các NHTM trong từng giai đoạn cụ thể. Nếu như chính
phủ có chủ trương kích cầu tiêu dùng, thì sẽ xây dựng các chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước mở rộng đầu tư, tạo điều kiện
cũng như ưu đãi cho các doanh nghiệp mới thành lập, GDP tăng, thu nhập của
người dân tăng, tốc độ tăng trường tín dụng được nới lỏng, nhiều doanh
30-
nghiệp cần nguồn vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ có
nhiều khả năng tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng.
1.4. Kinh nghiệm mở rộng cho vay DNVVN của các Ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam và bài học đối với Maritime Bank
1.4.2. Kinh nghiệm mở rộng cho vay DNVVN của các Ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam
Hiện nay, có khá nhiều danh hiệu, giải thưởng được bình bầu cho các
NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, danh hiệu riêng về dịch vụ cho các DNVVN
của các NHTM trong nước thì ít được nhắc đến. Theo tạp chí The Asset, năm
2012 là năm đầu tiên Việt Nam có “Ngân hàng tốt nhất cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ năm 2011” và danh hiệu này được trao cho Ngân hàng Standard
Chartered vào ngày 21/03/2012. Theo tổ chức Asian Banker, thì trong các
năm vừa qua, Việt Nam không có NHTM nào được nhân danh hiệu “ The
Best SME’s Bank”. Tuy nhiên, tính trên toàn phạm vi hoạt động OCBC,
ANZ, UOB hoặc HSBC vẫn được giải thưởng này. Cụ thể, OCBC đạt giải
thưởng này năm 2012, UOB năm 2011 và HSBC năm 2009.
Vậy nguyên nhân do đâu mà các ngân hàng nước ngoài đáp ứng được các
tiêu chí để đạt được các danh hiệu trên:
Ngân hàng Standard Chartered
Ngân hàng Standard Chartered đã định hướng cho mình phương thức
phục vụ loại hình DNVVN tại Việt Nam. Ngân hàng tập trung khai thác mối
quan hệ lâu dài với khách hàng của mình, chứ không nên chỉ tập trung bán
sản phẩm, hay vì những lợi ích ngắn hạn. Ngân hàng nắm bắt được nhu cầu
của ban lãnh đạo các DNVVN, các chủ doanh nghiệp đều mong muốn có
được những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng nhằm đáp ứng được toàn
bộ nhu cầu của doanh nghiệp, trong đó nhu cầu về vốn vay là nhu cầu cần
thiết nhất. Theo đó, Standard Chartered có thể hỗ trợ nguồn vốn kinh doanh,
31-
quản lý thanh toán và quản lý dòng tiền cho doanh nghiệp hiệu quả hơn, tối đa
hóa lợi nhuận thu về từ vốn nhàn rỗi, hoặc bảo vệ các doanh nghiệp tránh
được nhiều loại hình rủi ro.
Tại Standard Chartered, mỗi khách hàng đều được một chuyên viên quản
lý quan hệ khách hàng chăm sóc và tư vấn riêng. Các chuyên viên này được
đào tạo bài bản để có thể tư vấn toàn diện và đưa ra những giải pháp, nhằm
đáp ứng tối đa nhu cầu của doanh nghiệp. Ngoài ra, Standard Chartered đã
hình thành một trung tâm dịch vụ chuyên biệt dành riêng cho DNVVN, nhiều
sản phẩm thiết yếu như cho vay hỗ trợ kinh doanh, cho vay đầu tư tài sản cố
định quản lý tài khoản, quản lý dòng tiền, quản lý ngoại hối, tài trợ thương
mại và nổi bật nhất là sản phẩm tài trợ chuỗi cung ứng, với sản phẩm này,
Standard Chartered hỗ trợ được cho cả nhà phân phối cũng như nhà cung cấp,
giúp đẩy nhanh quá trình bán hàng, hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc lưu
thông hàng và vốn.
Nhờ vào các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, cũng như
đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm chuyên môn cao, mô hình dịch vụ hiện đại
đã giúp cho Standard Chartered đạt được danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2011”
Ngân hàng HSBC
Trong mạng lưới HSBC, với khoảng 9.500 văn phòng tại 85 quốc gia và
vùng lãnh thổ, Việt Nam được lựa chọn là một trong 30 thị trường trọng yếu
mà tập đoàn này muốn nhanh chóng xây dựng hoạt động kinh doanh phục vụ
cho các DNVVN trong những năm tới. HSBC đã thành công trong việc
chuyển đối tượng phục vụ là người nước ngoài sang khách hàng Việt Nam.
Thực hiện theo đúng định hướng là “ngân hàng nước ngoài, am hiểu địa
phương”.
32-
HSBC đã xác đinh mục tiêu trở thành “ngân hàng tốt nhất cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam” là phải xây dựng các sản phẩm phù hợp với
đặc điểm của loại hình doanh nghiệp này, đó là dịch vụ khách hàng chất
lượng cao, quy trình giao dịch và tài khoản đơn giản, và khả năng tiếp cận
vốn vay được đơn giản hóa. HSBC cũng đào tạo các cán bộ chuyên trách xây
dựng sản phẩm danh riêng cho nhóm khách hàng này.
Đặc điểm các sản phẩm được triển khai bởi HSBC là những gói sản phẩm
bao gồm nhiều sản phẩm riêng lẻ, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản
lý tài chính, quản lý dòng tiền. Nổi bật trong đó là sản phẩm
“BusinessVantage”, gói giải pháp trọn gói cho doanh nghiệp. Tham gia các
gói sản phẩm này, doanh nghiệp được ưu đãi rất nhiều về phí, về lãi suất cũng
như tỷ giá, ngoài ra, gói sản phẩm này còn ưu đãi cho nhân viên của công ty
về dịch vụ thẻ.
Một điểm nổi bật nữa của HSBC chính là hệ thống Internet Banking và
Mobile Banking. HSBC đã xây dựng thành công mô hình ngân hàng trực
tuyến, giúp giảm thiểu thời gian và chi phí hoạt động cho các doanh nghiệp.
Ngoài chức năng quản lý tài khoản 24/7, thanh toán trong nước, HSBC còn
cho phép khách hàng thanh toán quốc tế, mở, tu chỉnh thư tín dụng nhập khẩu
và chuyển nhượng thư tín dụng xuất khẩu. Sản phẩm này đã đem lại lợi ích to
lớn cho doanh nghiệp sử dụng.
HSBC cũng rất chú trọng việc đào tạo trình độ và kỹ năng cho nhân viên,
đặc biệt là nhân viên tư vấn cho các doanh nghiệp. Đây cũng là nhân tố đem
lại sự thành công cho HSBC
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về mở rộng hoạt động cho vay DNVVN đối
với các NHTM Việt Nam
DNVVN ngày càng khẳng định được vai trò của mình đối với nền kinh tế
Việt Nam. Tiềm năng phát triển của loại hình doanh nghiệp này đã và đang
33-
được chính phủ của nhiều quốc gia nhận thấy và hỗ trợ. Các NHTM nước
ngoài cũng không ngừng xây dựng các sản phẩm phục vụ riêng cho nhóm
doanh nghiệp này. Tuy nhiên, khối NHTM Việt Nam vẫn còn rất thờ ơ trước
nhóm khách hàng tiềm năng nay. Nếu có xây dựng chính sách, sản phẩm phục
vụ thì còn nửa vời, chưa thực sự giúp ích cho doanh nghiệp.
Qua việc xem xét cách thức cũng như tham khảo các sản phẩm mà các
NHTM nước ngoài triển khai phục vụ DNVVN, có thể rút ra một số bài học
kinh nghiệm cho việc phát triển mô hình ngân hàng phục vụ cho DNVVN và
mở rộng cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam:
(1) Nghiên cứu và xây dựng các sản phẩm, gói sản phẩm phù hợp với
đặc điểm và đáp ứng được nhu cầu của các DNVVN.
(2) Đào tạo đội ngũ nhân viên có kiến thức chuyên môn cao, kiến thức
về luật pháp cũng như có phong cách phục vụ chuyên nghiệp. Nhằm
hỗ trợ tối đa, tư vấn kịp thời, chính xác cho các DNVVN từ khâu
thực hiện hồ sơ đến quản lý tài khoản.
(3) Xây dựng được trang thông tin tập hợp đầy đủ, chính xác các thông
tin về tình hình thị trường tài chính, bất động sản, các chính sách
liên quan khác nhằm điều tiết các chính sách của ngân hàng kịp thời
cũng như tư vấn cho khách hàng.
(4) Đầu tư vào công nghệ thông tin, hệ thống Internet banking, Mobile
banking, cải thiện khâu quản lý hồ sơ khách hàng, giúp khách hàng
quản lý thông tin doanh nghiệp một cách nhanh chóng, an toàn hiệu
quả.
(5) Thực hiện tăng trưởng phát triển khách hàng nhưng vẫn đảm bảo
đúng các quy định về tín dụng, ngoại hối cũng như các quy định
khác của Ngân hàng Nhà nước.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
34-
Chương 1 đã trình bày một cách tổng quát hoạt động cho vay của các
NHTM, và các khái niệm về DNVVN hoạt động tại Việt Nam.
Trong những năm vừa qua, DNVVN đã có những bước phát triển vượt
bậc, điều này biểu hiện cụ thể ở sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp, quy
mô vốn đầu tư, số lao động và doanh thu tăng qua các năm. Các DNVVN
tham gia vào hầu hết các lĩnh vực kinh tế của đất nước, đóng góp đáng kể vào
công cuộc, đổi mới, phát triển của đất nước. Do vậy, việc tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động kinh doanh của DNVVN là việc rất cần thiết.
Khó khăn lớn nhất hiện nay của DNVVN là việc tiếp cận được nguồn vốn
vay của các Ngân hàng thương mại còn hạn chế. Nguyên nhân xuất phát từ
chính các DNVVN, các NHTM cũng như từ cơ sở hạ tầng, chính sách của
Nhà nước.
Việc gỡ bỏ được những rào cản. khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn
vay NHTM của các DNVVN sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này tăng
hiệu quả hoạt động kinh doanh đồng thời cũng giúp cho các NHTM gia tăng
các khoản thu nhập từ hoạt động tín dụng cũng như các hoạt động khác.
Chương 1 đã tổng hợp và trình bày khái quát về các lý thuyết cơ bản về
mở rộng cho vay đối với DNVVN của các NHTM.
Ngoài ra, chương 1 cũng nêu được những thành công mà các ngân hàng
nước ngoài làm được tại Việt Nam trong việc cho vay DNVVN thời gian qua.
Từ đó, rút ra kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam nói chung và cho
Maritime Bank nói riêng.
35-
CHƯƠNG 2.
: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
HÀNG HẢI VỆT NAM
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Hàng hải Việt
Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Maritime Bank
- Tên Tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam.
- Tên Tiếng Anh: MARITIME COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
- Địa chỉ trụ sở chính: Tòa tháp A, Tòa nhà Sky Tower, số 88, Phố Láng
Hạ, Phường Láng Hạ, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
- Vốn điều lệ: 8.000.000.000.000 đồng đến ngày 31/01/2013
- Cổ đông chính:
2.1.1.1. Thông tin chung về Maritime Bank
Cổ đông
Số lượng cổ phần
Tỷ lệ vốn góp
Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông
149.307.900
21,33%
Việt Nam (VNPT)
Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam
81.564.980
11,65%
(Vinalines)
Công ty Vận tải Biển Việt Nam
46.472.580
6,64%
(VOSCO)
Công ty Cổ phần Đại lý Liên hiệp
35.245.072
5,04%
Vận chuyển (Gemadept)
Trần Anh Tuấn
42.000.000
6%
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành
lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam vào ngày 12/07/1991.
Tháng 8-2005: Maritimebank đã chuyển Hội sở chính từ Hải Phòng lên
thành phố Hà Nội. Sự kiện này đã đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển
toàn diện của Maritimebank. Đây là một sự chuyển hướng chiến lược, thể hiện
quyết tâm lớn của Maritimebank trong việc mở rộng ảnh hưởng và mở rộng thị
trường.
Năm 2010 được xem là năm đánh dấu sự thay đổi chiến lược kinh doanh
của Maritime Bank, hợp tác với công ty tư vấn tài chính lớn là Mckinsey, MSB
đã xác định lại phân khúc thị trường, không tập trung vào các doanh nghiệp lớn
và các doanh nghiệp trong ngành hàng hải viễn thông. Maritime bank đẩy mạnh
2 phân khúc mới đó là DNVVN và nhóm khách hàng cá nhân có thu nhập cao.
Năm 2010 cũng được xem là năm Maritime Bank đẩy mạnh hình ảnh và thương
hiệu của ngân hàng không những ở thị trường trong nước và ở cả thị trường quốc
tế. Việc thay đổi logo và bộ nhận diện đã thể hiện quyết tâm thay đổi chiến lược
kinh doanh của Maritime Bank. Trong năm 2010, mạng lưới giao dịch tăng thêm
29 điểm giao dịch, 70 máy ATM, kết nối thành công với các liên minh VNBC,
Bank net VN, khách hàng của Maritime Bank có thể thực hiện giao dịch tại hơn
11.000 ATM trên toàn quốc. Đây là những nỗ lực vượt bậc của Maritime Bank
trong việc đẩy mạnh thương hiệu và bộ nhận diện mới. Mục tiêu chính là trở
thành “một trong những ngân hàng thương mại tốt nhất Việt Nam”
Trong các năm sắp tới Maritime Bank tiếp tục triển khai các biện pháp,
phương án kinh doanh để đạt được mục tiêu là một trong những ngân hàng
thương mại có tiềm lực tài chính mạnh và hoạt động hiệu quả nhất Việt Nam.
36-
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Maritime Bank năm 2010-2012
Huy động vốn
37-
Maritime Bank vẫn đảm bảo tăng trưởng chỉ tiêu huy động vốn. Tổng huy động
vốn năm 2011 là 85.124 tỷ đồng, chỉ tăng 3.8% so với năm 2010.
Năm 2012, vốn huy động của Maritime Bank tăng 5.9% so với năm 2011,
trong đó vốn huy động từ thị trường 2 tăng khá cao so với năm 2011, mức tăng
khoảng 36,4%. Huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế giảm nhẹ, nguyên
nhân do trong gian đoạn này các NHTM đang cố gắng giải quyết vấn đề thanh
khoản, tranh thủ thu hút nguồn vốn trung dài hạn. Do đó, mặc dù Maritime Bank
vẫn phát triển các sản phẩm huy động phù hợp với nhu cầu của các đối tượng
khách hàng nhưng mức tăng huy động vẫn giảm.
Năm 2011, nhìn chung tình hình kinh tế vẫn gặp nhiều khó khăn, nhưng
Biểu 2.1 Vốn huy động của Maritime Bank (2010-2012)
Hoạt động tín dụng
Trong vòng 3 năm 2009, 2010 và 2011 được xem là năm có nhiều biến động
đối với hoạt động tín dụng của Maritime Bank, cơ cấu dư nợ theo từng loại hình
khách hàng thay đổi đáng kể, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân giảm mạnh,
trong khi đó, dư nợ khách hàng doanh nghiệp tăng mạnh.
Nhìn chung, hoạt động tín dụng qua các năm đều tăng, cơ cấu nợ vay có xu
hướng chuyển dần sang cho vay các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN, tuy
nhiên mức tăng trưởng vẫn chưa cao.
(Nguồn: BCTN Maritime Bank 2010-2012)
38-
Biểu 2.2: Huy động vốn và cho vay khách hàng của Maritime Bank (
(Nguồn: BCTN Maritime Bank 2010-2012)
Các hoạt động kinh doanh khác
Hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán
Hoạt động kinh doanh và đầu tư chứng khoán của Maritime Bank chưa đạt
hiệu quả cao, nguyên nhân là do Maritime Bank không có định hướng đẩy mạnh
thêm hoạt động kinh doanh chứng khoán do thị trường chứng khoán Việt Nam
vẫn chưa ổn định.
Hoạt động kinh doanh ngoại hối
Trong năm 2010, thị trường ngoại hối biến động khó lường, cũng như các
ngân hàng khác, hoạt động kinh doanh ngoại hối của Maritime Bank cũng không
đạt hiệu quả cao. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ giao ngay chỉ đem lại lợi nhuận
trong năm 2011 và 2012, còn hoạt động kinh doanh công cụ tài chính phái sinh
thì năm 2012 đã đem lại kết quả tích cực, đóng góp 33% vào lợi nhuận của hoạt
động kinh doanh ngoại hối Maritime Bank. Năm 2012, Maritime Bank đưa vào
kinh doanh thêm hoạt động vàng, nhưng hoạt động này vẫn chưa đem lại hiệu
quả.
Hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng
2010-2012)
Năm 2010, Maritime Bank tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cung ứng dịch vụ
bằng việc đầu từ vào công nghệ thông tin, đưa ra thị trường nhiều sản phẩm tích
hợp nhiều tiện ích đa dạng, đi kèm với việc nâng cao chất lượng phục vụ, chuẩn
hóa quy trình. Năm 2011, Maritime Bank tiếp tục hoàn thiện các tính năng thanh
toán hiện đại để cung cấp các giải pháp tài chính hiệu quả và tiện lợi nhất. Vì
vậy, nguồn thu từ dịch vụ trong năm 2011 khá cao.
Năm 2012, do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, nguồn thu dịch vụ từ tất cả
các hoạt động đều giảm mạnh. Tổng doanh thu từ các dịch vụ của ngân hàng
năm 2012 chỉ đạt 49% so với năm 2011
39-
Bảng 2.1: Cơ cấu doanh thu cung ứng dịch vụ ngân hàng từ 2010-2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Quý
STT
Loại dịch vụ
2010
2011
2/2012
1
Thanh toán
109.567
148.063
44.055
2
Ngân quỹ
1.606
1.733
1.084
3
Bảo lãnh
89.408
50.597
12.019
4
Tư vấn
66.997
60.656
-
5
Chiết khấu
925
1.287
-
6
Đại lý nhận ủy thác
89.652
19.317
-
7
Khác
46.922
81.864
34.739
(Nguồn: BCTN Maritime Bank 2010-2012)
Hoạt động tài trợ thương mại
các doanh nghiệp lớn và các tổng công ty có nghiệp vụ xuất nhập khẩu, cùng với
đội ngũ cán bộ tài trợ thương mại chuyên nghiệp, có khả năng cung cấp và tư
vấn dịch vụ chất lượng cao cho đối tượng khách hàng này. Nhiều chương trình
hỗ trợ vốn, nhiều sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu riêng cho ngành hàng đã được
triển khai, đặc biệt là các ngành kinh tế xuất khẩu mũi nhọn, ngành kinh tế trọng
Với lợi thế là một ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong công tác phục vụ
điểm theo định hướng của Nhà nước và chính phủ như xăng dầu, bưu chính, than
và khoáng sản…
Số dư L/c năm 2010 là 1.311.068 triệu đồng, năm 2011 của Maritime Bank
là 1.223.616 triệu đồng năm 2012, số dư này đạt mức là 1.564.780 triệu đồng.
Kết quả kinh doanh của Maritime Bank từ năm 2010-2012
40-
Bảng 2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Maritime Bank
từ năm 2010-2012
CHỈ TIÊU
2010
2011
2012
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
8.246.078
14.078.653
11.927.357
Chi phí lãi và các chi phí tương tự
- 6.326.175 -12.0521.177 -9.917.431
Thu nhập lãi thuần Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
1.919.903 248.498
1.557.476 440.193
2.009.926 171.870
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
-106.983
41.904
87.982
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh -12.496
-35.017
1.351
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
-29.308
389.390
98.515
Thu nhập từ hoạt động khác
829.332
124.550
530.222
Chi phí hoạt động khác
-14.329
-417.270
-285.535
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác
412.062
110.221
244.687
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
121.610
73.007
137.392
TỔNG THU NHẬP HOẠT ĐỘNG
2.580.063
2.412.478
-
Chi phí tiền lương
-418.307
-578.456
-814.362
Chi phí khấu hao và khấu trừ Chi phí hoạt động khác
-33.804 -472.096
-69.076 -608.372
-127.322 -913.642
TỔNG CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
-924.207 1.655.856
-1.255.904 1.156.574
1.855.326 764.188
trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Chi phí dự phòng cho vay TCTD Chi phí dự phòng cho vay khách hàng và cam kết ngoại bảng Hoàn nhập dự phòng rủi ro tín dụng
- -186.824 49.156
-5.924 -237.052 122.997
-48.489 -562.530 102.223
TỔNG LỌI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
1.518.188
255.392
1.036.595 (Nguồn: BCTN Maritime Bank 2010-2012)
41-
2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại
Số lượng DNVVN vay vốn tại Maritime Bank
Maritime Bank
Năm 2010, Maritime Bank bắt đầu triển khai mô hình mới. Theo đó, sẽ
xây dựng mô hình ba ngân hàng chuyên doanh phục vụ cho đối tượng khách
hàng riêng biệt của từng ngân hàng. Bao gồm, ngân hàng cá nhân, Ngân hàng
DNVVN (SME) và doanh nghiệp lớn và các định chế tài chính (Lcs). Việc
xác định nhóm khách hàng dựa trên doanh thu của khách hàng. Những khách
hàng thuộc DNVVN là những khách hàng có doanh thu từ 1 triệu đô la Mỹ
đến dưới 70 triệu đô la Mỹ. Mô hình mới tập trung vào cải tiến các đặc điểm
cốt lõi của sản phẩm tín dụng dành cho DNVVN, xây dựng đội ngũ giám đốc
quan hệ khách hàng chuyên nghiệp, chăm sóc từng nhu cầu của khách hàng.
Việc xác định rõ ràng đối tượng cho vay, với mục tiêu là chăm sóc khách
hàng tốt hơn, xây dựng chính sách tín dụng, chính sách tài sản đảm bảo phù
hợp với đối tượng khách hàng này cũng như thiết kế những sản phẩm đáp ứng
được các nhu cầu của đối tượng khách hàng này
Biểu 2.3: Biến động số lượng DNVVN quan hệ vay vốn tại Maritime
Bank (2010-2012)
Đơn vị tính: khách hàng
(Nguồn: số liệu thống kê của Maritime Bank)
42-
Thực tế, số lượng khách hàng là các DNVVN vay vốn tại MSB biến động
không đều qua các năm. Năm 2010, MSB áp dụng mô hình mới, thu hút
khách hàng mới bằng cách giảm thời gian thẩm định hồ sơ, định giá sát với
giá thị trường. Kết quả đạt được sau khi chuyển đổi mô hình là lượng khách
hàng thuộc đối tượng là các DNVVN trong năm 2010 tăng trưởng rất mạnh,
tăng 41% so với năm 2009.
Năm 2011 và đầu năm 2012, số lượng DNVVN có quan hệ vay vốn tại
Maritime Bank giảm mạnh. Năm 2011, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó
khăn thách thức, lạm phát tăng cao, sản xuất kinh doanh ách tắc, hàng tồn kho
lớn, nhiều doanh nghiệp có nguy cơ phá sản. Chính điều này, khiến cho việc
gia tăng khách hàng không còn là mục tiêu của các NHTM, giai đoạn này, các
NHTM thực hiện các biện pháp sàng lọc khách hàng, hạn chế gia tăng khách
hàng mới, cũng như giảm dần các khách hàng yếu kém. Do đó, năm 2011, số
Mạng lưới giao dịch:
lượng DNVVN vay vốn tại Maritime Bank không có xu hướng giảm.
Đặc thù của mô hình kinh doanh mới của Maritime Bank là các DNVVN
chỉ được phục vụ tại các chi nhánh lớn, sau này gọi là các SME HUB. Năm
2010, Maritime bank thực hiện chuyển đổi lại địa điểm giao dịch cho các
khách hàng là các DNVVN có quan hệ tín dụng tại các phòng giao dịch trước
đây. Các khách hàng là các DNVVN chỉ thực hiện giao dịch tại chi nhánh. Do
vậy, mạng lưới giao dịch dành cho các DNVVN bị thu hẹp.
Qua năm 2011, số lượng các SME HUB từ 33 Hub tăng lên 42 Hub. Việc
tập trung giao dịch của các khách hàng là các DNVVN tại các chi nhánh lớn
là một điểm khác biệt của mô hình mới, với mục đích phục vụ tốt nhất cho
khách hàng cũng như đem lại không gian giao dịch hiện đại, chất lượng cho
khách hàng. Năm 2012, toàn hệ thống chỉ tăng thêm được 15 điểm giao dịch
so với năm 2011.
43-
Nhìn chung mạng lưới giao dịch toàn hệ thống có tăng, tuy nhiên mức
tăng không đáng kể, so với các NHTM khác thì số lượng chi nhánh của
Maritime Bank vẫn còn hạn chế. Bên cạnh đó, việc tập trung hoạt động cho
vay doanh nghiệp chỉ thực hiện tại các chi nhánh, ngừng triển khai cho vay tại
các phòng giao dịch cũng làm giảm mức độ sâu sát thị trường khách hàng là
các DNVVN của Maritime Bank.
Biểu 2.4: Số lượng điểm giao dịch của các ngân hàng đến hết năm 2012
Nguồn: số liệu thống kê của học viên tháng 01/2013 từ các trang web
ngân hàng
Theo biểu 2.4, thì mạng lưới giao dịch của Maritime Bank so với các
ngân hàng khác quá nhỏ bé. Mặc dù trước đây, Maritime Bank được xem là
ngân hàng chuyên phục vụ cho ngành tàu biển, mạng lưới hoạt động chỉ tập
trung ở các thành phố cảng thì nay với việc chuyển hướng chiến lược phát
triển đa dạng khách hàng và ngành nghề thì việc phát triển mạng lưới là vấn
44-
đề cấp thiết để tiếp cận nhiều thị trường, nhiều khách hàng, tạo tiền đề cho
Sự đa dạng của sản phẩm cho vay DNVVN
mục tiêu mở rộng ngân hàng.
Từ mô hình cho vay ban đầu, phần lớn là phục vụ các doanh nghiệp thuộc
nhóm ngành kinh tế lớn như: Hàng hải, Hàng không, Bưu chính viễn thông,
Thủy sản và chế biến hàng xuất khẩu….Maritime Bank đã từng bước chuẩn
hóa hoạt động tín dụng của mình, phân tách theo từng nhóm khách hàng mục
tiêu, xây dựng các phòng ban đầu mối nhằm xây dựng và triển khai các sản
phẩm vay đặc trưng nhằm phục vụ khách hàng là các DNVVN. Một số sản
phẩm cụ thể như sau: Sản phẩm dành cho các doanh nghiệp sản xuất – kinh
doanh cà phê, sản phẩm Cho vay ngắn hạn với các doanh nghiệp có nguồn thu
ngoại tệ vay VND với lãi suất USD, Sản phẩm cho vay các khoản phải thu,
Cho vay sau giao hàng đối với khách hàng có bộ chứng từ thanh toán bằng
điện trả sau T/T và sản phẩm Tài trợ ngắn hạn thanh toán L/C nhập khẩu với
lãi suất ưu đãi.
Nhìn chung, các sản phẩm cho vay DNVVN tại Maritime Bank cũng đã
đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng, tuy nhiên thời điểm phát triển các
sản phẩm trên ít có doanh nghiệp nào đáp ứng được các điều kiện của sản
phẩm, vì vậy, có nhiều sản phẩm không phát huy được hết tính năng của nó.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, để có thể tạo sức
bật cũng như bắt kịp với các NHTM trong và ngoài nước, đòi hỏi Maritime
Bank phải ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình, và các sản
phẩm cũng phải mang tính đột phá, phù hợp với đặc thù của các DNVVN
Quy trình cho vay DNVVN
Việt Nam.
Hiện nay, mỗi NHTM đều xây dựng cho mình một quy trình tín dụng
riêng, phù hợp với đặc thù kinh doanh của từng ngân hàng. Trong năm 2010,
45-
Maritime Bank cũng đã xây dựng mô hình tín dụng mới, theo đó quy trình tín
dụng được chuyên môn hóa, phân tách nhiệm vụ cho mỗi bộ phận. Các đơn vị
kinh doanh không có phân quyền phê duyệt hồ sơ khách hàng, việc phê duyệt
hồ sơ khách hàng sẽ do trung tâm phê duyệt tín dụng tập trung xử lý, đơn vị
kinh doanh chỉ thực hiện chức năng tìm kiếm và bán sản phẩm ngân hàng.
Nếu như trước đây, cán bộ tín dụng sẽ thực hiện tất cả các khâu từ tìm
kiếm khách hàng, thu thập hồ sơ, định giá tài sản, thẩm định hồ sơ, soạn hồ sơ
công chứng và giải ngân khách hàng thì theo quy trình mới, mỗi công việc sẽ
có một bộ phận đảm trách, điều này tạo tính khách quan và chuyên nghiệp
cho hoạt động cho vay của Maritime Bank.
Tuy nhiên, do chi nhánh không được phân quyền phán quyết bất cứ một
hạn mức nào nên dù những khoản vay có giá trị thấp hay giá trị cao đều phải
cung cấp và qua các bước thẩm định hồ sơ như nhau. Điều này dẫn đến một
số bất cập đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN, nhu cầu vay
không cao, có hệ thống quản trị và kế toán khá đơn giản, khó đáp ứng được
tất cả các yêu cầu của Maritime Bank. Nhiều khách hàng vì vậy mà không thể
quan hệ hoặc ngừng quan hệ tín dụng với Maritime Bank.
Bên cạnh đó, một số bất cập do quy trình tín dụng mới:
- Khách hàng là các DNVVN chỉ có thể thực hiện giao dịch cho vay tại
các chi nhánh của Maritime Bank, chứ không thực hiện được tại các phòng
giao dịch. Điều này gây khó khăn trong vấn đề giao dịch của khách hàng.
- Khách hàng lại phải làm việc với khá nhiều bộ phận, từ phía đơn vị kinh
Dư nợ cho vay DNVVN tại Maritime Bank
doanh, bộ phận định giá đến bộ phận phê duyệt…
Bảng 2.3: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN/ Tổng cho vay khách hàng tại
Maritime Bank.
(ĐVT: tỷ VND)
46-
Năm 2010 Năm 2011 2012
Chỉ Tỷ lệ %/ Tỷ lệ %/ Tỷ lệ %/
tiêu/năm Dư nợ Tổng dư Dư nợ Tổng dư Dư nợ Tổng dư
nợ nợ nợ
Tổng dư nợ 31.830 100% 37.752 100% 28.944 100% cho vay
Dư nợ cho 3.350 10,6% 3.241 8,6% 1.515 5.2% vay cá nhân
Dư nợ cho
vay 20.130 63,2% 24.620 65,2% 21.723 75.05%
DNVVN
Dư nợ cho 8.350 26,2% 9.883 26,2% 5.706 19.75% vay DNL
(Nguồn: Số liệu thống kê của Maritime Bank)
Dư nợ cho vay DNVVN luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Tỷ
trọng này giữ mức độ ổn định qua các năm. Năm 2010 và 2011, sau khi áp
dụng mô hình mới, thì dư nợ cho vay DNVVN có tăng, tuy nhiên năm 2012
dư nợ cho vay DNVVN giảm, chỉ bằng 88% so với năm 2011.
Biểu 2.5: Biến động dư nợ cho vay DNVVN trong năm 2012 của
Maritime Bank
(Nguồn: Số liệu thống kê của Maritime Bank)
47-
Trong năm 2012 Maritime Bank vẫn xác định đối tượng khách hàng
DNVVN là những khách hàng cốt lõi trong định hướng phát triển. Tuy nhiên,
bối cảnh nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
giảm, thị trường bất động sản đóng băng, thị trường chứng khoán trầm lắng,
lạm phát tăng cao, thị trường bất động sản đóng băng, các doanh nghiệp Việt
Nam liên tiếp phá sản, do đó việc tăng trưởng dư nợ cho vay gặp khá nhiều
khó khăn., việc tăng trưởng tín dụng là không khả thi và có thể dẫn đến rủi ro
Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN tại Maritime Bank
cho ngân hàng. Vì vậy, năm 2012 dư nợ cho vay giảm mạnh.
Trong tổng thể hoạt động kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam, hoạt
động cho vay luôn là nguồn thu chính, nguồn thu này luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Tại Maritime Bank, đối tượng khách hàng là các DNVVN được xem là
nhóm khách hàng lõi, dư nợ luôn chiếm từ 57% - 62% dư nợ toàn hệ thống.
Thu nhập từ nhóm khách hàng này cũng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
thu nhập của Maritime Bank.
Bảng 2.4: Thu nhập từ cho vay DNVVN tại Maritime Bank (2010-2012)
Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Thu nhập từ cho vay ( tỷ đồng) 3,125 2,445 2,033
Thu nhập từ cho vay DNVVN ( tỷ đồng) 2,227 1,662 1,053
Thu nhập từ cho vay DNVVN/thu nhập cho vay 71% 68% 52%
(Nguồn: Số liệu thống kê của Maritime Bank)
Nguồn thu từ cho vay DNVVN luôn chiếm tỷ trọng ổn định. Năm 2011,
thu nhập từ cho vay DNVVN có giảm so với năm 2010, nguyên nhân chính là
do khủng hoảng kinh tế, dư nợ cho vay giảm sút, thu nhập từ hoạt động cho
vay nói chung và từ cho vay DNVVN nói riêng trong năm 2011 giảm mạnh.
48-
Năm 2012, do dư nợ cho vay giảm nên thu nhập từ hoạt động cho vay
cũng giảm so với năm 2011, tuy nhiên tỷ trọng thu nhập từ cho vay DNVVN
vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập cho vay của Maritime Bank
Trong thời gian sắp tới, phân khúc khách hàng là các DNVVN vẫn là
phân khúc được Maritime Bank chú trọng phát triển cả về tín dụng lẫn các
Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNVVN
dịch vụ liên quan.
Rủi ro trong cho vay DNVVN được đánh giá là cao hơn nhiều so với các
doanh nghiệp lớn. Lãi suất cho vay cao nhằm bù đắp được rủi ro của đối
tượng khách hàng này. Do đó, đi đôi với việc mở rộng cho vay thì việc kiểm
soát được tối đa rủi ro là cần thiết. Trong năm 2011, 2012 nền kinh tế gặp
khó khăn, nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, hàng hóa không
bán được, tồn kho tăng cao, do đó, trong giai đoạn này, nợ xấu của các
NHTM đều tăng. Các khoản nợ đảm bảo bằng hàng hóa thường xảy ra mất
mát hàng hóa, giá trị sụt giảm hay tranh chấp tài sản giữa Maritime Bank và
các NHTM khác. Tài sản đảm bảo là bất động sản của bên thứ 3 thì thường
xảy ra tình trạng vay ké, vay hộ. Sử dụng vốn không đúng mục đích thông
qua việc cung cấp hóa đơn khống, thành lập nhiều công ty để xuất hóa đơn
qua lại thường xuyên phát sinh.
Chỉ tiêu nợ xấu là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu càng cao thì chất lượng tín
dụng càng xấu. Khi mở rộng cho vay luôn đồng nghĩa với tỷ lệ nợ xấu tăng.
Năm 2011 và 2012 là năm cực kỳ khó khăn cho các DNVVN tại Việt
Nam, hàng lọat các doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, đóng cửa, nhiều
doanh nghiệp tồn tại thì chỉ hoạt động cầm chừng, thoi thóp và cố gắng xử lý
được lượng hàng tồn kho. Các doanh nghiệp nợ tiền lẫn nhau, không có khả
năng chi trả dây chuyền, dẫn đến mất khả năng thanh tóan nợ vay ngân hàng.
49-
Bên cạnh đó, thị trường bất động sản đóng băng, tài sản thế chấp của các
doanh nghiệp cũng khó xử lý. Nhưng trong năm 2011 và năm 2012, Maritime
Bank vẫn đảm bảo tỷ lệ nợ xấu đảm bảo dưới 3%.
Biểu 2.6: Biến động nợ xấu cho vay DNVVN trong năm 2011 của
Maritime Bank
(Nguồn: Số liệu thống kê của Maritime Bank)
Biểu 2.7: Biến động nợ xấu cho vay DNVVN trong năm 2012 của
Maritime Bank
(Nguồn: số liệu thống kê của Maritime Bank)
Theo biểu 2.6, qua năm 2012, tỷ lệ nợ xấu tại Maritime Bank trong hoạt
động cho vay DNVVN có xu hướng tăng và đặc biệt vào những tháng cuối
năm, tỷ lệ này tăng mạnh. Trong tháng 4,5 và 6 năm 2012, dư nợ vay tăng
nguyên nhân chính là do lãi suất cho vay trong giai đoạn này có xu hướng
giảm, tỷ lệ nợ xấu giảm nguyên nhân một phần là do việc thu hồi được những
50-
khỏan nợ xấu từ năm 2011, một phần cũng là do áp dụng quyết định 780 của
NHNN về việc phân loại nợ đối với những khỏan nợ được điều chỉnh kỳ hạn
nợ, gia hạn nợ. Theo quyết định này, thì khá nhiều doanh nghiệp vẫn được
xếp nhóm 1, nếu như Marititme Bank đánh giá doanh nghiệp này có khả năng
trả nợ tốt sau khi được cơ cấu, gia hạn nợ.
Tuy nhiên, từ tháng 7 trở về cuối năm 2012, nền kinh tế Việt Nam vẫn
gặp nhìều khó khăn, các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa tìm được lối thoát
cho hoạt động kinh doanh của mình. Nhiều doanh nghiệp vẫn không có khả
năng thanh toán nợ vay thương mại, nợ vay ngân hàng và cả nợ nhân công, vì
vậy tỷ lệ nợ xấu của Maritime Bank trong cho vay DNVVN lại có xu hướng
tăng trở lại.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng mở rộng cho vay đối với DNVVN tại
Maritime Bank
2.3.1. Những kết quả đạt được trong mở rộng cho vay DNVVN tại
Maritime Bank
Việc mở rộng cho vay DNVVN tại Maritime Bank được triển khai trong
bối cảnh nền kinh tế gặp khá nhiều khó khăn, nợ xấu tăng cao, hàng loạt các
DNVVN phá sản. Tuy nhiên, Maritime Bank cũng đạt được một số kết quả
nhất:
Các chỉ tiêu về số lượng khách hàng, mạng lưới giao dịch tuy chiếm tỷ
trọng nhỏ so với các NHTM nhưng vẫn tăng qua các năm. Trong năm 2012,
Maritime Bank cũng phát triển được nhiều sản phẩm tín dụng, đáp ứng được
phần nào nhu cầu của khách hàng.
Về quy trình cho vay cũng được cải thiện theo hướng giảm thiểu tối đa rủi
ro tín dụng cho Maritime Bank, tách biệt được nhiệm vụ trách nhiệm của từng
bộ phận.
51-
Một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá mức độ mở rộng cho vay
DNVVN là chỉ tiêu dư nợ, thì qua các năm, dư nợ cho vay DNVVN luôn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của Maritime Bank.
Công tác kiểm soát rủi ro đều được tập trung kiểm soát tại hội sở chính,
hạn chế được tối đa các rủi ro phát sinh trong công tác phê duyệt hồ sơ, định
giá tài sản, phát hiển sớm các bất thường phát sinh.
Maritime Bank đã thành lập và bước đầu triển khai hoạt động của ban
cảnh báo nợ sớm nhằm kịp thời phát hiện các bất thường trong hoạt động cho
vay của khách hàng
2.3.2. Những tồn tại
Quy trình, chính sách tín dụng
Quy trình tín dụng
2.3.2.1. Từ phía Maritime Bank
Hiện tại, Maritime Bank đã xây dựng quy trình tín dụng riêng cho khối
khách hàng là DNVVN. Tuy nhiên quy trình này vẫn còn nhiều bất cập, gây
rườm rà thủ tục cho khách hàng. Theo quy trình này thì ngoài những khoản
đảm bảo 100% tiền gửi thì tất cả những khoản vay đều thuộc mức phán quyết
của trung tâm phê duyệt tín dụng. Điều này dẫn đến phát sinh trường hợp quy
trình áp dụng không phù hợp với quy mô doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp
chỉ có nhu cầu vay mua sắm tài sản cố định, khoản vay có giá trị thấp nhưng
hồ sơ cung cấp cũng tương tự những khoản vay có giá trị lớn
Maritime Bank đã thực hiện phân tách quy trình cấp tín dụng thành 3 bộ
phận riêng biệt nhằm đảm bảo tính khách quan, kiểm soát giữa các bộ phận
cũng như giảm thiểu rủi ro. Việc tách bạch có nhiều ưu điểm trong công tác
quản trị rủi ro tuy nhiên việc triển khai lại không đồng bộ, thường xuyên sử
dụng các chi nhánh lớn để thí điểm. Công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ
52-
đảm trách các bộ phận còn mang tính chủ quan, không dựa vào công việc đã
đảm trách trước đây, ít nhiều gây tâm lý không tốt cho khách hàng.
Bên cạnh đó, Maritime Bank vẫn chưa phân định trách nhiệm pháp lý rõ
ràng của các phòng ban tham gia vào quy trình tín dụng, dẫn đến tâm lý e
Chính sách chăm sóc khách hàng
ngại, không chủ động xử lý công việc của các cán bộ phòng ban liên quan.
Maritime Bank đã ban hành chính sách khách hàng và xây dựng cơ sở
phân loại khách hàng. Nhưng các tiêu chí phân loại này chưa cụ thể và rõ
ràng, chủ yếu dựa trên báo cáo tài chính và ngành nghề của khách hàng.
Những khách hàng truyền thống quan hệ lâu năm cũng không có chính sách
ưu đãi riêng biệt. Việc áp dụng ưu đãi về phí, lãi suất và các ưu đãi khác vẫn
chưa có cơ sở phân định, chưa rõ ràng, chủ yếu dựa vào cơ sở định tính, chưa
hợp lý và khoa học.
Công tác tiếp thị, phát triển sản phẩm cũng đã được triển khai nhưng vẫn
chưa hiệu quả.
Trong bối cảnh mở cửa của hoạt động tài chính, các ngân hàng thương
mại trong nước chịu áp lực cạnh tranh khá lớn từ các ngân hàng thương mại
nước ngoài. Các ngân hàng này đều xây dựng chính sách chăm sóc riêng cho
đối tượng khách hàng là các DNVVN. Vì vậy, hoạt động cho vay DNVVN
Lãi suất cho vay
của Maritime Bank nhìn chung đang bị đe dọa.
Maritime Bank đưa ra quy định mức lãi suất cho vay áp dụng chung cho
toàn hệ thống. Điều này có một ưu điểm không gây sự cạnh tranh giữa các chi
nhánh với nhau. Mức lãi suất áp dụng có dựa trên cơ sở rủi ro của khách
hàng, nhưng cơ sở đánh giá này chưa cụ thể và rõ ràng. Tuy nhiên, mặt bằng
chung mức lãi suất Maritime Bank áp dụng cho khách hàng là DNVVN còn
khá cao.
Sản phẩm tín dụng
53-
Các sản phẩm tín dụng còn đơn giản, kém phong phú, đa dạng, chưa tạo
đặc thù riêng. Hầu hết, các sản phẩm tín dụng dành cho DNVVN tại Maritime
Bank đều đã được các ngân hàng khác triển khai, sản phẩm ra đời sau nhưng
chưa tạo được sự khác biệt. Ví dụ như sản phẩm cho vay VND đối với các
doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ áp dụng lãi suất USD, Eximbank đã triển
khai sản phẩm này trước Maritime Bank, nhưng áp dụng được cho tất cả các
đối tượng khách hàng chứ không chỉ áp dụng riêng cho khách hàng có nguồn
thu ngoại tệ.
Các sản phẩm hiện đang được sử dụng mạnh tại Maritime Bank chủ yếu
là cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay đầu tư máy móc thiết bị… Đặc tính
của các sản phẩm tín dụng chỉ đơn thuần cho vay, thu lãi chứ không thúc đẩy
được hoạt động dịch vụ khác.
Các sản phẩm tín dụng đi kèm các công cụ phòng ngừa rủi ro cho khách
hàng kém hấp dẫn. Chưa có đội ngũ tư vấn sử dụng sản phẩm có trình độ
chuyên môn cao. Maritime Bank vẫn chưa thực sự cùng khách hàng chịu rủi
ro khi sử dụng các sản phẩm này.
Các sản phẩm tín dụng sử dụng tài sản đảm bảo là hàng hóa tồn kho vẫn
được Maritime Bank áp dụng nhưng khá hạn chế do mức độ rủi ro cao,
nguyên nhân chính cũng là do Maritime Bank chưa xây dựng được hệ thống
kho và bảo vệ bảo quản riêng cho các loại hàng hóa thế chấp.
Việc triển khai phát triển sản phẩm còn chậm, không theo kịp nhu cầu của
khách hàng. Các sản phẩm đưa ra giới thiệu cho khách hàng luôn có độ trễ so
Nguồn nhân lực
Chế độ đào tạo
với ngân hàng khác.
54-
Maritime Bank hiện đã xây dựng một công ty riêng chuyên thực hiện các
công tác liên quan đến nhân sự. Vì vậy, Maritime Bank cũng đã hình thành
chế độ đào tạo cho từng nhóm nhân viên. Tuy nhiên việc đào tạo vẫn chỉ dựa
trên cơ sở lý thuyết, chưa thực tế, nhân viên mới chủ yếu học hỏi kinh nghiệm
Trình độ, năng lực chuyên môn của lao động
từ những nhân viên đi trước.
Nhìn chung, trình độ, năng lực chuyên môn của người lao động tại
Maritime Bank khá đồng đều. Đội ngũ nhân viên còn khá trẻ nên vẫn còn hạn
Nguồn lao động
chế về trình độ thẩm định dự án trung dài hạn.
Hiện nay, Maritime Bank vẫn đang triển khai mô hình kinh doanh mới,
vì vậy, ở một số đơn vị kinh doanh và phòng ban hỗ trợ, nhân sự vẫn chưa
Nguồn thông tin về các DNVVN
thực sự ổn định.
Thông tin đầy đủ về khách hàng là cơ sở để xét duyệt cấp tín dụng cho
khách hàng. Tuy nhiên, nguồn thông tin của Maritime Bank về khách hàng
nhất là các DNVVN khá hạn chế. Maritime Bank vẫn chưa xây dựng được
chương trình hỗ trợ thông tin về ngành nghề cũng như về các doanh nghiệp
cho đơn vị kinh doanh.
2.3.2.2. Từ phía DNVVN hiện đang có vay vốn tại Maritime Bank
Các DNVVN hạnc chế về năng lực tài chính, vì khó khăn này nên
Maritime Bank không mạnh dạn cho các doanh nghiệp này tài sản đảm bao
hay vay ưu đãi. Đây cũng là một khó khăn cho các DNVVN trong việc tiếp
cận nguồn vốn vay tại Maritime Bank.
Các DNVVN chưa xây dựng được kế hoạch kinh doanh ngắn hạn cũng
như dài hạn để thuyết phục Maritime Bank trong việc cấp tín dụng.
55-
Báo cáo tài chính chưa được các DNVVN xem trọng, hệ thống báo cáo
chưa phản ánh được chính xác tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, không
đạt độ tin cậy. Điều này ảnh hưởng đến quyết định xem xét cấp tín dụn cho
các DNVVN.
Năng lực quản trị chưa cao, phần lớn quản lý doanh nghiệp mang tính
kế thừa, truyền thống. Trình độ quản lý nói chung và quản trị các mặt theo các
chức năng còn hạn chế .Đa số các chủ doanh nghiệp nhỏ chưa được đào tạo
cơ bản,đặc biệt những kiến thức về kinh tế thị trường,về quản trị kinh doanh,
họ quản lý bằng kinh nghiệm và thực tiễn là chủ yếu.
Từ biến động của nền kinh tế
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Lĩnh vực kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực nhạy cảm, luôn chịu ảnh
hưởng và tác động trở lại với nền kinh tế, chính vì vậy một khi nền kinh tế
biến động sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng.
Từ năm 2008 đến nay, tình hình kinh tế thế giới gặp khá nhiều khó khăn,
khủng hoảng kinh tế trầm trọng, suy thoái, thất nghiệp tăng cao, sức mua hạn
chế, nợ công nhiều hơn. Và năm 2011, 2012 cũng là hai năm khó khăn của
nền kinh tế Việt Nam. Chính sách vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam thực thi
chính sách tiền tệ thắt chặt, cắt giảm đầu tư công.
Lạm phát năm 2011 tăng trên 18%, chỉ số tiêu dùng tăng cao. Tuy nhiên,
qua năm 2012, các chỉ tiêu có giảm, thậm chí trong năm 2012 có những tháng
chỉ số tiêu dùng âm. Thị trường bất động sản đóng băng, thị trường vàng liên
tục leo thang là những biến động lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. Hàng loạt
các doanh nghiệp phá sản, tín dụng đen vỡ nợ khiến cho hoạt động tín dụng
Từ phía Maritime Bank: Maritime Bank còn nhiều hạn chế trong cho vay
của hầu hết các ngân hàng gặp khó khăn.
đối với các DNVVN cũng xuất phát từ nhiều nguyên nhân:
56-
Sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động cho vay của Ngân hàng, nhất là các
ngân hàng nước ngoài.
Năng lực tài chính của Maritime bank chưa thực sự mạnh, giá vốn đầu
vào khá cao, dẫn đến mất khả năng cạnh tranh trong lãi suất.
Việc triển khai mô hình mới quá nóng vội, không phù hợp với thực tế tình
hình kinh tế tại Việt Nam cũng như tình hình kinh doanh của khách hàng.
Công tác triển khai chưa đồng bộ, chưa có sự hỗ trợ trực tiếp từ hội sở trong
việc liên kết hợp tác với các đối tác lớn như các công ty hàng đầu trong các
lĩnh vực để bán sản phẩm cũng như thu hút các dịch vụ từ các công ty con.
Mạng lưới giao dịch dành cho các DNVVN bị hạn chế, tập trung vào các
chi nhánh lớn. Để xử lý nhu cầu vay vốn nếu khách hàng có liên hệ với phòng
giao dịch, khách hàng phải mất thời gian và công sức chờ đợi để phòng giao
dịch chuyển hồ sơ lên chi nhánh xử lý. Vấn đề này cũng gây ảnh hưởng
không nhỏ đến tâm lý của khách hàng cũng như hình ảnh của ngân hàng.
Nhân sự tại các phòng ban hỗ trợ phát triển và tư vấn sản phẩm chưa có
kinh nghiệm thực tế, vì vậy việc xây dựng quy trình và sản phẩm vẫn còn
phức tạp, hồ sơ thủ tục rườm rà nhưng mức độ kiểm soát rủi ro không cao.
Các sản phẩm tín dụng được phát triển tại Maritime Bank có nhiều điểm
tương đồng với sản phẩm của các NHTM khác. Chủ yếu là những sản phẩm
đơn lẻ phục vụ cho từng nhu cầu riêng, chưa nghiên cứu được những gói dịch
vụ tài chính cho DNVVN, chưa tạo được sự khác biệt với các đối thủ cạnh
tranh.
Đội ngũ lãnh đạo các chi nhánh tại Maritime Bank nhìn chung là có năng
lực, trình độ chuyên môn tín dụng tốt. Tuy nhiên, vẫn còn một số lãnh đạo chỉ
có chuyên môn về kế toán, lại bị áp lực về chỉ tiêu nên việc thẩm định hồ sơ
tín dụng còn dễ dãi, khá non kém.
57-
Các chuyên viên dịch vụ tín dụng còn khá trẻ lại biến động thường xuyên,
nên không kinh nghiệm thẩm định và trình hồ sơ. Điều này gây mất thời gian
đào tạo cũng như chi phí tuyển dụng.
Kết luận chương 2
Chương 2 đã thể hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh nói chung và thực
trạng hoạt động cho vay DNVVN nói riêng tại Maritime Bank. Nội dung
chương 2, cũng đã nêu lên được kết quả đạt được của Maritime Bank sau khi
áp dụng mô hình tín dụng mới. Bên cạnh đó, cũng bộc lộ những hạn chế cần
khắc phục.
Với định hướng mới trong hoạt động kinh doanh Maritime Bank cũng
đã đạt được một số mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, đối với hoạt động cho vay
DNVVN thì Maritime Bank vẫn chưa được mở rộng. Thực trạng này xuất
phát từ những thay đổi của nền kinh tế, từ sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh
vực tài chính- tín dụng cũng như xuất phát từ chính bản thân Maritime Bank.
58-
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG QUY MÔ CHO VAY ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI MARITIME BANK
3.1 Đối tượng khảo sát:
Kế toán, kế toán trưởng của các doanh nghiệp hiện đang có quan hệ tín
dụng tại các chi nhánh của Maritime Bank trên địa bàn Tp.HCM.
3.2. Phạm vi khảo sát: các chi nhánh của Maritime Bank trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
3.3. Thời gian khảo sát: từ tháng 02/2013 đến tháng 03/2013
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài tuy nhiên chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và trùng lắp với đề tài. Đồng
thời, chưa có một nghiên cứu nào mang tính định lượng, chưa có một nghiên
cứu nào đề cập đến từng yếu tố cụ thể và mức độ ảnh hưởng của nó đến việc
mở rộng cho vay đối với DNVVN. Vì vậy, sau khi tổng quan tài liệu và tham
khảo các ý kiến từ ban lãnh đạo, một số anh chị chuyên viên tín dụng về vấn
đề nghiên cứu:
Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu của luận văn tập trung vào các yếu tố
tác động đến việc mở rộng cho vay DNVVN mang tính chủ quan, có thể đo
lường được. Từ đó, xây dựng bảng câu hỏi khảo sát dựa trên các nhân tố tác
động một cách khách quan, đồng bộ để kết quả nghiên cứu được chính xác và
thực tiễn.
Để thực hiện nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho
vay đối với DNVVN, học viên sử dụng nhiều phương pháp như nghiên cứu
định tính, nghiên cứu định lượng, nghiên cứu mô tả, nghiên cứu phân tích….
3.5. Thu thập dữ liệu
59-
Nguồn dữ liệu trong quá trình nghiên cứu, học viên đã sử dụng hai nguồn
dữ liệu như sau:
Dữ liệu sơ cấp:
Phiếu điều tra nhận được từ khách hàng là các kế toán, kế toán trưởng của
các DNVVN hiện đang có vay vốn tại ngân hàng.
Kết quả phỏng vấn, thảo luận với nhân viên ngân hàng để nắm rõ hơn
quan điểm, kế hoạch cũng như đánh giá của họ về vấn đề nghiên cứu.
Dữ liệu thứ cấp:
Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp. học viên tham khảo từ các bài viết được
chọn lọc trên tạp chí ngân hàng, tạp chí maketing và bài giảng về phương
pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu SPSS.
3.6. Thiết kế nghiên cứu:
3.6.1. Nghiên cứu định tính:
Đây là bước nghiên cứu sơ bộ dùng để sàng lọc lại các biến để đưa vào
mô hình nghiên cứu, kiểm tra và xây dựng lại thang đo dựa trên việc tham
khảo ý kiến từ phía ngân hàng và khách hàng. Sau đó, thiết lập bảng câu hỏi
khảo sát.
Sau khi tiến hành nghiên cứu định tính, 6 nhân tố tác động đã nêu tại
chương 1 được đồng tình và được sử dụng vào nghiên cứu định lượng.
3.6.2. Nghiên cứu định lượng
Mô hình nghiên cứu định lượng
Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (hồi quy bội) được sử dụng để xác
minh các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay đối với DNVVN.
Phân tích hồi quy là một phân tích thống kê để xác định xem các biến độc lập
quy định các biến phụ thuộc như thế nào. Mô hình nghiên cứu được xây dựng
dựa trên việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay
DNVVN. Mô hình nghiên cứu như sau:
60-
Y = Bo + B1X1 + B2X2 + B3X3 + B4X4+ B5X5+ B6X6 + E
Mục tiêu
Nghiên cứu định lượng được tiến hành nhằm kiểm định lại các thang đo
trong mô hình nghiên cứu. Đây là bước phân tích chi tiết các dữ liệu thu thập
được thông qua bảng câu hỏi khảo sát gửi cho khách hàng. Từ đó, xác định
được tính logic, tính tương quan lẫn nhau của các nhân tố và đưa ra kết quả cụ
thể về đề tài nghiên cứu.
Quy trình thực hiện:
Xây dựng bảng câu hỏi.
Xác định số lượng khách hàng cần thiết cho nghiên cứu.
Gửi bảng câu hỏi cho khách hàng
Theo dõi kết quả trả lời.
Sử dụng SPSS để xử lý dữ liệu: phân tích mô tả, phân tích độ tin cậy của
thang đo, phân tích nhân tố, xây dựng mô hình nghiên cứu và kiểm định thang
đo.
Kết quả:
Quy mô mẫu:
135 khách hàng được mời phỏng vấn. Hiện nay, theo nhiều nhà nghiên
cứu, kích thước mẫu càng lớn càng tốt, nhưng theo nghiên cứu của Hair&ctg
(2009), số biến quan quan sát tối thiểu là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ biến quan
sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiếu 5 biến quan sát
(Hoàng trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2009). Cụ thể, trong mô hình
nghiên cứu có 26 biến quan sát được dùng trong phân tích nhân tố khám phá.
Do đó, số mẫu cần thiết để nghiên cứu là 26 x 5= 130 mẫu. Như vậy, số liệu
thu thập được đảm bảo thực hiện tốt mô hình nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu:
61-
Thực hiện phỏng vấn trực tiếp các khách hàng là kế toán và kế toán
trưởng của các DNVVN có quan hệ vay vốn tại MSB.
Nội dung khảo sát:
Nội dung khảo sát phù hợp với mục đích nghiên cứu được thể hiện thông
qua bảng câu hỏi khảo sát. (xem phụ lục).
Thông tin chung về mẫu nghiên cứu thu thập được
Thực hiện phỏng vấn các khách hàng là kế toán và kế toán trưởng của các
DNVVN có quan hệ vay vốn tại 5 chi nhánh MSB trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh. Do thực hiện phỏng vấn với từng khách hàng sau khi đã được sự
đồng ý của họ, vì vậy số phiếu phát ra bằng số phiếu thu về. Tổng số phiếu
thu về được 135 phiếu. Tổng số phiếu đạt yêu cầu là 135 phiếu
Bảng 3.1 Tổng hợp mẫu điều tra theo giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm làm
việc của khách hàng được phỏng vấn
Tiêu chí Số tuyệt đối Tỷ trọng
Nam 59 43.7% Giới tính Nữ 76 56.3%
Dưới 25 tuổi 49 36.3%
Độ tuổi 25-30 tuổi 80 59.3%
30-40 tuổi 6 4.4%
Dưới 1 năm 21 15.6%
101 74.8% Kinh nghiệm làm việc 1-5 năm
Trên 5 năm 13 9.6%
Nguồn: từ kết quả khảo sát 135 kế tóan/kế tóan trưởng của các DNVVN
đang có quan hệ tín dụng tại MSB từ 02/2013 đến 03/2013 của học viên
Nghiên cứu mô hình lý thuyết về mở rộng cho vay DNVVN gồm có 6
nhân tố tác động. 6 nhân tố được trình bày trong bản câu hỏi phỏng vấn khách
hàng.
62-
Bảng 3.2: Mã hóa các biến nghiên cứu
STT Mã hóa Diễn giải
1 DH1 Chiến lược kinh doanh của MSB luôn được điều chỉnh phù hợp với điều kiện thị trường
2 DH2 MSB xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với đối tượng khách hàng là DNVVN
3 DH3 Lãi suất của MSB áp dụng cho các DNVVN rất ưu đãi
4 DH4 Chính sách của MSB về tài sản đảm bảo linh hoạt, phù hợp thực tế
5 DH5 MSB luôn thực hiện đúng các cam kết đã đặt ra
6 DH6 MSB luôn thực hiện tốt các quy định của Nhà nước
7 DH7 Quy trình tín dụng cho vay DNVVN tại MSB gọn nhẹ, hỗ trợ khách hàng
8 NL1 MSB là một trong những NH có năng lực tài chính mạnh ở VN
9 NL2 MSB là thương hiệu ngân hàng được nhiều người biết đến là ngân hàng dành cho các DNVVN
10 NL3 MSB luôn đáp ứng được nhu cầu cho tất cả các khách hàng kể cả khi thị trường khó khăn
11 ML1 MSB xây dựng được mạng lưới giao dịch rộng khắp, phục vụ cho các DNVVN cả nước
12 ML2 Các DNVVN sử dụng được các sản phẩm tại tất cả các điểm giao dịch của Maritime Bank
13 ML3 MSB xây dựng không gian giao dịch dành cho KH là các DNVVN tiện nghi và thoải mái
14 SP1 MSB luôn quan tâm, hiểu rõ nhu cầu của KH
15 SP2 MSB thường xuyên có chính sách chăm sóc tốt đối với các khách hàng là DNVVN
16 SP3 Các sản phẩm tín dụng của MSB đáp ứng nhu cầu của các DNVVN
63-
17 NV1 Nhân viên tín dụng khối DNVVN của MSB có trình độ chuyên môn tốt
18 NV2 Nhân viên tín dụng khối DNVVN của MSB có thái độ lịch thiệp, tận tình với KH
19 NV3 Nhân viên tín dụng khối DNVVN của MSB nắm rõ các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng là DNVVN
20 NV4 Lãnh đạo khối DNVVN của MSB có năng lực quản lý và quản trị tốt
21 NV5 Lãnh đạo khối DNVVN của MSB năng động
22 NV6 Lãnh đạo khối DNVVN luôn chú trọng đào tạo nghiệp vụ tín dụng cho nhân viên tín dụng
23 IT1 MSB luôn quan tâm, đầu tư phát triển CNTT phục vụ hoạt động cho vay
24 IT2 Hệ thống CNTT của MSB hiện đại,hỗ trợ tốt cho hoạt động cho vay DNVVN
25 IT3 CBTD dễ dàng kiểm tra toàn bộ thông tin của khách hàng vay vốn là các DNVVN trên hệ thống
26 MR1 Hoạt động cho vay DNVVN của MSB hoạt động hiệu quả
MR2 27 Hoạt động cho vay DNVVN của MSB không ngừng được mở rộng
MR3 MSB là lựa chọn hàng đầu của các DNVVN Việt Nam 28
Trong nghiên cứu này, học viên đã sử dụng thang đo do Rennis Likert
(1932) giới thiệu. Ông đã đưa ra loại thang đo 5 mức độ phổ biến từ 1-5 để
tìm hiểu mức độ đánh giá của người trả lời..
3.7. Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm
bao gồm tương quan giữa bản thân các biến và tương quan của các điểm số của
tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Mối tương quan ở đây
từng biến với điểm số của toàn bộ các biến của mỗi người trả lời. Công cụ này
giúp người phân tích loại bỏ được những biến không phù hợp. Theo đó, những
biến có hệ số tương quan biến – tổng (item – total correlation) nhỏ hơn 0,30 sẽ bị
loại và tiêu chuẩn để chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha từ 0,60 trở lên, ta có
kết quả như sau:
Về thành phần định hướng tín dụng, có 7 biến quan sát đều có hệ số tương
quan biến tổng phù hợp > 0.3, hệ số Alpha > 0.6 (0.950) nên được lựa chọn đưa
vào phân tích nhân tố.
Về thành phần năng lực tài chính, các biến quan sát đều có hệ số tương
quan tổng biến phù hợp > 0.3 và hệ số Alpha > 0.6 (0.935) nên đạt yêu cầu về độ
tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố.
Về thành phần mạng lưới giao dịch, 3 biến quan sát đều có hệ số tương
quan tổng biến phù hợp > 0.3, hệ số Alpha đạt 0.921 nên thích hợp cho việc
phân tích nhân tố.
Về thành phần sản phẩm tín dụng, 3 biến quan sát đều có hệ số tương quan
tổng biến >0.3, hệ số Alpha đạt 0.897 nên phù hợp đưa vào phân tích nhân tố.
Về thành phần nhân viên, 6 biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến
>0.3, hệ số Alpha đạt 0.934 nên phù hợp đưa vào phân tích nhân tố.
Về thành phần công nghệ thông tin, 3 biến quan sát cũng có hệ số tương
quan tổng biến > 0.3, hệ số Alpha đạt 0.925 nên phù hợp đưa vào phân tích nhân
tố.
Về thành phần mức độ mở rộng cho vay, 3 biến quan sát cũng có hệ số
tương quan tổng biến >0.3, hệ số Alpha đạt 0.913 nên phù hợp đưa vào phân tích
nhân tố.
64-
65-
Bảng 3.3: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha
Biến quan sát Hệ số Anpha nếu loại biến Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến Định hướng tín dụng (DH): hệ số Alpha: 0.950 35.764 33.773 34.795 35.195 34.535 35.059 33.904 17.40 17.46 17.59 17.39 17.29 17.26 17.83 .823 .863 .833 .837 .847 .780 .828 .943 .939 .941 .941 .940 .946 .942 DH1 DH2 DH3 DH4 DH5 DH6 DH7
5.79 5.74 5.81 .874 .885 .838 .898 .891 .927 NL1 NL2 NL3
ML1 ML2 ML3 .821 .827 .874 5.95 5.87 5.72 .902 .898 .860
Năng lực tài chính (NL): hệ số Alpha: 0.935 4.871 5.119 5.052 Mạng lưới giao dịch (NL): hệ số Alpha: 0.921 4.527 4.365 4.532 Sản phẩm tín dụng (NL): hệ số Alpha: 0.897
6.09 6.10 6.13 .804 .787 .811 .847 .865 .846 SP1 SP2 SP3
3.694 3.959 3.296 Nhân viên (NV): hệ số Alpha: 0.934
15.39 15.36 15.44 15.48 15.42 15.42 21.671 20.173 20.741 19.983 19.664 21.440 .825 .871 .794 .796 .831 .740
.922 NV1 .914 NV2 .924 NV3 .924 NV4 .919 NV5 NV6 .930 Công nghệ thông tin (IT): hệ số Alpha: 0.925 .847 IT1 3.694 .804 6.09
66-
IT2 IT3 6.10 6.13 3.959 3.296 .787 .811 .865 .846
Mở rộng cho vay (MR): hệ số Alpha: 0.913
MR1 MR2 MR3 5.91 5.90 6.01 0.814 0.860 0.845 0.892 0.867 0.865
Theo các bảng trên, ta thấy hệ số Cronbach Alpha của tất cả các nhân tố
đều lớn hơn 0.70 nên thang đo này đạt tiêu chuẩn. Hơn nữa, các biến đều có hệ
số tương quan biến tổng (Corrected Item- Total Correclation) các giá trị đạt được
đều lớn hơn 0.3, có thể kết luận thang đo sử dụng đạt sự tin cậy khá cao, không
nên loại bỏ biến nào. (1)
3.589 2.616 3.418 Nguồn: kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu
3.8. Đánh giá thang đo các nhân tố tác động đến mức độ mở rộng cho vay
đối với DNVVN bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
Trong 28 biến quan sát đều được đưa vào trong quá trình phân tích nhân tố,
trong đó thang đo các nhân tố tác động đến mức độ mở rộng cho vay đối với
DNVVN gồm 26 biến quan sát, thang đo thuộc nhân tố mức độ mở rộng gồm 03
biến quan sát.
3.8.1. Thang đo các nhân tố tác động đến mức độ mở rộng cho vay đối với
DNVVN
Phân tích nhân tố khám phá EFA là phương pháp phân tích định lượng
dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến đo lường phụ phuộc lẫn nhau thành một
tập ít biến hơn, để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng nội dung thông
tin của tập biến ban đầu. Mỗi biến quan sát sẽ được tính một tỷ số gọi là hệ số tải
nhân tố (factor loading). Hệ số này cho ngườu nghiên cứu biết được mỗi biến đo
lường sẽ thuộc về nhân tố nào.
Điều kiện để thực hiện EFA:
- Số lượng các biến đo lường trong 6 nhóm nhân tố đều lớn hơn 2.
- Số mẫu là 135, cũng đáp ứng được yêu cầu tối thiểu là 50 biến quan sát
theo Hair &ctg (2009). Hơn nữa, số mẫu là 135 cũng đáp ứng được tiêu chí mà
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc đưa ra.
Trong phân tích nhân tố, yêu cầu hệ số KMO (Kaiser – Meyer- Olkin) phải
có giá trị lớn hơn 0.5 thì phân tích nhân tố mới thích hợp. Hệ số tải nhân tố của
từng biến quan sát phải lớn 0.45, Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được
giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1, tổng phương sau dùng để giải thích bởi
từng nhân tố lớn hơn 50% mới thỏa yêu cầu của phân tích nhân tố (Gerbing
&Anderson, 1988). Khi phân tích nhân tố, học viên sử dụng phương pháp trich
(Extraction Method) là Principal component với phép xoay (Rotation) là
Varimax và phương pháp tính nhân tố (Scores) là Regresstion. Qua phân tích ta
có kết quả sau (phụ lục 2):
67-
- Kiểm định Bartlett và KMO:
Bảng 3.4 KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of .913 Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Approx. Chi- 3.008E3 Sphericity Square
300 df
.000 Sig.
Nguồn: kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu
Ta thấy KMO = 0.913 >0.5, mức ý nghĩa bằng 0 (sig= 0.000) các biến
quan sát có tương quan với nhau trên tổng thể. Thỏa mãn yêu cầu để thực hiện
EFA. Hơn nữa, theo Kaiser (1974), KMO >0.9 là rất tốt cho việc thực hiện
EFA.
Ma trận nhân tố đã xoay:
68-
Bảng 3.5 Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
NV2 .840
NV5 .819
NV4 .810
NV6 .766
NV3 .760
NV1 .740
DH4 .768
DH3 .759
DH1 .758
DH7 .757
DH2 .756
DH6 .668
DH5 .664
NL2 .898
NL1 .884
NL3 .862
ML2 .904
ML3 .885
ML1 .849
IT2 .933
IT3 .930
IT2 .926
SP3 .855
SP2 .822
SP1 .801
Nguồn: kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu
69-
Ta thấy các kết quả đều thỏa điều kiện phân tích nhân tố. Chỉ số KMO =
0.913 >0.5, sig = 0.000, phương sai trích đạt 82%, hệ số tải nhân tố của 25
biến đều lớn 0.5 theo Hair &ctg (2009) và mỗi biến quan sát chỉ tải mạnh lên
một nhân tố cho thấy khả năng giải thích nhân tố của các biến này đều rất cao.
So với giả thuyết ban đầu đặt ra có 6 nhân tố tác động đến việc mở rộng
cho vay thì sau khi phân tích nhân tố, 25 biến quan sát vẫn được giữ lại với 6
nhóm nhân tố như ban đầu:
Nhân tố thứ nhất: F1, các biến này thuộc nhóm yếu tố: trình độ và năng
lực của nhân viên. Gồm 6 biến quan sát: NV1-NV6.
Nhân tố thứ hai: F2, các biến này thuộc nhóm yếu tố định hướng tín dụng
của ngân hàng. Gồm 7 biến quan sát: DH1-DH7
Nhân tố thứ ba: F3, các biến này thuộc nhóm yếu tố năng lực tài chính
của ngân hàng. Gồm 3 biến quan sát: NL1-NL3.
Nhân tố thứ tư: F4, các biến này thuộc nhóm yếu tố mạng lưới giao dịch.
Gồm 3 biến quan sát: ML1-ML3.
Nhân tố thứ năm: F5, các biến này thuộc nhóm yếu tố trình độ công nghệ
thông tin. Gồm 3 biến quan sát: IT1-IT3.
Nhân tố thứ sáu: F6, các biến này thuộc nhóm yếu tố sản phẩm tín dùng
dành cho DNVVN. Gồm 3 biến quan sát: SP1-SP3.
Vì các biến và các nhóm nhân tố không thay đổi, nên không cần kiểm
định lại độ tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha. 6 nhóm nhân tố này đủ điều
kiện để tiếp tục được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
70-
Ma trận tính điểm nhân tố:
Bảng 3.6 Component Score Coefficient Matrix
Component
1 2 3 4 5 6
DH1 -.112 .294 -.082 -.005 .021 -.041
DH2 -.078 .265 -.052 -.031 .011 -.039
DH3 .107 .282 -.030 -.042 -.010 -.039
DH4 .092 .296 -.071 -.026 .030 -.069
DH5 .015 .004 -.036 .004 -.020 .169
.015 .212 -.046 -.040 -.012 -.113 DH6
DH7 .104 .287 -.062 -.011 -.027 -.048
NL1 .021 -.112 .413 -.056 -.016 -.013
NL2 -.011 -.098 .418 -.043 -.011 -.013
NL3 -.018 -.076 .395 -.043 -.015 -.017
ML1 -.006 -.071 .014 .378 -.006 -.028
ML2 -.029 -.047 .068 .012 -.048 .425
ML3 -.032 -.037 .062 .021 -.018 .400
SP1 -.072 -.037 .032 -.032 .013 .416
SP2 -.036 -.101 .003 -.049 -.004 .443
SP3 .047 -.117 .016 -.009 -.016 .469
NV1 .030 .000 .031 .011 .194 -.059
NV2 .037 -.003 -.021 -.023 .285 -.160
NV3 .000 -.019 -.062 -.023 .230 -.081
NV4 .021 -.066 .010 -.010 .274 -.132
NV5 .000 -.002 .017 -.074 .270 -.107
NV6 .017 -.034 -.067 .257 -.098 -.028
IT1 -.019 .007 .011 .018 .349 -.028
IT2 -.018 .005 -.048 .011 .354 .028
IT3 -.019 .010 -.015 .003 .351 -.009
Nguồn: kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu
71-
Dựa vào kết quả các hệ số có giá trị lớn trong bảng ma trận tính điểm
nhân tố trên ta có phương trình nhân tố:
F1 = 0.194*NV1 + 0.285*NV2 + 0.230*NV3 + 0.274*NV4 +
0.270*NV5 + 0.257*NV6
Nhân tố 1, nhân tố “nhân viên tín dụng”, có 6 yếu tố tác động thuận chiều
đến nhân tố, mức độ tác động khác đều nhau. Trong đó, yếu tố NV2 “nhân
viên tín dụng tại MSB có thái độ lịch thiệp với khách hàng” tác động mạnh
nhất đến nhân tố 1
F2 = 0.294*DH1 + 0.265*DH2 + 0.282*DH3 + 0.296*DH4 +
0.169*DH5 + 0.212*DH6 + 0.287*DH7.
Nhân tố 2, nhân tố “ định hướng tín dụng”, có 7 yếu tố cùng tác động
thuận chiều đến nhân tố, mức độ tác động khá đồng đều, trong đó, yếu tố
DH4 “chính sách về TSĐB của MSB linh hoạt, phù hợp thực tế”, tác động
mạnh hơn các yếu tố khác.
F3 = 0.413*NL1 + 0.418*NL2 + 0.395*NL3.
Nhân tố 3, nhân tố “năng lực tài chính”, có 3 yếu tố tác động, trong đó,
yếu tố NL1 “ MSB là ngân hàng có năng lực tài chính mạnh” tác động mạnh
nhất lên nhân tố 3.
F4 = 0.378*ML1 + 0.425*ML2 + 0.40*ML3
Nhân tố 4, nhân tố “mạng lưới giao dịch” có 3 yếu tố tác động thuận
chiều, trong đó, yếu tố ML2 “ các DNVVN sử dụng được tất cả các sản phẩm
tại tất cả các điểm giao dịch của MSB” tác động mạnh nhất đến nhân tố 4.
F5 = 0.349*IT1 + 0.354*IT2 + 0.351*IT3
Nhân tố 5 là “ trình độ công nghệ thông tin”, có 3 yếu tố tác động thuận
chiều đến nhân tố, trong đó nhân tố IT2 “hệ thống công nghệ thông tin hiện
đại hỗ trợ hoạt động cho vay của DNVVN” tác động mạnh nhất đến nhân tố
5.
72-
F6 = 0.416*SP1 + 0.443*SP2 + 0.469*SP3
Nhân tố 6, nhân tố “ sản phẩm tín dụng dành cho DNVVN”, có ba yếu tố
tác động thuận chiều, trong đó yếu tố SP3 “ các sản phẩm tín dụng của MSB
đáp ứng được nhu cầu của các DNVVN” tác động mạnh nhất đến nhân tố 6.
Qua phần phân tích ảnh hưởng của từng biến quan sát tới từng nhân tố từ
F1 đến F6, thì tất các các hệ số đều lớn hơn 0, chứng tỏ các biến tác động
thuận đến từng nhân tố. Vì vậy, bất cứ một sự tác động tích cực nào đến bất
kỳ một biến quan sát đều làm tăng giá trị của từng nhân tố.
3.8.2. Thang đo thuộc nhân tố sự mở rộng cho vay
Hệ số KMO = 0.756 > 0.5, hệ số Communalities của 3 biến > 50%, các
trọng số của hệ số tải nhân tố trong ma trận đều lớn hơn 0.5 nên thõa mãn yêu
cầu phân tích nhân tố. Ba biến để đánh giá việc mở rộng cho vay DNVVN tại
Maritime Bank, ba biến này cũng giải thích khá cao với sự biến thiên của dữ
liệu là 86.27%. (Phụ lục 03)
3.9. Mô hình nghiên cứu
Định hướng Mạng lưới
tín dụng Giao dịch
Mở rộng Công nghệ Nhân viên Thông tin cho vay
Sản phẩm Năng lực
Tín dụng Tài chính
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu tổng quát
Một số giả thiết của mô hình
73-
Giả thiết H1: Thành phần nhân viên được đánh giá càng cao mức độ mở
rộng cho vay càng cao.
Giả thiết H2: Thành phần định hướng tín dụng được đánh giá càng cao thì
mức độ mở rộng cho vay càng cao.
Giả thiết H3: thành phần năng lực tài chính được đánh giá càng cao thì mức
độ mở rộng cho vay càng cao
Giả thiết H4: thành phần mạng lưới giao dịch được đánh giá càng cao thì
mức độ mở rộng cho vay càng cao
Giả thiết H5: thành phần công nghệ thông tin được đánh giá càng cao thì
mức độ mở rộng cho vay càng cao.
Giả thiết H6: thành phần sản phẩm tín dụng được đánh giá càng cao thì
mức độ mở rộng cho vay càng cao.
3.10. Phân tích hồi quy đa biến
3.10.1. Xem xét ma trận tương quan giữa các biến
Để đánh giá sự tương quan giữa các biến thành phần với biến kết quả và
giữa các biến thành phần với nhau, ta lập ma trận tương quan Pearson, kết quả
của ma trận như sau:
Bảng 3.7 Ma trận tương quan
F1 F2 F3 F4 F5 F6
F7 .778 .893 .496 .474 .101 .643
Sig (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .243 .000
Nguồn: kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu
Ma trận tương quan cho thấy việc mở rộng cho vay đối với DNVVN tại
Maritime Bank có tương quan dương với các biến thành phần là nhân viên tín
dụng, định hướng tín dụng, năng lực tài chính, mạng lưới giao dịch, trình độ
74-
công nghệ thông tin và sản phẩm tín dụng. Cụ thể là khi tăng một biến thành
phần thì sẽ giúp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Maritime
Bank.
Tuy nhiên, nhìn vào ma trận tương quan ta thấy tất cả các mức ý nghĩa
của các nhân tố đều có mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05 ngoại trừ nhân tố công nghệ
thông tin, vì vậy loại ra khỏi mô hình trước khi phân tích hồi quy.
3.10.2. Phân tích hồi quy
Phương pháp hồi quy bội ( hồi quy tổng thể) được sử dụng để kiểm định
mối quan hệ của 6 nhân tố về việc mở rộng cho vay DNVVN tại Maritime
Bank.
Thống kê mô tả các biến hồi quy
Kết quả thống kê mô tả cho thấy mức độ mở rộng cho vay đối với
DNVVN tại Maritime Bank chưa cao, điểm trung bình về mức độ mở rộng là
là 2.97 trên thang đo Likert 5.
Bảng 3.8 Kết quả thống kê mô tả
Tiêu chí Trung Bình Độ lệch chuẩn Số mẫu
Nhân viên tín dụng 3.0840 .90211 135
Định hướng tín dụng 2.9101 .97794 135
Năng lực tài chính 2.8889 1.10179 135
Mạng lưới giao dịch 2.9235 1.03739 135
.94133 135 Trình độ công nghệ thông tin 3.3506
Sản phẩm tín dụng 3.0543 .94133 135
Mở rộng cho vay 2.9704 .93149 135
Nguồn: kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu
Mô hình hồi quy
75-
Để xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các biến thành phần từ
đến việc mở rộng hoạt động cho vay F7, ta có kết quả hồi quy tuyến tính bội
như sau:
Bảng 3.9 Model Summary
Adjusted R Std. Error of Durbin - Model R R Square Square the Estimate Watson
1 .920a .846 .840 .35026 1.904
Nguồn: kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu
Kết quả tổng hợp mô hình cho thấy 5 nhân tố giải thích được 84.6% việc
mở rộng cho vay đối với DNVVN tại Maritime Bank. Như vậy, mô hình đã
đề cập được phần lớn các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay
DNVVN tại Maritime Bank.
3.10.3. Kiểm định mô hình hồi quy
Hiện tượng đa cộng tuyến
Dung sai cho biết có bao nhiêu phần trăm sự biến thiên của một nhân tố
không được giải thích bằng các nhân tố khác trong mô hình. Nếu hệ số này
nhỏ hơn 0.1 thì hiện tượng đa cộng tuyến là nghiêm trọng. Theo bảng 2.18
cho thấy các nhân tố đều có dung sai lớn 0.3. Các nhân tố có thể được sử
dụng để giải thích sự biến thiên của việc mở rộng hoạt động cho vay
DNVVN. Bên cạnh đó, độ phóng đại phương sai VIF < 10, vì vậy có thể
khẳng định không có hiện tượng đa cộng tuyến.
76-
Bảng 3.10: Coefficientsa
Collinearity Statistics Unstandardiz ed Coefficients Model t Sig. Standardi zed Coefficien ts
B Beta VIF Std. Error Toleranc e
1 (Constant) .097 .132 .735 .464
F1 .240 .050 .247 4.773 .000 .447 2.239
F2 .528 .055 .589 9.684 .000 .321 3.111
F3 .026 .033 .032 .769 .443 .678 1.475
F4 .050 .034 .059 1.481 .141 .751 1.332
F6 .123 .041 .131 2.995 .003 .621 1.610
Nguồn: kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu
Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Kiểm định F được sử dụng trong phân tích phương sai là một phép kiểm
định về độ phù hợp của mô hình tuyến tính từ đó xem xét biến phụ thuộc có
liên hệ tuyến tính với toàn bộ các biến độc lập. Theo bảng 2.17 , giá trị F tính từ giá trị R2 của mô hình khác 0, có mức ý nghĩa quan sát rất nhỏ (sig.= 0.000)
cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử
dụng được
Bảng 3.11: ANOVAb
Model df F Sig. Sum of Squares Mean Square
1 87.167 5 17.433 142.101 .000a Regressio n
Residual 15.826 129 .123
Total 102.993 134
Nguồn: kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu
77-
Sau cùng hệ số, Durbin-Watson dùng để kiểm định tự tương quan cho
thấy mô hình không vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi quy bội vì giá trị
D= 1.904 và không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình. Như vậy, mô
hình hồi quy bội các điều kiện đánh giá và kiểm định độ phù hợp cho việc rút
ra kết quả nghiên cứu.
Giải thích phương trình
Theo bảng 2.17, kết quả ANOVA cho thấy hệ số Sig của mô hình là
0.000. Điều này thể hiện mô hình được xây dựng có ý nghĩa trong việc giải
thích việc mở rộng cho vay đối với DNVVN.
Nhìn vào bảng 2.18, ta thấy các biến F1, F2 và F6 đều có ý nghĩa thống
kê vì cột Sig <0.05, các biến F3, F4, F5 đều không có ý nghĩa thống kê vì Sig
>0.05. Thứ tự ảnh hưởng của các biến lần lượt là F2, F1 và F6 vì hệ số beta
được chuẩn hóa của F2 = 0.528 > F1 = 0.24 > F6 = 0.123
Vậy ta có mô hình hồi quy bội là:
F7 = 0.097 + 0.240F1 + 0.528F2 + 0.123F6
Từ phương trình này ta cũng thấy hệ số riêng của F1, F2, F6 đều > 0 nên
các biến này đồng biến với biến phụ thuộc.
3.11. Đánh giá kết quả khảo sát
Nhìn chung, khách hàng đánh giá chưa cao mức độ mở rộng hoạt động
cho vay đối với DNVVN tại Maritime Bank. Các nhân tố được dùng để đánh
giá mức độ mở rộng cho vay chỉ được đánh giá ở khoảng 2 đến 3 trên thang
đo Likert 5 ( với 5 là hoàn toàn đồng ý). Giá trị trung bình của biến mở rộng
cho vay chỉ ở mức 2.9704. Mức điểm này cho thấy việc mở rộng hoạt động
cho vay của Maritime Bank đối với DNVVN chưa được đánh giá cao. Kết
quả này phù hợp với kết quả phân tích thực trạng cho vay DNVVN tại
Maritime Bank trong thời gian qua.
78-
Với mức điểm này, Maritime Bank cần phải tìm hiểu sâu những yếu tố
bị đánh giá thấp và hoàn thiện những yếu tố đó.
Kết quả hàm hồi quy bội
F7 = 0.097 + 0.240F1 + 0.528F2 + 0.123F6
Hàm hồi quy bội cho thấy cả ba nhân tố đều tác động tích cực đến hoạt
động cho vay của DNVVN tại Maritime Bank. Trong đó, nhân tố “định
hướng tín dụng” tác động nhiều nhất và hơn hẳn hai nhân tố còn lại. Do đó,
Maritime Bank cần tác động nhân tố “định hướng tín dụng” nhiều nhất nếu
muốn mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN. Trong thành phần “định
hướng tín dụng”, các biến quan sát đều hướng đến khả năng cạnh tranh của
Maritime Bank trên thị trường tài chính. Chính vì thế, thành phần “định
hướng tín dụng” ảnh hưởng mạnh nhất đến việc mở rộng cho vay DNVVN
của ngân hàng. Ngành ngân hàng hiện nay là ngành dịch vụ phát triển mạnh,
vì vậy việc thu hút và phát triển khách hàng là việc rất cần thiết.
Kết quả tổng hợp thống kê cho thấy đánh giá của khách hàng về nhân tố
“ định hướng tín dụng” cho thấy nhân tố này chưa được đánh giá cao, các giá
trị trung bình đều thấp hơn 3.5. Biến quan sát “MSB thực hiện tốt các quy
định của Nhà nước” được đánh giá cao nhất, với giá trị trung bình đạt 3.11.
Trong khi đó, biến quan sát “quy trình tín dụng tại MSB gọn nhẹ, hỗ trợ
khách hàng” lại bị đánh giá thấp nhất, giá trị trung bình chỉ đạt 2.54, kế đến là
biến “lãi suất cho vay đối với DNVVN” cũng bị đánh giá thấp, mức trung
bình chỉ là 2.78. Vì vậy, để mở rộng hoạt động cho vay, Maritime Bank nắm
bắt tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như biến động của thị trường, để xây
dựng được chính sách, định hướng tốt nhất dành cho DNVVN. Trước mắt là
cần phải tập trung xây dựng quy trình tín dụng gọn nhẹ, phù hợp với đối
tượng khách hàng là các DNVVN, xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, phù
hợp.
79-
Về thành phần nhân viên tín dụng, trên thực tế yếu tố này luôn đóng vai
trò quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ nhất là đối với ngân hàng. Yếu tố con
người luôn là cầu nối giữa khách hàng và ngân hàng. Các biến quan sát của
thành phần này tập trung hướng đến trình độ chuyên môn của cán bộ, lãnh
đạo ngân hàng và phong cách phục vụ khách hàng. Théo kết quả thống kê mô
tả, thì các biến thuộc về thành phần này đều được đánh giá ở mức trung bình,
giá trị trung bình các biến đều cao hơn 3. Như vậy, Maritime Bank đã xây
dựng được đội ngũ nhân viên và lãnh đạo có trình độ chuyên môn và năng lực
quản lý cao. Vì vậy, Maritime Bank cần phát huy thế mạnh là yếu tố con
người hơn nữa nhằm phục vụ tốt hơn cho khách hàng cũng như xây dựng
được hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng.
Nhân tố sản phẩm tín dụng tác động đến mức độ mở rộng cho vay của
ngân hàng vì chính nhân tố này thể hiện mức độ đáp ứng được nhu cầu ngày
càng đa dạng và phong phú của khách hàng đối với các sản phẩm vay của
ngân hàng cũng như đem đến cho khách hàng sự thỏa mãn, thoái mái khi
quan hệ giao dịch với ngân hàng. Các biến quan sát của nhân tố này được
đánh giá càng cao thì mức độ hài lòng của khách hàng càng cao, từ đó việc
cho vay sẽ ngày càng được mở rộng. Thang đo để đo lường nhân tố sản phẩm
tín dụng bao gồm 3 biến là quan tâm đến nhu cầu khách hàng, chính sách
chăm sóc khách hàng và danh mục sản phẩm. Theo các chuyên viên dịch vụ
tín dụng, các biến này đều được đánh giá chưa cao, từ mức 3.03 đến 3.07.
Trong đó, biến được đánh giá cao nhất là MSB luôn quan tâm đến nhu cầu
khách hàng, còn sự đa dạng của sản phẩm chỉ ở mức 3.03. Giá trị này phù hợp
với kết quả thực tế tại Maritime Bank, mặc dù ngân hàng thường xuyên xây
dựng nhiều sản phẩm để phục vụ khách hàng, nhưng vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng. Vì vây, ngân hàng phải luôn tìm hiểu khách hàng để
80-
xây dựng danh mục sản phẩm đa dạng và phù hợp với đối tượng khách hàng
là các DNVVN.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được mô hình nghiên cứu tổng quát để
mở rộng cho vay DNVVN tại Maritime Bank. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn
một số hạn chế sau:
Chưa thực hiện nghiên cứu trên toàn bộ khách hàng của tất cả các hệ
thống của Maritime Bank.
Thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến động nên
có ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.
Tuy nhiên, dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm, cũng như đánh giá
thuận lợi và khó khăn của Maritime Bank trong hoạt động tín dụng nói chung
và cho vay đối với DNVVN nói riêng, từ đó, luận văn đề xuất một số giải
pháp tại chương 4 giúp Maritime Bank mở rộng hoạt động cho vay đối với
DNVVN, góp phần đem lại sự tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh và hình ảnh,
thương hiệu của Maritime Bank trong thời gian sắp tới.
81-
CHƯƠNG 4.
: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
4.1. Định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam
Maritime Bank định hướng tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác
biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu của khách hàng và hướng đến khách hàng.
Về chính sách tín dụng: tăng cường về mặt chất lượng, đảm bảo mục tiêu
cân bằng giữa tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro, tăng trưởng bền vững.
Thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt với từng thời kỳ, từng khách
hàng, từng loại tiền và quy mô khác nhau.
Phát triển danh mục tín dụng phù hợp với từng thời kỳ kinh tế
Tập trung đẩy mạnh tín dụng đối với DNVVN
Hạn chế các lĩnh vực có rủi ro cao như cho vay đầu tư bất động sản, đầu
tư chứng khoán.
Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để
đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững.
Hoàn thiện hệ thống nội bộ chấm điểm tín dụng phù hợp với từng đối
tượng khách hàng, đảm bảo công khai, minh bạch.
Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên
chuyên nghiệp nhằm bảo đảm quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông
suốt và hiệu quả. Tổ chức đào tạo các kiến thức về DNVVN như quản trị
doanh nghiệp, luật doanh nghiệp cũng như đào tạo các kỹ năng như tiếp cận,
thẩm định khách hàng, tư vấn sản phẩm, quản trị rủi ro nhằm tạo ra đội ngũ
nhân viên có trình độ chuyên môn cao.
Duy trì tình trạng tài chính luôn ở mức an toàn cao, tối ưu hóa việc sử
dụng vốn của cổ đông, ROE mục tiêu là 30% để xây dựng Maritime Bank
82-
thành một định chế tài chính vững mạnh có khả năng chịu được thử thách,
vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh chưa hoàn thiện của
ngành Ngân hàng Việt Nam.
4.2. Giải pháp mở rộng cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam
4.2.1. Nhóm giải pháp đối với Maritime Bank
Qua việc nghiên cứu thực nghiệm, ta nhận thấy hoạt động cho vay
DNVVN tại Maritime Bank vẫn chưa được mở rộng. Dựa trên kết quả nghiên
cứu, học viên đề xuất một số giải pháp về các nhóm nhân tố ảnh hưởng mạnh
đến kết quả mở rộng cho vay DNVVN tại Maritime Bank như sau: định
Giải pháp về định hướng tín dụng
hướng tín dụng, nhân viên tín dụng và sản phẩm tín dụng dành cho DNVVN
Hiện tại, Maritime Bank đã xây dựng được chính sách dành cho khách
hàng là các DNVVN, tuy nhiên chính sách vẫn chưa đem lại hiệu quả tích cực
trong việc tiếp cận và thu hút khách hàng. Chiến lược khách hàng cần phải
được xây dựng dựa trên tình hình hoạt động nhóm khách hàng DNVVN. Với
đặc thù kinh doanh nhỏ gọn, linh hoạt của DNVVN thì Maritime Bank cũng
cần phải xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chức, hoạt động gọn nhẹ, linh hoạt và
năng động, hướng đến khách hàng. Cơ cấu tổ chức phải họat động nhịp nhàng
phụ thuộc vào sự phối hợp của các phòng ban theo đúng chức năng nhiệm vụ
của mỗi phòng ban, tránh tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm giữa các
phòng ban. Bên cạnh đó, mỗi phòng ban đều phải có tinh thần trách nhiệm và
hỗ trợ khách hàng cao nhất
Từ việc xây dựng cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, Maritime Bank cần phải xây
dựng được chính sách tín dụng cho khách hàng là các DNVVN, tinh giảm hồ
sơ thủ tục, thời gian xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, thống nhất quy trình cho
tất cả các bộ phận nghiệp vụ. Tất cả hoạt động cho vay của ngân hàng đều
83-
dựa trên chính sách tín dụng đó. Một chính sách tín dụng năng động, hợp lý
sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển không chỉ của mảng tín dụng mà còn thúc
đẩy hoạt động của toàn ngân hàng. Hiện tại, chính sách tín dụng của Maritime
Bank chưa cụ thể, chưa phù hợp với tình hình thị trường có nhiều biến động
như hiện nay. Do đó, việc cụ thể hóa chính sách tín dụng, điều chỉnh linh hoạt
chính sách tín dụng phù hợp với quy định của NHNN và tình hình thực tế của
thị trường là rất cần thiết với Maritime Bank hiện nay.
Mặt khác, Maritime Bank cần phải tiến hành chuẩn hóa quy trình tín
dụng dành cho DNVVN. Đây là quy trình tín dụng chung thống nhất, làm cơ
sở cho các quy trình khác, tránh ban hành quy trình tín dụng quá nhiều nhưng
lại chồng chéo, khó thực hiện, mỗi quy trình lại yêu cầu thêm hồ sơ chứng từ,
gây phản ứng không tốt đến khách hàng.
Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, điều chỉnh theo thị trường và quy
định của Nhà nước. Lãi suất đặt ra ở mức thích hợp và thu hút nhằm tạo điều
kiện mà không khiến cho các khách hàng thuộc DNNVV phải tìm đến một
TCTD khác hay phải nhờ đến thị trường tự do. Sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt giữa các NHTM yêu cầu mỗi NHTM phải xây dựng chính sách lãi suất ưu
đãi cho những khách hàng tốt, truyền thống, sử dụng nhiều sản phẩm và dịch
vụ tại Maritime Bank. Hiện tại, lãi suất vay vốn tại Maritime Bank khá cao,
nguyên nhân một phần cũng do chi phí hoạt động tại Maritime Bank nhiều, bộ
máy quản lý cồng kềnh, phân tách nhiều bộ phận quản lý nhưng không hiệu
quả. Vì vậy, nếu giải quyết được vấn đề tinh gọn bộ máy, sẽ giảm đáng kể
được chi phí hoạt động từ đó làm giảm lãi suất vay cho khách hàng.
Điều kiện cho vay cũng cần phải được tinh giản hóa, đảm bảo hỗ trợ cho
khách hàng nhưng vẫn phòng ngừa được rủi ro. Hiện nay, Maritime Bank
đang triển khai thực hiện thẩm định trực tiếp đầu ra, đầu vào của khách hàng.
Việc này gây tâm lý không tốt cho khách hàng, kéo dài thời gian thẩm định.
84-
Tuy nhiên, công tác này cũng không thể giảm thiểu rủi ro cho Maritime Bank.
Thay vì như vậy, cán bộ quản lý khách hàng phải thường xuyên sâu sát khách
hàng, nắm bắt được tình hình kinh doanh của khách hàng.Từ những điều kiện
chung, Maritime Bank cũng xây dựng được điều kiện cho từng sản phẩm
riêng biệt, đảm bảo phát huy được hết tính khả dụng của mỗi sản phẩm tín
dụng, đặc biệt là các sản phẩm dành cho DNVVN.
Xây dựng nhiều hình thức bảo đảm, dễ áp dụng và phù hợp với đặc thù
của DNVVN. Bên cạnh đó, với mỗi loại tài sản đảm bảo cần có hình thức
quản lý hạn chế được rủi ro cao nhất. Ví dụ như với tài sản đảm bảo là hàng
hóa, Maritime Bank cần xây dựng hệ thống kho bãi do chính Maritime Bank
quản lý, như vậy sẽ kiểm soát được tình hình kinh doanh và nguồn tiền của
khách hàng…Nâng cao công tác thẩm định khách hàng để phát triển hình
thức cho vay không đảm bảo bằng tài sản, tài sản đảm bảo chỉ là biện pháp bổ
sung.
Song song với việc mở rộng cho vay DNVVN cần phải tăng cường quản
lý rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng bằng việc xây dựng các
phương thức tín dụng phù hợp cho từng đối tượng khách hàng (cho vay sim
thẻ, cho vay xăng dầu…), hoàn thiện hệ thống cảnh báo nợ sớm.
Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm soát nội bộ hiện
nay còn khá mỏng, tập trung chủ yếu tại hội sở, nên việc giám sát kiểm tra
Giải pháp về nguồn nhân lực
họat động tín dụng chưa hiệu quả.
Nguồn nhân lực luôn được coi là là nhân tố quyết định, ảnh hưởng rất
lớn đến sự thành công hay thất bại của tổ chức. Do đó, việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ, thái độ làm việc và kinh
nghiệm là vấn đề vô cùng quan trọng.
85-
Hiện Maritime đã xây dựng được hai trung tâm đào tạo riêng tại Hà Nội
và Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, hiệu quả đem lại chưa cao, các chương trình học
vẫn còn mang tính lý thuyết, chưa theo kịp các quy trình ban hành, chưa đi
sâu thực tế, cán bộ giảng dạy khả năng truyền đạt chưa cao. Đặc biệt là với
khối ngân hàng dành cho DNVVN, thường xuyên có những thay đổi về quy
trình và sản phẩm. Vì vậy, các nhân viên mới chủ yếu học hỏi theo kinh
nghiệm của những nhân viên trước. Việc này dễ gây nên những sai lầm dây
chuyền. Do đó, yêu cầu Maritime Bank cần phải hình thành chương trình đào
tạo căn bản cho những nhân viên mới, triển khai phổ biến quy trình sản phẩm
mới song song với việc ban hành quy trình.
Xây dựng hiệu quả hệ thống quản trị nguồn nhân lực từ việc tuyển dụng,
đến phân công công việc và đào tạo. Công tác tuyển dụng phải theo đúng định
hướng phát triển, phù hợp về quy mô và cơ cấu của Maritime Bank. Có thể
hợp tác với các trường đại học, cơ sở đào tạo để giảm thiểu chi phí và thời
gian tuyển dụng. Phân công công việc phải được thực hiện công khai, dân
chủ, chính xác. Maritime bank nên xây dựng công cụ đánh giá định lượng để
làm cơ sở đánh giá người lao động. Việc đào tạo cần phải được thực hiện từ
cơ bản đến nâng cao, từ cơ bản đến chuyên sâu về từng nghiệp vụ, từng khách
hàng, từng sản phẩm cụ thể. Mỗi lao động ngay từ khi được tuyển dụng đã
xác định rõ được năng lực của cán bộ để định hướng công việc, từ đó có chính
sách và chương trình đào tạo phù hợp cho người lao động.
Việc xây dựng kế hoạch nhân sự cũng là vấn đề cần phải được giải quyết
hiện nay tại Maritime Bank. Hiện tại, nguồn nhân sự tại Maritime Bank khá
biến động, nguyên nhân là khi thực hiện chuyển đổi mô hình mới, việc
chuyển đổi nhân sự giữa các bộ phận không dựa trên năng lực và chuyên môn
sẵn có của mỗi người. Tuyển dụng các chức danh quản lý, giám đốc khá tràn
lan Gây ra tình trạng giám đốc nhiều hơn nhân viên, những người có chuyên
86-
môn và kinh nghiệm thấp lại kiểm soát ngược lại những người có kinh
nghiệm và trình độ chuyên môn cao hơn. Nhiều nhân viên cán bộ sau một thời
gian làm việc, không phù hợp và bất mãn với công việc, nên rời bỏ. Điều này
gây ra tình trạng lãng phí chi phí tuyển dụng, đào tạo và lãng phí chất xám.
Do đó, Maritime Bank cần phải xây dựng hiệu quả công tác dự báo nhu cầu
nguồn nhân lực dựa trên nhu cầu thực tế, trong đó, phải tổ chức đào tạo riêng
cho từng nhu cầu cụ thể, tránh gây tâm lý tiêu cực cho người lao động.
Đối với DNVVN, cần thiết phải có những hướng dẫn tư vấn kịp thời
trong các hoạt động kinh doanh thì đối với mỗi khách hàng cần phải có một
cán bộ chuyên quản lý hồ sơ khách hàng xuyên suốt trong quá trình quan hệ
tại ngân hàng. Những cán bộ này cần phải được đào tạo bài bản để có thể tư
vấn toàn diện và đưa ra những giải pháp, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của
doanh nghiệp
Thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên đề trao đổi những kinh nghiệm,
những bài học liên quan đến cho vay đối với DNVVN. Thường xuyên cập
nhật kiến thức nghiệp vụ và tập huấn các quy định pháp luật mới, đặc biệt là
quy định về tín dụng. Ngoài các chuyên gia nội bộ cũng cần tổ chức đội ngũ
giảng dạy là chuyên gia bên ngoài, biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy
mang tính thực tiễn, đầu tư trang bị cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy hiện
đại. Khuyến khích tinh thần học tập bằng cơ chế khen thưởng. Bên cạnh đó,
cũng cần mở các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ nhân viên, nhằm phục
vụ tốt hơn khách hàng là các DNVVN nhưng có lãnh đạo hoặc nguồn vốn đầu
tư nước ngoài.
Đội ngũ lãnh đạo cần phải thường xuyên nâng cao kiến thức chuyên môn
cũng như kiến thức quản trị. Xây dựng cơ chế, chính sách thưởng phạt phù
hợp nhằm giúp đội ngũ cán bộ, nhân viên có động lực hơn, tích cực hơn trong
công tác, tạo động lực thúc đẩy phát triển cho hoạt động của Maritime Bank.
87-
Bên cạnh đó, việc tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách
nhiệm cũng là một yêu cầu cần thiết đối với tất cả cán bộ nhân viên Maritime
Nhóm giải pháp về sản phẩm tín dụng dành cho DNVVN
Bank.
Hiện nay, một ngân hàng với danh mục sản phẩm đa dạng, hiện đại, phù
hợp với thực tế hoạt động của nhiều doanh nghiệp sẽ là một lợi thế cạnh tranh
rất lớn đối với ngân hàng đó. Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ phục vụ cho
DNVVN, xây dựng các sản phẩm có tính liên kết toàn hệ thống, sản phẩm có
tính ràng buộc trong quan hệ với khách hàng. Điều này sẽ giúp cho Maritime
Bank có thể phục vụ khách hàng một cách khép kín, tạo sự tin tưởng, điều
kiện thuận lợi cho khách hàng yên tâm hoạt động sử dụng các sản phẩm dịch
vụ của Maritime Bank đồng thời thông qua việc khách hàng sử dụng nhiều
dịch vụ của ngân hàng sẽ giúp ngân hàng có điều kiện theo dõi nắm bắt tình
hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng toàn diện hơn đồng thời
giúp cho Maritime Bank giảm chi phí quản lý món vay, giảm thiểu rủi ro tín
dụng.
Việc phát triển sản phẩm cần phải dựa trên thực tế hoạt động của khách
hàng, cần phải thiết kế riêng sản phẩm cho từng nhóm khách hàng riêng biệt,
không đánh đồng chung tất cả khách hàng. Maritime Bank cần phải hợp tác
với các các chuyên gia để có thể cung cấp cho doanh nghiệp những lời
Nhóm giải pháp về mạng lưới giao dịch
khuyên hữu ích và phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp nhất.
Hoạt động cho vay của ngân hàng luôn đem lại hơn 80% lợi nhuận cho
ngân hàng. Trong đó, cho vay khách hàng DNVVN chiếm hơn 70% hoạt
động cho vay của ngân hàng. Một trong những biện pháp để ngân hàng phục
vụ tốt cho mọi đối tượng khách hàng là mở rộng mạng lưới hoạt động của
88-
mình. Hoạt động này giúp ngân hàng bao phủ được thị trường mục tiêu của
mình, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả các nhu cầu của khách hàng.
Hiện tại, Maritime Bank cũng đã nỗ lực mở rộng mạng lứơi. Tính đến
ngày 31/12/2012 Maritime Bank đã xây dựng được 35 điểm giao dịch. Mạng
lưới tập trung chủ yếu khu vực Hồ Chí Minh và khu vực Bắc Bộ, còn hạn chế
khu vực Nam Bộ và miền Trung, Tây Nguyên. Nhìn chung, hệ thống mạng
lưới của Maritime Bank chưa được phân bổ rộng, chưa sâu sát với thị trường,
còn rất nhiều tỉnh thành chưa có điểm giao dịch của Maritime Bank. Do đó,
trong thời gian tới, Maritime Bank phải thực hiện thật tốt công tác nghiên cứu
thị trường, xác định khu vực tiềm năng để phát triển mạng lưới, đồng thời
chuẩn bị thật tốt nhân sự, công nghệ cũng như cơ sở vật chất để hình thành
các điểm giao dịch mới.
Triển khai việc hợp tác với các đơn vị bán buôn, đặt các quầy giao dịch
để mở tài khỏan và phục vụ hoạt động thanh tóan cho các nhà phân phối nhỏ
Nhóm giải pháp về công nghệ thông tin
lẻ như sim thẻ, xăng dầu….
Nền tảng công nghệ thông tin được xem là yếu tố đòn bẩy để phát triển
dịch vụ ngân hàng hịên đại, giảm rủi ro, tăng cường hiệu quả hoạt động. Mặc
dù thuộc nhóm ngân hàng được World Bank tài trợ về công nghệ tuy nhiên
vẫn còn nhiều bất cập trong việc truy xuất, theo dõi hồ sơ. Các bộ phận vẫn
phải theo dõi thủ công các khỏan vay đến hạn, số tiền lãi, tiền gốc đến hạn.
Đối với những khỏan vay hạn mức, việc kiểm tra thông tin còn khó khăn hơn
vì số liệu khá nhiều.
Do đó, cần thiết phải nâng cao năng lực công nghệ thông qua việc đầu tư
phát triển công nghệ ngân hàng. Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ thông
qua mạng nội bộ. Tự động tối đa hóa các hoạt động kinh doanh. Tập trung
đầu tư, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ, vững chắc và
89-
hiện đại. Qua đó, đẩy mạnh được các dịch vụ ngân hàng thông trên cơ sở úng
dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Phát triển hệ thống thông tin ngân hàng, tăng cường trao đổi thông tin
với khách hàng qua trang web, thông tin phải được cập nhật lien tục về lãi
suất, sản phẩm. Triển khai các đề án cải tạo, nâng cấp các giải pháp an ninh
mạng, bảo mật dữ liệu, thông tin khách hàng, đảm bảo an tòan về tài sản và
Nhóm giải pháp về năng lực tài chính
hoạt động của ngân hàng.
Các DNVVN tuy nhu cầu vốn thấp tuy nhiên các doanh nghiệp này vẫn
muốn thiết lập quan hệ với các ngân hàng có thương hiệu mạnh với thực lực
tài chính vững chắc. Thực lực tài chính thể hiện qua các con số như vốn tự có,
tổng tài sản, lợi nhuận, các chỉ tiêu thanh khỏan, hệ số an tòan và tỷ lệ nợ xấu.
Hiện tại, Maritime Bank xếp hạng chưa cao về con số lợi nhuận cũng
như hiệu quả sử dụng tài sản, vốn. Vì vậy, Maritime Bank cần phải từng bước
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng thu nhập, giảm chi phí, cũng
như đảm bảo các yêu cầu của NHNN về khả năng thanh khỏan, đảm bảo an
tòan vốn, quản lý chặt chẽ rủi ro tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu.
Trong thời gian sắp tới, Martime Bank cần thực hiện tăng vốn điều lệ
thông qua sáp nhập, hợp nhất, phát hành bổ sung cổ phiếu nhằm nâng cao
năng lực tài chính của mình.
Việc củng cố năng lực hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực tài
chính vững mạnh sẽ giúp Maritime Bank thu hút được nguồn vốn lớn từ thị
trường, là cơ sở để mở rộng hoạt động cho vay nói chung và cho vay
Giải pháp quản trị rủi ro trong cho vay DNVVN
DNVVN nói riêng.
Maritime Bank cần phải xây dựng phương thức cho vay linh hoạt, được
nghiên cứu kỹ lưỡng và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Phương thức
90-
cho vay được cập nhật thường xuyên được xem như là một công cụ kiểm soát
rủi ro cho ngân hàng
Xác định rõ thông tin khách hàng, nhân viên tín dụng phải nắm rõ được
tình hình kinh doanh của khách hàng, tình trạng tài sản đảm bảo, khả năng trả
nợ, tình hình sử dụng vốn vay cũng như trách nhiệm quản lý kinh doanh của
khách hàng, thông qua việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng cũng như thực địa
khách hàng thường xuyên.
Đầu tư, phát triển hệ thống công nghệ thông tin để quản lý khách hàng,
thống kê, lưu trữ thông tin hỗ trợ cho việc phân tích đánh giá khách hàng
cũng là vấn đề rất đáng quan tâm trong việc giảm thiểu rủi ro cho vay
DNVVN.
Tổ chức bộ phận chuyên trách định giá, quản lý tài sản đảm bảo cũng
như quản trị rủi ro chuyên biệt. Thông qua các bộ phận này nhằm tạo tính
khách quan và chuyên nghiệp trong công tác định giá, quản trị rủi ro.
4.2.2. Nhóm giải pháp đối với DNVVN
Để mở rộng được hoạt động cho vay, ngoài các giải pháp dành cho
Maritime Bank thì các DNVVN cũng cần chủ động cải cách chính mình, phải
Xây dựng phương án kinh doanh hiệu quả khả thi
thực hiện một số giải pháp sau:
Để có thể được ngân hàng cấp vốn vay, đòi hỏi các DNVVN phải xây
dựng được phương án kinh doanh sản xuất sao cho thuyết phục được ngân
hàng. Một phương án kinh doanh sản xuất hiệu quả là cơ sở để ngân hàng
cung ứng vốn cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động đầu
tư, sản xuất, phát huy hiệu quả đồng vốn của doanh nghiệp và ngân hàng.
Ngân hàng hoàn toàn thu được gốc và lãi từ chính dự án tránh tình trạng xây
dựng phương án sơ sài, chung chung về nguồn trả nợ cũng như hiệu quả của
dự án. Do đó, trong phương án kinh doanh, sản xuất yêu cầu các doanh
91-
nghiệp phải nêu rõ và chứng minh năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh
doanh, kinh nghiệm chuyên môn, điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lợi và
khó khăn của thị trường đầu vào, đầu ra, đối thủ cạnh tranh và khả năng chịu
Nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực quản lý của đội ngũ lãnh đạo và
đựng của doanh nghiệp trước những biến động của nền kinh tế.
nhân viên
Một điểm yếu chung của các DNVVN là năng lực chuyên môn của nhân
viên và năng lực quản lý của đội ngũ lãnh đạo chưa cao. Vì vậy, để phát triển
doanh nghiệp, đòi hỏi các DNVVN cũng cần phải chú trọng đầu tư cho yếu tố
con người.
Đối với đội ngũ lãnh đạo: cần thường xuyên nâng cao kỹ năng quản trị,
kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng quản lý nhân viên cũng như các kỹ năng mềm khác
như đàm phán, thuyết trình, giao tiếp…Thông qua các kỹ năng này kết hợp
với kinh nghiệm quản lý của các chủ doanh nghiệp. sẽ giúp cho các nhà quản
trị dễ dàng hơn trong việc ra quyết định kinh doanh. Ngoài ra, việc phát triển
các kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ cũng như kiến thức về văn hóa, xã hội
cũng là những đòi hỏi thiết yếu đối với đội ngũ lãnh đạo của các DNVVN của
Việt Nam hiện nay.
Xây dựng chính sách đãi ngộ về lương bổng, học tập nâng cao trình độ
nghiệp vụ, môi trường làm việc công bằng, dân chủ cũng như định hướng
Hợp tác với ngân hàng trong việc cung cấp thông tin doanh nghiệp, hồ sơ
tương lai cho cán bộ, nhân viên.
tài chính
Tinh thần hợp tác của doanh nghiệp là yếu tố vô cùng cần thiết để ngân
hàng xét duyệt khoản vay. Điều nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải trung thực
trong việc cung cấp thông tin cho ngân hàng, giúp ngân hàng có cái nhìn
chính xác đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự trung thực còn
92-
là yếu tố giúp các DNVVN Việt Nam theo kịp được các chuẩn mực quốc tế
trong việc công khai tình hình hoạt động, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận
với thế giới.
Việc hợp tác của doanh nghiệp đối với ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp
cũng phải hỗ trợ hợp tác trong việc cung cấp thông tin về tình hình sử dụng
vốn, tình hình tài chính hiện tại, tình hình tài sản đảm bảo… Hỗ trợ ngân hàng
trong việc kiểm tra định kỳ, đột xuất của ngân hàng đồng thời trả nợ gốc và
Nâng cao năng lực cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp
lãi đầy đủ.
Với quy mô hoạt động nhỏ gọn, linh hoạt, do đó, DNVVN luôn có
những lợi thế hơn hẳn so với các doanh nghiệp lớn trong vấn đề tiếp cận với
nguồn vốn vay ngân hàng cũng như dễ dàng thay đổi chiến lược kinh doanh,
cơ cấu sản suất, dễ dàng ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động sản xuất sao
cho phù hợp với thị trường và nền kinh tế. Vì thế, các DNVVN cần phải phát
huy các lợi thế một cách hiệu quả nhất.
Các DNVVN phải thường xuyên nghiên cứu, xây dựng và phát triển
chiến lược kinh doanh hợp lý, đầu tư vào khoa học kỹ thuật công nghê hiện
đại để nâng cao sức cạnh tranh không chỉ trong thị trường nội địa mà cả quốc
tế. Bên cạnh đó, tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, xây dựng hình ảnh
và thương hiệu doanh nghiệp, niềm tin của khách hàng vào sản phẩm của
doanh nghiệp là vấn đề cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Trong một thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, đòi hỏi các
DNVVN cần phải hợp tác, hỗ trợ nhau cùng phát triển. Việc thành lập các câu
lạc, hội doanh nghiệp để các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề để
các doanh nghiệp có thể hợp tác, trao đổi thông tin, kiến thức ngành nghề liên
quan là vấn đề hết sức cần thiết hiện nay.
93-
Việc các DNVVN nắm rõ các quy định, văn bản của pháp luật, của các
TCTD cũng như của Nhà nước cũng tạo lợi thế rất lớn đối với chính doanh
nghiệp khi mà doanh nghiệp đó tận dụng được những lợi thế từ các văn bản
đó ví dụ như chính sách ưu đãi về đầu tư, về hỗ trợ lãi suất, về hoạt động xuất
nhập khẩu…. Từ đó áp dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
hoạt động vay vốn của mình.
Các giải pháp liên quan đến hoạt động của các DNVVN
4.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ của cơ quan quản lý Nhà nước
Hệ thống pháp luật ảnh hưởng rất lớn đến những thuận lợi và khó khăn
của doanh nghiệp. Nhà nước cần hoàn thiện khung pháp lý về DNVVN như
việc gia nhập, hoạt động và rút lui khỏi thị trường của loại hình doanh nghiệp
này. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều bất cập, luật
chồng chéo luật. Chẳng hạn, liên quan đến vấn đề hoạt động của doanh
nghiệp, đáng lẽ, Luật Đầu tư chỉ cần điều chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận đầu
tư, nhưng trên thực tế, lại điều chỉnh cả việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho doanh nghiệp bằng quy định tại Điều 20, Luật DN 2005: Giấy
chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hoặc
một số ngành nghề kinh doanh không có trong danh mục, do đó, doanh
nghiệp chỉ có thể lựa chọn ngành nghề gần giống như vậy. Như vậy, việc ban
hành và thực hiện các cơ chế chính sách pháp luật cần nắm bắt nhanh và kịp
thời sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Đây cũng là một điểm bất cập trong
luật doanh nghiệp cần phải sửa đổi cho phù hợp.
Hiện nay, các chính sách, cơ chế của Nhà nước đối với DNVVN vẫn
chưa hoàn thiện, chưa mang tính riêng biệt dành cho DNVVN. Trừ chính sách
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho DNVVN, hầu hết các biện pháp hỗ trợ
đều là các giải pháp chung cho tất cả các doanh nghiệp. Do đó, với mỗi chính
sách phải xác định được mục tiêu chính sách và nhóm đối tượng được hỗ trợ.
94-
Chẳng hạn cách thức các DNVVN tiếp cận tài chính chắc chắn sẽ khác với
các doanh nghiệp lớn, vậy thì Chính sách tín dụng phải đưa ra những giải
pháp nào sao cho doanh nghiệp lớn và DNVVN đều tiếp cận được.
Bên cạnh đó, việc cải thiện chất lượng dịch vụ hải quan, nhất là dịch vụ
hải quan điện tử (e-Customsin) cũng là vấn đề hết sức cần thiết. Nhiều lô
hàng thời gian làm thủ tục hải quan còn kéo dài hơn thời gian vận chuyển
hàng hóa.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin doanh nghiệp để các TCTD
có thể tìm hiểu được thông tin của doanh nghiệp một cách dễ dàng và nhanh
chóng như báo cáo thuế qua mạng, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản
cầm cố, thế chấp…Tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp phát triển an toàn, bền vững và hội nhập quốc tế.
Không ngừng xây dựng, phát triển cơ cấu hạ tầng, giao thông, cảng biển,
sân bay, nâng cấp hệ thống điện đảm bảo nguồn điện cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Thành lập Qũy phát triển DNVVN nhằm hỗ trợ tài chính cho các doanh
nghiệp có các dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi thuộc các lĩnh
vực ưu tiên, khuyến khích của nhà nước. Xây dựng vườn ươm doanh nghiệp,
đối với một số lĩnh vực ưu tiên sẽ được đẩy mạnh hỗ trợ, trong đó tập trung
vào đổi mới sáng tạo, phát triển các sản phẩm có hàm lượng giá trị tăng, có
tính cạnh tranh cao và thân thiện với môi trường, liên kết kinh tế, cụm liên kết
ngành…
Phân công cụ thể cho từng bộ ngành có kế hoạch đầu tư, phát triển cho
DNVVN. Ví dụ như bộ Tài chính tập trung sửa đổi bổ sung, hoàn thiện các
chính sách thuế, hải quan; Bộ Công Thương hỗ trợ các chương trình xúc tiến
thương mại, khuyến công, hỗ trợ DNVVN công nghiệp nông thôn; Bộ Tài
95-
nguyên môi trường sửa đổi Luật Đất đai theo hướng tạo điều kiện thuận lợi
cho DNVVN tiếp cận đất sạch trong sản xuất kinh doanh…
Tại các địa phương cần xây dựng các trung tâm tư vấn hỗ trợ phát triển
DNVVN. Các trung tâm này sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp về các mặt như bồi
dưỡng kiến thức lãnh đạo, năng lực quản lý điều hành, tư vấn về luật, chính
sách, văn bản của Nhà nước, hỗ trợ khoa học công nghệ cho các DNVVN,
đào tạo nguồn nhân lực… điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN
Các giải pháp liên quan đến hoạt động của Ngân hàng
phát triển và mở rộng thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Việc hoạch định chính sách cần phải được cân đối và lên kế hoạch cụ
thể, đảm bảo hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát
triển bền vững của hệ thống ngân hàng thương mại. Nên theo cách tiếp cận
khuynh hướng vĩ mô tổng thể và có hành động sớm hơn dựa trên những dữ
liệu phản ánh khuynh hướng, thay vì dựa trên những thông tin vi mô và tới
khi cảm nhận thấy sức ép mới thay đổi. Tránh tình trạng thắt chặt hoặc nới
lỏng các hoạt động của NHTM quá đột ngột, gây ảnh hưởng đến hoạt động
của ngân hàng. Ví dụ chính sách điều hành lãi suất, một vài năm gần đây tình
trạng thừa thiếu thanh khoản hay tình trạng căng thẳng trong lãi suất trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam thường xuyên xảy ra. Nguyên nhân là do chính
sách lãi suất bị động, đi sau diễn biến kinh tế vĩ mô, chính sách chỉ được đề ra
khi mà có quá nhiều phàn nàn từ thực tế.
Đổi mới chính sách và cơ chế tín dụng sao phù hợp với cơ chế thị
trường, tránh tình trạng do các chính sách mà các NHTM không thể đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng. Thực hiện chính sách và cơ chế tín dụng thông
thoáng theo nguyên tắc thương mại, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế,
các loại hình doanh nghiệp.
96-
Đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát ngân hàng đồng thời quy định
hợp lý các chế tài. Công tác thanh tra, giám sát cần tăng cường tập trung
nguồn lực cho việc hoàn thiện “hệ thống cảnh báo sớm” nhằm dự báo sớm rủi
ro hệ thống trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động phức tạp. Khi đó,
sẽ giảm thiểu được hiện tượng lách luật về lãi suất, hạn chế được các mối liên
hệ phức tạp giữa thị trường tín dụng ngân hàng và tín dụng đen. Từ đó, góp
phần minh bạch hoạt động của NHTM.
Hoàn thiện quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay trên cơ sở đảm bảo an
toàn cho hoạt động tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các NHTM, quy
định chặt chẽ về trách nhiệm của các NHTM về việc tuân thủ quy chế cho vay
và bảo đảm tiền vay, hạn chế bớt các thủ tục pháp lý phức tạp, gây khó khăn
cho NHTM.
NHNN cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong quá trình xử lý
nợ xấu, tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong thủ tục phát mãi
tài sản. Nên có những hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của
TCTD, của cơ quan Công an, của chính quyền cơ sở, của sở tài nguyên môi
trường làm cơ sở để ban hành thông tư liên ngành hướng dẫn nhằm nâng cao
hiệu quả công tác phối hợp, đẩy nhanh tiến độ, cụ thể hóa từng công việc
trong thi hành án. Tạo điều kiện cho ngân hàng được chủ động trong việc
thanh lý tài sản nhận đảm bảo để thu nợ.
Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng CIC, đảm bảo
thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Xây dựng hệ thống thông tin tài chính trực tuyến hiện đại với tính bảo
mật cao, đảm bảo hệ thống ngân hàng luôn hoạt động hiệu quả và an toàn
trong sự giám sát chặt chẽ.
97-
Ban hành những quy định về chuẩn công nghệ ngân hàng nhằm định
hướng cho các ngân hàng phát triển, tạo sự phối hợp liên kết dễ dàng giữa các
ngân hàng.
Kết luận chương 4
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm về hoạt động cho vay đối
với DNVVN tại chương 2, chương 3 của luận văn đã đề xuất 03 nhóm giải
pháp dành riêng cho Maritime Bank trong việc mở rộng hoạt động cho vay
DNVVN. Bao gồm: nhóm giải pháp về định hướng tín dụng, nhóm giải pháp
về nhân viên và nhóm giải pháp về sản phẩm tín dụng dành cho DNVVN.
Ngoài ra, luận văn còn đề xuất nhóm giải pháp dành cho chính các
DNVVN và cho các ban ngành, cơ quan Nhà nước.
Các giải pháp đều hướng đến mục tiêu chung là thúc đẩy việc mở rộng
hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Maritime Bank, từ đó góp phần đẩy
mạnh thương hiệu Maritime Bank trên thị trường trong nước lẫn thế giới.
PHẦN KẾT LUẬN
98-
DNVVN là bộ phận kinh tế quan trọng và ngày càng đóng góp nhiều vào sự phát triển của nền kinh tế, tạo công ăn việc làm cũng như đảm bảo an sinh xã hội. DNVVN có nhiều lợi thế và tiềm năng đề phát triển. Nhà nước cũng đã xây dựng nhiều chính sách, chương trình nhằm hỗ trợ DNVVN. Nhưng khả năng tài chính yếu, nguồn vốn ít nên DNVVN rất khó để phát triển và rất cần nguồn vốn để kinh doanh nhất là nguồn vốn tín dụng của các NHTM.
Là NHTM đầu tiên tại Việt Nam, Maritime Bank đã dần xây dựng được hình ảnh một ngân hàng không chỉ dành cho các công ty hàng hải, bưu điện mà là một ngân hàng phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng. Và nhóm khách hàng DNVVN là nhóm khách hàng tiềm năng được Maritime Bank hướng đến.
Luận văn “ Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Maritime Bank” đã nêu lên được những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNVVN, phân tích đánh giá thực trạng cho vay DNVVN tại Maritime Bank, những mặt đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay đối với DNVVN tại Maritime Bank từ năm 2010 đến năm 2012, nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay đối với DNVVN tại Maritime Bank. Từ đó, đưa ra giải pháp, đề xuất dựa trên 3 nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động cho vay cũng như nhóm giải pháp dành cho chính các DNVVN và cho các cơ quan ban ngành Nhà nước.
Việc kết hợp đồng bộ các giải pháp sẽ tận dụng được các lợi thế sẵn có, khắc phục hạn chế và dần gỡ bỏ được những vướng mắc giữa Maritime Bank và các DNVVN Việt Nam. Và như vậy, sẽ mở rộng cho vay được đối với các DNVVN tại Maritime Bank.
Mặc dù học viên đã có nhiều cố gắng trong việc hoàn thành luận văn, tuy nhiên do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những sai lầm, thiếu sót. Do vậy, học viên rất mong nhận được góp ý của quý thầy cô, đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
99-
Nam, bài giảng Kinh tế Fulbright
1. Ari Kokko và Fredrik Sjoholm, sự quốc tế hóa của các DNVVN Việt
2. Bản cáo bạch Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
3. Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam 2009-
2010-2011.
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS “, NXB Hồng Đức, Tp.HCM
5. Lê Văn Huy (2009), Hướng dẫn sử dụng SPSS ứng dụng trong
nghiên cứu Maketting.
6. Nguyễn Hà Phương (2012), Kinh nghiệm quốc tế về chính sách tài
chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa , tạp chí ngân hàng
nhà nước.
7. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà
xuất bản thống kê.
DNVVN ở một số nước Châu Á và bài học đối với Việt Nam, tạp chí
Kinh tế và dự báo
8. Nguyễn Quốc Nghi, Lê Bảo Yến (2010), kinh nghiệm phát triển
9. Quách Thùy Linh- Báo cáo cập nhật ngành ngân hàng
10. Tạp chí ngân hàng (2011, 2012).
11. Tạp chí tài chính tiền tệ (2011, 2012)
12. Trương Quang Thông (2008-2009), Báo cáo khoa học, DNVVN và
vấn đề tài trợ tín dụng một nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực
Tp.HCM .
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN
V/v: Ý kiến khách hàng Maritimebank về việc mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Kính gửi : Các anh/chị kế tóan/kế tóan trưởng của Maritimebank
Kính chào các Anh/chị kế tóan/kế toán trưởng . Hiện tôi đang viết luận văn
về đề tài “Mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại Maritime Bank”. Câu trả lời
của Quý Anh/chị cho các câu hỏi dưới đây sẽ cực kỳ giúp ích trong việc đóng góp
đến việc nghiên cứu của tôi. Rất mong Quý Anh/chị dành chút thời gian để trả lời
các câu hỏi khảo sát dưới đây. Các thông tin Quý Anh/chị cung cấp sẽ được giữ bí
mật tuyệt đối.
Kính mong nhận được sự hỗ trợ của Quý Anh/chị!
Phần I: các câu hỏi liên quan đến nhận định của anh chị về “Mở rộng hoạt
động cho vay DNVVN tại Maritime Bank”
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của quý Anh/chị về những nhận định sau theo
thang điểm từ 1 đến 5 với quy ước:
1 HOÀN TOÀN KHÔNG ĐỒNG Ý 5 HOÀN TOÀN ĐỒNG Ý
1
(Xin quý Anh/chị chỉ khoanh tròn MỘT SỐ thích hợp cho từng nhận định)
1 1 2 3 4 5
2 1 2 3 4 5
3 1 2 3 4 5
4 1 2 3 4 5
5 1 2 3 4 5
6 1 2 3 4 5
7 1 2 3 4 5
8 1 2 3 4 5
9 1 2 3 4 5
10 1 2 3 4 5
11 1 2 3 4 5
12 1 2 3 4 5
13
14 1 2 3 4 5
15 1 2 3 4 5
16 1 2 3 4 5
17 1 2 3 4 5
18 1 2 3 4 5
19
2
Chién lược kinh doanh của Maritime Bank luôn được điều chỉnh phù hợp với điều kiện thị trường Maritime Bank xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với đối tượng khách hàng là DNVVN Lãi suất của Maritime Bak áp dụng cho các DNVVN rất ưu đãi Chính sách của Maritime Bank về tài sản đảm bảo linh hoạt, phù hợp thực tế Maritime Bank luôn thực hiện đúng các cam kết đã đặt ra Maritime Bank luôn thực hiện tốt các quy định của Nhà nước Quy trình tín dụng cho vay DNVVN tại Maritime Bank gọn nhẹ, hỗ trợ khách hàng Maritime Bank là một trong những NH có năng lực tài chính mạnh ở VN Maritime Bank là thương hiệu ngân hàng được nhiều người biết đến là ngân hàng dành cho các DNVVN Maritime Bank luôn đáp ứng được nhu cầu cho tất cả các khách hàng kể cả khi thị trường khó khăn Maritime Bank xây dựng được mạng lưới giao dịch rộng khắp, phục vụ cho các DNVVN cả nước Các DNVVN sử dụng được các sản phẩm tại tất cả các điểm giao dịch của Maritime Bank Maritime Bank xây dựng không gian giao dịch dành cho KH là các DNVVN tiện nghi và thoải mái Maritime Bank luôn quan tâm, hiểu rõ nhu cầu của KH Maritime Bank thường xuyên có chính sách chăm sóc tốt đối với các khách hàng là DNVVN Các sản phẩm tín dụng của Maritime Bank đáp ứng nhu cầu của các DNVVN Nhân viên tín dụng khối DNVVN của Maritime Bank có trình độ chuyên môn tốt Nhân viên tín dụng khối DNVVN của Maritime Bank có thái độ lịch thiệp, tận tình với KH Nhân viên tín dụng khối DNVVN của Maritime Bank nắm rõ các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng là DNVVN
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 20 Lãnh đạo khối DNVVN của Maritime Bank có năng
lực quản lý và quản trị tốt
1 2 3 4 5
22 1 2 3 4 5
23 1 2 3 4 5
24 1 2 3 4 5
25 1 2 3 4 5
26 1 2 3 4 5
27 21 Lãnh đạo khối DNVVN của Maritime Bank năng động Lãnh đạo khối DNVVN luôn chú trọng đào tạo nghiệp vụ tín dụng cho nhân viên tín dụng Maritime Bank luôn quan tâm, đầu tư phát triển CNTT phục vụ hoạt động cho vay Hệ thống CNTT của Maritime Bank hiện đại,hỗ trợ tốt cho hoạt động cho vay DNVVN CBTD dễ dàng kiểm tra toàn bộ thông tin của khách hàng vay vốn là các DNVVN trên hệ thống Hoạt động cho vay DNVVN của Maritime Bank hoạt động hiệu quả Hoạt động cho vay DNVVN của Maritime Bank không ngừng được mở rộng
28 MSB là lựa chọn hàng đầu của các DNVVN Việt Nam 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Phần II: Xin quý Anh/chị cho biết một số thông tin sau:
Giới tính: Nam Nữ
Độ tuổi: Dưới 25 tuổi 25-30 tuổi
30-40 tuổi Trên 40 tuổi
Kinh nghiệm làm việc: Dưới 1 năm 1-5 năm Trên 5 năm
3
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ ANH/CHỊ!
PHỤ LỤC 02: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA Thang đo các nhân tố tác động đến mức độ mở rộng cho vay đối với DNVVN
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.913
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
3.008E3
300
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Compon ent
Total % of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
11.246 2.701 2.377 1.665 1.469 1.042
44.986 10.804 9.508 6.659 5.877 4.168
44.986 55.790 65.298 71.957 77.834 82.002
19.767 19.141 11.218 10.790 10.702 10.385
19.767 38.907 50.125 60.915 71.618 82.002
4.942 4.785 2.804 2.698 2.676 2.596
44.986 10.804 9.508 6.659 5.877 4.168
11.246 2.701 2.377 1.665 1.469 1.042
1 2 3 4 5 6 7
1.763
.441
8
1.603
.401
9
1.492
.373
10
1.441
.360
11
1.342
.336
12
1.140
.285
13
1.116
.279
14
.997
.249
15
.938
.235
16
.909
.227
17
.819
.205
18
.795
.199
19
.674
.169
20
.631
.158
21
.558
.139
22
.504
.126
23
.485
.121
24
.444
.111
25
.346
.086
44.986 55.790 65.298 71.957 77.834 82.002 83.765 85.368 86.860 88.301 89.643 90.783 91.899 92.896 93.834 94.744 95.563 96.358 97.032 97.663 98.221 98.725 99.210 99.654 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
.870
.853
.820
.814
.810
.809
.808
.794
.787
.761
.745
.709
.677
.671
.595
.641
.600
.601
.540
.560
.516
.911
MSB LUON THUC HIEN DUNG CAC CAM KET DA DAT RA MSB XAY DUNG CHINH SACH TIN DUNG PHU HOP VOI DOI TUONG KH LA DNVVN CHINH SACH VE TSDB CUA MSB LINH HOAT PHU HOP THUC TE LAI SUAT CUA MSB AP DUNG VOI DNVVN UU DAI CHIEN LUOC KINH DOANH CUA MSB DIEU CHINH PHU HOP VOI DIEU KIEN THI TRUONG NHAN VIEN TIN DUNG KHOI DNVVN CO TRINH DO CHUYEN MON TOT QUY TRINH TIN DUNG TAI MSB GON NHE HO TRO KHACH HANG MSB THUC HIEN TOT CAC QUY DINH CUA NHA NUOC NHAN VIEN TIN DUNG TAI MSB CO THAI DO LICH THIEP VOI KH NHAN VIEN TIN DUNG NAM RO CAC SAN PHAM DANH CHO DNVVN LANH DAO KHOI DNVVN NANG DONG LANH DAO KHOI DNVVN CO NANG LUC QUAN LY TOT LANH DAO KHOI DNVVN THUONG XUYEN TO CHUC CAC LOP DAO TAO CHO NHAN VIEN MSB LUON QUAN TAM HIEU RO NHU CAU KHACH HANG MSB THUONG XUYEN CO CHINH SACH CHAM SOC TOT DOI VOI KHACH HANG LA DNVVN MSB LA NGAN HANG CO NANG LUC TAI CHINH MANH TAI VIET NAM MSB XAY DUNG DUONG MANG LUOI GIAO DICH RONG KHAP HE THONG CNTT HIEN DAI HO TRO CHO HOAT DONG CHO VAY CUA DNVVN
.910
.896
.604
.557
.577
.558
.611
.577
.579
.619
.632
NHAN VIEN TIN DUNG DE DANG TRA CUU THONG TIN TREN HE THONG MSB LUON DAU TU PHAT TRIEN CNTT MSB LA NGAN HANG DUOC NHIEU NGUOI BIET DEN LA NGAN HANG DANH CHO DNVVN MSB DAP UNG NHU CAU CHO TAT CA KHACH HANG KE CA KHI THI TRUONG KHO KHAN CAC DNVVN SU DUNG DUOC TAT CA CAC SAN PHAM TAI TAT CA CAC DIEM GIAO DICH TAI MSB MSB XAY DUNG KHONG GIAN GIAO DICH TIEN NGHI THOAI MAI DANH CHO DNVVN CAC SAN PHAM TIN DUNG CUA MSB DAP UNG NHU CAU CUA KHACH HANG
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 6 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
.840
.819
.810
.766
.760
.740
.768
.759
.758
NHAN VIEN TIN DUNG TAI MSB CO THAI DO LICH THIEP VOI KH LANH DAO KHOI DNVVN NANG DONG LANH DAO KHOI DNVVN CO NANG LUC QUAN LY TOT LANH DAO KHOI DNVVN THUONG XUYEN TO CHUC CAC LOP DAO TAO CHO NHAN VIEN NHAN VIEN TIN DUNG NAM RO CAC SAN PHAM DANH CHO DNVVN NHAN VIEN TIN DUNG KHOI DNVVN CO TRINH DO CHUYEN MON TOT CHINH SACH VE TSDB CUA MSB LINH HOAT PHU HOP THUC TE LAI SUAT CUA MSB AP DUNG VOI DNVVN UU DAI CHIEN LUOC KINH DOANH CUA MSB DIEU CHINH PHU HOP VOI DIEU KIEN THI TRUONG
.757
.756
.668
.664
.898
.884
.862
.904
.885
.849
.933
.930
.926
.855
.822
.801
QUY TRINH TIN DUNG TAI MSB GON NHE HO TRO KHACH HANG MSB XAY DUNG CHINH SACH TIN DUNG PHU HOP VOI DOI TUONG KH LA DNVVN MSB THUC HIEN TOT CAC QUY DINH CUA NHA NUOC MSB LUON THUC HIEN DUNG CAC CAM KET DA DAT RA MSB LA NGAN HANG DUOC NHIEU NGUOI BIET DEN LA NGAN HANG DANH CHO DNVVN MSB LA NGAN HANG CO NANG LUC TAI CHINH MANH TAI VIET NAM MSB DAP UNG NHU CAU CHO TAT CA KHACH HANG KE CA KHI THI TRUONG KHO KHAN CAC DNVVN SU DUNG DUOC TAT CA CAC SAN PHAM TAI TAT CA CAC DIEM GIAO DICH TAI MSB MSB XAY DUNG KHONG GIAN GIAO DICH TIEN NGHI THOAI MAI DANH CHO DNVVN MSB XAY DUNG DUONG MANG LUOI GIAO DICH RONG KHAP HE THONG CNTT HIEN DAI HO TRO CHO HOAT DONG CHO VAY CUA DNVVN NHAN VIEN TIN DUNG DE DANG TRA CUU THONG TIN TREN HE THONG MSB LUON DAU TU PHAT TRIEN CNTT CAC SAN PHAM TIN DUNG CUA MSB DAP UNG NHU CAU CUA KHACH HANG MSB THUONG XUYEN CO CHINH SACH CHAM SOC TOT DOI VOI KHACH HANG LA DNVVN MSB LUON QUAN TAM HIEU RO NHU CAU KHACH HANG
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
Component Score Coefficient Matrix
Component
1
2
3
4
5
6
-.112
.294
-.082
-.005
.021
-.041
-.078
.265
-.052
-.031
.011
-.039
-.107
.282
-.030
-.042
-.010
-.039
-.092
.296
-.071
-.026
.030
-.069
-.015
.169
.004
-.036
.004
-.020
.015
.212
-.046
-.040
-.012
-.113
-.104
.287
-.062
-.011
-.027
-.048
.021
-.112
.413
-.056
-.016
-.013
-.011
-.098
.418
-.043
-.011
-.013
-.018
-.076
.395
-.043
-.015
-.017
-.006
-.071
-.014
.378
-.006
-.028
-.029
-.047
-.068
.425
.012
-.048
-.032
-.037
-.062
.400
.021
-.018
-.072
-.037
-.032
-.032
.013
.416
-.036
-.101
.003
-.049
-.004
.443
-.047
-.117
-.016
-.009
-.016
.469
.194
-.059
-.030
.000
.031
.011
CHIEN LUOC KINH DOANH CUA MSB DIEU CHINH PHU HOP VOI DIEU KIEN THI TRUONG MSB XAY DUNG CHINH SACH TIN DUNG PHU HOP VOI DOI TUONG KH LA DNVVN LAI SUAT CUA MSB AP DUNG VOI DNVVN UU DAI CHINH SACH VE TSDB CUA MSB LINH HOAT PHU HOP THUC TE MSB LUON THUC HIEN DUNG CAC CAM KET DA DAT RA MSB THUC HIEN TOT CAC QUY DINH CUA NHA NUOC QUY TRINH TIN DUNG TAI MSB GON NHE HO TRO KHACH HANG MSB LA NGAN HANG CO NANG LUC TAI CHINH MANH TAI VIET NAM MSB LA NGAN HANG DUOC NHIEU NGUOI BIET DEN LA NGAN HANG DANH CHO DNVVN MSB DAP UNG NHU CAU CHO TAT CA KHACH HANG KE CA KHI THI TRUONG KHO KHAN MSB XAY DUNG DUONG MANG LUOI GIAO DICH RONG KHAP CAC DNVVN SU DUNG DUOC TAT CA CAC SAN PHAM TAI TAT CA CAC DIEM GIAO DICH TAI MSB MSB XAY DUNG KHONG GIAN GIAO DICH TIEN NGHI THOAI MAI DANH CHO DNVVN MSB LUON QUAN TAM HIEU RO NHU CAU KHACH HANG MSB THUONG XUYEN CO CHINH SACH CHAM SOC TOT DOI VOI KHACH HANG LA DNVVN CAC SAN PHAM TIN DUNG CUA MSB DAP UNG NHU CAU CUA KHACH HANG NHAN VIEN TIN DUNG KHOI DNVVN CO TRINH DO CHUYEN MON TOT
.285
-.160
.037
-.003
-.021
-.023
.230
-.081
.000
-.019
-.062
-.023
.274
-.132
.021
-.066
.010
-.010
.270
-.107
.000
-.002
.017
-.074
.257
-.098
-.028
.017
-.034
-.067
-.019
.007
.011
.018
.349
-.028
-.018
.005
-.048
.011
.354
.028
-.019
.010
-.015
.003
.351
-.009
NHAN VIEN TIN DUNG TAI MSB CO THAI DO LICH THIEP VOI KH NHAN VIEN TIN DUNG NAM RO CAC SAN PHAM DANH CHO DNVVN LANH DAO KHOI DNVVN CO NANG LUC QUAN LY TOT LANH DAO KHOI DNVVN NANG DONG LANH DAO KHOI DNVVN THUONG XUYEN TO CHUC CAC LOP DAO TAO CHO NHAN VIEN MSB LUON DAU TU PHAT TRIEN CNTT HE THONG CNTT HIEN DAI HO TRO CHO HOAT DONG CHO VAY CUA DNVVN NHAN VIEN TIN DUNG DE DANG TRA CUU THONG TIN TREN HE THONG
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. Component Scores.
PHỤ LỤC 03: Phân tích nhân tố khám phá EFA các thang đo thuộc nhân tố sự mở rộng cho vay
FACTOR /VARIABLES MR2 MR3 MR1 /MISSING LISTWISE /ANALYSIS MR2 MR3 MR1 /PRINT INITIAL KMO AIC EXTRACTION ROTATION /FORMAT SORT BLANK(.50) /PLOT ROTATION /CRITERIA MINEIGEN(1) ITERATE(25) /EXTRACTION PC /CRITERIA ITERATE(25) /ROTATION VARIMAX /SAVE REG(ALL)
/METHOD=CORRELATION.
Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.756
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
295.977
df
3
Sig.
.000
Anti-image Matrices
HOAT DONG
CHO VAY
MSB LA LUA
HOAT DONG
DNVVN TAI MSB
CHON HANG
CHO VAY
KHONG NGUNG
DAU CUA CAC
DNVVN TAI MSB
DUOC MO
DNVVN KHI VAY
HOAT DONG
RONG
VON
HIEU QUA
Anti-image Covariance
HOAT DONG CHO VAY
DNVVN TAI MSB KHONG
.258
-.152
-.127
NGUNG DUOC MO RONG
MSB LA LUA CHON HANG
DAU CUA CAC DNVVN KHI
-.152
.282
-.101
VAY VON
HOAT DONG CHO VAY
DNVVN TAI MSB HOAT
-.127
-.101
.337
DONG HIEU QUA
Anti-image Correlation
HOAT DONG CHO VAY
DNVVN TAI MSB KHONG
.722a
-.563
-.431
NGUNG DUOC MO RONG
MSB LA LUA CHON HANG
DAU CUA CAC DNVVN KHI
-.563
.749a
-.329
VAY VON
HOAT DONG CHO VAY
DNVVN TAI MSB HOAT
-.431
-.329
.805a
DONG HIEU QUA
a. Measures of Sampling Adequacy(MSA)
Communalities
Initial
Extraction
HOAT DONG CHO VAY
DNVVN TAI MSB KHONG
1.000
.883
NGUNG DUOC MO RONG
MSB LA LUA CHON HANG
DAU CUA CAC DNVVN KHI
1.000
.867
VAY VON
HOAT DONG CHO VAY
DNVVN TAI MSB HOAT
1.000
.839
DONG HIEU QUA
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compon
ent
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
2.588
86.271
2.588
86.271
86.271
1
86.271
2
.241
8.044
94.315
3
.171
5.685
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
HOAT DONG CHO VAY
DNVVN TAI MSB KHONG
.940
NGUNG DUOC MO RONG
MSB LA LUA CHON HANG
DAU CUA CAC DNVVN KHI
.931
VAY VON
HOAT DONG CHO VAY
DNVVN TAI MSB HOAT
.916
DONG HIEU QUA
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
a. 1 components extracted.