intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: ViOishi2711 ViOishi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này sử dụng mô hình IPA để đánh giá chất lượng dịch vụ và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của Trung tâm Chẩn đoán Y khoa (TTCĐYK) thành phố Cần Thơ. Số liệu nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 274 khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ y tế của TTCĐYK.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ

Giải pháp nâng cao . . .<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Ở TRUNG<br /> TÂM CHẨN ĐOÁN Y KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ<br /> Nguyễn Quốc Nghi*,<br /> Nguyễn Diễm Phi *, Nguyễn Ngọc Minh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này sử dụng mô hình IPA để đánh giá chất lượng dịch vụ và đề xuất giải pháp<br /> nâng cao chất lượng dịch vụ của Trung tâm Chẩn đoán Y khoa (TTCĐYK) thành phố Cần Thơ. Số<br /> liệu nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 274 khách hàng đã từng sử<br /> dụng dịch vụ y tế của TTCĐYK. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khách hàng chưa thật sự hài lòng<br /> về chất lượng dịch vụ của TTCĐYK. Dựa vào sự khác biệt giữa ý kiến khách hàng về mức độ quan<br /> trọng của các chỉ tiêu và mức độ thực hiện các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ của TTCĐYK<br /> theo mô hình IPA, hai nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của TTCĐYK được đề<br /> xuất: Một là, giải pháp tập trung phát triển và hai là, giải pháp tiếp tục duy trì.<br /> <br /> Từ khóa: giải pháp, chất lượng dịch vụ, mô hình IPA, Trung tâm Chẩn đoán Y khoa<br /> <br /> <br /> SOLUTIONS TO ENHANCE THE SERVICE QUALITY OFMEDICAL<br /> DIAGNOSTIC CENTER IN CAN THO CITY<br /> <br /> ABSTRACT<br /> IPA model were used in the study to evaluate the service quality and propose some solutions<br /> to enhance the sevice quality of Medical Diagnostic Center (MDC) in CanTho City. Research data<br /> were collected from 274 customers by direct interviews whom have used health services of MDC.<br /> Research results showed that customers are not really sastisied about the service quality of MDC.<br /> Based on the difference between customers’ views about the signiicance level of criteria and the<br /> level of performance of the service quality assessment criteria following the IPA model of MDC,<br /> there are 2 solutions to increase the service quality of MDC proposed that solution -focused on<br /> developing and solution-maintained constantly.<br /> <br /> Keywords: solution, service quality, IPA model, Medical Diagnostic Center<br /> <br /> <br /> <br /> * ThS. GV. Đại học Cần Thơ<br /> ** TS. Phó Hiệu Trưởng Trường Đại học Tây Đô<br /> <br /> <br /> 21<br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Những năm gần đây, ngành y tế nước ta 2.1. Cơ sở lý thuyết<br /> đã có những bước chuyển biến tích cực cả Theo Gronroos(1984), chất lượng dịch vụ<br /> về lượng và về chất. Các Nghị định 10/2002/ có hai phần riêng biệt: phần kỹ thuật và phần<br /> NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP được chức năng: chất lượng kỹ thuật là chất lượng<br /> Chính phủ ban hành nhằm giao quyền tự chủ của những thứ thực tế người sử dụng nhận<br /> về tài chính cho các cơ sở y tế công lập từ đó được; chất lượng chức năng là chất lượng thể<br /> làm tăng hiệu quả hoạt động, tiết kiệm chi hiện qua cung cách phục vụ khách hàng của<br /> phí, tăng nguồn thu cho bệnh viện đồng thời nhà cung cấp dịch vụ.Theo Lưu Văn Nghiêm<br /> nâng cao khả năng đáp ứng của cơ sở y tế đối (2008), chất lượng dịch vụ khó xác định và<br /> với nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. khó thực hiện. Nhận thức và đánh giá chất<br /> Sau một thời gian thực hiện, tự chủ tài chính lượng dịch vụ khó khăn và phức tạp hơn với<br /> mang lại những hiệu quả tích cực như nâng chất lượng sản phẩm vì bản chất vô hình của<br /> cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật nó. Eiglier &Langeard (1977) cho rằng: “một<br /> cao, tăng tính cạnh tranh giữa các đơn vị người không thể kiểm soát được chất lượng<br /> cung ứng dịch vụ,…Cuối năm 2011, Chính của các dịch vụ”. Điều này có nghĩa là các tổ<br /> phủ đã ban hành Nghị định 87/2011/NĐ-CP, chức dịch vụ phải kiểm soát chất lượng dịch<br /> quy định chi tiết một số điều nhằm nâng cao vụ trước và trong quá trình phân phối nhằm<br /> chất lượng cung cấp dịch vụ y tế, cũng như ngăn ngừa hoặc khắc phục bất cứ những yếu<br /> khẳng định quyền được hưởng những dịch tố trở ngại làm chất lượng dịch vụ thấp. Eiglier<br /> vụ tốt nhất của người dân (Nguyễn Thị Kim & Langeard (1977) còn cho rằng “dịch vụ có<br /> Tiến, 2011). Từ đó cho thấy, Chính phủ rất chất lượng tốt là dịch vụ làm hài lòng các<br /> quyết tâm thực hiện chiến lược nâng cao khách hàng”. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc<br /> chất lượng dịch vụ của hệ thống y tế nước vào mong đợi và nhận thức của khách hàng,<br /> nhà. Cùng với sự phát triển của ngành y tế vào môi trường vật chất, nhân viên cung ứng<br /> cả nước, TTCĐYK thành phố Cần Thơ đang và những yếu tố khác nữa. Chất lượng dịch<br /> nỗ lực để nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp vụ là một biến số có thể đo được và riêng biệt.<br /> ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân Những khác biệt về chất lượng phản ánh sự<br /> thành phố nói riêng và ở khu vực đồng bằng khác nhau về số lượng của một số thành phần<br /> sông Cửu Long nói chung. Chất lượng dịch hoặc thuộc tính của dịch vụ. Tuy nhiên, quan<br /> vụ luôn được xem là kim chỉ nam cho chiến điểm này còn hạn chế là có những thuộc tính<br /> lược phát triển của trung tâm. Chính vì thế, không lượng hóa được, nó thuộc trạng thái<br /> lãnh đạo trung tâm luôn nghiên cứu, cải tiến tinh thần như sở thích, thái độ, tình cảm…<br /> qui trình làm việc, nâng cao chất lượng phục Parasuraman et al(1985) đưa ra mô hình<br /> vụ. Tuy nhiên, để giải pháp đưa ra có cơ sở 5 khoảng cách về chất lượng dịch vụ: (1)<br /> khoa học, nhóm nghiên cứu đã sử dụng mô Sự khác biệt giữa dịch vụ khách hàng mong<br /> hình IPA để đánh giá chất lượng dịch vụ đợi và những hiểu biết của nhà quản lý đối<br /> và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất với những mong đợi đó. Khoảng cách này<br /> lượng dịch vụ, giúp lãnh đạo trung tâm giải có thể là những khó khăn chính trong phân<br /> phối dịch vụ mà khách hàng xem nó như là<br /> quyết bài toán nâng cao chất lượng dịch vụ<br /> có chất lượng cao; (2) Sự khác biệt giữa sự<br /> TTCĐYK.<br /> 22<br /> Giải pháp nâng cao . . .<br /> hiểu biết của nhà quản lý đối với sự mong đợi – mức độ thực hiện - IPA do Martilla J. A. &<br /> của khách hàng với các đặc tính chi tiết đối James, J. C. xây dựng vào năm 1977 để đánh<br /> với chất lượng dịch vụ. Những nguyên nhân cơ giá chất lượng dịch vụ của TTCĐYK. IPA là<br /> bản chi phối khoảng cách này được chia làm ba mô hình đo lường chất lượng dịch vụ dựa vào<br /> nhóm, nhóm nguyên nhân đối với nguồn lực, sự khác biệt giữa ý kiến khách hàng về mức<br /> nhóm nguyên nhân đối với thị trường và nhóm độ quan trọng của các chỉ tiêu và mức độ thực<br /> nguyên nhân thuộc các nhà quản lý; (3) Sự hiện các chỉ tiêu của nhà cung ứng dịch vụ. Mô<br /> khác biệt giữa các đặc tính chi tiết chất lượng hình này phân loại những thuộc tính đo lường<br /> dịch vụ được nhận biết với quá trình thực tế chất lượng dịch vụ, cung cấp cho nhà cung ứng<br /> phân phối tới khách hàng. Mặc dù có thể có dịch vụ những thông tin bổ ích đối với điểm<br /> sự chỉ dẫn để thực hiện các dịch vụ được tốt mạnh và điểm yếu của những dịch vụ mà mình<br /> và đối xử với khách hàng đúng đắn song chưa cung cấp cho khách hàng. Từ đó nhà quản trị,<br /> hẳn đã có những dịch vụ chất lượng cao; (4) Sự nhà cung ứng dịch vụ sẽ có quyết định chiến<br /> khác biệt của dịch vụ được cung cấp với những lược đúng đắn để nâng cao chất lượng dịch vụ,<br /> thông tin mà khách hàng nhận được qua hoạt đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Kết<br /> động truyền thông dịch vụ; (5) Sự khác biệt quả từ sự phân tích mức độ quan trọng và mức<br /> giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ thực tế nhận độ thực hiện được thể hiện trên sơ đồ IPA với<br /> được. Vấn đề mấu chốt bảo đảm chất lượng trục tung (Y) thể hiện mức độ quan trọng và<br /> dịch vụ là những giá trị khách hàng nhận được trục hoành (X) thể hiện mức độ thực hiện.<br /> trong hoạt động chuyển giao phải đạt hoặc Mô hình IPA đã trở thành công cụ phổ<br /> vượt qua những gì mà khách hàng kỳ vọng. biến cho việc tìm hiểu sự hài lòng của khách<br /> 2.2. Mô hình nghiên cứu hàng và ưu tiên cải tiến chất lượng dịch vụ.<br /> Chủ đề đo lường chất lượng dịch vụ được Trong mô hình IPA, tập trung xếp hạng các<br /> rất nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên biến theo tầm quan trọng và mức độ thực hiện<br /> cứu. Chính vì thế, nhiều mô hình khác nhau dựa theo một số thuộc tính được minh họa với<br /> được sử dụng để đo lường và đánh giá chất nhau trên đồ thị. Bằng cách kiểm tra các điểm<br /> lượng dịch vụ, chẳng hạn như SERVQUALhay trong mỗi góc phần tư, người quản lý có thể<br /> IPA (Importance Performance Analysis - mức suy luận các thuộc tính mà khách hàng cảm<br /> độ quan trọng – mức độ thực hiện), các mô thấy là nên ưu tiên cao nhất cho việc cải tiến<br /> hình này phù hợp với từng loại hình dịch vụ (tức là “tập trung phát triển”) và các ưu tiên<br /> nhưng tất cả có một điểm chung đó là thể hiện thấp nhất cho việc cải tiến (nghĩa là “giảm sự<br /> được mức độ hài lòng mà khách hàng cảm đầu tư”). Qua mô hình này, nhà quản lý có thể<br /> nhận được khi họ sử dụng dịch vụ.Có thể nói biết được đặc điểm nào của dịch vụ là quan<br /> đây là các mô hình được sử dụng phổ biến trọng đối với khách hàng và khách hàng đánh<br /> nhất. Trong giới hạn của nghiên cứu, nhóm giá ra sao để đề xuất giải pháp thỏa mãn yêu<br /> tác giả sử dụngmô hình mức độ quan trọng cầu của khách hàng.<br /> <br /> <br /> 23<br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Mô hình phân tích mức độ quan trọng và mức độ thực hiện<br /> Nguồn: Martilla J. A. & James, J. C. (1977)<br /> <br /> 2.3. Phương pháp thu thập số liệu 2.4. Phương pháp phân tích số liệu<br /> Số liệu của nghiên cứu được thu thập bằng Phương pháp thống kê mô tả (descriptive<br /> cách phỏng vấn trực tiếp các khách hàng đã statistics analysis) với các chỉ tiêu như số<br /> từng sử dụng dịch vụ của TTCĐYKTP. Cần trung bình, tần suất, tỷ lệ được sử dụng để<br /> Thơ. Theo nhiều nhà nghiên cứu, kích thước phân tích thực trạng sử dụng dịch vụ y tế,<br /> mẫu càng lớn càng tốt (Nguyễn Đình Thọ, đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố<br /> 2011). Thực tế, nhóm tác giả đã sử dụng chất lượng dịch vụ y tế và đánh giá cảm nhận<br /> phương pháp chọn mẫu thuận tiện để điều của khách hàng về mức độ thực hiện dịch vụ<br /> tra 274 khách hàng trong khoảng thời gian của TTCĐYK. Đồng thời, phương pháp kiểm<br /> từ 03/2013 đến 04/2013. Một số đặc điểm định so sánh cặp (paired – samples t test) cũng<br /> của đối tượng nghiên cứu như sau: 48,5% là được áp dụng để kiểm định sự chênh lệch<br /> nam và 51,5% là nữ; độ tuổi 18-26 chiếm giữa kỳ vọng của khách hàng về chất lượng<br /> 37,6%, nhóm tuổi từ 27-35 chiếm 20,8%, dịch vụ và sự đáp ứng của TTCĐYK về các<br /> từ 36-53 tuổi chiếm 16,5%, từ 54 tuổi trở tiêu chí của chất lượng dịch vụ y tế.<br /> lên chiếm 25,1%; tốt nghiệp trung học phổ<br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> thông chiếm 47,8%, tốt nghiệp đại học/cao<br /> đẳng chiếm 28,1%; học sinh/sinh viên chiếm 3.1. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế<br /> 29,6%, công chức/viên chức chiếm16,4%, của khách hàng<br /> nhân viên/công nhân chiếm 13,5%, tự kinh Dựa vào số liệu khảo sát thực trạng sử dụng<br /> doanh/mua bán nhỏ chiếm 10,6%, cán bộ dịch vụ y tế của khách hàng tại TTCĐYK,<br /> hưu trí chiếm 8,8% và nội trợ chiếm 8,6%, nhóm tác giả thống kê một số tiêu chí quan<br /> lao động tự do chiếm chiếm 12,8%. trọng được thể hiện trong bảng 1:<br /> 24<br /> Giải pháp nâng cao . . .<br /> <br /> Bảng 1: Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế của khách hàng tại TTCĐYK<br /> Chỉ tiêu Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ (%)<br /> 2-3 lần 86 31,4<br /> Số lần sử dụng 4-5 lần 42 15,3<br /> dịch vụ của 6-7 lần 13 4,7<br /> TTCĐYK 8-9 lần 12 4,4<br /> Trên 10 lần 121 44,2<br /> Báo chí, tạp chí 2 0,73<br /> Bạn bè, đồng nghiệp 57 20,80<br /> Biết đến Nhân viên trung tâm 10 3,65<br /> TTCĐYK Bảo hiểm y tế 217 79,20<br /> qua kênh<br /> thông tin Truyền hình/truyền thanh 6 2,19<br /> Gia đình, người thân 57 20,80<br /> Tự tìm đến dịch vụ 33 12,04<br /> Có sử dụng bảo hiểm y tế 214 78,10<br /> Lý do chọn Chi phí thấp 28 10,22<br /> dịch vụ tại Giao thông thuận lợi 113 41,24<br /> TTCĐYK Việc khám chữa bệnh tốt 47 17,15<br /> Thái độ nhân viên tốt 39 14,23<br /> Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2013<br /> <br /> Qua kết quả khảo sát, khách hàng đến thường dựa trên kinh nghiệm cá nhân và thông<br /> khám chữa bệnh từ 10 lần trở lên chiếm tỷ lệ tin từ người thân, các kinh nghiệm về khám<br /> rất cao (44,2%) cho thấy TTCĐYKcó 1 lượng chữa bệnh thường được mọi người chia sẻ cho<br /> khách hàng thân thiết nhất định. Lượng khách nhau, vì thế đây được xem là nguồn thông tin<br /> hàng đến với trung tâm từ 2 đến 3 lần chiếm đáng tin cậy. Ngoài ra, trung tâm còn được<br /> 31,4% và 4 đến 5 lầnchiếm 15,3%. Từ đó cho biết đến thông qua việc khách hàng tự tìm<br /> thấy, lượng khách hàng mới của trung tâm đến, khách hàng sống và làm việc ở gần trung<br /> khá nhiều, vì thế chiến lược giữ chân khách tâm (chiếm 12,04%). Còn lại, hai kênh thông<br /> hàng cần được quan tâm. Nguồn thông tin chủ tin truyền thanh/truyền hình (2,19%) và báo<br /> yếu để khách hàng biết đến TTCĐYK là qua chí/tạp chí (0,73%). Kết quả khảo sát còn cho<br /> bảo hiểm y tế (chiếm 79,10%). Điều này cho thấy, lý do khách hàng chọn TTCĐYK chủ yếu<br /> thấy, trung tâm liên kết với dịch vụ bảo hiểm là do trung tâm có sử dụng dịch vụ bảo hiểm y<br /> y tế là chiến lược rất hiệu quả, giúp cho trung tế (78,10%), kế đến là do giao thông thuận lợi<br /> tâm có thêm một lượng khách hàng khá lớn. (41,24%), chất lượng khám chữa bệnh tốt cũng<br /> Bên cạnh đó, có đến 28,80% khách hàng biết là nguyên nhân quan trọng để khách hàng chọn<br /> đến trung tâm từ bạn bè, đồng nghiệp, từ gia trung tâm để khám bệnh (17,15%), kế đến là<br /> đình, người thân (chiếm 28,80%). Quyết định thái độ phục vụ tốt (14,24%) và cuối cùng là<br /> lựa chọn nơi khám chữa bệnh của khách hàng chi phí thấp (10,22%).<br /> <br /> <br /> 25<br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> 3.2. Đánh giá chất lượng dịch vụ của là khách hàng cảm thấy hài lòng, nếu P - I<br /> TTCĐYK < 0 thì khách hàng cảm thấy không hài lòng<br /> Để đánh giá mức độ hài lòng của khách và độ chênh lệch âm càng lớn thì sự không<br /> hàng đối với chất lượng dịch vụ y tế của hài lòng càng nhiều và ngược lại. Để kiểm<br /> TTCĐYK, nhóm tác giả sử dụng kiểm định định độ chênh lệch có ý nghĩa thống kê, nhóm<br /> Paired Samples T- test. Kết quả kiểm định cho nghiên cứu sử dụng giá trị p < 0,05 (mức ý<br /> thấy có sự chênh lệch giữa giá trị trung bình nghĩa 5%). Kết quả kiểm định sự khác biệt<br /> của hai nhóm: mức độ quan trọng (I) và mức mức độ quan trọng và mức độ thực hiện được<br /> độ thể hiện (P). Khi đó, độ lệch P - I > 0, nghĩa trình bày qua bảng 2.<br /> <br /> Bảng 2: Mức độ quan trọng và thể hiện chất lượng dịch vụ y tế của TTCĐYK<br /> I P GAP Giá<br /> Tiêu chí (P-I) trị p<br /> Nhóm 1: Sự hữu hình 3,81 3,75 -0,06 0,075<br /> TAN4 - Trang phục của nhân viên luôn gọn gàng, tươm 3,49 3,62 0,13 0,042<br /> tất<br /> TAN2 - Trung tâm luôn được vệ sinh sạch sẽ 3,75 3,70 -0,05 0,337<br /> TAN3 - Phòng khám được bố trí đẹp dễ tìm 3,63 3,51 -0,12 0,036<br /> ASS4 - Đội ngũ nhân viên có tác phong lịch thiệp, lễ phép 3,82 3,73 -0,09 0,113<br /> EMP1 - Giờ khám bệnh thuận tiện cho khách hàng 3,97 3,85 -0,12 0,018<br /> ASS3 - Khoa dược cung ứng đủ và đúng thuốc theo toa điều<br /> trị<br /> 4,15 3,99 -0,16 0,001<br /> RES1 - Ghế ngồi chờ đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng 3,85 3,82 -0,03 0,680<br /> Nhóm 2: Tính chuyên nghiệp 4,07 3,80 -0,27 0,000<br /> ASS1 - Đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm và có trình độ 4,20 3,81 -0,39 0,000<br /> chuyên môn cao<br /> ASS2 - Các bác sĩ có kiến thức tốt để giải đáp thắc mắc hoặc<br /> tư vấn rõ ràng, dễ hiểu về tình hình sức khỏe của khách 4,16 3,81 -0,35 0,000<br /> hàng<br /> REL4 - Tình trạng sức khỏe của khách hàng được cải thiện<br /> sau thời gian điều trị<br /> 4,23 3,78 -0,45 0,000<br /> REL2 - Kết quả chẩn đoán, xét nghiệm chính xác 4,23 3,84 -0,39 0,000<br /> REL1 - Bác sĩ chỉ định thực hiện các dịch vụ chẩn đoán xét<br /> nghiệm khi thật cần thiết<br /> 3,83 3,72 -0,11 0,022<br /> TAN1 - Trang thiết bị máy móc, phương tiện chẩn đoán đầy<br /> đủ, hiện đại, hoạt động tốt<br /> 4,20 3,81 -0,39 0,000<br /> REL5 - Chi phí cho việc khám chữa bệnh rõ ràng, minh bạch và<br /> hợp lý<br /> 3,97 3,89 -0,08 0,172<br /> REL3 - Khách hàng được thông báo chính xác khi nào dịch<br /> 3,72 3,70 -0,02 0,776<br /> vụ sẽ được thực hiện<br /> Nhóm 3: Sự chu đáo 4.12 3,70 -0.42 0,000<br /> EMP4 - Luôn xem tình trạng sức khỏe của người bệnh là 4,27 3,72 -0,55 0,000<br /> điều quan trọng nhất<br /> EMP2 - Đội ngũ y bác sĩ luôn chia sẻ, động viên trước những<br /> lo lắng về tình trạng sức khoẻ cho khách hàng<br /> 4,11 3,69 -0,42 0,000<br /> <br /> <br /> 26<br /> Giải pháp nâng cao . . .<br /> <br /> EMP3 - Đội ngũ y bác sĩ khám bệnh tận tình, chu đáo 4,09 3,74 -0,35 0,000<br /> EMP5 - Không phân biệt đối xử với khách hàng có bảo hiểm<br /> 4,01 3,64 -0,37 0,000<br /> y tế hoặc có hoàn cảnh khó khăn<br /> Nhóm 4: Độ sẵn sàng 3,65 3,36 -0,29 0,000<br /> RES4 - Các bác sĩ, nhân viên không quá bận để đáp ứng 3,58 3,35 -0,23 0,000<br /> yêu cầu của khách hàng<br /> RES3 - Khách hàng dễ dàng gặp bác sĩ điều trị của mình khi có<br /> yêu cầu<br /> 3,67 3,36 -0,07 0,000<br /> RES2 - Khách hàng không phải chờ đợi lâu để được khám<br /> 3,71 3,37 -0,34 0,000<br /> chữa bệnh<br /> <br /> Nguồn: Kết quả phân tích Paired Samples T- test từ số liệu điều tra, 2013<br /> <br /> <br /> Kết quả kiểm định cho thấy, nhóm 1 có chênh lệch âm. Bốn biến còn lại có sự chênh<br /> sự chênh lệch nhưng không có ý nghĩa về lệch có ý nghĩa thống kê (p 0,05), tức là không yếu tố có sự chênh lệch lớn nhất là “Khoa<br /> có sự khác biệt về giá trị trung bình giữa mức Dược cung ứng đúng và đủ thuốc theo toa<br /> độ quan trọng và mức độ thực hiện. Nhóm điều trị” (P-I=-0,16). Điều này cũng dễ hiểu<br /> 2, nhóm 3 và nhóm 4 có sự chênh lệch có vì hơn 80% khách hàng đến khám chữa bệnh<br /> ý nghĩa thống kê (p = 0,000 < 0,05). Trong tại trung tâm có sử dụng bảo hiểm y tế và thực<br /> đó, chênh lệch nhiều nhất là nhóm 3 “sự chu tế là thuốc trong danh mục thuốc bảo hiểm<br /> đáo” (P-I=-0,42), kế đến là nhóm 4 “độ sẵn y tế còn hạn chế.Thêm vào đó, trung tâm là<br /> sàng” (P-I=-0,29) và nhóm 2 “tính chuyên nơi khám chữa bệnh đa khoa quy mô trung<br /> nghiệp” có chệch lệch thấp nhất (P-I=-0,27), bình-khá, nên khoa Dược không được đầu<br /> tức là khách hàng cảm thấy không hài lòng tư nhiều thuốc chuyên khoa hoặc thuốc quá<br /> đối với các tiêu chí trong nhóm 3 nhiều nhất đắt tiền. Trong mô hình, có 1 yếu tố có chênh<br /> và không hài lòng đối với các tiêu chí trong lệch dương “Trang phục của nhân viên luôn<br /> nhóm 2 ít nhất. gọn gàng, tươm tất” (P-I=0,13), nghĩa là đánh<br /> Nhóm nhân tố 1: Sự hữu hình, có 3 biến giá về mức độ thực hiện của yếu tố này cao<br /> có sự chênh lệch về mức độ đánh giá nhưng hơn mức độ quan trọng của khách hàng, tức là<br /> không có ý nghĩa về mặt thống kê (p > 0,05), khách hàng nhận thấy hài lòng về trang phục<br /> đó là: “Đội ngũ nhân viên có tác phong lịch của nhân viên trung tâm.<br /> thiệp, lễ phép” (P-I=-0,09), “trung tâm luôn Nhóm nhân tố 2: Tính chuyên nghiệp,<br /> được vệ sinh sạch sẽ” (P-I=-0,05) và “Ghế yếu tố “Chi phí cho việc khám chữa bệnh rõ<br /> ngồi chờ đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng” (P- ràng, minh bạch và hợp lý” (P-I=-0,08) và<br /> I=-0,03). Có thể hiểu rằng, khách hàng xem “Khách hàng được thông báo chính xác khi<br /> 3 yếu tố này là “hiển nhiên” của chất lượng nào dịch vụ sẽ được thực hiện” (P-I=-0,02), có<br /> dịch vụ y tế, bất kỳ nơi đâu cũng cần thiết có sự chênh lệch nhưng không có ý nghĩa thống<br /> nhân viên lịch thiệp, môi trường sạch sẽ, ghế kê. Đây là yếu tố được khách hàng đánh giá ở<br /> ngồi cho khách hàng, TTCĐYK phần nào đã mức chấp nhận được vì thế tiêu chí này không<br /> đáp ứng được 3 yếu tố này nhưng vẫn chưa thể làm hài lòng khách hàng. Các yếu tố còn<br /> thật sự làm hài lòng khách hàng nên vẫn còn lại có chênh lệch và có ý nghĩa thống ê, trong<br /> <br /> <br /> 27<br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> đó yếu tố có chênh lệch lớn nhất là “Tình khám dịch vụ các bác sĩ có thời gian tiếp xúc<br /> trạng sức khỏe của khách hàng được cải thiện với khách hàng nhiều hơn, vì thế mà khách<br /> sau thời gian điều trị” (P-I=-0,45). Yếu tố này hàng đánh giá là có sự phân biệt đối xử. Lượng<br /> có thể bị ảnh hưởng bởi 2 điểm, thứ nhất là bệnh nhân đông, các bác sĩ và nhân viên y<br /> do trình độ chuyên môn của các bác sĩ khoa tế phải làm việc liên tục, tính chất phức tạp<br /> khám và danh mục thuốc sử dụng tại trung và căng thẳng của công việc làm cho người<br /> tâm, tiếp theo là do “Đội ngũ y bác sĩ giàu bệnh cảm thấy mình không được quan tâm là<br /> kinh nghiệm và có trình độ chuyên môn cao”. điều khó tránh khỏi. Thông qua đánh giá của<br /> Yếu tố “Kết quả chẩn đoán xét nghiệm chính khách hàng đối với 4 yếu tố vừa nêu, cho thấy<br /> xác” và “Trang thiết bị máy móc, phương tiện “sự chu đáo” là vấn đề trung tâm cần lưu tâm<br /> chẩn đoán đầy đủ hiện đại, hoạt động tốt” có nhiều nhất khi muốn nâng cao chất lượng dịch<br /> cùng độ chênh lệnh (P-I=-0,39). Bốn yếu tố vụ y tế vì đây là điểm mà khách hàng chưa hài<br /> vừa kể trên có liên quan mật thiết với nhau, lòng nhiều nhất.<br /> chúng cấu thành nên hiệu quả của công tác Nhóm nhân tố 4: Độ sẵn sàng, nhóm này<br /> chẩn đoán và điều trị bệnh, với sự chênh lệch có 3 yếu tố đều có sự chênh lệch có ý nghĩa<br /> này cho thấy khách hàng chưa thật sự hài lòng về mặt thống kê và là chênh lệch âm, nghĩa<br /> với hiệu quả khám chữa bệnh tại trung tâm, là mức độ thực hiện của trung tâm chưa đáp<br /> đây là vấn đề mà trung tâm cần chú ý khắc ứng nhu cầu của khách hàng. Chênh lệch lớn<br /> phục, yếu tố có chênh lệch ít nhất là “Bác sĩ nhất là “Khách hàng không phải đợi lâu để<br /> chỉ định thực hiện các chẩn đoán xét nghiệm được khám chữa bệnh” (P-I=-0,34), kế tiếp<br /> khi thật cần thiết” (P-I=-0,11). là “Các bác sĩ, nhân viên không quá bận để<br /> Nhóm nhân tố 3: Sự chu đáo, mức độ đáp ứng yêu cầu của khách hàng” (P-I=-0,23)<br /> thể hiện của trung tâm ở 4 chỉ tiêu trong nhóm và chênh lệch thấp nhất là “Khách hàng dễ<br /> này đều có chênh lệch cao và có ý nghĩa về dàng gặp được bác sĩ điều trị của mình khi<br /> mặt thống kê.Yếu tố “Luôn xem tình trạng có yêu cầu” (P-I=-0,07). Thực tế, khi khách<br /> sức khỏe của khách hàng là điều quan trọng hàng đến đăng ký khám bệnh tại trung tâm<br /> nhất” đạt mức chênh lệc cao nhất (P-I=-0,55), có sử dụng bảo hiểm y tế thì nhân viên nhập<br /> “Đội ngũ y bác sĩ luôn chia sẻ, động viên thông tin khách hàng vào máy tính và khách<br /> trước những lo lắng về tình trạng sức khỏe hàng được nhận số thứ tự theo bảo hiểm y<br /> cho khách hàng” (P-I=-0,42), “Không phân tế. Sau đó, thông tin khách hàng được chuyển<br /> biệt đối xử với khách hàng có bảo hiểm y đến phòng khám theo nguyên tắc phòng nào<br /> tế hoặc có hoàn cảnh khó khăn” (P-I=-0,37) ít bệnh nhân đang chờ nhất thì ưu tiên chuyển<br /> và “Đội ngũ y bác sĩ khám bệnh tận tình chu vào hoặc theo đúng chuyên khoa. Thời gian<br /> đáo” (P-I= -0,35). Tại trung tâm, khách hàng ngồi chờ của khách hàng phụ thuộc vào số<br /> đến khám chữa bệnh có đăng ký khám bệnh thứ tự của họ và lực lượng bác sĩ có tại phòng<br /> theo bảo hiểm y tế hoặc khám dịch vụ. Khám khám ngay lúc đó. Quả thực, quy trình này<br /> chữa bệnh có sử dụng bảo hiểm y tế chiếm tốn khá nhiều thời gian, đây là điểm mà khách<br /> trên 80% số lượng khách hàng, chính vì thế hàng đánh giá chưa hài lòng.Vì thế, trung tâm<br /> người khám bảo hiểm y tế phải đợi khoảng cần nghiên cứu biện pháp cải thiện quy trình<br /> thời gian lâu hơn so với khám dịch vụ. Khi khám chữa bệnh nhanh gọn hơn.<br /> <br /> <br /> 28<br /> Giải pháp nâng cao . . .<br /> <br /> 3.3. Đánh giá lòng trung thành của có nhu cầu khám chữa bệnh thường nghĩ đến<br /> khách hàng đối với TTCĐYK trung tâm trước tiên cũng là điều dễ hiểu. Tuy<br /> Kết quả thống kê về mức độ trung thành nhiên, thực tế trên địa bàn TP. Cần Thơ hiện<br /> của khách hàng đối với TTCĐYK TP. Cần Thơ nay có nhiều cơ sở khám chữa bệnh công và<br /> cho thấy, đa số khách hàng đồng ý rằng trung tư với sự đầu tư về chất lượng dịch vụ y tế<br /> tâm là sự lựa chọn đầu tiên khi có nhu cầu ngày càng cao. Vì thế khách hàng có nhiều<br /> khám chữa bệnh (44,2%), khách hàng sẽ tiếp sự lựa chọn hơn nên có thể họ sẽ chuyển đổi<br /> tục khám chữa bệnh tại TTCĐYK trong tương nơi khám chữa bệnh khi có nhu cầu. Vấn đề<br /> lai (60,2%), sẽ luôn nói tốt về TTCĐYK với này đặt ra cho TTCĐYK cần phải cải thiện và<br /> người khác (51,1%), sẽ giới thiệu TTCĐYK nâng cao chất lượng phục vụnhằm đáp ứng<br /> cho những người quen (56,9%). Mặt khác, tốt nhu cầu của khách hàng và giữ chân khách<br /> do trung tâm là nơi đăng ký khám chữa bệnh hàng lâu dài.<br /> có liên kết với bảo hiểm y tế nên khách hàng<br /> Bảng 3: Lòng trung thành của khách hàng đối với TTCĐYK<br /> Chỉ tiêu Mức độ Tần suất Tỷ lệ (%)<br /> 1. Xem TTCĐYK là sự lựa chọn Hoàn toàn không đồng ý 8 2,9<br /> đầu tiên khi có nhu cầu khám Không đồng ý 19 6,9<br /> chữa bệnh<br /> Trung lập 101 36,9<br /> Đồng ý 121 44,2<br /> Hoàn toàn đồng ý 25 9,1<br /> 2. Sẽ tiếp tục khám chữa bệnh Hoàn toàn không đồng ý 3 1,1<br /> tại TTCĐYK trong tương lai Không đồng ý 13 4,7<br /> Trung lập 61 22,3<br /> Đồng ý 165 60,2<br /> Hoàn toàn đồng ý 32 11,7<br /> 3. Sẽ luôn nói tốt về TTCĐYK Hoàn toàn không đồng ý 6 2,2<br /> với người khác Không đồng ý 26 9,5<br /> Trung lập 85 31,0<br /> Đồng ý 140 51,1<br /> Hoàn toàn đồng ý 17 6,2<br /> 4. Sẽ giới thiệu TTCĐYK cho Hoàn toàn không đồng ý 2 0,7<br /> những người quen Không đồng ý 20 7,3<br /> Trung lập 74 27,0<br /> Đồng ý 156 56,9<br /> Hoàn toàn đồng ý 22 8,0<br /> 5. Sẽ không chuyển đổi nơi Hoàn toàn không đồng ý 11 4,0<br /> khám chữa bệnh khác Không đồng ý 56 20,4<br /> Trung lập 116 42,3<br /> Đồng ý 73 26,6<br /> Hoàn toàn đồng ý 18 6,6<br /> <br /> Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2013<br /> 29<br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> Dựa vào số liệu khảo sát cho thấy, nếu ý, phản ánh trực tiếp, góp ý qua thư (chiếm<br /> khách hàng chưa hài lòng đối với chất lượng 30,29%). Điều này góp phần giúp trung tâm<br /> dịch vụ của TTCĐYK, họ sẽ có nhiều cách đánh giá chất lượng dịch vụ hiện tại và đề ra<br /> phản ứng khác nhau. Trong đó, phản ứng sẽ kể giải pháp nhằm khắc phục hạn chế tốt hơn.<br /> lại với người thân, bạn bè, những người gần Song song đó, một số khách hàng thường<br /> gũi nhất với họ là hình thức phổ biến (chiếm không ý kiến và tiếp tục sử dụng dịch vụ của<br /> 41,61%). Điều này sẽ làm giảm uy tín cũng TTCĐYK (chiếm 22,99%). Các phản ứng còn<br /> như làm cho trung tâm mất lượng khách hàng lại chiếm tỷ lệthấp, như khách hàng phản ảnh<br /> tiềm năng. Đối với một số khách hàng khác, với ban giám đốc, và không bao giờ quay trở<br /> nếu chưa hài lòng họ cũng mạnh dạng góp lại chiếm tỷ lệ lần lượt là 12,77% và 4,74%.<br /> <br /> Bảng 4: Hành vi của khách hàng trong trường hợp không hài lòng với TTCCYK<br /> Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ (%)<br /> Góp ý trực tiếp, góp ý qua thư 83 30,29<br /> Phản ảnh với Ban Giám đốc 35 12,77<br /> Kể lại với người thân, bạn bè 114 41,61<br /> Không có ý kiến và tiếp tục sử dụng dịch vụ 63 22,99<br /> Không bao giời quay trở lại 13 4,74<br /> Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2013<br /> 3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế của TTCĐYK<br /> Mô hình IPA được sử dụng để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế của<br /> TTCĐYK. Lần lượt các thuộc tính được đưa vào 4 phần tư của mô hình IPA để đưa ra các chiến<br /> lược ứng với từng thành phần chất lượng dịch vụ riêng biệt.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Mô hình IPA về chất lượng dịch vụ của TTCĐYK<br /> <br /> 30<br /> Giải pháp nâng cao . . .<br /> <br /> Mô hình cho thấy các biến quan sát được với khách hàng và trung tâm cũng thực hiện khá<br /> đánh giá tập trung ở góc phần tư thứ I, thứ II tốt. Vì thế trung tâm cần tiếp tục duy trì và phát<br /> và thứ III. Theo sự phân bố các điểm trên hình huy thế mạnh này.<br /> và phân tích về mức điểm trung bình quan • Phần tư thứ ba: Hạn chế phát triển, phần<br /> trọng và trung bình thực hiện, cụ thể như sau: tư này gồm 7 thuộc tính: TAN2-Các phòng<br /> • Phần tư thứ nhất: Tập trung phát ban được bố trí đẹp dễ tìm, TAN3-Trung tâm<br /> triển, phần tư này gồm 7 thuộc tính: EMP2- luôn được vệ sinh sạch sẽ, TAN4-Trang phục<br /> Đội ngũ y bác sĩ luôn chia sẻ, động viên trước của nhân viên luôn gọn gàng, tươm tất, RES2-<br /> những lo lắng về tình trạng sức khoẻ cho Khách hàng không phải chờ đợi lâu để được<br /> khách hàng, EMP3-Đội ngũ y bác sĩ khám khám chữa bệnh, RES3-Khách hàng dễ dàng<br /> bệnh tận tình, chu đáo, EMP4-Luôn xem tình gặp bác sĩ điều trị của mình khi có yêu cầu,<br /> trạng sức khỏe của người bệnh là điều quan RES4-Các bác sĩ, nhân viên không quá bận để<br /> trọng nhất, EMP5-Không phân biệt đối xử đối đáp ứng yêu cầu của khách hàng, REL3-Khách<br /> khách hàng có bảo hiểm y tế hoặc khách hàng hàng được thông báo chính xác khi nào dịch<br /> có hoàn cảnh khó khăn, REL1-Bác sĩ chỉ định vụ sẽ được thực hiện. Những thuộc tính nằm<br /> thực hiện các dịch vụ chẩn đoán xét nghiệm ở gốc phần tư này được xem là có mức độ thể<br /> khi thật cần thiết, REL4-Tình trạng sức khỏe hiện thấp và không quan trọng đối với khách<br /> của khách hàng được cải thiện sau thời gian hàng. Chính vì thế trung tâm nên tập trung phát<br /> điều trị, ASS4-Đội ngũ nhân viên có tác triển những thuộc tính khác.<br /> phong lịch thiệp, lễ phép. Những thuộc tính 3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch<br /> này được xem là rất quan trọng đối với khách vụ của TTCĐYK qua mô hình IPA<br /> hàng, nhưng mức độ thực hiện của TTCĐYK Thông qua phát họa mô hình IPA về chất<br /> rất thấp. Vì vậy cần tập trung phát triển đối lượng dịch vụ của TTCĐYK, nhóm tác giả đề<br /> với các thuộc tính này nhằm thỏa mãn tốt hơn xuất 2 nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất<br /> nhu cầu của khách hàng. lượng dịch vụ của TTCĐYK như sau:<br /> • Phần tư thứ hai: Tiếp tục duy trì, phần 3.5.1. Nhóm giải pháp tập trung phát triển<br /> tư này gồm 8 thuộc tính: ASS1-Đội ngũ y bác Giải pháp 1: Nâng cao tinh thần phục vụ<br /> sĩ giàu kinh nghiệm và có trình độ chuyên môn người bệnh của đội ngũ nhân viên. Trung tâm<br /> cao, ASS2-Các bác sĩ có kiến thức tốt để giải cần thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn,<br /> đáp thắc mắc hoặc tư vấn rõ ràng, dễ hiểu về chia sẽ kinh nghiệm về phong cách làm việc,<br /> tình hình sức khỏe của khách hàng, ASS3-Khoa tinh thần phục vụ, y đức nghề nghiệp đối với<br /> dược cung ứng đủ và đúng thuốc theo toa điều toàn thể đội ngũ nhân viên. Ngoài ra, trung<br /> trị, REL2-Kết quả chẩn đoán, xét nghiệm thường tâm thường xuyên tổ chức lấy ý kiến của<br /> chính xác, REL5-Chi phí cho việc khám chữa khách hàng về nhân viên. Qua đó, trung tâm<br /> bệnh rõ ràng, minh bạch và hợp lý, TAN1-Trang có thể hiểu rõ hơn tâm tư, nguyện vọng của<br /> thiết bị máy móc, phương tiện chuẩn đoán đầy khách hàng đồng thời tạo được ý thức tác<br /> đủ, hiện đại và hoạt động tốt, RES1-Ghế ngồi nghiệp chuyên nghiệpchođội ngũ nhân viên.<br /> chờ đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng, EMP1-Giờ Trung tâm có thể tham khảo ý kiến đánh giá<br /> khám bệnh thuận tiện cho khách hàng. Những của khách hàng là tiêu chí quan trọng để xếp<br /> thuộc tính này được xem là rất quan trọng đối loại thi đua, khen thưởng cuối năm.<br /> <br /> <br /> 31<br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> Giải pháp 2: Tăng chỉ định thực hiện các chi phí cạnh tranh. Đối với khách hàng, trang<br /> xét nghiệm cận lâm sàng phục vụ cho chẩn thiết bị máy móc, phương tiện chẩn đoán của<br /> đoán bệnh chính xác tăng hiệu quả khám chữa trung tâm tương đối đầy đủ và chí phí hợp<br /> bệnh. Qua quá trình tìm hiểu, nhóm tác giả lý, rõ ràng. Nhưng theo sự so sánh của khách<br /> nhận thấy một bộ phận không nhỏ khách hàng hàng nếu cùng một chi phí thì khách hàng sẽ<br /> đến với trung tâm vì cho rằng trung tâm là nơi chọn nơi khám chữa bệnh khác. Như vậy, các<br /> chẩn đoán bệnh chính xác đúng theo tên gọi chiến lược đặt ra đối với trung tâm có thể là:<br /> của trung tâm nên khách hàng mong muốn (1)Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, máy móc<br /> được thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng hiện đại, cải thiện phương tiện hữu hình của<br /> để tầm soát bệnh. Đối với phương pháp điều trung tâm từ đó cảm nhận về chất lượng dịch<br /> trị, hiện nay, trung tâm chủ yếu điều trị ngoại vụ của khách hàng sẽ có sự thay đổi tích cực;<br /> trú bằng phương pháp uống thuốc theo toa. Vì (2) Nghiên cứu chiến lược định “nhận nhiều<br /> thế, khoa dược có trách nhiệm trong xây dựng hơn – trả bằng” để làm phương chăm thu hút<br /> danh mục thuốc của trung tâm thật hợp lý dựa và giữ chân khách hàng.<br /> trên mô hình bệnh tật và phân loại thuốc theo 4. KẾT LUẬN<br /> phân tích hóa học-điều trị-giải phẩu (phân tích Thông qua mô hình IPA, nghiên cứu đã<br /> ATC) giảm lượng thuốc thừa và tăng lượng chỉ ra rằng khách hàng chưa thật sự hài lòng<br /> thuốc cần thiết cho đơn vị, phục vụ tốt cho đối với dịch vụ y tế của TTCĐYK TP. Cần<br /> công tác ra toa điều trị bệnh cho khách hàng. Thơ. Trong đó, khách hàng cảm thấy không<br /> 3.5.2. Nhóm giải pháp tiếp tục duy trì hài lòng đối với tiêu chí về “sự chu đáo” nhiều<br /> Giải pháp 3: Nâng cao trình độchuyên nhất và không hài lòng đối với tiêu chí “sự<br /> môn của đội ngũ bác sĩ. Qua khảo sát,không chuyên nghiệp” ít nhất. Đa số khách hàng<br /> ít khách hàng cho biết, bác sĩ khám chữa bệnh nếu chưa hài lòng về dịch vụ của trung tâm<br /> cho họ chưa phải là bác sĩ chuyên khoa hoặc sẽ phản ứng bằng cách “truyền miệng” với<br /> không đúng chuyên khoa. Thế nên, trung tâm người thân, bạn bè, những người gần gũi nhất.<br /> cần đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình Một trong những lý do khách hàng sử dụng<br /> độ chuyên môn cho đội ngũ y bác sĩ bằng dịch vụ y tế của trung tâm là do nơi đây là cơ<br /> nhiều hình thức khách nhau như: các khóa học sở được công ty bảo hiểm y tế chỉ định. Cuối<br /> dài hạn như học chuyên khoa, các khóa học cùng, nghiên cứu đã đưa ra các nhóm giải<br /> ngắn hạn đối với những kỹ năng thực hành tại pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế của<br /> các đơn vị bạn. Tại đơn vị, cần tổ chức những trung tâm. Trong đó, nhóm giải pháp tập trung<br /> buổi tọa đàm thường kỳ nhằm chia sẻ kinh phát triển nâng cao tinh thần phục vụ người<br /> nghiệm thực tiễn khám chữa bệnh và khen bệnh của đội ngũ nhân viên và tăng chỉ định<br /> thưởng tuyên dương những cá nhân xuất sắc. thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng phục<br /> Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học nhằm vụ cho chẩn đoán bệnh chính xác hơn. Đối với<br /> tìm ra những quy luật bệnh tật, những phương nhóm giải pháp tiếp tục duy trì, trung tâm nên<br /> pháp điều trị mới và áp dụng kết quả nghiên tập trung nâng cao trình độ chuyên môn của<br /> cứu vào thực tiễn đơn vị. đội ngũ bác sĩ và đầu tư nâng cấp trang thiết bị,<br /> Giải pháp 4: Nâng cấp trang thiết bị, phương tiện chẩn đoán hiện đại nhằm đáp ứng<br /> phương tiện chẩn đoán cùng với chiến lược nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.<br /> <br /> <br /> 32<br /> Giải pháp nâng cao . . .<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Eiglier pierre and eric langeard (1977), “Services as systems: marketing implications”, in pierre eiglier,<br /> eric langeard, Christopher H. lovelock, John e.G. bateson and robert f. Young (eds), Marketing<br /> Consumer Services: New Insights, report # 77–115 (november) Cambridge, ma: marketing science<br /> institute, pp. 83–103.<br /> 2. Gronroos, C. (1984), A Service Quality Model and Its Marketing Implications, European Journal of<br /> Marketing 18, 4, pp 36-44.<br /> 3. Lưu Văn Nghiêm (2008), Marketing dịch vụ, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân.<br /> 4. Martilla J. A. & James, J. C. (1977). Importance-preformance analysis. Journal of Marketing, Vol.<br /> 41(1), pp.13-17.<br /> 5. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao động<br /> Xã hội.<br /> 6. Nguyễn Thị Kim Tiến (2011). Báo cáo Tổng quan ngành y tế năm 2011 - Nâng cao năng lực quản<br /> lý, đổi mới tài chính y tế để thực hiện kế hoạch 5 năm ngành y tế 2011–2015, Bộ Y Tế Việt Nam,<br /> trang 68, 147.<br /> 7. Parasuraman, Zeithaml and Berry (1985), A conceptual model of service quality and its implications<br /> for future research. Journal of Marketing, Vol. 49: 41-50.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 33<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2